Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Tìm hiểu các dịch vụ thông tin thư viện tại thư viện quốc gia việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.95 KB, 37 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 5
3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 6
5. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 6
6. Bố cục của khóa luận .............................................................................. 6
CHƢƠNG 1................................................................................................... 7
KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM .......................... 7
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thƣ viện Quốc gia Việt Nam.... 7
1.2. Chức năng và nhiệm vụ ....................................................................... 7
1.3. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 8
1.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị .......................................................... 11
1.6. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại Thƣ viện Quốc gia Việt
Nam ........................................................................................................... 14
1.6.1. Đặc điểm ngƣời dùng tin .............................................................. 14
1.6.2. Đặc điểm nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Quốc gia
Việt nam ................................................................................................... 16
1.7. Vai trò của các dịch vụ thông tin thƣ viện trong hoạt động của Thƣ viện
Quốc gia Việt Nam ................................................................................... 19
CHƢƠNG 2................................................................................................. 21
THỰC TRẠNG CÁC DỊCH VỤ THÔNG TIN THƢ VIỆN TẠI THƢ
VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM ................................................................. 21
2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu tại chỗ ....................................................... 21
2.2. Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc ............................................... 26
2.3. Dịch vụ tra cứu .................................................................................. 27
2.4. Dịch vụ số hóa ................................................................................... 29

Đặng Thị Thúy



K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
2.5. Dịch vụ hƣớng dẫn ngƣời dùng tin .................................................... 30
2.6. Dịch vụ đa phƣơng tiện ..................................................................... 30
2.7. Dịch vụ trao đổi thông tin .................................................................. 31
2.8. Dịch vụ mƣợn liên thƣ viện ............................................................... 33
2.9. Dịch vụ cung cấp tài liệu theo yêu cầu đặt trƣớc ............................ 34
2.10. Những vấn đề liên quan đến chất lƣợng các dịch vụ thông tin thƣ viện 34
CHƢƠNG 3..................................................... Error! Bookmark not defined.
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG DỊCH VỤ THÔNG TIN THƢ VIỆN TẠI THƢ VIỆN QUỐC
GIA VIỆT NAM ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện các dịch vụ của Thƣ
viện Quốc gia Việt Nam ............................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Thuận lợi ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Khó khăn ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Những ƣu điểm và hạn chế .................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Ưu điểm............................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Hạn chế ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ thông tin thƣ viện tại Thƣ
viện Quốc gia Việt Nam ............................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Phát triển vốn tài liệu .......................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Nâng cao chất lƣợng các cơ sở vật chất và trang thiết bị ......... Error!
Bookmark not defined.
3.3.3. Nâng cao chất lƣợng các dịch vụ hiện có, xây dựng các dịch vụ mới
Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Tăng cƣờng mở rộng quan hệ giữa TVQGVN với ngƣời dùng tin và

với các cơ quan, tổ chức quốc tế................... Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Tăng cƣờng kinh phí cho các dịch vụ . Error! Bookmark not defined.
3.3.6. Nâng cao chất lƣợng cán bộ thƣ viện . Error! Bookmark not defined.

Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
3.3.7. Tăng cƣờng hoạt động hƣớng dẫn đào tạo ngƣời dùng tin ...... Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 36
PHỤ LỤC ........................................................ Error! Bookmark not defined.

Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thông tin đang trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp và tiềm lực khoa học
công nghệ, góp phần đem lại hiệu quả và thúc đẩy sự phát triển kinh tế thế giới,
diện mạo xã hội. Sự phát triển công nghệ thông tin và viễn thông đã tác động mạnh
đến mọi hoạt động xã hội trong đó có hoạt động TTTV, làm cho hoạt động đó có
những thay đổi to lớn. Lƣợng tài liệu và thông tin tăng nhanh, phong phú, đáp ứng
nhu cầu thông tin rất đa dạng.

Trƣớc sự thay đổi lớn của thế giới và trƣớc yêu cầu thực tiễn của xã hội Việt
Nam, hoạt động TTTV của Việt Nam cũng có nhiều thay đổi đáng kể. Một trong
những sự thay đổi lớn đó là sự ra đời của hệ thống dịch vụ TTTV đa dạng, đặc
biệt là các dịch vụ hiện đại.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông đã giúp cho chất lƣợng của
các dịch vụ đƣợc nâng cao và phục vụ NDT ngày càng hiệu quả: “Thông qua dịch
vụ thông tin thư viện có thể xác định được mức độ đóng góp của các cơ quan thông
tin thư viện vào quá trình phát triển xã hội nói chung và cũng nhờ vậy mà các cơ
quan thư viện khẳng định được vai trò và vị trí xã hội của mình.”(1-1)
Hiện nay, hầu hết các cơ quan TTTV, đặc biệt là các thƣ viện lớn đều đã xây
dựng cho mình các dịch vụ TTTV. Tuy nhiên, do quy mô, loại hình và sự đầu tƣ
cho mỗi thƣ viện có khác nhau mà việc thực hiện các dịch vụ và chất lƣợng hoạt
động của các dịch vụ cũng có sự khác nhau.
TVQGVN là một thƣ viện đứng đầu hệ thống thƣ viện công cộng của cả nƣớc.
Ngoài những chức năng và nhiệm vụ của hệ thống thƣ viện nói chung, TVQGVN
còn đảm nhận những chức năng đặc biệt khác trong đó có chức năng lƣu chiểu các
xuất bản phẩm trong nƣớc, các luận án Tiến sĩ bảo vệ trong và ngoài nƣớc. Đó là

Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
một thuận lợi rất lớn cho công tác phục vụ bạn đọc của Thƣ viện và hoạt động của
các dịch vụ.
Với vai trò là thƣ viện trung tâm, TVQGVN luôn nhận đƣợc sự quan tâm đầu
tƣ từ nhà nƣớc và các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nƣớc. Do đó hoạt động của
các dịch vụ có nhiều thuận lợi, chất lƣợng hoạt động ngày càng đƣợc nâng cao.
Hoạt động của các dịch vụ TTTV của TVQGVN không chỉ mang màu sắc quốc gia

mà còn mang màu sắc quốc tế. Điều đó thể hiện ở: Nguồn tài liệu ngoại văn đa
dạng. Ngày càng có nhiều dự án, hợp tác quốc tế trong đó có các dự án và đầu tƣ
cho hoạt động của các dịch vụ. Các dịch vụ không chỉ phục vụ NDT trong nƣớc
mà còn phục vụ NDT nƣớc ngoài. Xây dựng các dịch vụ mang tính chất quốc tế
nhƣ: Dịch vụ mƣợn liên thƣ viện, dịch vụ trao đổi thông tin, dịch vụ số hóa. Các
dịch vụ này không chỉ phục vụ NDT mà còn giúp Thƣ viện quảng bá nền văn hóa
và tri thức của Việt Nam với bạn bè quốc tế và tiếp thu văn hóa, tri thức của các
nƣớc trên thế giới. Hòa nhập với xu thế chung của thế giới và đóng góp ngày càng
hiệu quả cho sự phát triển xã hội.
Với mong muốn góp phần vào hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng nêu trên,
tôi đã lựa chọn đề tài “Tìm hiểu các dịch vụ thông tin thư viện tại Thư viện Quốc
gia Việt Nam” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống các dịch vụ TTTV của TVQGVN,
khóa luận đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng
của các dịch vụ đó.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, khóa luận sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu
sau:
Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
Thu thập thông tin qua văn bản pháp quy (Quyết định số 81/2004/QĐ của
Bộ Văn hóa Thông tin)
Phƣơng pháp quan sát
Điều tra theo bảng hỏi, phỏng vấn
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là các dịch vụ TTTV của TVQGVN.
Khóa luận có phạm vi nghiên cứu tại TVQGVN và trong khoảng thời gian từ
năm 2006 đến nay.
5. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Tìm hiều và nhận xét về các dịch vụ TTTV tại TVQGVN.
Ý nghĩa thực tiễn: Qua việc khảo sát, nghiên cứu các dịch vụ TTTV tại
TVQGVN, đề tài cung cấp các cứ liệu giúp cho những ngƣời hoạt động trong lĩnh
vực TTTV có cái nhìn khách quan hơn về hiệu quả hoạt động của cơ quan mình.
Với nhận thức đó sẽ giúp cơ quan xác định kế hoạch hoạt động, chiến lƣợc và
chính sách hợp lý cho việc hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng dịch vụ TTTV của
TVQGVN.
6. Bố cục của khóa luận
Bố cục khóa luận gồm:
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
khóa luận gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
CHƢƠNG 1. Khái quát về Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
CHƢƠNG 2. Thực trạng các dịch vụ thông tin - thƣ viện của Thƣ viện Quốc gia
Việt Nam
Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 3. Nhận xét và kiến nghị các giải pháp nâng cao chất lƣợng các dịch vụ
thông tin - thƣ viện tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam

CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
Tiền thân của TVQGVN là Thƣ viện Đông Dƣơng trực thuộc Nha (Sở) Lƣu
trữ và Thƣ viện Đông Dƣơng đƣợc thành lập theo Nghị định ngày 29/11/1917 của
A.Sarraut – Toàn quyền Pháp ở Đông Dƣơng. Trụ sở đặt tại số 31 đƣờng Trƣờng
Thi (nay là phố Tràng Thi) Hà Nội.
Từ năm 1958 đến nay, Thƣ viện mang tên là TVQGVN. Đây là thƣ viện đứng
đầu trong hệ thống thƣ viện công cộng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch.
Tháng 11 năm 2002 TVQGVN tiến hành kỷ niệm 85 năm xây dựng và trƣởng
thành. Ngày 25/11/2007 TVQGVN tiến hành kỷ niệm 90 năm thành lập và đón
nhận Huân chƣơng độc lập hạng Nhì.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Với vai trò là Thƣ viện trung tâm của cả nƣớc, TVQGVN đảm trách những
chức năng và nhiệm vụ sau: (Theo Quyết định số 81/2004/QĐ của Bộ Văn hóa
thông tin)
Về chức năng

Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
TVQGVN là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ Văn hóa thông tin (nay là
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch) có trách nhiệm gìn giữ di sản thƣ tịch của dân
tộc, thu thập, tàng trữ, khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu dân tộc trong xã hội.
Về nhiệm vụ
Tổ chức phục vụ tạo điều kiện cho ngƣời đọc sử dụng tài liệu của thƣ viện
theo quy định và tham gia các hoạt động do thƣ viện tổ chức.
Xây dựng và bảo quản lâu dài vốn tài liệu của dân tộc và tài liệu nƣớc ngoài

Thu nhận theo chế độ lƣu chiểu các xuất bản phẩm và luận án tiến sĩ của công
dân Việt Nam bảo vệ ở trong và ngoài nƣớc, của công dân nƣớc ngoài bảo vệ ở
Việt Nam
Hợp tác trao đổi tài liệu với thƣ viện trong và ngoài nƣớc theo quy định của
pháp luật
Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động
thƣ viện
Hƣớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các thƣ viện trong và ngoài nƣớc theo
sự phân công của Bộ Văn hóa Thông tin hoặc yêu cầu của địa phƣơng, đơn vị
Thực hiện hợp tác Quốc tế theo kế hoạch của Bộ Văn hóa Thông tin và quy
định của pháp luật
Lƣu trữ các tài liệu có nội dung tại khoản 1 điều 5 của Pháp lệnh Thƣ viện và
phục vụ cho ngƣời đọc theo quy định của Chính phủ
1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của TVQGVN bao gồm: Ban Giám Đốc (gồm 1 Giám đốc và
3 Phó Giám đốc) và 13 phòng, ban. 13 phòng này đảm trách những công việc khác
nhau. Trong đó có một số phòng trực tiếp thực hiện các dịch vụ nhƣ: Phòng Bổ
sung trao đổi quốc tế, phòng đọc Báo – tạp chí, phòng đọc sách, luận án, phòng
thông tin tƣ liệu, phòng bảo quản, phòng đa phƣơng tiện,v.v.
Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp

Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện



Khóa luận tốt nghiệp

Hội đồng khoa học

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Thƣ viện Quốc gia Việt Nam

Phòng lƣu chiểu
Phòng bổ sung – trao đổi
Phòng phân loại – biên mục
Phòng đọc sách

Ban Giám Đốc

Phòng đọc báo – tạp chí
Phòng tra cứu thông tin
Phòng tin học

Phòng bảo quản
Phòng hành chính – tổ chức
Phòng nghiên cứu khoa học
Phòng quan hệ quốc tế
Phòng tạp chí Thƣ viện
Việt Nam
Ban bảo vệ

Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện



Khóa luận tốt nghiệp
1.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Cơ sở vật chất trang thiết bị đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động
của thƣ viện nói chung và hoạt động của các dịch vụ TTTV nói riêng. Cơ sở vật
chất kỹ thuật là nơi bạn đọc làm việc với các tài liệu, học tập, nghiên cứu. Các
trang thiết bị, đặc biệt là trang thiết bị hiện đại giúp cho chất lƣợng làm việc của
NDT đƣợc nâng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng thông tin của NDT.
Trong những năm gần đây, TVQGVN luôn quan tâm đầu tƣ các cơ sở vật
chất kỹ thuật và các trang thiết bị hiện đại phục vụ nhu cầu của NDT. Toàn bộ
khuôn viên Thƣ viện đƣợc xây dựng và trang bị rất khang trang, sạch sẽ. Các
phòng làm việc đều đƣợc trang bị máy tính và các thiết bị cần thiết phục vụ cho
hoạt động nghiệp vụ và phục vụ bạn đọc.
12 phòng đọc phục vụ bạn đọc đều đƣợc trang bị bàn ghế, hệ thống điều hòa.
Một số phòng đọc lớn đƣợc trang bị cổng từ, máy camera,v.v. giúp cán bộ quản lý
bạn đọc và tài liệu.
Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin
 260 máy trạm
 12 máy chủ chức năng phục vụ công tác nghiệp vụ, tra cứu thông tin và
các dịch vụ phục vụ bạn đọc.


Hệ thống mạng: Bao gồm hệ thống cáp, hệ thống thiết bị, truyền thông
phục vụ mục đích kết nối mạng LAN và Internet



Thiết bị an toàn hệ thống thông tin: Thiết bị lƣu điện chống sét, sao lƣu dữ
liệu, thiết bị bảo vệ, bảo mật.


 Hàng trăm thiết bị ngoại vi: Swicth, Rounten, Máy Scan, Camera, máy đọc
mã vạch, máy in Laser, Projacter…


4 đƣờng Internet: Đƣờng Internet trực tiếp Leasead Line 192kbps dành
riêng cho Website và Mail, đƣờng Internet không dây Wifi, đƣờng ADSL

Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
2M dành cho bạn đọc tra cứu Internet, đƣờng ADSL 4M dành cho cán bộ
làm việc.
1.5. Nguồn lực thông tin
Nguồn tin chính là đối tƣợng sử dụng của NDT, là yếu tố làm thỏa mãn nhu
cầu, mục đích của họ. Do vậy, nó có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng hoạt động
của các dịch vụ TTTV.
Hiện nay, TVQGVN lƣu giữ khối lƣợng nguồn tin đa dạng phong phú cả về
loại hình lẫn nội dung.
Hiện nay, TVQGVN lƣu giữ tài liệu ở các dạng: Tài liệu truyền thống và tài
liệu điện tử, tài liệu số hóa nội sinh.
Tài liệu truyền thống
 Tài liệu dạng Sách : Tổng số tên sách : 800.752
Tổng số bản sách : 1.300.968 gồm các ngôn ngữ phổ biến nhƣ: Anh, Pháp,
Hoa, Nhật, Nga,v.v.


Báo, tạp chí: Kho báo chí của TVQGVN hiện có 8.677 tên với hàng


triệu số trong đó đã đóng đƣợc khoảng 130.000 tập (đơn vị đóng bìa) với các ngôn
ngữ chính nhƣ: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc,v.v.


Vi phim, vi phích :

+

10.000 tên sách xuất bản ở Việt Nam trƣớc tháng 10 năm 1954 do Thƣ

viện Pháp tặng
+ Phim do Thƣ viện tự sản xuất hoặc bổ sung
Tài liệu điện tử
 CSDL Thƣ mục
SACH : Tài liệu Tiếng Việt, tài liệu tiếng nƣớc ngoài hệ La Tinh (từ
năm 1982 đến nay) 340.000 biểu ghi
JM : Báo, tạp chí các ngôn ngữ 6.272 biểu ghi
Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
NCUU : Báo, tạp chí nghiên cứu các ngôn ngữ nhập về thƣ viện trƣớc
năm 1954: 1718 biểu ghi
LA: Luận án Tiến sĩ: 13.762 biểu ghi
Bài trích: Bài trích từ hơn 60 tạp chí: 50.130 biểu ghi
 Các CSDL Toàn văn
Tài liệu số hóa nội sinh

LATS : 840.000 trang ~ 4.400 trang
Sách Đông Dƣơng : 89.000 trang ~ 750 tên
Sách tiếng Anh viết về Việt Nam: 92.520 trang ~ 338 tên
Nguồn thông tin toàn văn: Bộ sƣu tập băng, đĩa, CD, VCD, CD-ROM đƣợc
thu nhận vào TVQGVN qua con đƣờng lƣu chiểu, bổ sung, trao đổi quốc tế hoặc
nhận biếu tặng trong vài năm gần đây. Hơn 1000 tên tài liệu với nhiều lĩnh vực:
Âm nhạc, Tài chính kế toán, Kinh tế, Tin học, Ngôn ngữ, Địa lí,v.v.
Dự án Thƣ viện điện tử đã cung cấp cho TVQGVN một ngồn tài liệu điện tử
Tiếng Anh đó là CSDL Tổng hợp Wilson (dạng CD): Bài trích toàn văn chuyên
ngành của 299 tờ tạp chí nổi tiếng thế giới từ 1983-2004 với 10 chủ đề nhƣ: Khoa
học Thông tin thƣ viện, Khoa học xã hội, Khoa học kỹ thuật, Nhân chủng học,
Giáo dục,v.v. Đây là một hệ CSDL đa cấu trúc, cung cấp cho ngƣời sử dụng nội
dung hoàn chỉnh về các chỉ số, bản tóm tắt và đầy đủ các tài liệu, văn bản.
CSDL online: EBSCO, CSDL Black well.
CSDL đĩa CD: >1000 biểu ghi.
Ngoài ra, TVQGVN còn có nguồn tài liệu điện tử miễn phí trên mạng bằng
Tiếng Anh đƣợc cập nhật thƣờng xuyên .
Nội dung thông tin đa dạng bao gồm đầy đủ các ngành, lĩnh vực tri thức.
Thƣ viện có vốn tài liệu ngoại văn lớn với nhiều ngôn ngữ khác nhau đáp ứng NCT
đa dạng. Ngoài ra, TVQGVN là thƣ viện duy nhất trong cả nƣớc đƣợc phép nhận
Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
lƣu chiểu các xuất bản phẩm và luận án Tiến sĩ. Đây là nguồn tài liệu quý có giá trị
khoa học cao bằng nhiều thứ tiếng là điều kiện thuận lợi cho các độc giả trong và
ngoài nƣớc nghiên cứu.
1.6. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam

1.6.1. Đặc điểm người dùng tin
NDT là ngƣời sử dụng và tiếp nhận thông tin phục vụ mục đích học tập,
nghiên cứu và sản xuất, giải trí,v.v. NDT chính là chủ thể của NCT.
TVQGVN với vai trò là thƣ viện trung tâm của cả nƣớc, là thƣ viện công cộng
lớn nhất nên không chỉ có nguồn tài liệu lớn về số lƣợng, đa dạng về hình thức, với
hệ thống dịch vụ đa dạng mà còn có số lƣợng bạn đọc lớn nhất cả nƣớc. Đối tƣợng
của TVQGVN luôn đƣợc mở rộng, nhất là sinh viên. Nếu trƣớc năm 2005, Thƣ
viện mới chỉ phục vụ sinh viên năm thứ ba, thứ tƣ thì thì từ năm 2005 trở lại đây
Thƣ viện đã quy định sinh viên năm thứ nhất đang theo học tại các trƣờng đại học
và cao đẳng đƣợc phép đăng kí làm thẻ thƣ viện. Ngày 24 tháng 9 năm 2007, Giám
đốc TVQGVN gửi thông báo tới các trƣờng đại học và cao đẳng ở Hà Nội với nội
dung nhƣ sau: Tất cả công dân Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài đang lƣu trú tại Việt
Nam từ 18 tuổi trở lên có quyền làm thẻ đọc tại TVQGVN.
Nhƣ vậy, có thể thấy đối tƣợng NDT tại TVQGVN tƣơng đối phong phú và
đa dạng về thành phần, trình độ học vấn, lĩnh vực hoạt động. Mặt khác, nhu cầu
thông tin, khả năng khai thác và sử dụng thông tin của họ cũng rất đa dạng. Chính
vì thế, nghiên cứu NCT của NDT tại TVQGVN là một công việc cấp thiết, cần
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên để có thể xây dựng, cải thiện và nâng cao chất lƣợng
của các dịch vụ TTTV đƣợc hiệu quả nhất. Theo số liệu sổ đăng kí làm thẻ của
Thƣ viện, thành phần bạn đọc của Thƣ viện nhƣ sau:

Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 1: Số thẻ và thành phần bạn đọc tại TVQGVN trong những năm
gần đây


Năm

Cán bộ

Tổng số thẻ

Sinh viên

cấp
Số lƣợng

Tỷ lệ(%)

Số lƣợng

Tỷ
lệ(%)

2006

24.836

6.913

27,9

17.923

72,1


2007

21.705

6.257

28,6

15.448

71,4

2008

22.447

6.961

31

15.486

69

2009

16.633

5.782


34,8

10.851

65,2

Trong quá trình thực tập tại TVQGVN tôi đã tiến hành nghiên cứu NCT của
NDT bằng cách điều tra và phân tích phiếu điều tra NCT tại phòng đọc sách tiếng
Việt tự chọn và đọc theo phiếu yêu cầu (phát phiếu điều tra ngày 11/03/2010 với
112 phiếu phát ra, số phiếu thu về 94 phiếu). Kết quả điều tra phiếu NCT, thành
phần NDT tại Thƣ viện nhƣ sau:
Sinh viên các trƣờng Đại học và Cao đẳng chiếm 71,4% (67 phiếu); cán bộ
quản lý, lãnh đạo là 2,3% (2 phiếu); cán bộ sản xuất kinh doanh, nghiên cứu, giảng
dạy, hành chính, sự nghiệp là 21,2% (20 phiếu), còn lại đối tƣợng khác là: 5,1% (5
phiếu).
Qua bảng 1 và kết quả phiếu điều tra có thể thấy số NDT chủ yếu đến Thƣ
viện là cán bộ và sinh viên, trong đó sinh viên luôn chiếm số lƣợng đông đảo nhất
của Thƣ viện (trung bình là 69,4% tổng số ngƣời làm thẻ). Ngoài ra, mỗi năm Thƣ
viện cấp một số lƣợng thẻ tạm thời: Năm 2008 số lƣợng thẻ tạm thời là 504 thẻ.
Năm 2009, số lƣợng thẻ tạm thời là 827 thẻ.

Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
1.6.2. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Quốc gia Việt
nam
NCT là một đòi hỏi khách quan của con ngƣời đối với việc tiếp nhận và sử

dụng thông tin nhằm duy trì và phát triển mọi hoạt động sống của mình.
Đối tƣợng NDT tại TVQGVN phong phú về lứa tuổi, trình độ, chuyên môn
nên đặc điểm NCT của họ cũng khá phong phú và đa dạng. Theo báo cáo công tác
của phòng đọc và kết quả khảo sát cho thấy: NDT tại Thƣ viện sử dụng tài liệu ở
hầu hết các dạng, với đầy đủ các môn loại tri thức. Tuy nhiên, dạng tài liệu truyền
thống mà đặc biệt là sách đƣợc họ sử dụng nhiều nhất. Ngày càng có nhiều bạn đọc
sử dụng tài liệu tiếng nƣớc ngoài. Theo báo cáo tại phòng phục vụ bạn đọc, lƣợt
sách luân chuyển chia theo môn loại năm 2009 nhƣ sau:
Bảng 2: Lƣợt sách luân chuyển chia theo từng môn loại năm 2009
Môn loại

Lƣợt sách luân chuyển

000: Tổng hợp

1136

100: Triết học và các khoa học liên quan

1420

200: Tôn giáo

396

300: Các khoa học xã hội

7984

400: Ngôn ngữ học


4911

500: Các khoa học tự nhiên

2798

600: Các khoa học ứng dụng

9548

700: Nghệ thuật

1241

800: Văn học

6441

900: Địa lý. Lịch sử và các khoa học phụ trợ

5115

Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
Thống kê lƣợt sách luân chuyển chia theo môn loại nhƣ trên giúp Thƣ viện

xác định đƣợc nhu cầu của NDT về môn loại tri thức mà họ quan tâm để từ đó có
chiến lƣợc, chính sách phát triển, bổ sung nhằm phục vụ NDT tốt hơn.
Kết quả phiếu điều tra NDT cho thấy: Các dịch vụ NDT chủ yếu sử dụng là:
Dịch vụ cung cấp tài liệu (đọc tự chọn và đọc theo phiếu yêu cầu), dịch vụ tra cứu,
dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu, đa phƣơng tiện. Các dịch vụ còn lại nhƣ dịch vụ
trao đổi thông tin, dịch vụ số hóa, mƣợn liên thƣ viện, cung cấp tài liệu theo yêu
cầu đặt trƣớc chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Cụ thể nhƣ sau:
1. Dịch vụ đọc tài liệu tự chọn: 85 phiếu (90,4%)
2. Dịch vụ đọc tài liệu theo phiếu yêu cầu: 75 phiếu (79,8%)
3. Dịch vụ tra cứu : 59 phiếu (62,8%)
4. Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu: 30 phiếu (32%)
5. Dịch vụ đa phƣơng tiện: 25 phiếu (26,6%)
6. Dịch vụ số hóa: 4 phiếu (4,23%)
7. Dịch vụ trao đổi thông tin: 9 phiếu (9,57%).
8. Dịch vụ hƣớng dẫn NDT: 61 phiếu (65%)
Còn dịch vụ mƣợn liên thƣ viện và dịch vụ cung cấp theo yêu cầu đặt trƣớc
không có phiếu nào. Thông tin về thực trạng các dịch vụ này đƣợc cung cấp bởi
CBTV. Các dịch vụ này sẽ đƣợc đề cập chi tiết hơn ở phần thực trạng hoạt động
của các dịch vụ. Tỷ lệ NDT sử dụng các dịch vụ TTTV tại TVQGVN đƣợc trình
bày trong biểu đồ 1 nhƣ sau:

Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ 1: Tỷ lệ ngƣời dùng tin sử dụng các dịch vụ TTTV tại TVQGVN

Đọc tự chọn


90.4

Đọc theo phiếu yêu cầu

79.8

Hƣớng dẫn NDT

65

Tra cứu

62.8

Cung cấp bản sao

32

Đa phƣơng tiện

26.6

Trao đổi Thông tin

9.57

Số hóa

4.23


0

20

40

60

80

100

Tỷ lệ (%)

Dịch vụ TTTV

Qua điều tra và phân tích phiếu yêu cầu, phân tích báo cáo công tác phục vụ
bạn đọc và dựa trên quy định của TVQGVN về đối tƣợng phục vụ, có thể phân loại
đối tƣợng NDT của TVQGVN thành các nhóm NDT với những đặc điểm NCT
nhƣ sau:
Nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo, quản lý: Nhóm này theo kết quả điều tra
chiếm tỷ lệ nhỏ: 2,3% nhƣng đây là bộ phận NDT quan trọng của Thƣ viện. Họ
phần lớn là cán bộ quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan nhà nƣớc, các bộ ngành nên
Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp

họ có trình độ văn hóa và hiểu biết cao. Họ hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Do đó
NCT của họ rất rộng và bao quát, gồm nhiều lĩnh vực khác nhau. Do quỹ thời gian
có hạn, khối lƣợng công việc lớn nên họ có xu hƣớng thích sử dụng thông tin đã
đƣợc xử lý, đánh giá, bao gói. Thông tin điện tử, ấn phẩm định kỳ, tổng quan, tổng
luận, bản tóm tắt đƣợc họ ƣu tiên sử dụng. Để đảm bảo ra quyết định quản lý kịp
thời ngƣời quản lý đòi hỏi thông tin mang tính mới, tính thời sự cao. Tuy nhiên,
nội dung và tính thời gian của thông tin còn phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, đối
tƣợng quản lý, tính chất của quá trình quản lý của ngƣời quản lý, lãnh đạo.
Nhóm NDT là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, hành chính sự nghiệp và sản
xuất kinh doanh: Đối tƣợng này chiếm tỷ lệ 21,2% số lƣợng NDT tại Thƣ viện.
Đây là bộ phận NDT rất quan trọng của Thƣ viện. Họ hoạt động trong nhiều ngành
nghề nhƣng mang tính chất chuyên môn sâu. NCT của họ mang tính chất chuyên
môn cao và mang tính mới. Họ sử dụng các loại hình tài liệu nhƣ sách , báo- tạp
chí, các tài liệu điện tử, tài liệu quý hiếm có giá trị khoa học cao và sử dụng nhiều
loại ngôn ngữ.
Nhóm NDT là sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng: Đây là đối tƣợng
NDT chủ yếu của Thƣ viện. Theo điều tra cho thấy đối tƣợng này chiếm tỷ lệ
71,4% số NDT tại TVQGVN. Họ là sinh viên học tập trong các trƣờng Đại học và
Cao đẳng với các chuyên ngành khác nhau nên NCT rất phong phú. Mục đích sử
dụng tài liệu của họ cũng rất đa dạng: Học tập, nghiên cứu và giải trí,…Họ quan
tâm sử dụng tài liệu ở nhiều dạng khác nhau. Phần lớn có khả năng sử dụng công
nghệ thông tin, có khả năng sử dụng các dịch vụ hiện đại nhƣ: Dịch vụ tra cứu
thông tin trực tuyến, Internet, đa phƣơng tiện,v.v.
1.7. Vai trò của các dịch vụ thông tin thƣ viện trong hoạt động của Thƣ
viện Quốc gia Việt Nam

Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện



Khóa luận tốt nghiệp
Dịch vụ TTTV đƣợc hiểu là các hoạt động phục vụ NDT nhằm thỏa mãn NCT
của NDT. Dịch vụ TTTV đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của các
cơ quan TTTV.
Ngày nay, các cơ quan TTTV đều xây dựng cho mình hệ thống sản phẩm và
dịch vụ TTTV nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của NDT. Hệ thống dịch vụ của
TVQGVN đƣợc xây dựng cũng nhằm mục đích ấy. Hiện tại, thƣ viện xây dựng
đƣợc hệ thống dịch vụ khá đa dạng và phong phú. Dịch vụ TTTV tại TVQGVN có
vai trò rất quan trọng, thể hiện ở các mặt sau:
Dịch vụ TTTV giúp bạn đọc thỏa mãn NCT của mình.
Thông qua dịch vụ bạn đọc có thể biết đƣợc vốn tài liệu của TVQGVN và tài
liệu của các thƣ viện khác (thông qua cổng Z39.50 - dịch vụ tra cứu). Nếu không
có các dịch vụ thì việc tìm kiếm và khai thác thông tin của bạn đọc có thể sẽ rất
khó khăn.
Việc xây dựng các sản phẩm và dịch vụ TTTV nhằm giúp phục vụ bạn đọc
đƣợc tốt nhất. Bởi vậy có thể nói, dịch vụ TTTV còn là thƣớc đo đánh giá mức độ
đóng góp của thƣ viện vào sự nghiệp phát triển xã hội nói chung.

Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÁC DỊCH VỤ THÔNG TIN THƢ VIỆN TẠI THƢ VIỆN
QUỐC GIA VIỆT NAM
Hiện nay, TVQGVN đã xây dựng đƣợc hệ thống dịch vụ TTTV phong phú và
đa dạng. Hệ thống dịch vụ đó bao gồm các loại sau:

2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu tại chỗ
Đây là một trong những dịch vụ phổ biến nhất tại Thƣ viện. Dịch vụ này cung
cấp tài liệu tại chỗ cho bạn đọc, TVQGVN không phục vụ cho mƣợn về nhà.
Từ năm 2001, toàn bộ nhà D (trừ tầng 6) đã đƣợc dành để phục vụ bạn đọc
với tổng số hơn 700 chỗ ngồi.
Dịch vụ đƣợc thực hiện theo hai phƣơng thức: Đọc tự chọn và đọc theo phiếu
yêu cầu
Đọc tài liệu tự chọn
Hiện nay thƣ viện có 8 phòng đọc phục vụ theo phƣơng thức này. Đó là các
phòng:
Phòng đọc tự chọn tài liệu tra cứu
Phòng đọc tự chọn sách tiếng Việt Khoa học Tự nhiên và Ứng dụng (3 năm
gần nhất)
Phòng đọc tự chọn sách tiếng Việt Khoa học Xã hội Nhân văn (3 năm gần
nhất)
Phòng đọc tự chọn sách của Quỹ Châu Á (Tiếng Anh)
Phòng đọc tự chọn tài liệu Liên Hợp Quốc
Phòng đọc tự chọn sách tiếng nƣớc ngoài 5 năm gần nhất (trừ tiếng Anh và
tiếng Trung)

Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
Phòng đọc tự chọn tài liệu về thƣ viện học, thƣ mục học và thông tin học.
Phòng đọc tài liệu đa phƣơng tiện (multimedia)
Tài liệu tại các phòng đọc tự chọn là những tài liệu xuất bản 3 năm gần nhất.
Các tài liệu đƣợc dán chỉ từ, dán mã mầu và sắp xếp theo khung phân loại DDC.

Bạn đọc tại phòng này đƣợc trực tiếp lựa chọn tài liệu theo nhu cầu. Tại
phòng đọc này bạn đọc có thể tìm sách qua bảng “Hƣớng dẫn tìm sách” hoặc có
thể tìm trực tiếp qua bảng nội dung ở đầu mỗi giá sách. Sau khi lựa chọn đƣợc tài
liệu, bạn đọc đến xuất trình thẻ và tài liệu tại quầy thủ thƣ. Thủ thƣ quẹt thẻ vừa để
kiểm tra lƣợt bạn đọc vừa theo dõi tình trạng bạn đọc xem đã mƣợn đủ hay thừa số
cuốn theo nội quy hoặc bạn đọc có đang trong thời gian bị phạt, bị khóa thẻ hay
không.
Trong các phòng đọc tự chọn trên, quy mô nhất, hiện đại nhất phải kể đến
Phòng đọc tự chọn sách tiếng Việt đƣợc tổ chức vào năm 2002. Đây là lần đầu tiên
ở Việt Nam một phòng đọc tự chọn với quy mô lớn đƣợc tổ chức, vừa đảm bảo các
quy chuẩn quốc tế về kỹ thuật, tổ chức kho vừa hiện đại với sự góp mặt của công
nghệ thông tin và hệ thống thiết bị an ninh. Kết quả báo cáo tại phòng đọc về số
lƣợt bạn đọc và lƣợt tài liệu luân chuyển trong những năm gần đây đƣợc trình bày
trong bảng 3.
Bảng 3: Số lƣợt bạn đọc và lƣợt tài liệu luân chuyển trong những năm gần đây
Năm

Số lƣợt bạn đọc

Số lƣợt tài liệu luân chuyển

2006

585.629

697.798

2007

364.288


647.127

2008

342.447

583.106

2009

303.239

511.399

Nhìn vào bảng 3 có thể thấy: Số lƣợng thẻ cấp trong những năm gần đây giảm
do đó lƣợt bạn đọc và lƣợt luân chuyển tài liệu cũng giảm. Mặc dù vậy, tỷ lệ lƣợt
Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
tài liệu luân chuyền trong những năm gần đây ổn định và có xu hƣớng tăng. Điều
đó thể hiện mức độ và nhu cầu sử dụng tài liệu của bạn đọc ngày càng cao. Điều
đó cũng một phần cho thấy nguồn tài liệu của TVQGVN và công tác phục vụ bạn
đọc ngày càng đƣợc cải thiện. Tỷ lệ lƣợt tài liệu luân chuyển và số lƣợng thẻ cấp
trong những năm gần đây đƣợc trình bày trong bảng 4.
Bảng 4: Tỷ lệ lƣợt tài liệu luân chuyển và số lƣợng thẻ cấp trong những năm
gần đây

Số lƣợng thẻ cấp

Tỷ lệ

Năm

Lƣợt tài liệu luân
chuyển
(Ký hiệu: A)

(Ký hiệu: B)

A/B

2006

697.798

24.836

29

2007

647.127

21.705

29,8


2008

583.106

22.447

26

2009

511.399

16.633

30,7

Năm 2008 tỷ lệ lƣợt tài liệu luân chuyển thấp là do Thƣ viện nghỉ phục vụ
một tháng để sắp xếp lại kho sách theo khung phân loại DDC (Dewey Decimal
Classification = Bảng phân loại thập phân Dewey) và tu sửa lại một số phòng phục
vụ bạn đọc
Đọc theo phiếu yêu cầu
Dịch vụ này đƣợc tổ chức tại 4 phòng:
Phòng đọc sách Tiếng Việt
Bao gồm những tài liệu xuất bản từ 3 năm trở về trƣớc, sách ngoại văn 5 năm
trở về trƣớc. Bạn đọc muốn mƣợn tài liệu yêu cầu tại phòng này cần phải viết
phiếu yêu cầu. Sau khi gửi phiếu yêu cầu, bạn đọc phải chờ ít nhất 15 phút (bởi
kho sách của phòng đọc theo phiếu yêu cầu là một kho riêng nằm cách xa phòng

Đặng Thị Thúy


K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
phục vụ). Do đó Thƣ viện tổ chức phục vụ theo chuyến. Mỗi chuyến cách nhau 15
phút. Nếu chuyến nào nhiều phiếu thì thời gian chờ đợi có thể sẽ lâu hơn.
Phòng đọc sách Hán – Nôm
Phòng này đƣợc khai trƣơng phục vụ bạn đọc trong năm 2001 và 2002 với 40
chỗ ngồi đọc.
Phòng đọc báo – tạp chí
Hiện tại, kho Báo chí của TVQGVN có khoảng 8.677 tên với hàng triệu số
đƣợc đóng tập khoảng hơn 130.000 tập (số liệu năm 2008). Phòng phục vụ theo
yêu cầu những số báo – tạp chí cũ, những số gần nhất phục vụ theo phƣơng thức
đọc tự chọn. Kho báo tạp chí đƣợc sắp xếp theo trình tự sau đây:

hình thức + ngôn ngữ + số đăng ký

Tại phòng đọc này, đối tƣợng bạn đọc khá đa dạng, bao gồm cả cán bộ, sinh
viên và nhiều bạn đọc cao tuổi.
Phòng đọc vi phim, vi phích
Tài liệu vi phim là tài liệu mà thông tin lƣu trên các vật mang tin đặc biệt và
muốn khai thác chúng cần phải có một số thiết bị phù hợp. Đó là các vật mang tin
thu nhỏ đi nhiều lần so với nguyên bản, do đó việc vận chuyển lƣu giữ và bảo quản
đƣợc thuận lợi. Dịch vụ này chủ yếu áp dụng với một số tài liệu cổ, tài liệu quý
hiếm. Hiện nay, Thƣ viện lƣu giữ vi phiếu của khoảng 10.000 tên sách, và tài liệu
vi phim của hơn 20.000 tên báo – tạp chí các loại.
Hiện tại, TVQGVN tổ chức một phòng đọc vi phim với một máy đọc hỗ trợ.
Với những tài liệu cũ, rách không tiếp tục mang ra phục vụ bạn đọc thƣ viện

Đặng Thị Thúy


K51 Thông tin – Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp
chuyển sang rạng microfilm. Khi tra cứu, những tài liệu này đƣợc ký hiệu bằng
chữ M.
Nhận xét
Ƣu điểm:
TVQGVN không ngừng cải tiến phƣơng thức phục vụ bạn đọc, tìm cách phát
triển diện bạn đọc đƣợc phục vụ.
Diện tích các phòng đƣợc mở rộng và nâng cấp, trang bị nhiều tiện nghi cho
bạn đọc giúp cho bạn đọc sử dụng dịch vụ đƣợc thuận tiện, thỏa mãn nhu cầu.
Đối tƣợng phục vụ đƣợc mở rộng, quy trình làm thẻ nhanh chóng và đơn giản.
Thời gian phục vụ đƣợc mở rộng, đáp ứng nhu cầu bạn đọc : Các phòng đọc phục
vụ từ 8h đến 20h các ngày trong tuần. Trừ phòng đọc Hữu Nghị phục vụ theo giờ
hành chính. Mỗi năm, Thƣ viện phục vụ từ 335 – 342 ngày.
Đội ngũ cán bộ đông đảo, chủ yếu là cán bộ trẻ năng động, nhiều cán bộ có
chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm và kỷ luật cao. Tinh
thần và thái độ phục vụ của nhiều cán bộ đƣợc khen ngợi và đánh giá cao.
Nguồn tài liệu dồi dào, thƣờng xuyên đƣợc bổ sung, đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của bạn đọc. Với những lý do trên, các phòng đọc tự chọn luôn là nơi có số lƣợng
bạn đọc đông nhất (chiếm 80% số lƣợng bạn đọc đến Thƣ viện). Riêng năm 2009
lƣợng bạn đọc sử dụng dịch vụ đọc tự chọn chiếm: 90,4% (số liệu từ phiếu điều
tra).
Cách sắp xếp tài liệu theo khung phân loại DDC kết hợp với việc sử dụng mã
màu giúp bạn đọc tra tìm tài liệu nhanh chóng.
Nhƣợc điểm :
Mặc dù chất lƣợng dịch vụ cung cấp tài liệu tại chỗ của TVQGVN trong
những năm qua đƣợc cải thiện và nâng cao, song hoạt động của dịch vụ còn tồn tại

một số nhƣợc điểm nhất định:

Đặng Thị Thúy

K51 Thông tin – Thư viện


×