Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá thực trạng và các giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên thực hành nghề cơ khí chế tạo tại trường cao đẳng công nghiệp việt hung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Quang Thị Thủy

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN THỰC HÀNH NGHỀ CƠ KHÍ CHẾ TẠO TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT-HUNG
Chuyên sâu: Quản lý và Đào tạo nghề

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp giảng dạy

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.THÁI THẾ HÙNG

HÀ NỘI - 2011


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực phấn
đấu của bản thân, tôi còn được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong Khoa Sư
phạm kỹ thuật trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Đặc biệt là sự thường xuyên quan
tâm, góp ý và giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Thái Thế Hùng, người đã trực
tiếp hướng dẫn tôi luận văn. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới
thầy giáo PGS.TS Thái Thế Hùng đã tạo điều kiện dành thời gian, công sức để sửa
chữa, bổ sung từng trang bản thảo của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các Thầy Cô giáo trong Khoa Sư phạm kỹ thuật
trường Đại học Bách khoa Hà Nội, các Giảng viên ở các Viện Nghiên cứu và phát
triển giáo dục đã truyền đạt, cung cấp cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm nghề
nghiệp...... để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và đề tài luận văn này.


Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể Cán bộ, Giáo viên,
Công nhân viên Trường Cao Đẳng công nghiệp Việt- Hung đã tận tình giúp đỡ tôi
cung cấp số liệu, tài liệu, tham gia đóng góp những ý kiến quý báu và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Dù đã rất cố gắng trong quá tình hoàn thành luận văn, nhưng do thời gian cũng
như bản thân còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong các Thầy, Cô giáo trong hội đồng chấm luận văn và các bạn đồng nghiệp
xem xét, góp ý kiến, bổ sung để luận văn hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn.
Hà Nội, tháng 08 năm 2011.
Tác giả

Quang Thị Thủy

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những lời mà tôi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ Hội đồng bảo vệ luận
văn thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên.
Hà Nội, tháng 08 năm 2011.

Quang Thị Thủy

2



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa...................................................................................................
Lời cảm ơn....................................................................................................... 1
Lời cam đoan...................................................................................................

2

Mục lục............................................................................................................

3

Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt................................................................... 6
Danh mục các bảng.......................................................................................... 7
Danh mục các sơ đồ......................................................................................... 7
MỞ ĐẦU.........................................................................................................

8

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO VIÊN VÀ YÊU CẦU BỒI
DƯỠNG NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY
NGHỀ..............................................................................................................

13

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu........................................................................ 13
1.2. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................

14


1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên..............................................................

14

1.2.2. Đào tạo, đào tạo lại, đào tạo tiếp theo và đào tạo người trưởng thành..

15

1.2.3. Bồi dưỡng..............................................................................................

18

1.3. Cơ sở lý luận về giáo viên dạy nghề......................................................... 19
1.3.1. Dạy học là một nghề xã hội...................................................................

19

1.3.2. Đòi hỏi của người giáo viên dạy nghề trong nền giáo dục hiện đại......

19

1.4. Quy định tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề Việt Nam.................................. 22
1.5. Những vấn đề mới đặt ra đối với hệ thống dạy nghề................................ 26
1.5.1. Sơ lược về hệ thống dạy nghề Việt Nam............................................... 26
1.5.2. Một số nét kinh tế xã hội Việt Nam....................................................... 28
1.5.3. Phát triển giáo dục nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường...............

28

1.5.4. Sự mở rộng và hội nhập quốc tế............................................................


29

1.5.5. Ảnh hưởng của sự phát triển khoa học kỹ thuật và khoa học giáo dục
nghề nghiệp...................................................................................................... 29

3


1.6. Những đặc thù và yêu cầu của giáo viên dạy nghề Cơ khí chế tạo........... 31
1.6.1. Mục tiêu đào tạo công nhân nghề Cơ khí chế tạo.................................. 31
1.6.2. Đặc thù của GVDN ngành Cơ khí chế tạo............................................. 33
1.7. Những căn cứ và nguyên tắc tiến hành quá trình bồi dưỡng nâng cao
trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề................................................................. 34
1.7.1. Những căn cứ......................................................................................... 34
1.7.2. Những nguyên tắc.................................................................................. 34
Chương II: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH
NGHỀ CƠ KHÍ CHẾ TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP
VIỆT – HUNG................................................................................................. 35
2.1. Một số nét về sự phát triển của Trường Cao Đẳng công nghiệp Việt –
Hung................................................................................................................. 35
2.2. Thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề.................................. 38
2.2.1. Về tuyển chọn đội ngũ GVDN............................................................... 39
2.2.2. Thực trạng tuổi đời, thâm niên giảng dạy và bằng cấp đội ngũ giáo
viên hiện nay.................................................................................................... 40
2.2.3 Năng lực chuyên môn............................................................................. 44
2.2.4. Năng lực sư phạm..................................................................................

51


2.2.5. Năng lực xã hội...................................................................................... 54
2.2.6. Trình độ ngoại ngữ, khả năng ứng dụng thông tin trong dạy học.......... 54
2.2.7. Những nguyên nhân khác ảnh hưởng tới quá trình giảng dạy của đội
ngũ GVDN....................................................................................................... 55
2.3. Công tác bồi dưỡng đội ngũ GV dạy thực hành nghề Cơ khí chế tạo tại
Trường CĐCN Việt - Hung.............................................................................

56

2.3.1. Bồi dưỡng chuyên môn.......................................................................... 56
2.3.2. Bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm..........................................................

57

2.3.3. Các hình thức bồi dưỡng khác...............................................................

57

2.4. Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của GV dạy thực hành nghề........ 58
2.5. Một số vấn đề cần xem xét đổi mới trong công tác bồi dưỡng nâng cao

4


trình độ đội ngũ GVDN thời gian tới............................................................... 59
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP BỒI DƯỠNG NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH NGHỀ CƠ KHÍ CHẾ TẠO
TẠI TRƯỜNG CĐCN VIỆT - HUNG............................................................ 62
3.1. Quan điểm về bồi dưỡng nâng cao trình độ GVDN.................................


62

3.2. Mục tiêu bồi dưỡng................................................................................... 62
3.3 Nâng cao nhận thức vai trò trách nhiệm và lòng tự hào của người
GVDN trong sự nghiệp GD - ĐT....................................................................

63

3.4. Các giải pháp về quản lý........................................................................... 65
3.4.1. Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ GVDN.............. 65
3.4.2. Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ GVDN.................................... 67
3.4.3. Quản lý, tổ chức và phát triển công tác bồi dưỡng GVDN.................... 69
3.5. Nâng cao năng lực tự bồi dưỡng của đội ngũ GVDN............................... 70
3.6. Một số giải pháp đổi mới nội dung bồi dưỡng.......................................... 71
3.6.1. Bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm..........................................................

71

3.6.2: Bồi dưỡng về trình độ tay nghề của ĐNGV dạy thực hành................... 72
3.6.3. Các nội dung bồi dưỡng khác................................................................

76

3.7. Một số giải pháp về đổi mới hình thức bồi dưỡng.................................... 78
3.7.1. Bồi dưỡng dài hạn (Từ 1 đến 5 năm)..................................................... 79
3.7.2. Bồi dưỡng ngắn hạn (Dưới 1 năm)........................................................ 79
3.7.3. Bồi dưỡng thường xuyên.......................................................................

80


3.7.4. Hội thảo, hội giảng................................................................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................

83

Phụ lục 1: Phiếu điều tra (dành cho cán bộ quản lý).......................................

85

Phụ lục 2: Phiếu điều tra (dành cho học sinh).................................................

88

Phụ lục 3: Phiếu điều tra (Dành cho giáo viên)...............................................

90

5


MỘT SỐ KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
BCN


: Bộ công nghiệp
: Cao đẳng


CĐMR

: Cao đẳng mở rộng

CĐCQ

: Cao đẳng chính quy

CĐCN

: Cao đẳng công nghiệp

CHLB

: Cộng hòa liên bang

CNKT

: Công nhân kỹ thuật

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

CKLK

: Cơ khí luyện kim

ĐNGV


: Đội ngũ giáo viên

ĐH

: Đại học

ĐHCQ

: Đại học chính quy

ĐHTC

: Đại học tại chức

ĐT
GD-ĐT
GV
GVDN
HS

: Đào tạo
: Giáo gục đào tạo
: Giáo viên
: Giáo viên dạy nghề
: Học sinh

KH-GD

: Khoa học- giáo dục


KH-CN

: Khoa học - công nghệ

LĐ-TB&XH

: Lao động- Thương binh và xã hội

THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

THCN

: Trung học chuên nghiệp

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Phân biệt đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại theo các tiêu chí.........

19


Bảng 1.2: Vai trò của GV và HS đối với các loại hình dạy học......................

21

Bảng 2.1: Con số tuyển sinh hàng năm...........................................................

37

Bảng 2.2: Số lượng GV trong các năm...........................................................

37

Bảng 2.3. Đội ngũ GVDN chuyên ngành Cơ khí chế tạo Trường CĐCN......

41

Bảng 2.4. Đội ngũ GVDN chuyên ngành Cơ khí chế tạo Trường CĐCN
Việt - Hung theo tuổi đời và trình độ học vấn.................................................

43

Bảng 2.5. Thống kê khả năng tiếp thu kiến thức lý thuyết của HS trên lớp....

46

Bảng 2.6. Thống kê đánh giá về năng lực dạy lý thuyết của đội ngũ GV.......

47

Bảng 2.7. Thống kê kết quả làm bài tập thực hành của học sinh....................


49

Bảng 2.8. Thống kê đánh giá về năng lực dạy thực hành của GV..................

49

Bảng 2.9. Đánh giá về năng lực nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ GVDN.......

52

Bảng 2.10. Thực trạng những tri thức và kỹ năng sư phạm cụ thể của đội
ngũ GVDN tới hoạt động giảng dạy của đội ngũ GVDN ..............................

53

Bảng 2.11. Thống kê từ khảo sát thực tế những nguyên nhân ảnh hưởng......

55

Bảng 2.12. Nhu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ GVDN...........

60

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ1.1: Sơ đồ mô tả công việc dạy lý thuyết của GVDN ngành Cơ khí
chế tạo..............................................................................................................

33


Sơ đồ1.2: Sơ đồ mô tả công việc dạy thực hành của GVDN ngành Cơ khí
chế tạo..............................................................................................................

33

Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ GVDN......

58

Sơ đồ 3.1. Các kỹ năng sư phạm cần bồi dưỡng cho đội ngũ GVDN.............

72

Sơ đồ 3.2: Các hình thức bồi dưỡng GVDN...................................................

79

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Để đáp ứng sự phát triển nền công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, Đảng và
nhà nước ta đã coi việc phát triển giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, nguồn nhân lực được đào tạo với
chất lượng cao chính là năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế và đảm
bảo chắc chắn cho sự phát triển bền vững của đất nước. Nhận thức rõ vai trò của
giáo dục với sự phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước, nghị quyết đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X đã khẳng định “: "Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển

giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững” [23]. Để thực hiện mục tiêu chiến lược đó cần phải khai thác và sử
dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó phải kể đến nguồn lực con người.Với
Việt Nam, nguồn lực tài chính, vật chất còn hạn hẹp, do vậy nguồn lực con người là
quý báu nhất, có vai trò quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước. Nguồn lực đó là người lao động có trí tuệ, có tay nghề cao, có phẩm chất tốt
đẹp, được đào tạo bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với
nền khoa học công nghệ hiện đại.
Trong đại hội Đảng X đã đưa ra kế hoạch nâng cao chất lượng hiệu quả giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển nguồn nhân lực như sau: “Nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp
dạy và học; thực hiện "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá", chấn hưng nền giáo
dục Việt Nam. Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông
giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi
người và những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập
thường xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho người học, bảo đảm sự
công bằng xã hội trong giáo dục” [23]. Đồng thời đại hội còn nhấn mạnh việc phải

8


“phát triển hệ thống hướng nghiệp và dạy nghề, đa dạng hoá các loại hình dạy
nghề, phát triển nhanh hình thức đào tạo nghề dài hạn theo hướng hiện đại. Tăng
nhanh tỉ lệ lao động được đào tạo nghề; trang bị cho số đông thanh niên những
kiến thức sản xuất, kỹ năng lao động và năng lực tiếp thu công nghệ mới để chủ
động tìm cơ hội lập nghiệp”. Đây chính là định hướng chủ yếu được cụ thể hóa
trong mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục với những nội dung chủ yếu là tạo
chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, ưu tiên chất lượng đào tạo nhân lực, đổi
mới mục tiêu phương pháp, chương trình giáo dục và các bậc học và trình độ đào

tạo. Trong quá trình phát triển giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên giữ vị trí vô
cùng quan trọng, đây là lực lượng quyết định việc phát triển sự nghiệp giáo dục và
đào tạo. Luật giáo dục được Quốc hội thông qua và ban hành năm 1998, điều 14 đã
khẳng định: “ Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo
dục…. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách bảo đảm các
điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của
mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy
học”[22]. Chính vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển dạy nghề, đồng
thời thực hiện đồng bộ các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề
đến năm 2020 đảm bảo chất lượng, số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề đào
tạo, đạt chuẩn về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề vững
vàng, việc bồi dưỡng giáo viên nghề có hiệu quả là nhiệm vụ trọng tâm của giáo
dục và đào tạo nước ta.
Nhiệm vụ trên đặt ra cho công tác đào tạo nghề những trách nhiệm nặng nề,
trong đó có trách nhiệm xây dựng nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, đào tạo được đội ngũ nhân lực có trình độ cao, nắm vững và ứng dụng các tri
thức trong thực tiễn, đổi mới và chuyển giao công nghệ, thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Để đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực này, trước mắt chúng ta phải chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
dạy nghề. Nhìn chung phần đông đội ngũ giáo viên này có tâm huyết với nghề, có
năng lực đáp ứng nhu cầu đào tạo, song trước những yêu cầu cao của xã hội, của sự

9


nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, họ lại có những điểm không đồng
đều về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp, khả năng
nghiên cứu còn yếu và thiếu.
Một số chuyên gia nước ngoài khi tư vấn về Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề
cho Việt Nam đã khuyến nghị: “Các nhà hoạch định chính sách bao giờ cũng nên

ưu tiên cho vấn đề cải thiện chất lượng giáo viên và coi đây là vấn đề nổi cộm nhất
mà hệ thống đang phải đối đầu” [9].
Trường Cao đẳng công nghiệp Việt – Hung được thành lập hơn 30 năm nay.
Trong quá trình hình thành và phát triển, trường đã có rất nhiều thành tựu đáng kể,
đã tạo được nhiều công nhân, kỹ thuật viên các ngành Cơ khí, Điện, Tin học, Kế
toán có tay nghề cao và có vị thế trong xã hội. Để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhà trường có nhiệm vụ phải xây dựng một đội
ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, có trình độ tay nghề, phẩm chất đạo đức
tốt, năng động, sáng tạo và làm chủ trên mọi lĩnh vực công tác. Với lý do trên việc
bồi dưỡng và nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy thực hành là tất yếu, khách
quan và cấp thiết vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng và các giải
pháp nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên thực hành nghề Cơ khí chế tạo tại trường
Cao đẳng công nghiệp Việt – Hung” là cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp thực hiện nâng cao trình độ đội ngũ
giáo viên dạy thực hành nghề tại trường Cao đẳng công nghiệp Việt – Hung để góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo
viên dạy thực hành nghề.
- Khảo sát thực trạng trình độ đội ngũ giáo viên của trường Cao đẳng công
nghiệp Việt – Hung.

10


- Đưa ra các giải pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy thực
hành nghề qua khảo sát.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề và một số các giải pháp nâng

cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề Cơ khí chế tạo tại trường Cao
đẳng công nghiệp Việt – Hung.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu lý luận khoa học,
tạp chí, sách báo, kỉ yếu hội thảo....
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Bằng các phiếu thăm dò, tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của các nhà quản lý, các
chuyên gia về giáo dục – đào tạo.
- Phương pháp phân tích- tổng hợp: Thống kê các số liệu, phân tích và đánh
giá.
6. Giả thiết khoa học.
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tai, nếu các giải pháp
này được chấp nhận và được thực hiện thì sẽ nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên
dạy thực hành, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng công
nghiệp Việt – Hung.
7. Dự kiến cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành ba chương được sắp xếp có quan hệ mật thiết với nhau đi từ cơ sở lý
thuyết đến cơ sở thực tiễn và giải pháp
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo viên và yêu cầu bồi dưỡng nâng cao trình
độ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề.

11


Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề Cơ khí Chế
tạo tại Trường Cao Đẳng công nghiệp Việt – Hung.
Chương 3: Một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên
dạy thực hành nghề Cơ khí chế tạo tại Trường Cao Đẳng công nghiệp Việt –
Hung.


12


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO VIÊN VÀ YÊU CẦU BỒI DƯỠNG NÂNG CAO
TRÌNH ĐỘ CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ.
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã đạt tốc độ tăng trưởng cao,
cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch mạnh mẽ. Các vùng kinh tế trọng điểm, các khu
công nghiệp, khu chế xuất, các ngành kinh tế mũi nhọn ngày càng phát triển. Đầu tư
trong nước và quốc tế ngày càng tăng. Kỹ thuật mới, công nghệ mới được đưa vào
sản xuất ngày càng nhiều. Điều đó đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có chất lượng.
Cùng với những tác động của nhiều chính sách và giải pháp kinh tế – xã hội, cơ cấu
nền kinh tế nước ta phát triển ngày càng năng động hơn. Trong bối cảnh đó, đào tạo
nghề cần có những đột phá mới, giảm thiểu tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu
của thị trường lao động. Đào tạo nghề không những cần tăng quy mô, đa dạng hoá
các loại hình, mở rộng ngành nghề đào tạo mới nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động mà còn đặc biệt quan tâm tới chất lượng đào tạo cho
dù đào tạo ở loại hình nào. Muốn làm được điều đó cần phát triển dạy nghề theo
hướng tiêu chuẩn hoá, hiện đại hoá, tiếp cận trình độ khu vực và quốc tế. Chúng ta
cũng cần phải đồng thời thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp về quy mô, cơ
cấu ngành nghề, chất lượng đào tạo... trong đó quan trọng nhất là xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện nay, công tác bồi
dưỡng giáo viên là một vấn đề quan trọng, đã và đang được rất nhiều nhà khoa học
nghiên cứu.
Vào năm 1987, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã có chương trình cho ngành trung
học chuyên nghiệp - dạy nghề: “Xây dựng đội ngũ giáo viên”. Chương trình này
chú trọng tổ chức bồi dưỡng giáo viên chủ yếu về sư phạm kỹ thuật.


13


Năm 1991, Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục đã nghiên cứu đề tài “Mô
hình bồi dưỡng giáo viên dạy nghề”, chủ yếu đề ra thực trạng mà chưa đề cập sâu
về cơ sở lý luận của công tác bồi dưỡng.
Năm 1993, Bộ GD-ĐT đã xây dựng chương trình bồi dưỡng hè cho giáo viên
dạy nghề, đồng thời còn có một số công trình nghiên cứu khác như: Đề tài KX 0714 do GS.TSKH. Nguyễn Minh Đường chủ trì về vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại
đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới, trong đó đề cập hai vấn đề mới là cán bộ
quản lý và giáo viên. Cũng vào năm này đề tài B92-38-8 có tiêu đề “Nghiên cứu
việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy đại học, Cao đẳng và giáo viên dạy nghề” do Phạm
Thành Nghị làm chủ nhiệm đã ra đời [10].
Tháng 3 năm 1999 tại Hà Nội đã có hội thảo và đào tạo bồi dưỡng giáo viên
dạy nghề do Tổng cục dạy nghề tổ chức. Hội thảo đã tập trung và nêu các biện pháp
xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề nói chung.
Đề tài B99-52-36 “Xây dựng mô hình đào tạo giáo viên kỹ thuật có trình độ
đại học cho các trường trung học chuyên nghiệp – dạy nghề” do PGS.TS.Nguyễn
Đức Trí làm chủ nhiệm [18].
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên:
a. Giáo viên:
Theo cách hiểu thông thường GV là những người làm nghề dạy học, khái niệm
này được dùng rất phổ biến trong đời sống xã hội và trong các văn bản pháp quy
của nhà nước. Một số khái niệm liên quan đến GV được định nghĩa như sau:
- Giáo viên: Người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương.
- Giảng viên: Tên gọi chung cho người làm công tác giảng dạy ở bậc đại học
và cao đẳng.

14



Như vậy có thể hiểu “Giáo viên” là tên gọi chung đối với tất cả mọi người làm
công tác giảng dạy ở các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Luật giáo dục ở nước ta đã có một chương về Nhà giáo, trong đó quy định Nhà
giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở
giáo dục khác. Nhà giáo ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (bao gồm THCN và Dạy
nghề) được gọi là Giáo viên. Nhà giáo ở các cơ sở giáo dục Cao đẳng và Đại học
được gọi là giảng viên [19].
b. Đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Đội ngũ giáo viên dạy nghề là tập thể những người dạy lý thuyết, dạy thực
hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
1.2.2. Đào tạo, đào tạo lại, đào tạo tiếp theo và đào tạo người trưởng thành.
a. Đào tạo.
Đào tạo là một trong những thuộc tính cơ bản của quá trình giáo dục, nó có
phạm vi, cấp độ cấu trúc và những hạn định cụ thể về thời gian, nội dung và tính
chất.
Quá trình đào tạo thường được tiến hành trong các cơ sở trường, viện, trung
tâm hoặc cơ sở sản xuất theo những mục tiêu, nội dung chương trình hoàn chỉnh và
có hệ thống cho mỗi khóa học, ứng dụng với thời gian xác định và thường được
đánh giá để cấp bằng tốt nghiệp vào cuối khóa học.
Như vậy có thể hiểu: Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ
chức nhằm hình thành và phát triển một cách có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, thái độ….để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân người học, tạo tiền đề cho
họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả [20].
b. Đào tạo lại.
Trong quá trình lao động, nhiều người không có khả năng thích ứng và phù
hợp với nghề nghiệp đã được đào tạo trước kia, số khác thì không có khả năng kiếm

15



được việc làm đúng với nghề nghiệp mà mình đã được đào tạo, hoặc do những
nguyên nhân khác, từ đó họ nảy sinh nhu cầu học một nghề mới cho phù hợp với
khả năng, nguyện vọng, thích ứng với nhu cầu xã hội. Việc đào tạo một nghề mới
để chuyển nghề cho những người đã được đào tạo một nghề trước đó được xem là
đào tạo lại.
Như vậy, có thể hiểu đào tạo lại là quá trình diễn ra sau khi người học đã học
xong ít nhất một nghề trong các cơ sở đào tạo nghề. Trên cơ sở kiến thức đã có của
người học để phát triển các kiến thức trong lĩnh vực chuyên môn mới. Kết thúc
khóa đào tạo lại, người học có thể được cấp bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ.
Ngày nay khái niệm đào tạo lại đã khá phổ biến, quen thuộc với nhiều người.
Với sự tiến bộ vượt bậc của KH-KT, nhiều vị trí lao động của con người dần được
thay thế bằng máy móc, việc thay đổi vị trí làm việc là điều dễ xảy ra, do vậy, đào
tạo lại là một yêu cầu tất yếu, khách quan. Việc phân biệt này phải dựa trên việc họ
có thay đổi vị trí làm việc, chuyển sang một ngành nghề mới hay không?
c. Đào tạo tiếp theo
Đào tạo tiếp theo là một quan điểm xuất phát từ yêu cầu chuẩn bị cho các
thành viên trong xã hội có khả năng thích ứng với những biến đổi thường xuyên và
nhanh chóng của xã hội dưới tác động mạnh mẽ của những tiến bộ KH-KT. Cũng
như tất cả các loại hình lao động nghề nghiệp khác, lao động sư phạm của người
giáo viên cũng thường xuyên thay đổi về nội dung, phương pháp để phù hợp với
mục tiêu đào tạo trong điều kiện mới, nhất là những yêu cầu về đổi mới giáo dục.
Trong những năm gần đây đã xuất hiện các loại hình đào tạo mới, thay đổi và hiện
đại hóa nội dung, trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật mới. Trong điều kiện đó vốn
tri thức về kỹ năng cơ bản được đào tạo của người GVDN không theo kịp được yêu
cầu và thực tiễn phát triển nghề nghiệp. Vốn tri thức và kỹ năng cơ bản đó chỉ là
nền tảng ban đầu để người GVDN tiếp tục bổ sung và hoàn thiện trong quá trình
dạy học ở trường. Việc gắn bó chặt chẽ, hữu cơ giữa đào tạo cơ bản với quá trình
bồi dưỡng thường xuyên là xu hướng chính trong quá trình hoàn thiện công tác đào


16


tạo và bồi dưỡng của GVDN ở tất cả các mặt. Trong quá trình đó nếu người GV vì
một lý do nào đó không tham gia vào quá trình học tập bồi dưỡng, không tự rèn
luyện năng lực và phẩm chất nghề nghiệp thì coi như từ bỏ trách nhiệm làm GVDN.
Việc nâng cao trình độ nghề nghiệp GV thường tập trung vào các mặt sau:
- Trình độ hiểu biết về khoa học, công nghệ đáp ứng những tiến bộ hiện nay.
- Trình độ sử dụng các phương tiện dạy học.
- Tri thức xã hội, trình độ tâm lý học và sư phạm phù howpjvowis GVDN.
- Phương pháp và khả năng tự học, tự rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
Để bồi dưỡng thường xuyên cho GV, ở nước ta cũng như ở nhiều nước khác
đã thành lập các cơ sở chuyên trách như: Trường bồi dưỡng GV, trung tâm bồi
dưỡng GV, trung tâm nghiên cứu phương pháp và bồi dưỡng GV.v.v..việc tổ chức
bồi dưỡng GV có nội dung và hình thức rất đa dạng.
d. Đào tạo người trưởng thành
Công tác bồi dưỡng GVDN liên quan đến phạm trù giáo dục đào tạo cho
người lớn với những đặc trưng cơ bản. Người lớn học những điều xuất phát từ yêu
cầu thiết thực trong cuộc sống của họ nhằm đạt các mục đích khác nhau như: thay
đổi địa vị trong xã hội, nâng cao chất lượng công việc, đổi nghề.v.v.. Đó là những
nguyên nhân và động cơ trực tiếp của việc học này. Họ biểu lộ cách học rất đa dạng
và bằng nhiều cách học khác nhau. Tuy nhiên, họ cần tập trung vào các vấn đề có ý
nghĩa thiết thực với cuộc sống và kết quả học tập có tác dụng ngay. Kinh nghiệm
học tập của quá khứ tác động đến việc học tập hiện tại, có lúc thúc đẩy và có khi
làm cản trở.
Cuối cùng thì người lớn bộc lộ một xu hướng tự chỉ đạo mình trong quá trình
học. “Đối tượng giáo dục người lớn là những người đã trưởng thành về mặt sinh
học và xã hội, họ có những hoàn cảnh khác biệt về bản thân, gia đình, điều kiện
sống, khả năng, nhu cầu, nguyện vọng…. và đặc biệt là có vốn sống nhất định về

cuộc sống và nghề nghiệp xã hội” [14].

17


Quá trình giáo dục bồi dưỡng người lớn phải xuất phát từ nhu cầu và đặc điểm
của người học, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người học thỏa mãn nhu cầu giáo
dục của họ trong những vấn đề thiết thực và cụ thể. Do vậy các chương trình bồi
dưỡng cho người lớn phải thiết thực, phù hợp với nhu cầu nhận thức và với hình
thức đa dạng, để phát huy vốn kiến thức và kinh nghiệm của họ, việc bồi dưỡng cho
người lớn cần chú ý:
- Tạo môi trường hỗ trợ cho việc học tập.
- Khẳng định được việc đã sẵn sàng học và có lý do cho việc học.
- Sử dụng kinh nghiệm và kiến thức của người học.
- Tích cực lôi cuốn người học vào các hoạt động.
- Những người lớn khó tiếp thu những kiến thức mang tính ghi nhớ, bắt chước,
tuy nhiên họ có thể vận dụng kinh nghiệm bản thân cho việc tư duy.
1.2.3. Bồi dưỡng.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của KH-CN, đặc biệt là công nghệ
thông tin, thì trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, người ta phải thường xuyên
cập nhật những kiến thức mới, tiếp cận với các lĩnh vực khoa học mới, nâng cao
trình độ, phù hợp với yêu cầu của công việc. Quá trình học tập nhằm cập nhật, bổ
sung những kiến thức còn thiếu ở các bậc học nhằm nâng cao trình độ về chuyên
môn nghiệp vụ, hoạt động nghề nghiệp thì được gọi là bồi dưỡng.
Mục đích của bồi dưỡng là nâng cao phẩm chất, năng lực làm việc để người
lao động có cơ hội củng cố, mở rộng và nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
chuyên môn nghiệp vụ đã có nhằm đạt hiệu quả công việc cao hơn những công việc
đang đảm trách, chứ không phải để mục đích đổi nghề.
Theo kiến nghị của các chuyên gia, có thể phân biệt các khái niệm theo các
tiêu chí sau [1].


18


Bảng 1.1. Phân biệt đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại theo các tiêu chí.
Tiêu chí phân loại

Đào tạo

Bồi dưỡng

Đào tạo lại

* Mục đích học

Để có nghề

Để tiếp tục nghề

Để đổi nghề

* Nội dung

Bắt đầu

* Thời gian

Thường là dài

* Mức độ đánh


Cấp bằng

giá

(thông thường)

Tiếp tục liên quan
nghề cũ
Ngắn hạn
Cấp chứng chỉ

Nghề mới
Có thể dài hoặc
ngắn
Bằng hoặc chứng
chỉ

1.3. Cơ sở lý luận về giáo viên dạy nghề.
1.3.1. Dạy học là một nghề xã hội.
Hiện nay mọi người đều nhận thức dạy học là một nghề khó khăn, phức tạp,
mang tính khoa học, sáng tạo và nghệ thuật. Công việc của giáo viên không chỉ đơn
thuần là chuẩn bị, thực hiện và đánh giá chất lượng bài giảng, mà luôn phải thay đổi
nội dung và phương pháp để thực hiện việc dạy nghề theo kịp sự phát triển và đổi
mới của công nghệ. Chính vì lẽ đó mà nghề dạy học được cả xã hội trân trọng.
1.3.2. Đòi hỏi của người giáo viên dạy nghề trong nền giáo dục hiện đại.
Trong một xã hội nông nghiệp với nền văn minh nông nghiệp, trình độ dân trí
thấp, khoa học kỹ thuật chưa phát triển, thầy giáo chiếm vai trò trọng tâm, độc
quyền trong việc truyền đạt tri thức. Mọi hoạt động giáo dục đều xuất phát từ người
thầy và thông qua người thầy mà học sinh nắm được các tri thức về tự nhiên, xã hội.

Trong điều kiện đó chức năng truyền thụ tri thức, kinh nghiệm trở thành chức năng
cơ bản của người GV trong nhà trường và GV là trung tâm của quá trình giáo dục.
Ngày nay với sự tác động mạnh của khoa học – công nghệ và khoa học giáo
dục; vai trò, vị trí, chức năng của nhà trường nói chung và của thầy giáo nói riêng
đã thay đổi cơ bản. Vị trí trung tâm của quá trình giáo dục - đào tạo được chuyển từ
GV sang người học. Người học có thể khai thác thông tin, kiến thức bằng nhiều

19


hình thức khác nhau, có thể ở trong trường, ngoài trường. Vì vậy người giáo viên
không chỉ làm nhiệm vụ truyền kiến thức (mặc dù đây vẫn là chức năng quan trọng
nhất) mà còn dạy học sinh cách học, cách tiếp nhận, sàng lọc và sử dụng kiến thức.
Giáo viên không chỉ đào tạo ra người có năng lực chuyên môn giỏi, mà còn phải
cho họ khả năng tư duy sáng tạo và thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của KHKT và đời sống xã hội hiện đại. Chính điều đó tạo ra cho học sinh năng lực thích
ứng với công việc khi ra trường và khả năng tự học suốt đời (để theo kịp sự phát
triển của khoa học kỹ thuật). Các tình huống trong thực tế đời sống rất đa dạng, vì
vậy chức năng của người GV phải tổ chức và điều khiển các hoạt động giáo dục,
hoạt động dạy học để hướng tới mục tiêu hình thành và bồi dưỡng nhân cách cho
HS. Ngoài ra nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng ngày càng trở nên
một trong những chức năng quan trọng của người giáo viên trong bối cảnh hiện nay.
Trong xã hội hiện đại những biến đổi nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công
nghệ đòi hỏi người GV thường xuyên học hỏi tiếp cận và nắm bắt để mở rộng vốn
tri thức, nâng cao năng lực nghề nghiệp, tích lũy kinh nghiệm và ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật trong lĩnh vực chuyên môn của mình.
Theo UNESCO vai trò của GV thay đổi theo các hướng chủ yếu sau đây [18]:
- Chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của HS, sử
dụng đến mức tối đa những nguồn tri thức trong xã hội.
- Đảm nhiệm nhiều chức năng hơn so với trước, có trách nhiệm lớn hơn trong
việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục.

- Coi trọng cá biệt hóa trong học tập, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò.
- Yêu cầu rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do đó cần trang bị
thêm những kiến thức và kỹ năng cần thiết.
- Yêu cầu hợp tác rộng rãi và chặt chẽ hơn với các giáo viên cùng trường, thay
đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các GV với nhau.

20


- Yêu cầu thắt chặt hơn mối quan hệ với cha mẹ học sinh và cộng đồng, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Yêu cầu GV tham gia các hoạt động rộng rãi ngoài nhà trường.
- Giảm bớt và thay đổi mối quan hệ thầy – trò theo kiểu truyền thống.
Chính những yêu cầu mới đó đòi hỏi GVDN không chỉ dừng lại ở kiến thức về
lý thuyết và thực hành chuyên môn giỏi mà còn cần có những hiểu biết sâu sắc về
những lĩnh vực khác nhau như xã hội học, kinh tế, chính trị, tâm lý và đặc biệt là
khoa học giáo dục….
Quá trình thay đổi vai trò của người dạy và người học thể hện ở bảng sau:
Bảng 1.2: Vai trò của GV và HS đối với các loại hình dạy học.
Loại hình dạy học
- Dựa trên việc cung cấp
tri thức.

Vai trò của GV
- Cung cấp và kiểm tra.

Vai trò của HS
- Thu nhận

- Đặt vấn đề.

- Theo vấn đề và cách
giải quyết vấn đề.

- Hướng dẫn, giải quyết
vấn đề.
- Đánh giá năng lực và

- Tự thu nhận và giải
quyết vấn đề.

kết quả.
- Trao đổi kinh nghiệm.
- Theo vấn đề của HS

- Giúp HS giải quyết vấn - Tự giải quyết vấn đề,
đề.

đánh giá kết quả.

- Theo hoàn cảnh người - Giúp HS lựa chọn vấn
học.

- Nhận dạng vấn đề.

đề.

- Lựa chọn vấn đề.
- Giải quyết vấn đề.
- Đánh giá.


Mỗi một thay đổi trong vai trò của người GVDN đòi hỏi họ cần có một năng
lực mới để giải quyết công việc. Ngày nay khi các tiến bộ của KH-KT và công nghệ
thế giới hằng ngày được phổ cập ở Việt Nam, việc áp dụng nhanh chóng công nghệ

21


thông tin, điện tử viễn thông trong mọi lĩnh vực, cho phép mọi người tiếp cận, khai
thác một khối lượng kiến thức khổng lồ và đa dạng trên các mạng thông tin (đặc
biệt là mạng thông tin về Internet).
Chính điều này đòi hỏi GVDN phải có hiểu biết mới về vị trí kiến thức của
mình: Từ chỗ họ là trung tâm của quá trình dạy – học, là độc tôn của việc truyền thụ
kiến thức sang vị trí cố vấn cho quá trình lĩnh hội tri thức của HS. Rõ ràng ở cương
vị mới này, người GVDN cần “chất xám” hơn là sức lực, khối lượng kiến thức đòi
hỏi ở họ không chỉ dừng lại ở một lĩnh vực chuyên môn hẹp mà cần có những hiểu
biết rộng về nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học giáo dục, khoa học xã hội, các
lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác như công nghệ thông tin, ngoại ngữ vv…
Họ cần dạy cho HS cách học, cách sàng lọc thông tin bổ ích, loại bỏ thông tin
không cần thiết, tạo tiềm năng cho HS “tự học suốt đời”, hơn là trang bị vài “miếng
võ “ nghề nghiệp cụ thể. Có như vậy HS khi ra trường mới thích ứng được sự thay
đổi công việc. Chính những thay đổi ấy đòi hỏi phải nâng cao trình độ đội ngũ
GVDN, đặc biệt cần coi trọng hình thức bồi dưỡng thường xuyên, tự bồi dưỡng, đa
dạng hình thức bồi dưỡng nhằm đạt được hệ thống tri thức và kỹ năng cần thiết cho
hoạt động nghề nghiệp của họ. UNESCO cũng chỉ ra “thầy giáo phải iêđược đào tạo
để trở thành nhà giáo dục nhiều hơn là người chuyên gia truyền đạt kiến thức” và
“chương trình đào tạo bồi dưỡng GV cần triệt để, sử dụng các thiết bị và phương
pháp dạy học tốt nhất” [18].. Có thể nói rằng, trong bất cứ giai đoạn nào của quá
trình phát triển xã hội nói chung và phát triển giáo dục nói riêng, vai trò, vị trí của
người giáo viên luôn được coi trọng. Những thay đổi theo xu thế phát triển xã hội
đã không giảm đi vai trò, vị trí mà ngược lại làm tăng thêm vị thế của họ cùng với

sự phát triển xã hội.
1.4. Quy định tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề Việt Nam.
Xuất phát từ nhu cầu chuẩn hóa và nâng cao trình độ GVDN, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo đáp ứng với đòi hỏi của xã hội, ngày 8/6/1994 Bộ Trưởng –
Trưởng ban Tổ chức cán bộ chính phủ đã ban hành quyết định 202/TCCB-VC về

22


tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo để chuẩn hóa
GVDN. Tiếp đó kỳ họp thứ 4 (từ ngày 28 tháng 10 đến ngày 02 tháng 12 năm 1998)
Quốc hội khóa VIII; Nghị định số 43/2000/NĐ-CP của chính phủ; Nghị định số
02/2001/ND-COMPOSITE của chính phủ đã quy định một số tiêu chuẩn có tính
chất chung đối với GVDN như sau:
Theo tiêu chuẩn của ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo, GV làm
công tác giảng dạy trong các trường dạy nghề được chia thành 3 cấp:
- Giáo viên dạy nghề.
- Giáo viên chính dạy nghề.
- Giáo viên cao cấp dạy nghề.
Sự khác nhau cơ bản giữa các cấp chính danh là trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm, khả năng dạy thực hành và lý thuyết cũng như các nhiệm vụ khác: biên
soạn giáo trình, nghiên cứu khoa học sư phạm, quản lý…
Tiêu chuẩn về chuyên môn nghề nghiệp của GVDN có các cấp trình độ khác
nhau:
* Đối với GVDN.
- GVDN phải có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ
thuật.
- Tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp và có tay nghề tương đương bậc thợ
trung bình của nghề trở lên.
- Ngoài ra phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc I theo chương

trình của Bộ giáo dục đào tạo (trừ GV đã tốt nghiệp sư phạm kỹ thuật).
- Có chứng chỉ trình độ A về một ngoại ngữ thông dụng.
* Đối với giáo viên chính nghề: Chưa có quy định chuẩn.
* Đối với GV cao cấp dạy nghề.

23


- Có chứng chỉ bồi dưỡng sau đại học và có tay nghề hướng dẫn học sinh theo
yêu cầu đào tạo tay nghề của trường.
- Có chứng chỉ sư phạm dạy nghề bậc II theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Có chứng chỉ lý luận Mác- Lê Nin, chương trình bồi dưỡng sau đại học.
- Có thâm niên dạy nghề tối thiểu là 9 năm.
- Có những công trình khoa học cải tiến giảng dạy được ngành công nhận.
- Có chứng chỉ trình độ C về một ngoại ngữ thông dụng.
Người GVDN muốn trở thành giáo viên cao cấp dạy nghề phải có sự phấn đấu
vươn lên toàn diện về cả trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, cả về trình độ
lý thuyết và năng lực thực hành để có thể giảng dạy tốt cả hai lĩnh vực đó.
Điều đó có nghĩa là ở cấp “ giáo viên dạy nghề” người thầy vừa có chất xám
vừa có bàn tay vàng. Đòi hỏi đó đặt ra yêu cầu đối với GV muốn chuyển cấp trình
độ phải phấn đấu rèn luyện để thay đổi hẳn về chất.
Như vậy GVDN có chứng chỉ trình độ sau đại học phải phấn đấu rèn luyện tay
nghề đáp ứng được yêu cầu dạy nghề, ngược lại những GVDN có trình độ tay nghề
đáp ứng được yêu cầu đào tạo nhưng thiếu về trình độ lý thuyết chuyên môn phải
phấn đấu để có chứng chỉ sau đại học. Đạt được hai tiêu chí cơ bản trên, cùng với
những đòi hỏi khác theo yêu cầu của trình độ chức danh mới công nhận là “Giáo
viên cao cấp dạy nghề”. Những đòi hỏi của tiêu chí chức danh có tác dụng kích
thích mọi GVDN đều phải học tập thường xuyên, tự nâng cao trình độ. Về nghiệp
vụ sư phạm, tiêu chuẩn chức danh giáo viên đòi hỏi phải nâng cao dần hiểu biết các

kỹ năng sư phạm, ở cấp đầu tiên của chức danh thực chất là thời kỳ rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm để hình thành các kỹ năng, ở cấp giáo viên cao cấp dạy nghề kỹ
năng sư phạm đã phát triển và ở trình độ cao. Với trình độ đó người giáo viên dạy
nghề có khả năng làm chủ các đề tài khoa học ở cấp nhà nước, biên soạn những
giáo trình môn học sử dụng rộng rãi trong toàn ngành, giảng dạy có chất lượng cao

24


×