Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở trung tâm dịch vụ việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.09 KB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm
Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng”.
Đƣợc thực hiện bởi tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Anh – Học viên lớp Cao học
Sƣ phạm Kỹ thuật khóa 2012, dƣới sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của PGS.TS. Phạm Văn
Sơn – Thƣ ký Ban chỉ đạo quốc gia thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực và Đào
tạo theo nhu cầu xã hội, Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Cung ứng nhân lực,
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tôi xin cam đoan đây là tài liệu nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn này chƣa
đƣợc bảo vệ tại bất kỳ Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ nào và chƣa đƣợc công bố
trên bất kỳ một phƣơng tiện thông tin nào. Mọi kết quả nghiên cứu cũng nhƣ ý
tƣởng của các tác giả khác nếu có đều đƣợc trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên.
Hà Nội, tháng 01 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Anh


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện Sƣ phạm Kỹ thuật cùng toàn thể các thầy
cô giáo đã trực tiếp tham gia giảng dạy, cung cấp tri thức cơ bản, sâu sắc và khoa
học, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Văn
Sơn – ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, động viên và giúp đỡ tôi trong quá
trình hình thành, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn, Ban giám đốc, các phòng chức năng, các thầy giáo,
cô giáo, đồng nghiệp Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng đã nhiệt tình, tạo điều
kiện cung cấp thông tin, tài liệu, cùng tôi tiến hành khảo sát thực trạng của Trung
tâm và bày tỏ quan điểm của bản thân qua các phiếu trả lời về quản lý hoạt động


đào tạo sơ cấp nghề.
Xin cảm ơn, gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi để tôi tham gia khóa học, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, những ý kiến đóng góp của các thầy
giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để Luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 01 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Anh


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO SƠ
CẤP NGHỀ ................................................................................................................6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..................................................................6
1.1.1. Ở nƣớc ngoài ............................................................................................6
1.1.2. Ở trong nƣớc .............................................................................................8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...............................................................................8
1.2.1. Khái niệm nghề, đào tạo nghề, sơ cấp nghề .............................................8
1.2.2. Quản lý, quản lý hoạt động đào tạo nghề ...............................................10
1.2.3. Giải pháp, giải pháp quản lý đào tạo nghề .............................................15
1.3. Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ..............................15
1.3.1. Mục tiêu đào tạo .....................................................................................17
1.3.2. Nội dung chƣơng trình đào tạo nghề ......................................................18
1.3.3. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo ...............................................................19

1.3.4. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý
đào tạo...............................................................................................................19
1.3.5. Công tác tuyển sinh, hoạt động dạy và học nghề ...................................20
1.3.6. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo ..........................................22
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề .....23
1.4.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................23
1.4.2. Các yếu tố chủ quan ...............................................................................23
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ........................................................................................27
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO SƠ CẤP NGHỀ Ở TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM HẢI
DƢƠNG ....................................................................................................................29


2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dƣơng, Trung tâm Dịch vụ
việc làm Hải Dƣơng ............................................................................................29
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dƣơng ......................................29
2.1.2. Khái quát về Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng ..........................35
2.2. Thực trạng về công tác đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc làm
Hải Dƣơng.............................................................................................................42
2.2.1. Quy mô đào tạo ......................................................................................43
2.2.2. Chƣơng trình đào tạo ..............................................................................44
2.2.3. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề ......................................................45
2.2.4. Đội ngũ giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý đào tạo..............................47
2.2.5. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo ..........................................51
2.2.6. Công tác liên kết giữa Trung tâm với các cơ sở sử dụng lao động trong
đào tạo nghề, giới thiệu việc làm. .....................................................................52
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Dịch
vụ việc làm Hải Dƣơng .......................................................................................52
2.3.1. Quản lý mục tiêu đào tạo ........................................................................52
2.3.2. Quản lý nội dung, chƣơng trình đào tạo .................................................54

2.3.3. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề .........................................54
2.3.4. Quản lý đào tạo phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý
đào tạo...............................................................................................................55
2.3.5. Quản lý công tác tuyển sinh, hoạt động dạy nghề và học nghề .............56
2.3.6. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo..............................58
2.3.7. Quản lý hoạt động liên kết trong đào tạo và giới thiệu việc làm cho học
sinh tốt nghiệp ..................................................................................................58
2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo của
Trung tâm........................................................................................................59
2.4.1. Một số mặt đã đạt đƣợc ..........................................................................59
2.4.2. Những điểm còn tồn tại ..........................................................................60
2.4.3. Nguyên nhân..........................................................................................61


KẾT LUẬN CHƢƠNG II.......................................................................................63
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO SƠ
CẤP NGHỀ Ở TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM HẢI DƢƠNG ...............64
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ......................................................................64
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ...........................................................................64
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và hệ thống ..........................................................65
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ..........................................................65
3.2. Các giải pháp đề xuất ..................................................................................65
3.2.1. Giải pháp 1: Quản lý xây dựng mục tiêu, nội dung chƣơng trình đào tạo
gắn với nhu cầu xã hội. .....................................................................................65
3.2.2. Giải pháp 2: Quản lý việc huy động các nguồn lực đầu tƣ phát triển cơ
sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề. .....................................................................68
3.2.3. Giải pháp 3: Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề, cán bộ
quản lý đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn .......................................................71
3.2.4. Giải pháp 4: Đa dạng hóa phƣơng thức tuyển sinh ................................73
3.2.5. Giải pháp 5: Quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học thực hành trong đào

tạo nghề.............................................................................................................75
3.2.6. Giải pháp 6: Liên kết với cơ sở sử dụng lao động trong đào tạo và giới
thiệu việc làm cho học viên tốt nghiệp. ............................................................77
3.2.7. Giải pháp 7: Quản lý chặt chẽ công tác kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo
nghề. .................................................................................................................79
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ..................................................................82
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ................83
KẾT LUẬN CHƢƠNG III .....................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................95
PHỤ LỤC ................................................................................................................98


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

CBQL

: Cán bộ quản lý

CĐN

: Cao đẳng nghề

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CTĐT

: Chƣơng trình đào tạo


CNKT

: Công nhân kỹ thuật

CSDN

: Cơ sở dạy nghề

CSVC

: Cơ sở vật chất

GV

: Giáo viên

DVVL

: Dịch vụ việc làm

HS

: Học sinh

KHCN

: Khoa học công nghệ

KT – ĐG


: Kiểm tra – Đánh giá

KT – XH

: Kinh tế - Xã hội

LĐTB&XH

: Lao động thƣơng binh và xã hội

NV

: Nhân viên

SV

: Sinh viên

TCN

: Trung cấp nghề

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


TTDN

: Trung tâm dạy nghề

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Mô hình hoạt động quản lý ......................................................................13
Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý hoạt động đào tạo .......................................................16
Sơ đồ 1.3. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo Sơ cấp nghề ...................................17
Sơ đồ 2.1. Quá trình thành lập Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng .................36
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy TTDVVLHD ....................................................39

Bảng
Bảng 2.1. Bảng tỷ trọng lao động trong các ngành ...................................................30
nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ .......................................................................30
Bảng 2.2. Quy mô đào tạo từ năm 2009 đến năm 2013 ............................................43
Bảng 2.3. Chƣơng trình đào tạo các nghề .................................................................45
Bảng 2.4. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy .............................................................46
Bảng 2.5. Số lƣợng giáo viên dạy nghề từ năm 2009 đến năm 2013 .......................49

Bảng 2.6. Thống kê trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sƣ phạm của GV,
CBQL ........................................................................................................................49
Bảng 2.7. Thành phần, số lƣợng các đối tƣợng đƣợc khảo sát tại Trung tâm Dịch vụ
việc làm Hải Dƣơng .................................................................................................83
Bảng 3.1. Tổng hợp mức độ đánh giá của CBQL, GV, HS về những vấn đề cần
quan tâm trong công tác quản lý hoạt động đào tạo của trung tâm hiện nay ............84
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá của CBQL, GV, HS về thực trạng những vấn đề cần
quan tâm trong công tác quản lý hoạt động đào tạo của trung tâm hiện nay ............85
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp theo kết
quả đánh giá của CBQL, GV, HS .............................................................................86
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp theo kết quả
đánh giá của CBQL, GV và HS ................................................................................87


Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng lao động trong các ngành nông nghiệp – công nghiệp
dịch vụ ......................................................................................................................31
Biểu đồ 3.1. Khảo sát tính cần thiết của các giải pháp ............................................87
Biểu đồ 3.2. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp ................................................88


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc nên việc đáp ứng yêu cầu về con ngƣời - nguồn nhân lực là nhân tố
quyết định đến sự phát triển và thịnh vƣợng của mỗi quốc gia. Trong chiến lƣợc
phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo nghề luôn đƣợc coi là vấn đề then chốt nhằm
tạo ra đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ kiến thức chuyên môn, có kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển KT - XH, đáp ứng nhu cầu
chuyển dịch cơ cấu lao động của thị trƣờng.

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI nhấn mạnh: “Phát triển
giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH –
HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững”[2 ,Tr 40]. Thúc đẩy phát triển KT –
XH, đào tạo nguồn nhân lực - là chìa khóa mở cửa vào tƣơng lai, là mục tiêu hàng
đầu của mỗi quốc gia. Phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ và trách nhiệm chung
của toàn xã hội, trong đó các trƣờng nghề, cơ sở đào tạo nghề đóng vai trò quan
trọng.
Hải Dƣơng là một tỉnh nằm ở đồng bằng sông Hồng, thuộc Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ, Việt Nam. Theo quy hoạch năm 2007, Hải Dƣơng nằm trong
Vùng thủ đô với vai trò là một trung tâm công nghiệp của toàn vùng. Trong khi các
khu công nghiệp đang đƣợc xây dựng và mở rộng, thiếu công nhân có trình độ cao
cộng với sức ép về giải quyết việc làm thì đào tạo và dạy nghề là con đƣờng cần
thiết không những góp phần về giải quyết việc làm mà còn góp phần đẩy mạnh
phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dƣơng nói riêng và đất nƣớc nói chung. Thực hiện
chủ trƣơng đa dạng hóa ngành nghề, mạng lƣới các cơ sở dạy nghề không ngừng
đƣợc mở rộng và kiện toàn chất lƣợng. Năm 2000 UBND tỉnh quyết định thành lập
trƣờng công nhân kỹ thuật để đào tạo công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề với
quy mô đào tạo 500 học sinh hệ dài hạn/năm và 300 học sinh hệ ngắn hạn/năm.
Đồng thời không ngừng đầu tƣ nâng cấp các trung tâm giới thiệu việc làm, cho

1


phép thành lập các cơ sở dạy nghề nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực góp
phần nâng cao năng lực dạy nghề, tạo việc làm cho ngƣời lao động. Năm 2000 toàn
tỉnh có 13 cơ sở dạy nghề trong đó có 6 trƣờng trực thuộc trung ƣơng, 1 trƣờng
thuộc tỉnh và một số cơ sở dạy nghề tập trung ở trung tâm thành phố. Đến năm
2005 số cơ sở dạy nghề đã lên đến 28 cơ sở trong đó có 7 trƣờng, 4 trƣờng trực
thuộc tỉnh và các cơ sở dạy nghề phân bố ở khắp các huyện thị. Đến nay có khoảng

trên 300 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tự tuyển lao động và đào tạo nghề. Hoạt
động của các cơ sở dạy nghề cũng có nhiều hình thức đổi mới: chủ động đổi mới
nội dung, phƣơng pháp giảng dạy, mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo, điển hình là
mô hình dạy nghề theo địa chỉ gắn ngƣời học nghề với nơi sản xuất và dạy nghề tại
nơi cƣ trú của ngƣời lao động.
Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng là đơn vị trực thuộc Sở Lao động
Thƣơng binh Xã hội Hải Dƣơng có hai địa điểm hoạt động tại trung tâm thành phố.
Trung tâm là cơ sở đào tạo các nghề ngắn hạn phù hợp với nhu cầu chuyển dịch cơ
cấu lao động theo hƣớng giảm tỷ trọng lao động trong các ngành nông, lâm nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ nhƣ: lái xe cơ giới đƣờng bộ, tin học văn phòng, may
công nghiệp, sửa chữa máy nông cụ, vận hành và sửa chữa bơm điện …
Trong những năm gần đây, do tính chất xã hội hóa giáo dục, trƣớc nhu cầu
của cơ chế thị trƣờng Trung tâm đã xác định mục tiêu đào tạo trong chiến lƣợc của
mình thành một cơ sở đào tạo nghề đa ngành, đa nghề để từ đó từng bƣớc chuyển
mình phù hợp với yêu cầu thực tế của xã hội.
Cơ chế thị trƣờng đã đem lại nhiều cơ hội nhƣng cũng đang đặt ra rất nhiều
thách thức đối với mọi vấn đề liên quan đến chất lƣợng đào tạo của Trung tâm.
Điều quan trọng là làm sao để đào tạo đƣợc nguồn nhân lực có chất lƣợng theo kịp,
đón đầu và đáp ứng đƣợc sự phát triển của nền kinh tế hội nhập, chủ động thích
ứng với thị trƣờng lao động. Đồng thời, phải hạn chế tối đa các ảnh hƣởng tiêu cực
của cơ chế thị trƣờng đối với công tác giáo dục đào tạo nghề.

2


Chất lƣợng giáo dục trong các cơ sở đào tạo nghề hiện nay đang là một
“điểm nóng” cần nhiều giải pháp trong đó giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ
cấp nghề nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo là rất quan trọng. Trong những năm
qua Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng đã chú trọng, chủ động đổi mới quan
tâm đến công tác quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề trình độ

sơ cấp. Nhƣng trong thực tiễn vẫn còn tồn tại một số vấn đề nhƣ: mục tiêu, chƣơng
trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sử
dụng lao động hiện nay của thị trƣờng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đào
tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dương” để nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng tay nghề phục vụ
sự nghiệp phát triển KT – XH của tỉnh Hải Dƣơng và đất nƣớc.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động đào tạo và điều tra làm rõ
thực trạng quản lý đào tạo nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng. Đề tài
đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề tại Trung tâm Dịch vụ
việc làm Hải Dƣơng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề
tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp
nghề tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, khái quát hóa, thống kê, so sánh đối chiếu công tác đào tạo nghề
trong các văn bản của Đảng, Nhà nƣớc, Bộ LĐTB&XH, và các cơ quan quản lý
giáo dục đào tạo nghề.

3


4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: sử dụng các bộ câu hỏi dành cho cán
bộ quản lý, nhân viên, giáo viên và học sinh đang học nghề tại Trung tâm.
Phƣơng pháp phỏng vấn: phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên có kinh

nghiệm để tìm hiểu thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo của Trung tâm nhằm
làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu.
Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm: tập trung quan sát cách thức tổ chức, quản lý
của lãnh đạo và cán bộ quản lý. Quan sát tình hình giảng dạy của giáo viên, học tập
của học sinh để nắm bắt tình hình thực tế đang diễn ra ở Trung tâm.
Phƣơng pháp tổng kết, khảo nghiệm, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn của
Trung tâm về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề.
4.3. Phƣơng pháp bổ trợ
Phƣơng pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học, phƣơng pháp
so sánh, phƣơng pháp chuyên gia.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động quản lý đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc
làm Hải Dƣơng trong 5 năm gần đây.
6. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng đã chú trọng,
chủ động đổi mới công tác quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề
trình độ sơ cấp. Tuy nhiên công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề ở Trung tâm
còn nhiều bất cập và hạn chế bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Vì vậy, nếu đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo dựa trên
những nét đặc thù của Trung tâm và phù hợp với thực tế của tỉnh Hải Dƣơng thì sẽ
góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dƣơng trong giai đoạn mới.

4


7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề.
7.2. Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm
Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.

7.3. Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề.
8.2. Làm rõ thực trạng về đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở
Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.
8.3. Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung
tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề;
Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung
tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng;
Chƣơng 3: Các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung
tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.

5


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO SƠ CẤP NGHỀ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nƣớc ngoài
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, các nƣớc tƣ bản phát triển nhƣ: Anh,
Pháp, Đức, Mỹ, Nhật Bản, Na Uy… đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản
lý hoạt động đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Tổng thống Nga Vladimir Putin mong muốn cải tổ nền kinh tế nƣớc Nga bắt
đầu từ giáo dục, trong cƣơng lĩnh tranh cử của mình ông Putin nói: “Lĩnh vực dạy

nghề đòi hỏi không ít sự quan tâm. Trong giáo dục bậc đại học, nƣớc Nga đang chịu
nhiều tổn thất do thiếu công nhân và chuyên gia lành nghề. Văn bằng không chỉ là
đồ trang sức, tách rời sự đánh giá kiến thực thực tế thu nhận đƣợc và tách rời trình
độ chuyên môn thực sự. Công tác dạy nghề tại Nga cần có tính cạnh tranh trên cấp
độ toàn cầu. Chúng ta sẽ phát triển một hệ thống chứng chỉ nghề độc lập với đại học
và dựa trên những tiêu chuẩn quốc tế”.
Tại Anh, Thủ tƣớng David Cameron cam kết: “Học nghề - tiêu chuẩn mới
của những ngƣời không học đại học”. Ông kêu gọi các chủ sử dụng lao động, những
ngƣời làm công tác đào tạo, các thành viên quốc hội cần tạo thêm nhiều cơ hội học
nghề cho những ngƣời trẻ tuổi. Năm 2011, chính phủ Anh đã đầu tƣ 1,2 tỷ Bảng
vào công tác học nghề và khoảng hơn nửa triệu ngƣời đang đƣợc đào tạo nghề tại
Vƣơng quốc Anh. NAS cho biết tới tháng 12 năm 2013, tổ chức này sẽ cung cấp
cho khoảng 1000 chủ lao động khi tuyển dụng những ngƣời học nghề có độ tuổi từ
16 – 24 một khoản hỗ trợ có giá trị 1500 Bảng cho mỗi doanh nghiệp nhằm khuyến
khích các chủ lao động của doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp nhận những ngƣời học
việc mới. Hàng năm nƣớc Anh có 65% học sinh tốt nghiệp THPT không đi theo
con đƣờng học đại học, có tới 72% các doanh nghiệp của nƣớc này cho biết năng
suất lao động của họ tăng nhờ tuyển dụng những ngƣời học nghề.

6


Ở Nhật Bản, với tƣ tƣởng chủ trƣơng phát triển giáo dục, ngay từ đầu nhà
nƣớc Minh Trị đã quản lý chặt chẽ, theo sát mọi chính sách và biện pháp cải cách
giáo dục với mục đích nhanh chóng sản sinh ra một lớp công nhân có tay nghề thích
hợp và cần thiết cho sự phát triển sản xuất sau này đƣa Nhật Bản từ một nƣớc nông
nghiệp lạc hậu từ cuối thế kỷ 19 thành một nƣớc phát triển rực rỡ từ những năm 60
của thế kỷ trƣớc. Trong công cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất, năm 1890 Bộ
trƣởng giáo dục Inoue Kowashi đã đẩy mạnh giáo dục dạy nghề công nghiệp, đƣa ra
chƣơng trình giáo dục: “Thực nghiệp – kỹ thuật và khoa học kết hợp” thích ứng với

sự phát triển của cuộc cách mạng đang xảy ra nhƣ vũ bão không những ở Nhật Bản
mà trên toàn thế giới vào những năm cuối thế kỷ 19. Hàng loạt trƣờng chuyên môn,
trƣờng giáo dục thực nghiệp (trƣờng dạy nghề sau khi tốt nghiệp tiểu học) ra đời.
Năm 1899 trƣờng Thanh niên (đào tạo nghề ngắn hạn) ra đời cùng với sự linh hoạt
trong xây dựng các ngành nghề phù hợp cho điều kiện của từng địa phƣơng các
trƣờng tƣ thục cũng đƣợc phát triển. Trong công cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai,
Nhật Bản nâng cấp khả năng đào tạo của những cơ sở dạy nghề cũng nhƣ hoàn
thiện hệ thống giáo dục đại học theo khuyến cáo của phía Hoa Kỳ. Từ thời điểm này
chúng ta thấy con số thống kê về trƣờng THCS, THPT tăng nhanh một cách đáng
kể. Các trƣờng chuyên môn thời quân phiệt trƣớc đây bị hủy bỏ thay thế bằng
trƣờng dạy nghề hoặc nâng cấp thành trƣờng đại học.
Na Uy đƣợc xem là quốc gia sở hữu nhiều mô hình dạy nghề tiên tiến trên
thế giới, lại giàu kinh nghiệm trong việc quản lý hệ thống dạy nghề, chính vì vậy
trong nhiều năm qua chất lƣợng đào tạo nghề tại quốc gia này liên tục tăng cao, đáp
ứng hiệu quả yêu cầu hội nhập và phát triển. Đặc biệt nguồn nhân lực của Na Uy
đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế, đóng góp khoảng 75% GDP. Nhận thức đƣợc
tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề cũng nhƣ vai trò của nguồn nhân lực
trong phát triển kinh tế, từ năm 1994 cho đến nay, chính phủ Na Uy liên tục có
những cải cách về giáo dục – đào tạo có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả phát triển
KT – XH của quốc gia này. Trong công tác đào tạo và dạy nghề, mối quan hệ các

7


bên: doanh nghiệp – ngƣời lao động – cơ sở đào tạo không chỉ đƣợc chính phủ quan
tâm về chính sách mà còn đƣợc hỗ trợ về kinh phí.
Trong hệ thống giáo dục hiện nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều bố trí
hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh bậc học phổ thông và đào tạo bậc
cao đẳng, đại học. Do sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nƣớc tƣ bản phát triển
đã tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm trong quá trình đào tạo nghề cũng nhƣ quản lý

đào tạo nghề liên tục đƣợc hoàn thiện, đổi mới để đảm bảo chất lƣợng đào tạo, đáp
ứng yêu cầu thực tiễn của cuộc sống.
1.1.2. Ở trong nƣớc
Những vấn đề về đào tạo nghề, quản lý hoạt động đào tạo nghề ở nƣớc ta
đƣợc quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, một số nhà nghiên cứu
trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nhƣ: Đặng Danh Ánh, Nguyễn Bá Dƣơng,
Đặng Quốc Bảo… đã nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về sự hình thành nghề
và công tác dạy nghề. Đặc biệt, một số nhà nghiên cứu khác nhƣ: Nguyễn Minh
Đƣờng, Trần Khánh Đức, Nguyễn Tiến Đạt, Đặng Bá Lãm…đã đi sâu nghiên cứu
về quản lý giáo dục, giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp. Tuy nhiên, những nghiên
cứu về đào tạo nghề và quản lý hoạt động đào tạo nghề ở nƣớc ta vẫn ít đƣợc chú
trọng. Đến những năm gần đây, vấn đề về đào tạo nghề lại tiếp tục đƣợc quan tâm
và nghiên cứu trở lại thông qua các đề tài luận văn thạc sỹ của chuyên ngành quản
lý đào tạo nghề. Những nghiên cứu này đã khái quát hóa cơ sở lý luận và đề xuất
các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động đào tạo nói chung và hoạt động dạy nghề nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm nghề, đào tạo nghề, sơ cấp nghề
a. Khái niệm nghề
Theo Nguyễn Hùng: “Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại,
gần giống nhau. Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con ngƣời
dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối

8


tƣợng cụ thể nhằm biến đổi những đối tƣợng đó theo hƣớng phục vụ mục đích, yêu
cầu và lợi ích của con ngƣời” [8, Tr 11].
Theo tác giả: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó nhờ đƣợc
đào tạo, con ngƣời có đƣợc tri thức, kỹ năng, thái độ để làm ra các loại sản phẩm

vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của xã hội. Nghề bao
gồm các yếu tố:
- Đối tƣợng lao động
- Công cụ và phƣơng tiện lao động
- Quy trình công nghệ
- Tổ chức quá trình lao động sản xuất
- Yêu cầu về tâm sinh lý của ngƣời hành nghề
b. Khái niệm đào tạo nghề
Hiện nay đang tồn tại rất nhiều khái niệm về đào tạo nghề (dạy nghề).
Luật dạy nghề quy định: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm
đƣợc việc làm, tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học” [4, Tr 8].
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “Đào tạo nghề là nhằm
cung cấp cho ngƣời học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ
liên quan tới công việc, nhiệm vụ đƣợc giao”.
Từ những định nghĩa trên ta thấy đào tạo nghề là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi
cho quá trình tìm việc hay giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Qua quá trình
đào tạo nghề, ngƣời lao động đƣợc trang bị kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể tham gia vào quá trình sản xuất trong các doanh
nghiệp, hay tự tạo công việc cho bản thân.
Hiện nay, đào tạo nghề mang tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, đòi
hỏi ngƣời học không chỉ chuyên sâu về kiến thức mà còn phải thành thục về kỹ
năng nghề. Phƣơng châm của đào tạo nghề là: học đi đôi với hành, coi trọng đạo
đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, kỹ năng nghề, tác
phong công nghiệp, đảm bảo tính giáo dục toàn diện.

9


c. Khái niệm sơ cấp nghề

Theo Luật dạy nghề số 76/2006 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10: “Dạy
nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho ngƣời học nghề năng lực thực hành một
nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề; có đạo đức,
lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe; tạo
điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm hoặc tiếp
tục học lên trình độ cao hơn”.
Theo Điều 32 của Luật Giáo dục thì thời gian đào tạo nghề trình độ sơ cấp
đƣợc thực hiện dƣới một năm.
Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho ngƣời học nghề năng lực thực
hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc (lĩnh vực) của
một nghề.
1.2.2. Quản lý, quản lý hoạt động đào tạo nghề
a. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan đƣợc ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia và
ở mọi thời đại. Lịch sử đã chỉ rõ, ngay từ buổi sơ khai của loài ngƣời, để tồn tại và
phát triển con ngƣời đã biết liên kết nhau thành các nhóm để chống lại thú dữ và
thiên nhiên. Do đó đã xuất hiện các mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa
con ngƣời với thiên nhiên, giữa con ngƣời với xã hội. Trong quá trình ấy đã xuất
hiện một số ngƣời có năng lực chi phối đƣợc ngƣời khác, họ điều khiển hoạt động
của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những ngƣời đó đóng vai trò thủ
lĩnh để quản lý nhóm, điều này đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Nhƣ vậy, quản
lý xuất hiện từ rất sớm và tồn tại, phát triển cho đến ngày nay.
Theo Từ điển Giáo dục học: “Quản lý là hoạt động hay tác động có định
hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý
(ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc
mục đích của tổ chức” [13, Tr 326].

10



Trong giáo trình Quản lý hành chính nhà nƣớc của Học viện hành chính
Quốc gia chỉ rõ: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con ngƣời để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng ý chí của ngƣời quản lý” [10, Tr 8].
Trải qua các thời kỳ phát triển của xã hội loài ngƣời, hoạt động quản lý ngày
càng trở nên phổ biến và khẳng định vai trò của nó trong đời sống con ngƣời. Khái
niệm quản lý đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan niệm theo các cách tiếp
cận khác nhau. Ở ngoài nƣớc, một số tác giả khái niệm nhƣ sau:
Theo Các Mác: “Quản lý là lao động điều khiển lao động” [1, Tr 350].
Còn Fredrick Winslow Taylor (1856-1915) khẳng định: “Quản lý là biết
đƣợc chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [2, Tr 89].
Harold Koontz, Cyri O’donnell và Heinz Weihrich cho rằng: “Quản lý là một
hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đƣợc
các mục tiêu của tổ chức” [3, Tr 33].
Theo Thomas. J.Robins và Wayned Morrison cho rằng: “Quản lý là một
nghề nhƣng cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [4, Tr 19].
Ở trong nƣớc, một số tác giả khái niệm nhƣ sau:
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình
có định hƣớng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định” [9, Tr 17].
Theo tác giả Trần Khánh Đức: “Quản lý là một hoạt động có chủ đích, có
định hƣớng đƣợc tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách thể
quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lý” [5, Tr 327].
Tác giả Nguyễn Văn Bình cho rằng: “Quản lý là một nghệ thuật đạt đƣợc
mục tiêu đã đề ra thông qua điều khiển, phối hợp, hƣớng dẫn, chỉ huy hoạt động của
những ngƣời khác” [1, Tr 178].

11



Với Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động (khách thể quản lý) nhằm
thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến” [11, Tr 35].
Theo Nguyễn Bá Dƣơng: “Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách
tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý qua con đƣờng tổ chức, là sự tác
động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tƣợng quản lý, lãnh
đạo cùng hƣớng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội” [3,
Tr 55].
Còn theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất hoạt động quản lý gồm hai quá
trình tích hợp vào nhau, quá trình quản (gồm sự coi sóc giữ gìn, duy trì hệ ở trạng
thái ổn định), quá trình lý (gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ ở thế phát triển).
Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để động thái của hệ ở thế cân
bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối quan hệ tƣơng
tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực)” [2,
Tr 14].
Tóm lại:
Quản lý là một hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác
định. Khái niệm quản lý bao hàm ý nghĩa là:
- Quản lý là các hoạt động có tính hƣớng đích đƣợc thực hiện nhằm đảm bảo
hoàn thành công việc qua những nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đƣợc mục đích
của một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Trong công tác quản lý bao gồm: chủ thể quản lý, khách thể quản lý quan
hệ với nhau bằng các tác động quản lý. Qúa trình quản lý phải có mục tiêu đặt ra
cho cả chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý làm căn cứ định hƣớng cho mọi hoạt động
quản lý. Hoạt động quản lý phải có nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, kế hoạch
hành động, môi trƣờng nhất định.

12



- Mô hình quản lý có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:

Môi trường quản lý
Chủ thể quản lý

Công cụ
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Phƣơng pháp
quản lý

Khách thể quản lý

Sơ đồ 1.1. Mô hình hoạt động quản lý
Công cụ quản lý: là các phƣơng tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác động lên
đối tƣợng quản lý nhƣ các văn bản luật, chỉ thị, quyết định, kế hoạch…
Phƣơng pháp quản lý: là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối
tƣợng quản lý nhƣ phƣơng pháp tâm lý, phƣơng pháp hành chính – tổ chức, phƣơng
pháp kinh tế, phƣơng pháp giáo dục …
Những ngƣời làm công tác quản lý phải là những ngƣời hội tụ đầy đủ: kiến
thức chuyên môn, phẩm chất đạo đức, xác lập đƣợc mục tiêu và có bản lĩnh điều
hành toàn bộ hệ thống tổ chức của mình đạt mục tiêu thông qua các biện pháp quản
lý.

13



b. Quản lý hoạt động đào tạo nghề
Hoạt động đào tạo nghề với quan niệm là loại hình chuyển giao và phát triển
các kiến thức, kỹ năng lao động chuyên biệt, hình thành nhân cách nghề nghiệp của
con ngƣời trong một loại hình lao động nhất định đã định hình và phát triển rất sớm
trong lịch sử xã hội loài ngƣời. Khởi nguồn từ các phƣơng thức truyền nghề giản
đơn trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp truyền thống: trồng trọt, chăn nuôi (chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm thực tiễn và đƣợc tổ chức trực tiếp trong quá trình lao
động). Trong giai đoạn cách mạng công nghiệp, các loại hình đào tạo kỹ thuật và
nghề nghiệp đã phát triển mạnh với hình thức tổ chức tập trung: trƣờng dạy kỹ thuật
(phƣơng pháp đào tạo chuyển từ kinh nghiệm thuần túy sang cơ sở khoa học và
thực tiễn nghề nghiệp).
Cùng với quá trình phát triển của sản xuất và phân công lao động xã hội nghề
nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng. Hiện nay trên thế giới có khoảng 50.000
nghề và biến đổi nhanh chóng dƣới tác động của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ hiện đại. Theo tài liệu của Tổng cục thống kê, nƣớc ta có khoảng 1.500 nghề
nhƣng trong quá trình phát triển của sản xuất nhiều ngành nghề cũ mất đi thay vào
đó nhiều ngành nghề mới lại xuất hiện.
Quản lý hoạt động đào tạo nghề là quản lý các yếu tố theo một trình tự, quy
trình khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở đào tạo, đem lại hiệu quả
trong công tác đào tạo.
Quản lý hoạt động đào tạo nghề bao gồm:
- Quản lý mục tiêu đào tạo.
- Quản lý nội dung chƣơng trình đào tạo.
- Quản lý đầu tƣ, khai thác sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo.
- Quản lý công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề, cán bộ
quản lý đào tạo.
- Quản lý công tác tuyển sinh, hoạt động dạy và học nghề.
- Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.

14



Trong quá trình hoạt động, các yếu tố trên quan hệ chặt chẽ và tác động qua
lại lẫn nhau làm nảy sinh những tình huống quản lý. Do vậy để thực hiện có hiệu
quả công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề cần tiến hành các bƣớc theo đúng quy
trình, kế hoạch, nhà quản lý phải thƣờng xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, xử lý
các sai lệch để điều chỉnh kịp thời nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Nhiệm vụ của
quản lý hoạt động đào tạo nghề là ổn định, đổi mới và phát triển quá trình đào tạo,
đón đầu những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu của nền KT –XH
trong từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc.
1.2.3. Giải pháp, giải pháp quản lý đào tạo nghề
a. Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng việt phổ thông, Nhà xuất bản Phƣơng Đông – 2002, giải
pháp đƣợc giải nghĩa nhƣ sau: giải pháp là “phƣơng pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó” [14, Tr 344].
b. Giải pháp quản lý đào tạo nghề
Trong thời gian qua, để đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, công
tác đào tạo nghiên cứu khoa học về quản lý hoạt động đào tạo ở nƣớc ta đƣợc quan
tâm và phát triển mạnh. Những nghiên cứu về khoa học giáo dục và quản lý giáo
dục đã đem lại nhiều hiệu quả thiết thực, góp phần đổi mới giáo dục và nâng cao
chất lƣợng đào tạo ở các cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài ở nƣớc ta trong thời kỳ CNH – HĐH. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà năng lực quản lý của đội ngũ này còn
nhiều hạn chế. Vì vậy, việc đề xuất các phƣơng pháp, giải pháp trong quản lý đào
tạo nghề sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật phục vụ
sự nghiệp phát triển KT – XH của đất nƣớc trong giai đoạn mới.
1.3. Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề
Đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ CNH – HĐH nên rất cần có nguồn lực tay
nghề đã qua đào tạo. Để thực hiện thắng lợi chiến lƣợc phát triển KT – XH, Đảng
và Nhà nƣớc ta đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó nâng cao chất lƣợng

nguồn nhân lực là một trong những giải pháp mang tính quyết định.

15


Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát
triển của xã hội, có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các
doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng, thực hiện chƣơng trình, đề án đào tạo
nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho
nông dân, đặc biệt đối với ngƣời bị thu hồi đất, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo
…”. Để đổi mới và nâng cao chất lƣợng hiệu quả của công tác đào tạo nghề cần có
nhiều việc phải thực hiện, song việc trƣớc hết cần nâng cao nhận thức về công tác
đào tạo nghề đồng thời đổi mới công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề. Đây là
khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác đào tạo
nghề.
Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề cần tiến
hành các bƣớc theo quy trình sau:
Kế hoạch hóa → tổ chức → chỉ đạo → kiểm tra → đánh giá.

Tổ chức

Kế hoạch hóa

Chỉ đạo
Thông tin
quản lý

Đánh giá


Kiểm tra

Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý hoạt động đào tạo

16


Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề có thể biểu diễn qua sơ
đồ sau:

KT, ĐG

TS, DN, HN

MTĐT

CTĐT

QLHĐĐTSCN

GVDN, CBQL

CSVC, TB

Sơ đồ 1.3. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo Sơ cấp nghề
Chú giải:
- QL HĐĐTSCN: Quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề
- MTĐT: Mục tiêu đào tạo
- CTĐT: Chƣơng trình đào tạo
- CSVC, TB: Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề

- GVDN, CBQL: Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề,
cán bộ quản lý đào tạo
- TS, DN, HN: Công tác tuyển sinh, hoạt động dạy nghề, học nghề
- KT, ĐG: Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
1.3.1. Mục tiêu đào tạo
Trong Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Mục tiêu của giáo dục nghề
nghiệp là đào tạo ngƣời lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ

17


×