Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong quá trình dạy môn học sinh học lớp 9 tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện mê linh, TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN KHUYÊN

TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY MÔN SINH HỌC LỚP 9
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, TP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SƢ PHẠM KỸ THUẬT QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ

Hà Nội – 2014

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN KHUYÊN

TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY MÔN SINH HỌC LỚP 9
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, TP HÀ NỘI

Chuyên sâu: Sƣ phạm kỹ thuật Quản lý và Đào tạo nghề


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM KỸ THUẬT

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học
TS.Lê Thanh Nhu

Hà Nội - 2014

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên đây.
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Khuyên

3


LỜI CẢM ƠN
Tôi trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể cán bộ, giảng viên, Viện
Sư phạm kỹ thuật trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và giúp
đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thanh Nhu đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên phòng GD&ĐT Mê

Linh, các phòng, ban chuyên môn huyện Mê Linh, các cán bộ quản lý, giáo viên các
trường THCS trên địa huyện Mê Linh, Hà Nội đã cung cấp số liệu, tài liệu, tham gia
đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận
văn.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do điều kiện
nghiên cứu và khả năng còn hạn chế, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến quí báu của quý thầy cô giáo, bạn
đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Khuyên

4


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƢỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG ..................................................................4
1.1. Định hướng đổi mới trong giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.........4
1.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục hướng nghiệp ...........4
1.1.2 Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam: ...............................................................5

1.1.3. Định hƣớng về tích hợp giáo dục: ........................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...........................................................................................7
1.2.1. Nghề nghiệp ..............................................................................................................7
1.2.2. Hƣớng nghiệp: ..........................................................................................................8
1.2.3. Giáo dục hƣớng nghiệp: ........................................................................................10
1.2.4. Tích hợp ...................................................................................................................10
1.2.5. Dạy học tích hợp ....................................................................................................11
1.3. GDHN ở trƣờng phổ thông .....................................................................................12
1.3.1. Ý nghĩa của công tác giáo dục hƣớng nghiệp ..................................................12
1.3.2. Nội dung của giáo dục hƣớng nghiệp ................................................................13
1.3.3. Nhiệm vụ GDHN trong nhà trƣờng phổ thông. .............................................14
1.4. Tích hợp giáo dục hƣớng nghiệp trong quá trình dạy môn Sinh học ở
trƣờng phổ thông. .............................................................................................................15
1.4.2. Các nguyên tắc tích hợp giáo dục hướng nghiệp vào nội dung môn học.......17
1.4.3. Ý nghĩa của kiến thức sinh học 9 đối với đời sống và thế giới nghề
nghiệp. ................................................................................................................................18
5


1.4.4. Yêu cầu GDHN trọng dạy học môn sinh học 9 ...............................................22
1.4.5. Nhiệm vụ GDHN của giáo viên dạy môn sinh học .........................................22
1.4.6. Yêu cầu và mức độ tích hợp GDHN trong quá trình dạy môn sinh học .......24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GDHN VÀ TÍCH HỢP GDHN TRONG QUÁ
TRÌNH ................................................................................................................................27
DẠY MÔN SINH HỌC LỚP 9 TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, TP HÀ NỘI ..................................................27
2.1. Quy mô phát triển và chất lƣợng giáo dục tại các trƣờng THCS trên địa
bàn huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội (tính đến năm học 2011-2012) .............27
2.2. Thực trạng GDHN ở trƣờng THCS .....................................................................30
2.3. Nội dung Chƣơng trình môn sinh học 9 ..............................................................32

2.3.1. Đặc điểm môn Sinh học 9.....................................................................................32
2.3.2. Mục tiêu môn Sinh học 9......................................................................................33
2.3.3. Chƣơng trình môn Sinh học 9 ............................................................................34
2.4. GDHN cho học sinh trong dạy học môn sinh học 9 ..........................................41
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TÍCH HỢP GDHN TRONG QUÁ TRÌNH
DẠY MÔN SINH HỌC LỚP 9 TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, TP HÀ NỘI ..................................................45
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp .................................................................................45
3.3.1. Đảm bảo tính mục tiêu .........................................................................................45
3.3..2. Đảm bảo tính thực tiễn ........................................................................................45
3.3.3. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ ........................................................................45
3.2. Các giải pháp thực hiện tích hợp GDHN ............................................................46
3.2.1. Dạy nội khoá thông qua bài lên lớp ...................................................................46
3.2.2. Tích hợp giáo dục hƣớng nghịêp thông qua các hoạt động tham quan
ngoại khoá liên quan ........................................................................................................48
3.2.3. Học sinh tự tìm hiểu về GDHN thông qua bài ở nhà, bài tập ngoài giờ ........49
3.2.4. Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và giáo viên giảng dạy “Giáo dục
hƣớng nghiệp” ..................................................................................................................51
3.2.5. Xây dựng bài giảng: học theo dự án: ................................................................53
6


CHƢƠNG 4 : KHẢO NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ....56
4.1. Thực nghiệm sƣ phạm .............................................................................................56
4.1.1. Mục đích ..................................................................................................................56
4.1.2. Chọn trƣờng, lớp thực nghiệm:..........................................................................56
4.1.3. Tổ chức thực nghiệm: ...........................................................................................57
4.1.4. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................................58
4.1.5. Kết quả .....................................................................................................................58
4.2. Khảo nghiệm tích cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp thông qua

việc lấy ý kiến của các cán bộ quản lý và giáo viên các trƣờng THCS ................69
4.3. Kết quả khảo sát .......................................................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................76
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................78

7


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

STT

Viết tắt

1

Đối chứng

ĐC

2

Giáo dục

GD

3


Giáo dục - Đào tạo

GD-ĐT

4

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

5

Giáo dục hướng nghiệp

6

Giáo dục kỹ thuật tổng hợp

7

Giáo viên

GV

8

Hướng nghiệp

HN


9

Học sinh

HS

10

Thực nghiệm

TN

11

Trung học cơ sở

THCS

13

Trung học phổ thông

THPT

GDHN
GDKTTH

.........................................................................................................................


8


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả xếp loại hạnh kiểm cả năm của học sinh. ............................. 28
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại học lực cả năm của học sinh. ................................... 29
Bảng 4.1: Kết quả học sinh đạt điểm trong TN. .................................................. 59
Bảng 4.2: Kết quả học sinh đạt điểm cuối đợt TN. ............................................. 60
Bảng 4.3: Kết quả điều tra thái độ học tập môn Sinh của học sinh. ................. 66
Bảng 4.4: Kết quả điều tra thái độ nhận thức về nghề nghiệp, sự chuẩn bị cho
nghề nghiệp của học sinh. ...................................................................................... 67
Bảng 4.5. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các giải pháp quản lý đề xuất
. ................................................................................................................................. 70
Bảng 4.6. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp đề xuất. .......... 71
Bảng 4.7. Tƣơng quan giữa sự cấp thiết và tính khả thi của các Giải pháp quản
lý đề xuất. ................................................................................................................ 72

9


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả xếp loại hạnh kiểm cả năm của học sinh. ......................... 28
Biểu đồ 2.2: Kết quả xếp loại học lực cả năm của học sinh . .............................. 29
Biểu đồ 4.1: Kết quả học sinh đạt điểm bài kiểm tra trong TN. ........................ 60
Biểu đồ 4.2: Kết quả học sinh đạt điểm bài kiểm tra cuối đợt TN. ................... 61
Biểu đồ 4.3: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các giải pháp đề xuất. ... 70
Biểu đồ 4.4: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp đề xuất. ..... 71
Biểu đồ 4.5: Tƣơng quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
đƣợc đề xuất. ........................................................................................................... 73
SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam . ............................................. ..5
Sơ đồ 3.1: Sự phối hợp giữa GV chủ nhiệm, GV bộ môn và GV hƣớng nghiệp.
.................................................................................................................................. 53
Hình vẽ 4.1: Sơ đồ sự hình thành trẻ sinh đôi cùng trứng. ............................... 63

10


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Việt Nam đang bước vào giai đoạn CNH - HĐH. Giáo dục Việt Nam có mục
tiêu quan trọng là đào tạo nguồn nhân lực, chuẩn bị cho đất nước những người lao
động có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu xã hội. Đảng ta đã xác
định phương châm giáo dục: "Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. Coi trọng công tác dạy nghề hướng nghiệp
và phân luồng học sinh trung học phổ thông, chuẩn bị cho thanh, thiếu niên đi vào
lao động nghề nghiệp phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế trong nước và từng
địa phương.” Từ Đại hội lần thứ VIII (1996) đến Đại hội lần thứ IX (2001), Trung
ương Đảng luôn nhấn mạnh đến tăng cường công tác hướng nghiệp, đẩy mạnh dạy
nghề. Bộ GD&ĐT đã ban hành chỉ thị 33/2003/CT - BGD&ĐT ngày 23/7/2003 về
việc tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, nội dung nêu rõ:
“Nâng cao chất lượng và mở rộng việc dạy nghề phổ thông để giúp học sinh tìm
hiểu nghề, làm quen với một số kỹ năng lao động nghề nghiệp”.
Hiện nay, hầu hết học sinh học xong THCS là thi vào THPT mà chưa hiểu
rõ khả năng của mình định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân ra sao? Nhiều
em học sinh có thực lực học không cao nhưng vẫn muốn thi vào THPT để thi Đại
học, Cao đẳng và hệ lụy của việc đó là chất lượng nguồn nhân lực, tỷ lệ lao động
qua đào tạo nói chung và qua đào tạo nghề nói riêng còn thấp chưa đáp ứng được
nhu cầu lao động cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và luôn
trong tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”. Những bất cập này hiện cũng đang tồn tại tại

các trường THCS trên địa bàn huyện Mê Linh – Hà Nội.
Dạy nghề hướng nghiệp trong trường phổ thông nhằm cung cấp cho học sinh
hệ thống kiến thức nghề nghiệp để có thể lựa chọn nghề học phù hợp với năng lực
của bản thân và đáp ứng nhu cầu xã hội. Tuy nhiên định hướng này vẫn chưa đạt
được đối với công tác dạy nghề hướng nghiệp cho học sinh THCS trên địa bàn
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Xuất phát từ các lý do trên, căn cứ vào đặc điểm
bộ môn, tác giả chọn đề tài “Tích hợp giáo dục hƣớng nghiệp trong quá trình

1


dạy môn Sinh học lớp 9 tại các trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục hướng nghiệp ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội; đề xuất các giải pháp
tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong quá trình dạy học Sinh học 9 nhằm góp phần
hợp lý hóa nguồn nhân lực đất nước.
3. KHÁCH THỂ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục hướng nghiệp và quá trình dạy
học Sinh học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong dạy học
Sinh học tại 23 trường THCS trên địa bàn huyện Mê Linh, Hà Nội
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu tiến hành các giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp một cách hợp lý
trong quá trình dạy học bộ môn Sinh học 9 thì sẽ tạo được hứng thú, động lực học
tập cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, đồng thời trực tiếp tạo
được hiệu quả giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác GDHN tại trường phổ thông .

- Đánh giá thực trạng GDHN tại các trường THCS trên địa bàn huyện Mê
Linh, Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp tiến hành tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong
quá trình dạy học môn Sinh học 9 tại các trường THCS trên địa bàn huyện Mê Linh,
Hà Nội.
- Kiểm chứng tính khả thi và cần thiết của các giải pháp mà luận văn đã đề xuất.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp tích hợp
giáo dục hướng nghiệp trong quá trình dạy môn Sinh học lớp 9 tại các trường trung
học cơ sở trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học
2


chương V, VI Sinh học 9 của phần Di truyền và Biến dị.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài
luận văn.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn, trao đổi:
+ Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu thực trạng, nhận thức thái độ, của học
sinh về công tác giáo dục hướng nghiệp, tích hợp GDHN trong dạy học Sinh học ở
trường THCS trước và sau thực nghiệm.
+ Phỏng vấn, đối thoại trực tiếp đối với giáo viên, học sinh của các trường
THCS nhằm tìm hiểu thực tế việc tổ chức thực hiện GDHN, tích hợp GDHN trong
dạy học Sinh học của lớp 9 ở trường THCS.
- Thực nghiệm sư phạm;
+ Soạn giáo án theo hướng tích hợp GDHN trong dạy học một số bài của
chương V, VI phần Di truyền và Biến dị - Sinh học 9.
+ Tiến hành thực nghiệm tại các trường THCS.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các công thức thống kê để xử lý

kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm.
8. CẤU TRÖC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc tích hợp giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các
trường THCS trên địa bàn huyện Mê Linh, Hà Nội
Chƣơng 3: Giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong quá trình dạy
môn Sinh học lớp 9 tại các trường THCS trên địa bàn huyện Mê Linh, Hà Nội.
Chƣơng 4: Khảo nghiệm và đánh giá.

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
1.1. Định hướng đổi mới trong giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông
1.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà
trường phổ thông, thực hiện chức năng tạo cơ sở cho việc phân luồng học sinh sau
khi tốt nghiệp THCS. Văn kiện đại hội Đảng X đã khẳng định “Đổi mới mạnh mẽ
giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Kết hợp việc tổ chức phân ban với tự
chọn ở THPT trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh từ
THCS”. Điều 28 Luật Giáo dục (2005) có quy định rõ mục tiêu của giáo dục trung
học cơ sở (THCS) là “… có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết
ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học
chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Nghị định số
75/2006/NĐCP ngày 2/6/2006 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều luật Giáo dục trong đó có Điều 3 về hướng nghiệp và phân luồng

trong giáo dục. Công tác giáo dục định hướng nghề nghiệp cũng đã được nêu cụ thể
trong Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X và được coi là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của các cấp bộ Đoàn.

4


1.1.2 Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam:

- Sau đại học
- Đại học
Cao đẳng

Cao đẳng Nghề
Giáo

THPT

dục

Trung cấp Nghề

TCCN

thường
xuyên

Sơ cấp Nghề

THCS (11 tuổi - 15 tuổi)


Tiểu học (6 tuổi - 11 tuổi)

Mầm non (3tháng - 6 tuổi)
Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
(Theo Luật giáo dục năm 2005 và Luật dạy nghề năm 2006)
Sơ đồ trên chỉ rõ sự phân luồng chuyển tiếp trình độ GDNN sau khi học sinh
tốt nghiệp trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
sau năm 2015, giáo dục phổ thông sẽ cấu trúc 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: học 9 năm (gồm tiểu học và THCS), cung cấp người học cơ
bản nhất hình thành nhân cách, trang bị kiến thức kỹ năng tối thiểu; học xong THCS
để bảo đảm đi học, đi làm tiếp và sống với mọi người xung quanh. Không yêu cầu
cao, sâu, nhưng phải toàn diện cơ bản để hình thành nhân cách.
- Giai đoạn 2: (3 năm THPT), tiếp tục hoàn thiện hơn nhân cách người công
dân. Và để học sinh không bị đột ngột thì lớp 10 sẽ được thiết kế là lớp “chuyển hóa
5


từ giai đoạn tổng hợp sang giai đoạn phân hóa”. Lớp 11 và 12 là giai đoạn thực hiện
phân hóa mạnh và hướng nghiệp cao.
1.1.3. Định hƣớng về tích hợp giáo dục:
Theo định hướng “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục” của Bộ Giáo dục và
Đào tạo: dạy học tích hợp là định hướng về nội dung và phương pháp dạy học, trong
đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kỹ
năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập; thông
qua đó hình thành những kiến thức, kỹ năng mới; phát triển được những năng lực cần
thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống.
Có thể hiểu một cách đơn giản hơn, dạy học tích hợp là vừa dạy nội dung lý
thuyết và thực hành trong cùng một bài dạy. Đây cũng là xu hướng chung của nhiều

nước trên thế giới. Một nghiên cứu về khảo sát chương trình khoảng 20 nước của
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam cho thấy: 100% các nước xây dựng chương trình
theo hướng tích hợp. Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc dạy học theo
hướng tích hợp sẽ giúp nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người
có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
Ngày nay, sự phát triển của khoa học trên thế giới ngày càng nhanh, nhiều vấn
đề mới giáo dục cần phải đưa vào nhà trường như: bảo vệ môi trường, dân số, pháp
luật, phòng chống ma túy, sức khỏe, an toàn giao thông… cho thấy không thể học
tập như cũ và giảng dạy như cũ. Hơn nữa, chương trình và SGK hiện hành gồm quá
nhiều môn học riêng rẽ, biệt lập với nhau, trong khi quỹ thời gian có hạn, không thể
tăng số môn học lên được. Việc tích hợp nội dung một số môn học là giải pháp có
thể đảm bảo nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học sinh mà không quá tải.
Ngoài việc tích hợp các nội dung khác vào các môn học phù hợp (tích hợp giáo
dục bảo vệ môi trường, giáo dục hướng nghiệp vào môn Sinh học, Hóa học; tích hợp
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào môn Ngữ văn, Giáo dục
công dân …), theo Đề án, SGK phổ thông sau 2015, nội dung từng môn học, hoạt
động giáo dục được cấu trúc lại, bỏ những nội dung trùng lặp, bổ sung một số nội
dung mới, tích hợp một số nội dung gần hoặc trùng nhau (tích hợp liên môn).

6


Khi dạy học tích hợp, giáo viên và học sinh phải vận dụng kiến thức một cách
tổng hợp. Do đó, năng lực vận dụng kiến thức, áp dụng vào thực tế cao hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Nghề nghiệp
Theo từ điển Tiếng Việt, nghề nghiệp là “công việc chuyên môn làm theo sự
phân công lao động của xã hội”.
Nghề luôn gắn với nghiệp. Người lao động có nghề nghiệp là người được đào tạo
chu đáo về chuyên môn, nghiệp vụ, có thể làm tốt các công việc được phân công.

Nghề xuất hiện từ khi xã hội loài người có sự phân công lao động xã hội,
phát triển nghề cũng luôn ở trạng thái biến động. Xã hội càng phát triển nhiều nghề
cũ mất đi, nhiều nghề mới xuất hiện, trong xã hội hiện đại nghề nghiệp rất đa dạng,
các mức độ chuyên sâu và tính kỹ thuật ngày càng cao.
Theo E.A. Klimov: “Nghề nghiệp là lĩnh vực sử dụng sức lao động vật chất
và tinh thần của con người một cách có giới hạn cần thiết cho xã hội (do sự phân
công lao động mà có), nó tạo cho con người khả năng sử dụng lao động của mình
để thu lấy những phương tiện cần thiết cho tồn tại và phát triển [15]. Theo từ điển
tiếng Việt thì “nghề là công việc chuyên môn làm theo sự phân công lao động của
xã hội. Nghề nghiệp là nghề để sinh sống và phục vụ xã hội [17].
Đôi khi người ta dễ nhầm lẫn giữa nghề nghiệp với việc làm bởi chúng cùng
xuất phát từ quan niệm về những kỹ năng của một hoặc nhiều nghề được cá nhân sử
dụng trong quá trình lao động. Nếu việc làm diễn ra trong một thời gian dài, có cơ sở
từ nghề được đào tạo, có nhu cầu ổn định, trong quá trình lao động cá nhân thường
xuyên sử dụng một hệ thống tri thức và các kỹ năng được huấn luyện tay nghề, khi
đó cá nhân không chỉ có nghề mà có cả nghiệp. Chính vì vậy có thể coi: Nghề nghiệp
là một công việc mà để có nó đòi hỏi ở con người một quá trình đào tạo chuyên biệt,
có những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, chuyên môn nhất định. Nhờ quá trình hoạt
động nghề nghiệp con người có thể tạo ra sản phẩm thoả mãn những nhu cầu sinh
sống của cá nhân và phục vụ xã hội. Ví dụ: nghề nuôi cá, nghề giáo viên...

7


1.2.2. Hƣớng nghiệp:
Thuật ngữ “Hướng nghiệp” theo Parson F, đó là: “Quá trình định hướng cho
cá nhân tìm hiểu nghề, đối chiếu với phẩm chất cá nhân rồi lựa chọn lấy nghề phù
hợp” .
Theo từ điển tiếng Việt thì: “HN là thi hành những giải pháp nhằm đảm bảo
sự phân bố tối ưu (có chú ý tới năng khiếu, năng lực thể lực) nội dung theo ngành

và loại lao động giúp đỡ lựa chọn hợp lý ngành nghề [17].
Còn theo từ điển giáo dục học thì “HN là hệ thống các giải pháp giúp đỡ học
sinh làm quen tìm hiểu nghề, lựa chọn, cân nhắc nghề nghiệp với nguyện vọng,
năng lực, sở tr ường của mỗi người. Với nhu cầu và điều kiện thực tế khách quan
của xã hội”. [13]
Cũng đề cập tới hướng nghiệp, GS. Phạm Tất Dong cho rằng “HN như là một
hệ thống tác động của xã hội về giáo dục về y học, kinh tế học nhằm giúp cho thế hệ
trẻ chọn được nghề nghiệp phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường
của mỗi cá nhân, vừa đáp ứng nhu cầu của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế
quốc dân”.
Nói một cách chung nhất “Hướng nghiệp là quá trình thực hiện những giải
pháp nhằm bảo đảm sự phân bố tối ưu nguồn lực con người (năng khiếu, năng lực,
thể lực) theo nghành và loại lao động” hoặc giúp đỡ lựa chọn ngành nghề một cách
hợp lý” .
Như vậy hướng nghiệp là một hệ thống tác động của xã hội về giáo dục, y học,
xã hội, kinh tế học.,…nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn được nghề vừa phù hợp với
hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu
nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. Trong trường phổ
thông hướng nghiệp là một hình thức hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của
trò. Với tư cách là hoạt động dạy của thầy, hướng nghiệp được coi như là công việc
của tập thể giáo viên, tập thể sư phạm, có mục đích giáo dục học sinh trong việc
chọn nghề, giúp học sinh tự quyết định nghề nghiệp trong tương lai trên cơ sở phân
tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các
ngành sản xuất trong xã hội.
8


Mỗi học sinh sau khi tốt nghiệp THCS đều có quyền chọn cho mình con
đường vào đời một cách hợp lý nhưng ở lứa tuổi học sinh không dễ dàng trả lời được
câu hỏi "Học gì ?" và "Làm gì ?”. Trong xã hội có rất nhiều nghề, có những nghề

được học sinh ngưỡng mộ, coi là có tiền đồ. Bên cạnh đó, không ít nghề bị học sinh
cho là tầm thường. Thực ra mỗi nghề đều có vị trí và tầm quan trọng nhất định trong
xã hội. Hiện nay, một thực tế đang diễn ra là phần lớn học sinh sau khi tốt nghiệp
THCS đều có nguyện vọng học tiếp để thi vào đại học, đó là một nguyện vọng chính
đáng. Tuy nhiên học sinh cũng có thể trở thành nông dân, công nhân hay thợ thủ công
giỏi. Do vậy, việc định hướng, dạy nghề hướng nghiệp phổ thông để phân luồng hợp
lý học sinh sau khi tốt nghiệp THCS là vấn đề cấp bách cần được giải quyết.
Có nhiều lĩnh vực khoa học đề cập tới công tác hướng nghiệp, để hiểu được
bản chất của khái niệm này chúng ta cần xem xét các định nghĩa khác nhau về
hướng nghiệp.
Về phương diện kinh tế học, HN được hiểu là hệ thống những giải pháp dẫn
dắt, tổ chức thanh, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp nhằm sử dụng hợp lý
tiềm năng lao động trẻ tuổi của đất nước. Hướng nghiệp góp phần tích cực vào quá
trình phấn đấu nâng cao năng suất lao động xã hội.
Xét ở bình diện khoa học lao động hướng nghiệp là hình thức giám định lao
động có tính chất chẩn đoán. Đó là quá trình xác lập sự phù hợp nghề của từng
người cụ thể dựa trên cơ sở xác định sự tương ứng giữa những đặc điểm tâm- sinh
lý của họ với những yêu cầu của một nghề nào đó đối với người lao động.
Dưới góc độ giáo dục phổ thông thì có thể coi “HN là sự tác động của một
hệ thống những giải pháp tác động của nhà trường, gia đình và xã hội, trong đó nhà
trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi
vào lao động ở các ngành nghề, tại những nơi xã hội đang cần phát triển, đồng thời
lại phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân” [15].
Trong trường phổ thông, hướng nghiệp vừa là hoạt động dạy của giáo viên,
vừa là hoạt động của học sinh, có nghĩa là trong công tác HN giáo viên là người tổ
chức, hướng dẫn còn học sinh là người chủ động tham gia vào hoạt động để tiếp
cận với hệ thống nghề nghiệp. Kết quả cuối cùng của quá trình HN là sự tự quyết
9



định của học sinh trong việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai.
Tóm lại, hướng nghiệp là một hệ thống giải pháp tác động của gia đình, nhà
trường và xã hội. Trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và
chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề tại những nơi xã
hội đang cần phát triển đồng thời lại phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân.
Thực chất của công tác HN trong nhà trường phổ thông không phải là sự
quyết định nghề cho mỗi cá nhân mà là điều chỉnh động cơ, hứng thú nghề nghiệp
của thế hệ trẻ nhằm giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa cá nhân và
nghề, giáo dục sự lựa chọn nghề một cách có ý thức nhằm đảm bảo con người hạnh
phúc trong lao động nghề nghiệp và đạt năng suất lao động cao.
1.2.3. Giáo dục hƣớng nghiệp:
Giáo dục hướng nghiệp là khái niệm ghép: Giáo dục và hướng nghiệp, được
hiểu là một hoạt động được tiến hành trong nhà trường, do các nhà giáo đóng vai
trò chủ đạo thực hiện, do đó có thể nói “Giáo dục hướng nghiệp là hệ thống những
tác động sư phạm nhằm làm cho học sinh chọn được một nghề hợp lý”.
Giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông là hình thức hoạt động của
thầy và trò, có mục đích giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp học sinhtự quyết
định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích có khoa học về năng lực, hứng thú của
bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội.
Tập thể sư phạm sử dụng các giải pháp mang tính chất hướng dẫn, không áp
đặt, dựa trên hứng thú, năng lực, sở trường của học sinh để điều chỉnh động cơ
chọn nghề sao cho có sự nhất trí cao giữa nghuyện vọng của cá nhân với yêu cầu
nhân lực xã hội.
1.2.4. Tích hợp
Tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ tự nhiên, có hệ thống các kiến thức,
khái niệm thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất (không
phải đồng nhất), dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lý luận và thực tiễn được đề cập
trong các môn đó [17].
Trong nhà trường, giáo dục tích hợp được hiểu là sự lồng ghép các nội dung từ
các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một “môn học” mới, đảm bảo sự thống

10


nhất, hài hòa của hoạt động, nhằm đạt được các mục tiêu dạy học của từng môn học.
Giáo dục tích hợp ở trường phổ thông có 3 mức độ “tích hợp toàn phần, tích
hợp bộ phận và liên hệ thực tế” .
Có hai cách cơ bản để thực hiện tích hợp, đó là tích hợp các môn học, nội
dung riêng rẽ thành môn học mới và tích hợp không tạo nên môn học mới. Tích
hợp không tạo nên môn học mới gồm: tích hợp trong nội bộ môn học, tích hợp đa
môn, tích hợp liên môn, tích hợp xuyên môn. Còn tích hợp các môn học tạo thành
môn học mới gồm: tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn. Việc thực hiện tích
hợp không có nghĩa là các môn học tích hợp mới luôn thay thế hoàn toàn các môn
học riêng biệt truyền thống đã có, mà tại những thời điểm nhất định, chúng có thể
tồn tại song song tùy thuộc vào mục tiêu giáo dục. Quan điểm tích hợp được thực
hiện rất đa dạng, phong phú. Nó có thể tồn tại không chỉ ở mức độ, như là tích hợp
trong nội bộ môn học, tích hợp đa môn,… mà còn có thể thực hiện một cách linh
hoạt đối với các mức độ tích hợp.
Theo tác giả, tích hợp GDHN trong dạy học môn Sinh học 9 là sự lồng ghép,
kết hợp một cách có hệ thống kiến thức giáo dục hướng nghiệp và kiến thức sinh
học 9 (phần Di truyền – Biến dị) thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ
với nhau, dựa trên cơ sở lôgic nội dung từng bài học, thông qua đó vừa thực hiện
mục tiêu bài học vừa thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp (thiên về các ngành
Nông, Lâm, Ngư nghiệp, Y học, Công nghệ sinh học).
1.2.5. Dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp. Theo UNESCO, DHTH các khoa học được định nghĩa là
“một cách trình bày các khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự
thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh sự quá nhấn mạnh hay quá sớm sự
sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau [16]. Định nghĩa này nhấn mạnh
cách tiếp cận các khái niệm và nguyên lý khoa học chứ không phải hợp nhất nội
dung. Còn theo Hội nghị tại Maryland 4/1973 thì khái niệm DHTH còn bao gồm cả

việc DHTH các khoa học với công nghệ học [14]. Định nghĩa này nhấn mạnh sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa hiểu biết khái niệm và nguyên lý khoa học với ứng dụng
thực tiễn. Tuy có những cách định nghĩa khác nhau nhưng chúng lại thống nhất
11


biện chứng với nhau ở tư tưởng chính là việc thực hiện một mục tiêu “kép”trong
dạy học (một là mục tiêu dạy học thông thường của một bài học, hai là mục tiêu
được tích hợp trong nội dung bài học đó).
Đặc biệt theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo đến năm 2015 việc
tích hợp liên môn trong dạy học phổ thông là việc làm góp phần đổi mới căn bản và
toàn diện nền giáo dục Việt Nam
1.3. GDHN ở trƣờng phổ thông
1.3.1. Ý nghĩa của công tác giáo dục hƣớng nghiệp
1.3.1.1. Ý nghĩa giáo dục.
Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của công tác giáo dục. Đây là công tác
điều chỉnh động cơ chọn nghề của học sinh, điều chỉnh hứng thú nghề nghiệp cho học
sinh theo xu thế nhu cầu lao động xã hội và sự phân công lao động xã hội. Thực tế đã
cho thấy: sự lựa chọn nghề nghiệp một cách tự phát của thanh, thiếu niên ít khi phù
hợp với hướng sản xuất, nhu cầu lao động của xã hội nên xảy ra tình trạng mất cân đối
như hiện nay (người có trình độ đại học thì quá nhiều trong khi đó công nhân kỹ thuật,
thợ lành nghề lại thiếu). Vì vậy tác động của giáo dục trong quá trình hướng nghiệp có
ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của xã hội. Kết quả của GDHN là giúp học sinh
chọn nghề trên cơ sở phù hợp với nguyện vọng của bản thân, phù hợp với điều kiện
hoàn cảnh gia đình mình và phù hợp với nhu cầu xã hội….
1.3.1.2. Ý nghĩa kinh tế của giáo dục hƣớng nghiệp
GDHN luôn hướng vào việc sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của
đất nước từ đó nâng cao năng suất lao động xã hội, đồng thời đưa thanh thiếu niên
vào đúng vị trí lao động nghề nghiệp, giúp họ phát huy hết năng lực sở trường lao
động. Phát triển cao hứng thú nghề nghiệp, làm tăng khả năng sáng tạo trong lao

động. Đây là việc làm hết sức có ý nghĩa trong công tác giáo dục hướng nghiệp. Từ
đó biến nghề nghiệp không chỉ là nơi kiếm sống đơn thuần mà còn là nơi giúp cá
nhân thể hiện nhân cách, phát triển tài năng, hết mình cống hiến sức lực và trí tuệ
cho công cuộc xây dựng tổ chức. Tuy nhiên để đảm bảo ý nghĩa kinh tế của giáo
dục hướng nghiệp thì trường phổ thông phải gắn mục tiêu đào tạo với những mục
tiêu kinh tế xã hội. Sự phát triển kinh tế của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào việc
12


chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất đi vào sự phân công lao động trong
phạm vi cả nước và từng địa phương. Chính vì vậy hướng nghiệp có nhiệm vụ quan
trọng bởi thông qua hoạt động hướng nghiệp sẽ phân bố lại lực lượng lao động
trong xã hội, chuyên môn hoá tiềm năng lao động trẻ tuổi.
1.3.1.3. Ý nghĩa chính trị, xã hội
GDHN có tác dụng góp phần cụ thể hoá mục tiêu giáo dục của trường phổ
thông tức là hoạt động hướng nghiệp có chức năng thực hiện hoá đường lối giáo
dục của Đảng và Nhà nước, hiện thực hoá đường lối giáo dục trong đời sống xã hội,
GDHN phải được coi là điều kiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục. GDHN
sẽ tạo nên những yếu tố mới trong con người lao động - yếu tố cơ bản của việc tăng
năng suất lao động xã hội. Làm tốt giáo dục hướng nghiệp, sẽ có những lớp người
mới đủ năng lực và phẩm chất cách mạng để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tóm lại GDHN có ý nghĩa đối với sự triển khai chiến lược con người- một
bộ phận của chiến lược kinh tế và khoa học- kỹ thuật.
Xét ở bình diện xã hội, GDHN có tác dụng điều chỉnh sự phân công lao
động xã hội, tạo ra sự cân bằng trong việc phân bố lực lượng dân cư. Khi xã hội
gặp khó khăn trong việc tìm kiếm công ăn việc làm cho thanh niên, hướng nghiệp
kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất và dạy nghề sẽ có tác dụng làm ổn định đời
sống xã hội góp phần tạo điều kiện xã hội sử dụng hết lực lượng học sinh phổ thông
ra trường trong mọi lĩnh vực kinh tế.
Thực tế, nếu để thanh, thiếu niên đứng ngoài lao động nghề nghiệp đứng

ngoài việc làm sẽ gây nên nhiều tác hại phức tạp về mặt xã hội. Bởi vậy cần hướng
dẫn thanh, thiếu niên chọn nghề cho mình sao cho phù hợp đồng thời có thái độ sẵn
sàng tham gia và lao động sản xuất và hoạt động nghề nghiệp nhằn góp phần sức
lực, trí tuệ cho công cuộc xây dựng đất nước. Qua đó tạo nên ý thức xã hội và xây
dựng vị trí chỗ đứng trong xã hội của thế hệ trẻ.
1.3.2. Nội dung của giáo dục hƣớng nghiệp
GDHN phải cung cấp cho học sinh sự hiểu biết về hệ thống nghề nghiệp
trong xã hội, đặc biệt với những nghề phổ biến và quan trọng nhất của nền kinh tế,
đồng thời cũng phải giúp cho học sinh quen biết với những nghề chính của địa
13


phương (trên địa bàn xã, huyện) và những nghề có tính chất truyền thống. Bên cạnh
hệ thống nghề nghiệp, trong các giờ hướng nghiệp cũng phải cho học sinh hiểu biết
về hệ thống các trường nghề (trường dạy nghề, các trường trung học và đại học
chuyên nghiệp).
Nội dung công tác hướng nghiệp là giáo dục thái độ lao động và ý thức đúng
đắn đối với nghề nghiệp, thông qua các giờ hướng nghiệp, giờ học tập các bộ môn
văn hoá cơ bản giúp học sinh có thái độ đúng đắn với lao động và người lao động,
thấy rõ trách nhiệm của mình đối với xã hội, đánh giá đúng những khó khăn và
thuận lợi của đất nước của địa phương nhằm tạo cho mình tâm lý sẵn sàng đi vào
mọi nghề. Ngoài ra hướng nghiệp còn bao gồm cả việc giới thiệu những yêu cầu
mà nghề nghiệp đòi hỏi cần có ở con người: như về tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, tâm
sinh lý và điều kiện sức khoẻ. Đó là những thực tế đặt ra trước học sinh, giúp học
sinhcó cơ sở khoa học, lường thấy hiện thực trong nghề của mình s ẽ lựa chọn, xem
xét sự phù hợp hay không phù hợp với mình.
Trong nội dung hướng nghiệp phải giải thích, tuyên truyền về các nghề trong
xã hội, giúp học sinh có hiểu biết khái quát về cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, về
vị trí vai trò của từng nghề đối với nền kinh tế, đặc điểm của nghề, những yêu cầu
về tâm sinh lý của người lao động đối với nghề.

Nội dung công tác hướng nghiệp phải khơi dậy chí hướng và hứng thú nghề
nghiệp cho học sinh vì đây được coi như “một chỉ số quan trọng hàng đầu để xét sự
phù hợp nghề của con người”[9]
Nội dung công tác hướng nghiệp triển khai trong quá trình lao động sản xuất
sẽ giúp cho học sinh nắm được những nguyên lý của tổ chức và quản lý sản xuất xã
hội công nghiệp, là cơ sở giúp học sinhxác định phẩm chất, năng lực nghề nghiệp
của bản thân, nghề truyền thống ở địa phương để học sinh thử sức từ đó tự đánh giá
năng lực của mình một cách chính xác và có sự lực chọn nghề phù hợp.
1.3.3. Nhiệm vụ GDHN trong nhà trƣờng phổ thông.
Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông nhằm thực hiện những nhiệm
vụ cụ thể sau:
- Nâng cao năng lực nhận thức nghề nghiệp cho học sinh phù hợp với trình độ
14


phát triển tâm lý và lứa tuổi các cấp học, đầu tiên là qua HN, học sinh được làm
quen với những nghề cơ bản trong xã hội, những nghề có vị trí then chốt trong nền
kinh tế quốc dân, những nghề cần thiết phải phát triển ngay tại địa phương. Nhiệm
vụ này được thể hiện suốt những năm học sinh ngồi trên ghế nhà trường. Từ sự làm
quen này sẽ giúp học sinh trả lời được câu hỏi: Trong giai đoạn hiện nay, những
nghề nào đang cần phát triển, thái độ đối với nghề đó như thế nào là đúng?... Đồng
thời, học sinh còn phải biết những yêu cầu tâm lý, sinh lý mà nghề đặt ra, những
điều kiện vào nghề và học nghề. Trong quá trình tìm hiểu nghề ở học sinh sẽ xuất
hiện và phát triển hứng thú nghề nghiệp đây là động lực hết sức quan trọng để con
người gắn bó với nghề, về mặt tâm lý học đây là nguyên tắc đúng. Tuy nhiên, qua
giáo dục, khi thấy được tầm quan trọng của một nghề nào đó học sinh có thể nảy nở
hứng thú với nghề và có thể thay đổi định hướng cũ. Đây cũng là vấn đề quan trọng
giúp điều chỉnh chọn nghề của thanh niên theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế
hiện nay... Tóm lại, ở nhiệm vụ này là hình thành những biểu tượng đúng đắn về
những nghề cần phát triển.

- Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được trực tiếp tham gia vào hoạt động
xã hội nhằm bước đầu hình thành năng lực thích ứng nghề nghiệp cho học sinh. Đối
với học sinh phổ thông, con đường hình thành năng lực thích ứng nghề nghiệp là tổ
chức lao động sản xuất kết hợp với dạy nghề.
- Giáo dục cho HS thái độ tôn trọng yêu quí người lao động thuộc các ngành
nghề khác nhau, ý thức tiết kiệm, bảo vệ của công.
- Thực hiện xã hội hoá GDHN nhờ việc phối hợp, liên kết với các tổ chức,
các cơ sở sản xuất nằm trong các thành phần kinh tế ngoài xã hội.
- Công tác GDHN gắn với đề án xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
1.4. Tích hợp giáo dục hƣớng nghiệp trong quá trình dạy môn Sinh học ở
trƣờng phổ thông.
1.4.1. Cơ sở pháp lý của việc tích hợp giáo dục hƣớng nghiệp trong quá
trình dạy môn Sinh học ở trƣờng phổ thông.
- Căn cứ vào công văn 9012/BGD-ĐT- GDTH ngày 24/8/2007 về việc phân
phối chương trình THCS và THPT năm học 2007-2008 có môn Giáo dục hướng
15


×