Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phát triển tài nguyên thông tin số cho các cơ quan Thông tin Thư viện nghành Luật ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA THÔNG TIN - THƢ VIỆN
-----------

BÙI THỊ ÁNH TUYẾT

PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN SỐ
CHO CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN - THƢ VIỆN
NGÀNH LUẬT Ở HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN THƢ VIỆN
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2008-X

HÀ NỘI, 2012

MỤC LỤC
1


PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Tình hình nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 5
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................................. 6
7. Bố cục của khóa luận ................................................................................................ 6


PHẦN 2: NỘI DUNG .................................................................................................. 7
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN
SỐ CHO CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN THƢ VIỆN NGÀNH LUẬT Ở HÀ NỘI
....................................................................................................................................... 7
1.1 Những khái niệm cơ bản....................................................................................... 7
1.1.1 Khái niệm phát triển ....................................................................................... 7
1.1.2 Khái niệm tài nguyên ...................................................................................... 7
1.1.3 Khái niệm thông tin số.................................................................................... 8
1.1.4 Khái niệm phát triển tài nguyên thông tin số ................................................. 9
1.1.5 Khái niệm sưu tập số ...................................................................................... 10
1.1.6 Khái niệm siêu dữ liệu .................................................................................... 11
1.2 Vai trò của tài nguyên thông tin số trong hoạt động thông tin – thƣ viện ....... 14
1.2.1 Vai trò của tài nguyên thông tin số nói chung ................................................ 14
1.2.2 Vai trò của tài nguyên thông tin số đối với ngành Luật nói riêng .................. 16
1.3 Khái quát về một số cơ quan thông tin – thƣ viện ngành Luật ở Hà Nội ........ 17
1.3.1 Lịch sử ra đời và phát triển ............................................................................. 17
1.3.2 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ................................................................... 22
1.3.3 Đặc điểm cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin .............................. 23
1.3.4 Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin ....................................................... 25
2


1.4 Các yếu tố tác động đến việc phát triển tài nguyên thông tin số ...................... 30
1.4.1 Chính sách phát triển nguồn tài nguyên thông tin số ..................................... 30
1.4.2 Quy mô cơ quan thông tin thư viện ................................................................ 31
1.4.3 Kinh phí hoạt động ......................................................................................... 32
1.4.4 Trình độ cán bộ ............................................................................................... 33
1.4.5 Vấn đề công nghệ ........................................................................................... 37
1.4.6 Vấn đề bản quyền ........................................................................................... 37
1.4.7 Vấn đề liên quan đến người dùng tin.............................................................. 39

1.4.8 Vấn đề kiểm duyệt .......................................................................................... 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN
THÔNG TIN SỐ CỦA CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN - THƢ VIỆN NGÀNH
LUẬT Ở HÀ NỘI ........................................................................................................ 42
2.1 Đặc điểm vốn tài liệu của các cơ quan thông tin – thƣ viện ngành Luật ......... 42
2.1.1 Đặc điểm vốn tài liệu truyền thống ................................................................ 42
2.1.2 Đặc điểm vốn tài liệu hiện đại ........................................................................ 44
2.2 Phƣơng thức phát triển tài nguyên thông tin số của các cơ quan thông tin –
thƣ viện ngành Luật .................................................................................................... 47
2.2.1 Nguồn mua tài nguyên thông tin số ................................................................ 47
2.2.2 Nguồn trao đổi tài nguyên thông tin số .......................................................... 49
2.2.3 Công tác số hóa tài liệu................................................................................... 53
2.2.4 Thu thập tài liệu nội sinh ................................................................................ 62
2.3 Chính sách và kinh phí phát triển tài nguyên thông tin số của các cơ quan
thông tin - thƣ viện ngành Luật ................................................................................ 65
2.3.1 Chính sách phát triển tài nguyên thông tin số ................................................ 65
2.3.2 Kinh phí phát triển tài nguyên thông tin số .................................................... 67
2.4 Công nghệ áp dụng để phát triển tài nguyên thông tin số của các cơ quan
thông tin – thƣ viện ngành Luật ................................................................................ 70

3


2.5 Đội ngũ cán bộ trong hoạt động phát triển tài nguyên thông tin số của các cơ
quan thông tin – thƣ viện ngành Luật ....................................................................... 74
2.6 Công tác thực hiện bản quyền và vấn đề thanh lý tài liệu số ............................ 77
2.6.1 Công tác thực hiện bản quyền ........................................................................ 77
2.6.2 Công tác thanh lý tài nguyên thông tin số ...................................................... 80
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN
THÔNG TIN SỐ CHO CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN - THƢ VIỆN NGÀNH

LUẬT Ở HÀ NỘI ........................................................................................................ 82
3.1 Nhận xét về công tác phát triển tài nguyên thông tin số của các cơ quan thông
tin – thƣ viện ................................................................................................................ 82
3.1.1 Ưu điểm .......................................................................................................... 82
3.1.2 Hạn chế ........................................................................................................... 86
3.2 Các giải pháp phát triển tài nguyên thông tin số cho các cơ quan thông tin –
thƣ viện ......................................................................................................................... 88
3.2.1 Đảm bảo tính pháp lý cho tài nguyên thông tin số ......................................... 88
3.2.2 Thay đổi nhận thức cho cán bộ các cấp .......................................................... 90
3.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ ................................................... 91
3.2.4 Xây dựng chính sách bổ sung phù hợp .......................................................... 92
3.2.5 Tăng cường kinh phí xây dựng tài nguyên thông tin số ................................. 93
3.2.6 Chú trọng chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin số ........................................... 94
3.2.7 Thống nhất các chuẩn nghiệp vụ .................................................................... 95
3.2.8 Đào tạo người dùng tin ................................................................................... 97
PHẦN 3: KẾT LUẬN
....................................................................................................................................... 10
0
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
....................................................................................................................................... 10
2

4


PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, Công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông đã chiếm
một vị trí quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống. Sự phát triển nhanh chóng của

CNTT và truyền thông đã tác động mạnh mẽ đến ngành Thông tin – Thư viện (TTTV).
Xu hướng phát triển của các cộng đồng thư viện trên thế giới hiện nay là tiến đến số
hóa và kết nối để thu hẹp diện tích và khoảng cách địa lý.
Sự phát triển của CNTT không chỉ làm thay đổi nhanh chóng toàn bộ thế giới
mà đồng thời còn tạo ra nhiều thách thức và cơ hội. Đặc biệt với ngành TTTV, ngành
có sự kết hợp lĩnh vực quản trị tri thức với những ứng dụng CNTT và truyền thông.
Ngành đang phải đương đầu với các thách thức do cuộc cách mạng công nghệ này đem
lại để tồn tại và đáp ứng được những nhu cầu tin đa dạng, phức tạp của cộng đồng
người dùng tin. Đây là quy luật của tự nhiên. Việc tăng nhanh cả về số lượng, chất
lượng, loại hình, phương thức khai thác của thông tin – tri thức đã tạo ra một sức ép
đáng kể cho các cơ quan TTTV phải tự biến đổi, hoàn thiện mình để quản trị nguồn
thông tin tri thức đó.
Nhằm giải quyết bài toán quản trị tri thức, các mô hình thư viện hiện đại đã ra
đời và xu thế xây dựng, phát triển các Thư viện số, các bộ sưu tập tài nguyên thông tin
số đã trở thành một phần chủ đạo trong toàn cảnh hoạt động TTTV trên thế giới. Sự tác
động của công nghệ web, CNTT chính là những yếu tố quan trọng hướng tới việc xây
dựng thư viện số, phát triển các bộ sưu tập, nguồn tài nguyên thông tin số và đó là một
sự thỏa mãn nhu cầu chưa từng có về lưu trữ, tổ chức, và truy cập thông tin. Sự xuất
hiện của các bộ sưu tập tài nguyên số, thư viện số không chỉ tạo ra một cơ hội mới cho
sự phát triển thư viện, mà còn đặt ra những yêu cầu cao hơn trong việc cải tổ những thư
viện truyền thống. Tài nguyên số chính là một trong những nền tảng quan trọng tạo nên
sức mạnh trí tuệ quốc gia.
Cùng với sự tác động mạnh mẽ của CNTT, ngành TTTV Việt Nam đang bước
những bước đầu tiên trên con đường hiện đại hóa. Xã hội thông tin càng phát triển càng
đặt ra nhiều thách thức không nhỏ cho ngành. Nhận thức được tầm quan trọng của các
công nghệ ngày nay tới hoạt động TTTV, và cũng là sự hội nhập với cộng đồng thư

5



viện trên thế giới, các cơ quan TTTV Việt Nam luôn tự đổi mới chính mình, nâng cao
chất lượng dịch vụ TTTV để bắt kịp thời đại.
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền định
hướng xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện hệ thống pháp Luật. Vì vậy, trong quá trình phát
triển hiện tại, các cơ quan TTTV ngành Luật (sau đây gọi tắt là thư viện ngành Luật)
đóng vai trò quan trọng trong việc lưu giữ, phổ biến và cung cấp các nguồn thông tin
pháp Luật phục vụ công tác lập pháp, hành pháp và tư pháp, đặc biệt là công tác nghiên
cứu, giảng dạy và học tập của các trường đào tạo Luật hướng tới các đối tượng người
dùng tin.
Tuy nhiên sự đáp ứng thông tin của các thư viện ngành Luật vẫn còn hạn chế so
với nhu cầu của người dùng tin. Thực tế tại một số thư viện ngành Luật ở Hà Nội cho
thấy mặc dù sự đáp ứng thông tin còn hạn chế so với nhu cầu người dùng, nhưng mỗi
thư viện đều có những thế mạnh, những khả năng có thể liên kết chia sẻ, phát triển
nguồn lực thông tin. Hiển nhiên rằng không thể có một cơ quan TTTV nào có đủ khả
năng đáp ứng mọi nhu cầu thông tin của người dùng tin. Bởi lẽ nhu cầu thông tin đang
ngày càng biến đổi, phát triển nhanh chóng, vừa bao quát, vừa chuyên sâu trong nghiên
cứu khoa học, giảng dạy của cán bộ, học tập của sinh viên, nghiên cứu của các chuyên
gia....
Giải pháp đặt ra cho các thư viện ngành Luật là tiến hành trao đổi chia sẻ nguồn
lực thông tin, xây dựng, phát triển các bộ sưu tập tài nguyên thông tin số, các thư viện
số. Xây dựng, phát triển bộ sưu tập tài nguyên thông tin số sẽ trở thành một phần chủ
đạo trong toàn cảnh hoạt động của các cơ quan. Bộ sưu tập tài nguyên thông tin số là
cầu nối cho sự trao đổi giữa các chuyên gia, thủ thư và bạn đọc, là công cụ khám phá,
tìm kiếm, truy xuất thông tin và là mô hình hiện đại nhằm cung cấp những dịch vụ
thông tin chuyên biệt ở mức độ cao. Phát triển nguồn tài nguyên thông tin số không chỉ
tạo ra một cơ hội mới cho sự phát triển thư viện, mà còn đặt ra những yêu cầu cao hơn
trong việc cải tổ những thư viện truyền thống.
Chính vì vậy, các thư viện ngành Luật cần phát triển tài nguyên số và công nghệ
khai thác. Thực tế cũng cho thấy các thư viện ngành Luật đã xây dựng được phần nào
bộ sưu tập số, nguồn tài nguyên số của mình. Trên cơ sở đó, cần phải phát triển nguồn

tài nguyên số của các cơ quan, đẩy mạnh sự phát triển của thư viện, đó là sự hội nhập
cũng như tiến bước cùng thời đại. Xuất phát từ yêu cầu thực tế và nhận thức của bản
thân về sự phát triển của sưu tập số, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển tài nguyên
6


thông tin số cho các cơ quan TTTV ngành Luật ở Hà Nội” làm Khóa luận của mình với
mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động phát triển nguồn tài nguyên thông tin số, tăng cường sự hợp tác và phát triển giữa
các thư viện ngành Luật trong bối cảnh hiện nay.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề xây dựng và phát triển sưu tập số, nguồn tài
nguyên thông tin số, tìm hiểu tình hình thực tiễn hoạt động xây dựng phát triển nguồn
tài nguyên thông tin số của các thư viện ngành Luật trên địa bàn Hà Nội, khóa luận đưa
ra những nhận xét và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xây dựng, phát triển nguồn
tài nguyên thông tin số của các cơ quan hướng tới sự tiết kiệm, đồng bộ, hiệu quả trong
hoạt động, hợp tác.
Để thực hiện được mục đích trên, khóa luận cần giải quyết các nhiệm vụ sau:
-

Tìm hiểu các vấn đề lý luận về sưu tập số, tài nguyên thông tin số

-

Làm rõ vai trò của bộ sưu tập tài nguyên thông tin số đối với các cơ quan
TTTV nói chung và ngành Luật nói riêng

-

Tìm hiểu tình hình hoạt động, hiện trạng, khả năng phát triển nguồn tài

nguyên thông tin số của các thư viện ngành Luật.

-

Trình bày các nhân tố ảnh hưởng tác động tới hoạt động xây dựng phát triển
nguồn tài nguyên thông tin số

3. Tình hình nghiên cứu
Trên cở sở tham khảo và tìm hiểu các tài liệu liên quan đến sưu tập số, nguồn tài
nguyên thông tin số, xây dựng, phát triển sưu tập số, nguồn tài nguyên thông tin số,
hoạt động của thư viện ngành Luật…tác giả nhận thấy:
- Đã có khá nhiều tài liệu, bài viết nghiên cứu của các chuyên gia TTTV về vấn
đề lý luận của sưu tập số, thông tin số. Sự phát triển của tài nguyên số hiện nay. Đó là
những bài viết đi sâu về các vấn đề nhỏ trong cả quy trình của vấn đề xây dựng và phát
triển sưu tập số, nguồn tài nguyên thông tin số: Những vấn đề cơ bản về Siêu dữ liệu
của Th.s Cao Minh Kiểm; Hướng dẫn thực hành xây dựng bộ sưu tập thư viện số bằng
phần mềm nguồn mở Greenstone của Nguyễn Minh Hiệp…
- Bên cạnh đó là các bài giảng ngành TTTV đề cập đến các vấn đề của thông tin
số, sưu tập số, thư viện số hay thư viện điện tử như: Nghiên cứu thư viện số trên thế
7


giới và định hướng nghiên cứu thư viện số ở Việt Nam; thư viện điện tử của Th.s
Nguyễn Thị Thúy Hạnh…
- Nắm bắt theo xu thế phát triển của nguồn tài nguyên thông tin số như hiện nay,
cũng đã có nhiều khóa luận của sinh viên tiến hành nghiên cứu tìm hiểu các vấn đề lý
luận và thực tiễn về tài nguyên thông tin số ở Việt Nam: “Tìm hiểu vấn đề xây dựng và
phát triển sưu tập số” của sinh viên Lê Công Năng K49 chính quy, “công tác số hóa tài
liệu tại thư viện Quốc gia Việt Nam” của sinh viên Lại Cao Bằng K52 chính quy,
“khảo sát một số phần mềm tiêu biểu được sử dụng để xây dựng bộ sưu tập số trong

các cơ quan TTTV Việt Nam” của sinh viên Đồng Thị Thanh Thoan K49 chính quy,
“Tìm hiểu về việc phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại trung tâm TTTV Đại học Quốc
gia Hà Nội và thư viện Quốc gia Việt Nam” của sinh viên Mai Thị Hương K52 chính
quy, “Thư viện số với các giải pháp quản trị quyền thông tin số” của sinh viên Vũ Thị
Thanh Mai K46 tại chức…
- Đối với các thư viện ngành Luật, đã có một số tài liệu, báo cáo khoa học tìm
hiểu về nguồn lực thông tin, tình hình hoạt động tại các thư viện Luật, các bài báo đề
cập tới vấn đề chia sẻ nguồn lực thông tin nói chung, các vấn đề nhằm đẩy mạnh sự
phát triển của các thư viện ngành Luật. Gần đây nhất, là tháng 10 năm 2010, tại Trung
tâm TTTV Đại học Luật Hà Nội có tổ chức hội thảo khoa học với chủ đề “Thư viện
Luật Việt Nam, hợp tác và phát triển”. Tháng 04 năm 2011 tác giả cũng đã thực hiện
một đề tài khoa học: “Nghiên cứu chia sẻ nguồn lực thông tin pháp Luật cho hệ thống
các cơ quan TTTV ngành Luật ở Hà Nội.” Trong hội thảo về thư viện Luật Việt Nam,
các bài viết nghiên cứu về tình hình hoạt động của các thư viện Luật cụ thể và trong đề
tài khoa học của tác giả thực hiện, đều nêu ra việc cần phải tiến hành đẩy mạnh hoạt
động hiệu quả, tiết kiệm, cũng như trao đổi tương tác giữa các cơ quan TTTV đem lại
kết quả tốt nhất đối với người dùng tin trên cơ sở xây dựng các thư viện hiện đại,
nguồn tin điện tử, nguồn tài nguyên thông tin số làm giải pháp cho các vấn đề này…
Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn tài nguyên thông
tin số cho hệ thống các thư viện ngành Luật. Với thực tiễn nghiên cứu của ngành, cũng
như thực tiễn vai trò của vấn đề, khóa luận “Phát triển nguồn tài nguyên thông tin số
cho hệ thống các cơ quan TTTV ngành Luật” được triển khai. Đây là vấn đề mới, và
chưa có tác giả nào thực hiện
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

8


- Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết chung về vấn đề phát triển nguồn tài nguyên
thông tin số; Thực trạng xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên thông tin số tại các

thư viện ngành Luật; Các vấn đề liên quan đến xây dựng và phát triển nguồn tài
nguyên thông tin số.
- Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát thực tiễn hoạt động, hiện trạng xây dựng phát triển
nguồn tài nguyên thông tin số tại một số thư viện ngành Luật trên địa bàn Hà Nội. Cụ
thể là:
Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Luật Hà Nội
Trung tâm Thông tin – Thư viện và Nghiên cứu Khoa học của Văn phòng Quốc
hội
Thư viện Học viện Tư pháp
Thư viện Viện Nhà nước và Pháp luật
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của Chủ nghĩa Mác Lênin.
Nắm vững tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Nhà nước về công tác sách
báo và thư viện.
- Phương pháp cụ thể:
Thu thập tài liệu, đọc và phân tích tài liệu
Quan sát điều tra thực tế
Điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp phỏng vấn, trao đổi, mạn đàm

6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài

9


-Đóng góp về lý luận: Kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ góp phần hoàn thiện lý
luận cơ bản về phát triển tài nguyên thông tin số nói riêng và phát triển vốn tài liệu nói
chung.

-Đóng góp về thực tiễn:
Khóa luận nêu bật được thực trạng phát triển nguồn tài nguyên thông tin số của
một số thư viện ngành Luật trên địa bàn Hà Nội. Trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét,
kiến nghị nhằm đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên thông tin số
cho các cơ quan này.
7. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì bố cục
chính của khóa luận được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển tài nguyên thông tin số cho các cơ
quan thông tin – thư viện ngành Luật ở Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển tài nguyên thông tin số của các cơ
quan thông tin – thư viện ngành Luật ở Hà Nội
Chương 3: Nhận xét và giải pháp phát triển tài nguyên thông tin số cho các cơ
quan thông tin – thư viện ngành Luật ở Hà Nội

PHẦN NỘI DUNG

10


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN SỐ
CHO CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN-THƢ VIỆN NGÀNH LUẬT Ở HÀ NỘI
1.1 Những khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm phát triển
Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng, giảm
thuần túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật; đồng thời nó cũng xem sự phát
triển là quá trình tiến lên liên tục, không trả qua nhưng bước quanh co phức tạp.
Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát triển dùng để
chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ

cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của
sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân
tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.
1.1.2 Khái niệm tài nguyên
Dưới tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ, khái niệm tài
nguyên được mở rộng ra trên nhiều lĩnh vực hoạt động của con người.
Hiểu theo nghĩa rộng, tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, nhiên
liệu – năng lượng, thông tin có trên trái đất và trong không gian vũ trụ liên quan mà
con người có thể sử dụng cho mục đích tồn tại và phát triển của mình.
Trên cơ sở sưu tầm, có thể đưa ra một số định nghĩa tài nguyên như sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt:
 Tài nguyên là nguồn của cải có sẵn trong tự nhiên chưa khai thác hoặc
đang được tiến hành khai thác.
 Mọi đối tượng của xử lý thông tin như bộ nhớ, tệp dữ liệu, công trình
máy tính… cần cho việc thực hiện một mục tiêu nào đó.
Hay hiểu hơn giản hơn: “ Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, phi vật chất và
tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con
người”

11


Như vậy, dựa trên các quan niệm, có thể nói tài nguyên là đối tượng sản xuất
của con người. Xã hội loài người càng phát triển, số loại hình tài nguyên và số lượng
mỗi loại tài nguyên được con người khai thác ngày càng tăng.
1.1.3 Khái niệm thông tin số
Thế kỷ XXI được đánh dấu bằng sự ra đời của nền kinh tế mới, được gắn bằng
nhiều thuật ngữ: kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế mạng…Trong nền kinh tế này, xuất
hiện một loại nguồn lực quan trọng là tài nguyên thông tin số. Đây là nguồn lực có tác

động mạnh mẽ đến sự phát triển của ngành thư viện trên thế giới nói chung và của Việt
Nam nói riêng. Cũng như bất kỳ nguồn lực nào trong xã hội, vấn đề cần thiết phải xác
lập được phương thức quản lý và chiến lược phát triển thích hợp.
Theo Luật công nghệ thông tin, khái niệm thông tin số được trình bày như sau:
“Thông tin số là thông tin được tạo lập từ các thiết bị kỹ thuật số, được lưu trữ dưới
dạng các tín hiệu số, được xử lý, chuyển tải (trao đổi) giữa các thiết bị kỹ thuật số
thông qua môi trường mạng hoặc môi trường khác”.
Với cách hiểu như vậy, thông tin số được coi là thông tin đại chúng, được tạo ra
bởi con người hay sự vật, hiện tượng, được chuyển đổi thành dạng tín hiệu số, lưu trữ
trong các thiết bị máy móc.
Thông tin số mang những đặc trưng vốn có của các nguồn tài nguyên truyền
thống, bên cạnh đó còn mang những đặc điểm ưu việt:
Do sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghệ tạo và lưu trữ dữ
liệu trên các vật mang tin từ tính, quang học, mật độ ghi thông tin trên các vật mang tin
này rất cao nên dung lượng lưu trữ lớn, mật độ thông tin lớn.
Thông tin số đem lại khả năng đa truy cập, cho phép người dùng có thể tra tìm
tài liệu đồng thời theo nhiều dấu hiệu khác nhau, cùng với đó là khả năng liên hệ, tiếp
cận với tác giả, tạo ra một kênh phản hồi thông tin giữa người dùng tin và người sáng
tạo ra thông tin.
Sự tồn tại dưới nhiều dạng của thông tin số làm cho thông tin số trở nên hấp dẫn
hơn, dễ hiểu hơn, dề truyền đạt hơn, và hơn hết là khả năng truy cập từ xa trong mọi
điều kiện về không gian, thời gian. CNTT truyền thông đã thực hiện được việc truyền
thông tin dạng số từ các vị trí ở xa.

12


Tiếp cận mọi nơi, mọi lúc là điều không tưởng với các thư viện truyền thống,
các nguồn tin lưu trữ dưới dạng truyền thống. Thông tin số ra đời đáp ứng được yêu
cầu này, nó trở thành kênh thông tin đem lại những lợi ích quan trọng cho người sử

dụng trong kỷ nguyên công nghệ điện toán:
Thông tin dạng số có thể gửi nhiều bản cùng một lúc qua mạng thông tin trong
một phần nhỏ của một phút, thậm chí chỉ một giây. Người sử dụng không cần phải đến
thư viện để sử dụng các máy tính được nối mạng. Họ có thể truy cập thông tin qua máy
tính của mình.
Thông tin dạng số có thể cắt và dán từ tài liệu này sang tài liệu khác.
Thông tin dạng số được miễn phí hoặc rẻ hơn so với tài liệu in.
Thông tin dạng số thường thay đổi vai trò của cán bộ thư viện ở nhiều phương
diện.
Sự phát triển nhanh chóng và đổi mới hàng ngày, thậm chí hàng giờ mang lại sự
ưu việt cho nguồn thông tin số…Cũng qua đó nâng cao năng lực khai thác thông tin
của người dùng tin
Tuy nhiên, thông tin số cũng có những hạn chế trong quá trình sử dụng, đó là
tính đảm bảo an toàn thông tin. Sự phát triển của CNTT là tiền đề nhưng cũng đem lại
những thách thức cho các vấn đề không mong muốn. Đó là việc dễ sao chụp thông tin,
dễ bị làm sai lệch thông tin, các hệ quả của CNTT tác động tới sự phát triển của thông
tin số…
Với các đặc trưng như vậy, thông tin số có ý nghĩa rất lớn đến việc xây dựng,
phát triển những thư viện hiện đại và bền vững.
1.1.4 Khái niệm phát triển tài nguyên thông tin số
Phát triển tài nguyên thông tin số là công tác làm tăng thêm nguồn lực thông tin số
của mỗi cơ quan, đơn vị. Là những hoạt động nhằm gia tăng số lượng cũng như chất lượng
tài liệu số.
Trên cơ sở nhu cầu người dùng tin, cũng như vai trò quan trọng của thông tin số mang lại,
phát triển tài nguyên số là một hoạt động tất yếu, có ý nghĩa to lớn đến việc phát triển thư
viện hiện đại và bền vững. Quá trình phát triển tài nguyên số cũng được vận động từ thấp
đến cao, chất lượng, số lượng tài nguyên số sẽ ngày càng được tăng cường.

13



Tạo lập và phát triển tài nguyên thông tin số của riêng mỗi cơ quan là vấn đề lớn
nhất trong xây dựng thư viện điện tử, thư viện số. Công việc này đòi hỏi phải đầu tư
lớn và liên tục. Để làm tốt công việc này, các cơ quan xây dựng thư viện điện tử, thư
viện số cần có cách tiếp cận hợp lý, khả thi và kinh tế.
1.1.5 Khái niệm sƣu tập số
Một sưu tập số không chỉ là một tập hợp các đối tượng số thông thường mà còn
phải là một tập hợp các tài liệu hay đối tượng số được lựa chọn và tổ chức cùng với các
siêu dữ liệu mô tả và có ít nhất một giao diện để cho người sử dụng truy cập.
Hoặc sưu tập số là tập hợp các dữ liệu trực tuyến (online) và dữ liệu điện tử trên
vật mang tin vật lý như CD-ROM, vi phim, audio, video… về một chủ đề. Mặc dù mỗi
loại hình tài liệu có sự khác nhau về cách thể hiện, nhưng nó đều cung cấp một giao
diện đồng nhất mà qua đó các tài liệu có thể truy cập dễ dàng.
Chúng là tập hợp các thông tin được số hóa dưới những dạng thức nhất định để
máy móc có thể đọc được và người dùng tin có thể truy cập thông tin một cách dễ dàng
với những thiết bị tương thích. Nói cách khác sưu tập số là tập hợp các đối tượng số,
mỗi đối tượng số được cấu thành bởi hai thành phần không thể thiếu là nội dung số và
siêu dữ liệu.
Ví dụ: bộ sưu tập số về chủ tịch Hồ Chí Minh gồm các văn bản, các tác phẩm
văn học, các văn kiện chính trị do Bác viết và do người khác viết về Bác; Những bài
hát, bản nhạc viết về Hồ chí Minh; những đoạn phim, những băng video phản ánh cuộc
đời và sự nghiệp hoạt động cách mạng của Người.
Một bộ sưu tập số như vậy trước khi trình bày phải qua một quá trình hình thành
để tạo nên những cấu trúc hỗ trợ cho việc truy tìm và lướt tìm được dùng cho việc truy
cập sưu tập.
Khi xây dựng xong, bộ sưu tập có thể được xuất bản trên Internet hoặc xuất ra
CD-ROM một cách hoàn toàn tự động.
Một khi sưu tầm thêm tài liệu mới, ta có thể dễ dàng bổ sung thêm vào bộ sưu
tâp bằng cách tái xây dựng. Một thư viện nói chung bao gồm nhiều bộ sưu tập khác
nhau, mỗi sưu tập tổ chức mỗi khác, tuy nhiên hoàn toàn giống nhau về phương cách

hiển thị. Những bộ sưu tập như thế có thể được tạo nên bằng một Phần mềm nguồn mở

14


đa ngôn ngữ thư viện số Greenstone (Greenstone digital library multilingual open
source software).
Các chuyên gia TTTV đã phân loại sưu tập số như sau:


Theo cấp độ lưu trữ:

Sưu tập lưu trữ: Là sưu tập những đối tượng số có mục đích lưu trữ lâu dài tại
thư viện.
Sưu tập máy chủ: Là các tài liệu số lưu trong máy chủ nhưng không đảm bảo
được lưu giữ lâu dài.
Sưu tập gương: Là các loại tài liệu số lưu trữ ở một nơi khác, thư viện chỉ giữ
bản sao và không có ý định lưu giữ lâu dài.
Sưu tập liên kết: Là sưu tập những tài liệu số được lưu giữ bên ngoài thư viện.
Thư viện chỉ tạo ra đường dẫn đến tài liệu đó mà không lưu giữ được trong máy chủ


Sưu tập theo loại hình tài liệu

Sưu tập văn bản
Sưu tập đa phương tiện như âm thanh, hình ảnh, video…
Sưu tập web


Sưu tập theo nguồn gốc số hóa:


Sưu tập tài liệu số hóa (Digitnized Object)
Sưu tập tài liệu gốc (Digital Born Object)
1.1.6 Khái niệm siêu dữ liệu
Thuật ngữ "Siêu dữ liệu" (tiếng Anh "METADATA"), có thể được định nghĩa
đơn giản là dữ liệu về dữ liệu. Theo tiến sỹ Warwick Cathro, "siêu dữ liệu là những
thành phần mô tả tài nguyên thông tin hoặc hỗ trợ thông tin truy cập đến tài nguyên
thông tin". Trong tài liệu, siêu dữ liệu được xác định là "dữ liệu mô tả các thuộc tính
của đối tượng thông tin và trao cho các thuộc tính này ý nghĩa, khung cảnh và tổ chức.
Siêu dữ liệu còn có thể được định nghĩa là dữ liệu có cấu trúc về dữ liệu". Gail Hodge
định nghĩa siêu dữ liệu là "thông tin có cấu trúc mà nó mô tả, giải thích, định vị, hoặc
làm cho nguồn tin trở nên dễ tìm kiếm, sử dụng và quản lý hơn. Siêu dữ liệu được hiểu

15


là dữ liệu về dữ liệu hoặc thông tin về thông tin". Nói tóm lại, siêu dữ liệu là thông tin
mô tả tài nguyên thông tin.
Mục đích đầu tiên và cốt yếu nhất của siêu dữ liệu là góp phần mô tả và tìm lại
các tài liệu điện tử trên mạng Internet. Sự phát triển mạnh mẽ của Internet đã tạo ra sự
bùng nổ của các loại dữ liệu đa dạng ở dạng số, văn bản, hình ảnh, âm thanh, hình ảnh
động, tài liệu đa phương tiện. Những tài liệu số này có thể truy cập được trên Internet
song việc tìm kiếm chúng một cách hiệu quả và khoa học như với các hệ thống thông
tin trực tuyến là hết sức khó khăn. Để góp phần tăng cường chất lượng tìm kiếm các tài
liệu số trên mạng Internet, người ta đã đưa ra giải pháp sử dụng siêu dữ liệu.
Bên cạnh đó là sự hỗ trợ người dùng tin đánh giá thông tin mà không phải truy
cập trực tiếp đến thông tin; giúp kiểm tra sự tồn tại của đối tượng thông tin, mô tả về
ngôn ngữ, vị trí của thông tin…
Thực ra trong hoạt động TTTV truyền thống, từ lâu đã có những khái niệm liên
quan đến siêu dữ liệu. Các bản mô tả thư mục chứa các dữ liệu mô tả đối tượng (như

cho sách, cho tạp chí), do đó, chúng có thể được xem như một dạng siêu dữ liệu. Với
việc tự động hoá công tác biên mục, phiếu thư mục được thay thế bằng biểu ghi thư
mục. Như vậy, thành phần "siêu dữ liệu" còn có thể được trình bày trong biểu ghi, vì
vậy, biểu ghi này được coi là biểu ghi siêu dữ liệu (metadata record) của các đối tượng
được Cơ sở dữ liệu (CSDL) quản lý. Với tài liệu truyền thống trên giấy, thông tin mô
tả được bố trí nằm ngoài đối tượng mà nó mô tả (ví dụ, trên phiếu thư mục của mục lục
thư viện, trong biểu ghi của CSDL). Nhờ những yếu tố mô tả như vậy, người ta có thể
xác định và tìm kiếm lại được tài liệu một các chính xác theo một vài yếu tố.
Trong thư viện điện tử hiện nay hay trong môi trường mạng, siêu dữ liệu ngày
càng trở nên quan trọng bởi nó giữ vai trò chủ đạo không chỉ cung cấp cho người dùng
tin những mô tả tài liệu mà họ tìm kiếm mà còn thông tin sử dụng phần mềm để xác
định vị trí thông tin phù hợp, để thỏa thuận điều khoản cung cấp tài liệu, yêu cầu và
tiếp nhận tài liệu.
Và nguồn tài liệu điện tử hiện nay phân tán trên mạng nhiều đến mức không thể
xử lý hết được bằng cách thủ công như đã và đang áp dụng với tài liệu xuất bản trên
giấy. Để xử lý được hết tài liệu điện tử phân tán, người ta phải áp dụng các phương
pháp tự động - sử dụng các chương trình đặc biệt (được gọi theo nhiều cách khác nhau
như robots, crawlers, spiders,...). Do tài liệu số (điện tử) được tạo ra, thông thường

16


không tuân thủ những quy định xuất bản truyền thống, không có những quy tắc nhất
định giúp cho phép nhận dạng tự động được các yếu tố mô tả thông thường như tác giả,
địa chỉ xuất bản, thông tin về khối lượng,.... nên cần thiết phải có những quy định
thống nhất để các chương trình tự động nhận dạng và xử lý chúng đúng theo các yêu
cầu nghiệp vụ.
Những quy định như vậy được gọi là các quy định về siêu dữ liệu. Có thể thấy
hiện nay, do nhiều chương trình máy tính chỉ định chỉ số dựa vào một số thành phần
hạn chế như nhan đề hoặc toàn văn nên không hỗ trợ những tìm kiếm đặc thù (thí dụ

theo tác giả, theo chủ đề, theo lĩnh vực,....). Vì thế, để tạo điều kiện cho các chương
trình có thể định chỉ số tự động theo một số yếu tố xác định, người ta cần thiết phải đưa
thêm vào tài liệu điện tử những thuộc tính bổ sung để tăng cường việc mô tả tài nguyên
thông tin. Các công cụ định chỉ số tự động sẽ được lập trình để nhận dạng các thuộc
tính này và định chỉ số chúng, từ đó hỗ trợ tìm kiếm theo những thuộc tính đặc thù.
Trong thư viện truyền thống, siêu dữ liệu chủ yếu là dạng mô tả hình thức và nội
dung của tài liệu có trong kho thư viện, trong thư viện điện tử, siêu dữ liệu đã phát triển
ở mức độ cao hơn với khái niệm rộng hơn. Nó đã phát triển thành 5 loại siêu dữ liệu:
 Siêu dữ liệu hành chính (Administraive): Được dùng để quản lý và quản trị các
tài nguyên thông tin. Ví dụ: Thông tin bổ sung; bản quyền và thông tin tái bản; tài liệu
về yêu cầu truy cập hợp pháp; thông tin định vị; các tiêu chí số hóa; kiểm soát phiên
bản và những khác biệt giữa các đối tượng thông tin tương đồng; thông tin kiểm trá của
hệ thống quản lý.
 Siêu dữ liệu mô tả (Descriptive): Được dùng để mô tả hay nhận diện các tài
nguyên thông tin. Ví dụ: các biểu ghi thư mục; các hỗ trợ tìm kiếm; định chỉ số chuyên
biệt; siêu dữ liệu liên kết giữa các tài nguyên; chú giải của người sử dụng
 Siêu dữ liệu bảo quản (Preservation): Các thông tin liên quan đến quản lý việc
bảo quản các tài nguyên thông tin. Ví dụ: Các tài liệu về tình trạng, điều kiện vật lý của
tài nguyên thông tin; các tài liệu về công tác bảo quản và các phiên bản thông tin dưới
dạng vật lý và số.
 Siêu dữ liệu sử dụng (Use): Các thông tin liên quan đến mức độ và loại hình sử
dụng tài nguyên thông tin. Ví dụ: Các biểu ghi trình bày; các thông tin về người sử
dụng và việc sử dụng; thông tin về tái sử dụng nội dung và các phiên bản đa phương
tiện.
17


 Siêu dữ liệu kỹ thuật (Technical): Các thông tin liên quan đến cách thức hoạt
động của hệ thống cũng như siêu dữ liệu. Ví dụ: thông tin phản hổi về phần cứng và
phần mềm; thông tin số hóa; thông tin về thời gian phản hồi của hệ thống; dữ liệu về

tính xác thực.
Hiện nay, có nhiều trao đổi thông tin mang tính chất metadata khá thông dụng
đang được áp dụng như: MARC21/UNIMARC, Dublin Core Metadata... các dữ liệu
metadata này thường được gắn vào phần đầu cho mỗi tài liệu điện tử được đưa vào
máy chủ hoặc trên mạng internet nhằm hỗ trợ các công cụ tìm kiếm lọc ra các thông tin
metadata để tổ chức thành các kho dữ liệu mà không cần dùng đến hệ quản trị cơ sở dữ
liệu truyền thống. Thực tế thì ngay bản thân ngôn ngữ XML tự nó đã hỗ trợ việc hình
thành một cơ sở dữ liệu toàn văn, phi cấu trúc và rất thuận lợi cho việc tìm kiếm, trao
đổi và lưu trữ thông tin
1.2 Vai trò của tài nguyên thông tin số trong hoạt động thông tin – thƣ viện
1.2.1 Vai trò của tài nguyên thông tin số nói chung
Xây dựng phát triển tài nguyên thông tin số là một trong những mục tiêu quan
trọng của tất cả các loại hình thư viện trên thế giới, nhằm hướng đến mục tiêu phục vụ
thông tin cho người dùng ở mọi lúc, mọi nơi, không phân định không gian, thời gian.
Đưa ra sự định hướng này, là dựa trên vài trò quan trọng của nguồn tài nguyên số trong
hoạt động các cơ quan TTTV.
Hiện nay, mọi thứ đều được số hóa, được chuyển thành dạng tài nguyên số. Khi
sách bắt đầu được số hóa, một câu hỏi được đặt ra: “Liệu chúng ta nên chấm dứt việc
xuất bản sách in và thay vào đó là số hóa sách để đọc trên máy?”. Các nhà nghiên cứu
cho rằng vào thời điểm hiện nay, nên duy trì cả hai cách trên. Thật vậy, dù có rất nhiều
người hài lòng với việc đọc sách ở dạng PDF trên trang web, mỗi năm, số lượng sách
in được xuất bản vẫn ngày một tăng. Tuy nhiên, tiện ích của sách điện tử là điều không
thể phủ nhận. Ngoài việc có thể đọc và lưu trữ tài liệu trên máy, số hóa sách mang lại
nhiều lợi ích rất lớn.
Trong thư viện truyền thống, mỗi quyển sách là một bản hoàn chỉnh và độc lập;
giờ đây, tất cả tài liệu sẽ được liên kết với nhau trong thư viện số trên cơ sở nguồn tài
nguyên số của các cơ quan TTTV. Bên cạnh việc dùng “link” (đường dẫn liên kết) để
liên kết câu, từ hoặc các quyển sách với nhau, người đọc có thể sử dụng “tag” (gắn thẻ)
để chú thích chung cho tất cả mọi người về một dữ liệu, tranh ảnh hay bài hát nào đó
18



nhằm thuận tiện cho việc tìm kiếm khi cần. Ví dụ, chúng ta chỉ cần nhấp chuột vào
“link” về các chủ đề liên quan hoặc chú thích ở cuối trang để tìm kiếm những điều cần
biết thêm. Chính việc số hóa sách đã cho phép thực hiện điều này mà sách truyền thống
không bao giờ đạt được. Sách được số hóa đồng nghĩa với việc nó có thể được chia nhỏ
thành từng trang, từng đoạn nhỏ, sau đó được sắp xếp lại tạo thành một quyển sách mới
hoặc chứa trong một “giá sách ảo” – nơi tập hợp những đoạn văn ngắn hoặc cả nội
dung của một quyển sách hoàn chỉnh.
Hiện nay trên thế giới, xu thế phát triển Thư viện số, xây dựng nguồn tài nguyên
thông tin số đã trở thành một phần chủ đạo trong toàn cảnh hoạt động TTTV. Nguồn
tài nguyên thông tin số trong các thư viện hiện đại sẽ đáp ứng mọi nhu cầu thông tin
của người sử dụng một cách dễ dàng và nhanh chóng. Vì thế trong thời đại bùng nổ
thông tin ngày nay, tài nguyên số đóng vai trò chủ đạo cho sự phát triển của các cơ
quan TTTV.
Kho tài nguyên thông tin số trong các thư viện số sẽ bao gồm tất cả các loại tài
liệu điện tử và các loại ấn phẩm; tạo ra một môi trường và cơ hội bình đẳng rộng mở
cho tất cả mọi người đều có cơ hội sử dụng nguồn tài liệu học tập bởi các tài nguyên số
của thư viện số tồn tại ngoài những giới hạn về vật lý và quản lý của một thư viện
truyền thống.
Tính linh hoạt và khả năng đáp ứng của tài nguyên số trong nghiên cứu, đào tạo,
thể hiện ở chỗ một bản tài liệu số có thể cùng lúc phục vụ cho nhiều đối tượng khác
nhau, không phụ thuộc vào số lượng người dùng, thời gian và vị trí địa lý của người
dùng tin.
Tính hiệu quả của nguồn tài nguyên số là tiết kiệm thời gian và kinh phí. Các cơ
quan TTTV sẽ đỡ tốn kinh phí xây dựng kho tàng, kinh phí bổ sung tài liệu, bảo quản
và kinh phí trả lương cho người phục vụ. Ngoài ra với sự gia tăng nhanh chóng về số
lượng, và giá cả tài liệu như hiện nay thì nguồn tài nguyên số là giải pháp hữu hiệu cho
hoạt động chia sẻ tài liệu giữa các cơ quan TTTV. Trên tất cả là giúp cho người dùng
tin được dễ dàng, thuận tiện, tiết kiệm được thời gian, tiền bạc trong việc tìm kiếm khai

thác thông tin.
Nguồn tài nguyên thông tin số là sự lựa chọn tối ưu để bảo tồn được tài liệu lâu
dài, các tài liệu quý hiếm, ngắn chặn những rủi ro hủy hoại do thời gian, thiên tai, khí
hậu và tần suất sử dụng.

19


Có thể thấy rằng, nguồn tài nguyên thông tin số với những ưu điểm của mình
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các cơ quan TTTV, đẩy mạnh sự hoạt
động của các cơ quan. Nguồn tài nguyên số sẽ là nguồn tài nguyên chủ đạo trong chiến
lược xây dựng phát triển của các cơ quan TTTV hiện nay. Xây dựng nguồn tài nguyên
số chính là một xu thế tất yếu vì mục đích sao lưu, bảo quản tài liệu, mở rộng đối tượng
phục vụ và chia sẻ tài nguyên, tận dụng tối đa và có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất và
trang thiết bị hiện đại.
1.2.2

Vai trò nguồn tài nguyên thông tin số đối với ngành Luật nói riêng

Hiện nay, số lượng tài liệu trong các cơ quan TTTV đều gia tăng một cách
nhanh chóng, phong phú về cả số lượng và chất lượng, với số tài liệu ngày càng nhiều
thì các cơ quan TTTV đều nghĩ ra cách lưu giữ, bảo quản, phục vụ nguồn tài liệu một
cách hiệu quả nhất là vấn đề quan trọng. Đối với ngành Luật nói riêng, vấn đề này cần
phải đặt ra một cách cấp bách.
Sự phát triển của các thư viện ngành Luật hiện nay đóng vai trò quan trọng vào
sự đáp ứng nhu cầu các đối tượng người dùng tin. Không chỉ là các đối tượng người
dùng chuyên ngành Luật mà còn là đông đảo đối tượng người dùng tin các tầng lớp.
Điều này là hiển nhiên khi mà Việt Nam đang trong quá trình xây dựng nhà nước pháp
quyền định hướng xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Vai trò của thư
viện ngành Luật đã được khẳng định.

Tại một số thư viện ngành Luật ở Hà Nội, nguồn lực thông tin pháp luật tồn tại
song song ở hai dạng điện tử và truyền thống, tuy nhiên chưa đáp ứng được nhu cầu
của người dùng tin. Mỗi thư viện ngành Luật lại có những thế mạnh, những khả năng
riêng có thể liên kết chia sẻ nguồn lực thông tin, hỗ trợ cho nhau cùng hoạt động, phát
triển. Để làm được điều này, tài nguyên số giữ vai trò chủ đạo.
Chỉ có xây dựng phát triển tài nguyên số, thì các thư viện ngành Luật mới có thể
tận dụng khai thác chính những lợi ích, vai trò mà nguồn thông tin số mang lại. Đó là
tính linh hoạt, hiệu quả hay khả năng chia sẻ… của tài nguyên số.
Tài nguyên thông tin số có vai trò quan trọng trong hoạt động TTTV nói chung
và ngành Luật nói riêng. Những lợi ích của nó tác động tới ngành TTTV, cũng chính là
tác động tới ngành Luật. Trên thực tế sự phát triển của các thư viện ngành Luật hiện
nay, thì xây dựng phát triển tài nguyên số là hoạt động cấp bách cần thực hiện. Khi mà
nhu cầu thông tin đang ngày càng biến đổi, phát triển nhanh chóng, vừa bao quát, vừa
20


chuyên sâu trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cán bộ, học tập của sinh viên,
nghiên cứu của các chuyên gia....khi mà dạng thông tin truyền thống không mang lại
nhiều lợi ích tối ưu như thông tin số, khi mà các thư viện ngành Luật cần phải tiến
hành chia sẻ nguồn lực thông tin…thì xây dựng bộ sưu tập số, tài nguyên số sẽ là câu
trả lời cho tất cả các vấn đề đó.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ cùng với xu thế hội nhập là
những đòi hỏi và thách thức cho ngành TTTV nói chung và cho thư viện ngành Luật
nói riêng cần phải có những đổi mới hoạt động, bắt kịp những tiến bộ của thời đại phục
vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với vai trò của
nguồn thông tin số, thiết nghĩ xây dựng phát triển thông tin số sẽ là việc làm cần thiết,
một động thái tích cực để đổi mới phương pháp phục vụ nhằm góp phần nâng cao chất
lượng hiệu quả phục vụ người dùng tin.
1.3 Khái quát về một số cơ quan thông tin – thƣ viện ngành Luật ở Hà Nội
1.3.1 Lịch sử ra đời và phát triển

 Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Luật Hà Nội
Trung tâm TTTV Trường Đại học Luật Hà Nội có quá trình hình thành và phát
triển gắn liền với lịch sử phát triển của nhà trường. Thư viện trở thành đơn vị độc lập
trực thuộc Ban Giám hiệu theo quyết định số: 49 ngày 21 tháng 1 năm 1988 của Hiệu
trưởng và hoạt động theo Quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện trường đại
học (Quyết định số 688/ĐH ngày 14/7/1986 của Bộ ĐH-THCN). Ngày 24/12/2009,
hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội đã ban hành Quyết định số 2233/QĐ-TCCB
thành lập Trung tâm TTTV trên cơ sở Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội.
Là một thư viện chuyên ngành Luật, trung tâm có chức năng thông tin và thư
viện, phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, tư vấn pháp luật và quản lý của
Nhà trường.
Trung tâm tổ chức thu thập khai thác và sử dụng các nguồn tài liệu chuyên
ngành luật và các chuyên ngành khác nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục
vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu của các đối tượng bạn đọc góp phần nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Với chức năng như vậy Trung tâm đề ra những nhiệm vụ cụ thể:

21


+Tham mưu giúp Hiệu trưởng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển TTTV
dài hạn và ngắn hạn; Tổ chức và điều phối toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu thư viện
trong Nhà trường;
+Bổ sung, phát triển nguồn lực thông tin trong nước và nước ngoài đáp ứng nhu
cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và tư vấn pháp luật; thu nhận lưu chiểu
các tài liệu do trường xuất bản: các công trình nghiên cứu khoa học đã được nghiệm
thu, tài liệu hội nghị, hội thảo, khoá luận, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, chương trình
đào tạo, giáo trình, tập bài giảng và các dạng tài liệu khác của nhà trường; các ấn phẩm
tài trợ, biếu tặng, tài liệu trao đổi giữa các thư viện;
+Tổ chức xử lý, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản, quản lý tài liệu và thông tin; xây

dựng hệ thống tra cứu thông tin hiện đại, thiết lập mạng lưới truy cập và tìm kiếm
thông tin tự động hóa; xây dựng, quản lý các cơ sở dữ liệu, các bộ sưu tập; biên soạn,
xuất bản các ấn phẩm thông tin theo quy định của pháp luật;
+Tổ chức phục vụ, hướng dẫn cho bạn đọc khai thác, tiếp cận, sử dụng hiệu quả
các nguồn thông tin, tài liệu có trong thư viện và các sản phẩm, dịch vụ thông tin của
Trung tâm.
+Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, các tiêu chuẩn
về xử lý thông tin và các ứng dụng của công nghệ thông tin vào công tác TTTV;
+Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
ngoại ngữ, tin học cho viên chức của Trung tâm để phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng nhằm nâng cao hiệu quả công tác;
+Tổ chức, quản lý cán bộ, tài sản theo sự phân cấp của Hiệu trưởng; bảo quản,
kiểm kê định kỳ vốn tài liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật và các tài sản khác của thư viện;
tiến hành thanh lý các tài liệu lạc hậu, hư nát theo quy định của cơ quan quản lý nhà
nước và của trường;
+Mở rộng hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế về lĩnh vực
TTTV, tham gia các hoạt động về nghiệp vụ với hệ thống thư viện trong cả nước nhằm
thúc đẩy sự nghiệp thư viện Việt Nam phát triển, liên kết hợp tác với các thư viện luật
trong và ngoài nước để phối hợp bổ sung và trao đổi tài liệu, chia sẻ nguồn lực thông
tin, dữ liệu biên mục, tổ chức dịch vụ mượn liên thư viện, dịch vụ cung cấp thông tin
qua mạng;

22


+Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong trường để hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao
+Thực hiện báo cáo định kỳ tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất về tình hình
hoạt động của Trung tâm TTTV với Ban giám hiệu và cấp có thẩm quyền.
Hiện nay Trung tâm TTTV trường Đại học Luật Hà Nội đã xác định rõ vai trò

của mình trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng
cao của các đối tượng người dùng tin trong nhà trường.
 Trung tâm Thông tin – Thƣ viện và Nghiên cứu Khoa học của Văn
phòng Quốc hội
Trung tâm Thông tin – Thư viện và Nghiên cứu Khoa học (TTTTTV&NCKH)
thuộc Văn phòng Quốc hội, chịu sự quản lý của Văn phòng Quốc hội, nên hoạt động
của TTTTTV&NCKH tập trung vào việc phục vụ các cơ quan của Quốc Hội, các đại
biểu Quốc hội, các cơ quan và các vị lãnh đạo Đảng, Chính phủ thông qua việc bảo
đảm thông tin đối với các vấn đề, lĩnh vực có liên quan tới việc lập pháp của Nhà nước
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, giám sát của
Quốc hội đối với hoạt động của Chính phủ (hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương)
trên phạm vi cả nước.
Bên cạnh đó trung tâm còn bảo đảm thông tin cho các vị đại biểu Quốc hội tại
các kỳ họp Quốc hội.
Triển khai và trực tiếp tham gia, chỉ đạo các hoạt động thông tin phục vụ các
chương trình hoạt động của Quốc hội trên các phạm vi.
Thực hiện việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan thông tin, thư viện của Quốc
hội các nước trong khuôn khổ đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phê duyệt.
Với những chức năng, nhiệm vụ cụ thể, trung tâm ngày càng thể hiện được vai
trò của mình, phát huy tốt nhất hiệu quả hoạt động, đáp ứng nhu cầu tin, nhu cầu
nghiên cứu, hoạch định chính sách của cán bộ, lãnh đạo một cách cao nhất. Trung tâm
có Thư viện là đơn vị chuyên trách quản lý tổ chức tài liệu, cung cấp cho người dùng
tin là các đại biểu Quốc hội, các cán bộ Trung tâm. Thư viện trực thuộc Trung tâm.
 Thƣ viện Viện Nhà nƣớc và Pháp luật

23


Viện Nhà nước và Pháp luật đã trải qua 40 năm xây dựng và phát triển. Bốn
mươi năm - đó là cả một chặng đường dài không ngừng phấn đấu và trưởng thành về

mọi mặt của tập thể cán bộ, viên chức, công chức Viện Nhà nước và Pháp luật.
Nhiệm vụ chủ yếu hiện nay của Viện Nhà nước và Pháp luật là nghiên cứu cơ
bản về hệ thống chính trị, Nhà nước và pháp luật; nghiên cứu những vấn đề lý luận vè
thực tiễn về tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, bộ máy nhà nước
và hệ thống pháp luật; kết hợp nghiên cứu với đào tạo trong lĩnh vực Nhà nước và pháp
luật, thực hiện đào tạo sau đại học theo quy định của pháp luật, tham gia phát triển
nguồn nhân lực có trình độ cao theo yêu cầu của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và
các cơ quan khác; tổ chức thẩm định và tham gia thẩm định về mặt khoa học các
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở các Bộ, ngành, địa phương theo sự
phân công của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, thực hiện các tư vấn khoa học phù
hợp với chức năng và nhiệm vụ của Viện.
Trải qua 40 năm xây dựng và phát triển của Viện Nhà nước và Pháp luật, sự
quan tâm của lãnh đạo Viện, Phòng Thông tin – Tư liệu – Thư viện (nay là Thư viện)
đã được hình thành và phát triển ngay từ những ngày đầu xây dựng Viện. Chức năng
đầu tiên của Thư viện là thu thập tàng trữ và bảo quan tư liệu. Phòng Thông Tin – Tư
liệu – Thư viện có nhiệm vụ sưu tầm, thu thập, bổ sung đầy đủ các tư liệu, sách, báo
chí trong nước và nước ngoài phục vụ đắc lực cho việc nghiên cứu và giảng dạy của
cán bộ trong Viện, nghiên cứu sinh, học viên cao học của Viện, cán bộ của một số Bộ,
trường đại học có liên quan đến ngành luật.
Ngay từ những ngày đầu mới hình thành, Thư viện đã có cán bộ chuyên trách,
quản lý thư viện là cán bộ được đào tạo đúng ngành thư viện, do đó đã xây dựng và
định hướng các hoạt động của thư viện theo đúng chuyên môn. Thư viện của Viện làm
việc có nề nếp, tinh thần thái độ phục tốt, đảm bảo đúng nguyên tắc. Các cán bộ trong
phòng đều là những người gắn bó lâu năm với Viện, đều được đào tạo phù hợp với
công việc, là những người tâm huyết yêu nghề, có cố gắng học hỏi để nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
Thư viện Viện đã thu hút được nhiều cán bộ nghiên cứu trong và ngoài Viện,
các chuyên gia cho việc xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu tài liệu của Viện cũng như
việc dịch, lược dịch, lược thuật tài liệu để phục vụ tốt công tác nghiên cứu đào tạo của
Viện.


24


Cùng với sự phát triển lớn mạnh của Viện, Thư viện đã từng bước xây dựng ,
phát triển nâng cao hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc. Nhờ có sự định hướng hoạt
động của Phòng Thông tin – Tư liệu – Thư viện một cách chính xác hiệu quả, phòng đã
xây dựng và phát triển được nhiều loại hình công tác phục vụ bạn đọc: từ việc kịp thời
giới thiệu vốn tư liệu phong phú, phát triển công tác dịch, lược dịch các tư liệu quý
hiếm, việc tổ chức ra các tập thông tin chuyên đề phục vụ các cấp lãnh đạo…đến việc
phát triển công tác thư mục, trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước.
 Thƣ viện Học viện Tƣ pháp
Thư viện Học viện Tư pháp là một thư viện chuyên ngành, ra đời và phát triển
cùng quá trình phát triển của Học viện Tư pháp với nhiệm vụ tổ chức và cung cấp các
dịch vụ thông tin tư liệu phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập nghiên cứu khoa học
(NCKH) của hơn 100 cán bộ, giảng viên và toàn bộ học viên của các lớp đào tạo Luật
sư, Thẩm phán, Kiểm sát viên, Chấp hành viên, Công chứng viên…làm việc và học tập
tại Học viện Tư pháp.
Thư viện có quy mô nhỏ và còn nhiều khó khăn nhưng Ban Giám đốc Học viện
nói chung và Lãnh đạo Thư viện nói riêng luôn quan tâm phát triển vốn tài liệu, làm
phong phú nguồn thông tin tri thức để phục vụ bạn đọc ngày càng tốt hơn. Nguồn tài
liệu của Thư viện được bổ sung hàng năm là các đầu báo, đầu sách, tạp chí chuyên
ngành, các công trình khoa học, băng ghi âm, ghi hình, các ấn phẩm luật học trong và
ngoài nước. Đặc biệt, xuất phát từ đặc thù về đối tượng và lĩnh vực đào tạo nghề luật,
được sự quan tâm và phối hợp của các cơ quan Tư pháp trong cả nước, Thư viện Học
viện Tư pháp đã và đang sưu tầm, quản lý nhiều bộ hồ sơ của các vụ án điển hình để
phục vụ cho công tác học tập và nghiên cứu của Học viện. Hồ sơ vụ án chiếm 50% số
lượng các loại hình tài liệu có trong thư viện và cũng là tài liệu được bạn đọc sử dụng
nhiều nhất vì theo nguyên lý đào tạo của Học viện Tư pháp, học viên sẽ học bằng cách
áp dụng lý thuyết vào giải quyết các hồ sơ thực tế. Nhằm mục đích giúp bạn đọc dễ

dàng tiếp cận nguồn tài liệu quý giá này, Thư viện Học viện Tư pháp sẽ từng bước cập
nhật lên Website của Học viện.
Hiện nay, Thư viện đã được trang bị máy tính nối mạng Internet để bạn đọc có
thể tra cứu thông tin, phục vụ cho công việc học tập và nghiên cứu.
Các cán bộ làm việc tại Thư viện không chỉ đơn thuần là quản lý và cho mượn
tài liệu mà họ còn rất nhiệt tình trong việc giới thiệu với bạn đọc những tài liệu liên

25


×