Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Ứng dụng phương pháp dạy học tương tác trong giảng dạy môn kỹ thuật lập trình cho học sinh trường cao đẳng nghề việt đức vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những gì mà tôi viết ra trong luận văn này là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của cá
tác giả khác nếu có đều được trích dẫn cụ thể và đầy đủ.
Luận văn này cho đến nay vẫn chưa hề được bảo vệ tại bất kỳ một hội động
bảo vệ luận văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng như nước ngoài và cho đến nay
chưa hề được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin, truyền thông nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan trên đây.

Vĩnh Phúc, ngày 21 tháng 3 năm 2014
Tác giả

Hoàng Đắc Mạnh

1


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... 1
MỤC LỤC .................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................. 6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ ....................................................... 7
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................... 9
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 9
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài:............................................ 9
2. Mục đích của đề tài (các kết quả cần đạt được): .................................. 10
3. Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết: .................................... 10
3.1. Nhiệm vụ của đề tài ......................................................................... 10


3.2. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................... 10
3.3. Giả thuyết khoa học........................................................................ 11
3.4. Điểm mới của luận văn:................................................................... 11
3.5. Cấu trúc của luận văn ..................................................................... 12
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TƯƠNG TÁC ......................................... 13
1.1. Tương tác ......................................................................................... 13
1.2. Dạy học tương tác. ........................................................................... 13
1.3. Lý luận dạy học tương tác............................................................... 14
1.3.1. Bộ ba tác nhân .......................................................................... 15
1.3.2 Bộ ba thao tác............................................................................. 17
1.3.3. Định hướng tương tác............................................................... 20
1.3.4. Bộ ba tương tác ......................................................................... 22
1.3.5 Các liên đới của phương pháp dạy học tương tác.................... 26
1.4. Công nghệ dạy học tương tác.......................................................... 29
1.4.1. Công nghệ dạy học tương tác................................................... 29
1.4.2. Tương tác người - máy ............................................................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY MÔN KỸ THUẬT LẬP
TRÌNH TẠI KHOA CNTT - TRƯỜNG CĐN VIỆT - ĐỨC VĨNH PHÚC
..................................................................................................................... 37

2


2.1. Giới thiệu về trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh phúc. ......... 37
2.2. Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên của khoa CNTT.. 39
2.2. Thực trạng dạy học môn Kỹ thuật lập trình .................................. 41
2.2.1. Chương trình môn học ............................................................. 41
2.2.2. Mục tiêu của môn học............................................................... 43
2.2.3. Đặc điểm của môn học Kỹ thuật lập trình............................... 44

2.2.4. Thực trạng dạy học môn Kỹ thuật lập trình tại khoa CNTT
trường CĐN Việt - Đức Vĩnh Phúc.................................................... 45
2.3. Khảo sát thực trạng áp dụng các phương pháp giảng dạy ở khoa
CNTT ...................................................................................................... 45
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CÁC BÀI GIẢNG TƯƠNG TÁC ĐỐI VỚI
MÔN HỌC KỸ THUẬT LẬP TRÌNH GIẢNG DẠY TRONG TRƯỜNG
CĐN VIỆT - ĐỨC VĨNH PHÚC ............................................................... 47
3.1. Xây dựng quy trình tổ chức dạy học tương tác.............................. 47
3.2. Xây dựng bài giảng môn học “ Kỹ thuật lập trình” theo quan điểm
dạy học tương tác ................................................................................... 54
3.2.1. Yêu cầu ...................................................................................... 54
3.2.2. Phần nội dung lý thuyết............................................................ 54
3.2.3. Phần ôn tập, kiểm tra, đánh giá ............................................... 57
3.2.4. Sản phẩm................................................................................... 58
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................. 67
4.1. Mục đích của việc thực nghiệm sư phạm ....................................... 67
4.2. Đối tượng và thời gian tiến hành thực nghiệm............................... 67
4.3. Cách thức tiến hành thực nghiệm................................................... 68
4.4. Các bài thực nghiệm........................................................................ 69
4.5. Kết quả thực nghiệm ....................................................................... 69
4.5.1. Kết quả điều tra giáo viên ........................................................ 69
4.5.2. Kết quả điều tra của học sinh................................................... 73
4.5.3. Kết quả các bài kiểm tra của quá trình thực nghiệm ............. 74
4.6. Xử lý kết quả thực nghiệm.............................................................. 75
4.7. Phân tích kết quả thực nghiệm ....................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 82
A. Kết luận .............................................................................................. 82
B. Kiến nghị ............................................................................................ 83
C. Hướng phát triển của đề tài .............................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 85

PHỤ LỤC.................................................................................................... 86

3


1. Phụ lục 01:PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN................. 86
2. Phụ lục 02: Phiếu xin ý kiến giáo viên về phương pháp dạy học
tương tác. ................................................................................................ 89
3. Phụ lục 03: Phiếu phản hồi của học sinh........................................... 93
4. Phụ lục 04: Giáo án 3 bài giảng đã lựa chọn ..................................... 95

4


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

BGĐT

Bài giảng điện tử

2


CĐN

Cao đẳng nghề

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

CNDH

Công nghệ dạy học

5

CNDHTT

Công nghệ dạy học tương tác

6

ĐHBK

Đại học bách khoa

7


ĐHSP

Đại học sư phạm

8

ĐC

Đối chứng

9

HCTC

Học chế tín chỉ

10

LLDH

Lí luận dạy học

11

LLDHTT

Lí luận dạy học tương tác

12


LĐTB & XH

Lao động thương binh và Xã hội

13

NDLTT

Người dạy làm trung tâm

14

NHLTT

Người học làm trung tâm

15

PPDH

Phương pháp dạy học

16

PTDH

Phương tiện dạy học

17


SP

Sư phạm

18

SPTT

Sư phạm tương tác

19

TN

Thực nghiệm

20

QTDH

Quá trình dạy học

5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TT

Danh mục các bảng


1

Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của trường CĐN Việt - Đức Vĩnh Phúc

2

Bảng 2.2: Nội dung và phân phối môn học Kỹ thuật lập trình

3

Bảng 4.1: Cặp lớp thực nghiệm - Đối chứng

4

Bảng 4.2: Các bài dạy thực nghiệm đánh giá

5

Bảng 4.3: Kết quả câu 1.1

6

Bảng 4.4: Kết quả câu 1.2

7

Bảng 4.5: Kết quả câu 1.3

8


Bảng 4.6: Kết quả câu 1.4

9

Bảng 4.7: Kết quả câu 1.5

10

Bảng 4.8: Kết quả câu 2.1

11

Bảng 4.9: Kết quả câu 2.2

12

Bảng 4.10: Kết quả câu 2.3

13

Bảng 4.11: Kết quả câu 2.4

14

Bảng 4.12: Kết quả câu 2.5

15

Bảng 4.13: Kết quả câu 2.6


16

Bảng 4.14: Kết quả câu 1

17

Bảng 4.15: Kết quả câu 2

18

Bảng 4.16: Kết quả của 3 bài kiểm tra

19

Bảng 4.17: Bảng phân phối tần số, tần suất của các bài kiểm tra

20

Bảng 4.18: Bảng tổng hợp phân loại học sinh

21

Bảng 4.19: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng

6


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ


TT

Danh mục các hình

1

Hình 1.1: Bộ ba tác nhân và bộ ba thao tác của chúng

2

Hình 1.2: Các tương tác và tương hỗ của chúng ( 1 )

3

Hình 1.3: Các tương tác và tương hỗ của chúng ( 2 )

4

Hình 1.4 : Các liên đới của phương pháp giảng dạy tương tác

5

Hinh 1.5 : Giao tiếp kiểu dòng lệnh

6

Hình 1.6: Giao tiếp kiểu bảng chọn trong Word 2003

7


Hình 1.7: Giao tiếp kiểu truy vấn cơ sở dữ liệu trong Access 2003

8

Hình 1.8: Giao tiếp Form điền trong visual basic

9

Hình 1.9: Giao tiếp WIMP

10

Hình 3.1: Mô hình dạy học tương tác

11

Hình 3.2: Quy trình tổ chức dạy học tương tác

12

Hình 3.3: Giao diện phần mềm Macromedia Dreamweaver 8

13

Hình 3.4: Giao diện Snagit

14

Hình 4.1: Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh


15

Hình 4.2: Đồ thị các tham số thống kê

16

Hình 3.5: Giao diện Trang chủ của bài giảng

17

Hình 3.6: Giao diện bài 1

18

Hình 3.7: Giao diện phần lý thuyết bài 1

19

Hình 3.8: Giao diện phần thực hành bài 1

20

Hình 3.9: Giao diện phần ôn tập kiểm tra bài 1

21

Hình 3.10: Giao diện bài 2

22


Hình 3.11: Giao diện lý thuyết bài 2

23

Hình 3.12: Giao diện thực hành bài 2

24

Hình 3.13: Giao ôn tập kiểm tra bài 2

7


TT

Danh mục các hình

25

Hình 3.14: Giao diện bài 3

26

Hình 3.15: Giao diện lý thuyết bài 3

27

Hình 3.16: Giao diện thực hành bài 3

28


Hình 3.17: Giao diện ôn tập kiểm tra bài 3

8


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn toàn cầu hoá kinh tế, giai đoạn mà tri
thức và kỹ năng của con người được xem là yếu tố quyết định đến sự phát triển của
xã hội. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, đổi mới nền giáo dục là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm. Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong
báo cáo chính trị của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã xác định: “Đổi mới
toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thực sự là
quốc sách hàng đầu. Biện pháp cụ thể là đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất
quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ
chức…”
Để đổi mới giáo dục cần đổi mới về chương trình, nội dung, sách giáo khoa,
phương pháp kiếm tra, đánh giá kiến thức kỹ năng của sinh viên và đặc biệt là đổi
mới phương pháp dạy học.
Trong những năm gần đây, dạy học tương tác là xu hướng lựa chọn hàng đầu của
việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Hình thức dạy học này mang đến cho người học một
môi trường lý tưởng để kiến tạo và tự chiếm lĩnh kiến thức và kỹ năng thông qua các hoạt
động được thiết kế bởi người dạy. Trong các hình thức dạy học tương tác, việc sử dụng
phần mềm và các phòng học đa chức năng nối nạng internet hoặc mạng nội bộ tỏ ra có
nhiều ưu điểm và được nhiều cơ sở đào tạo quan tâm.
Môn học "Kỹ thuật lập trình" là một môn học rất quan trọng đối với các
chuyên ngành cao đẳng Công nghệ phần mềm, cao đẳng Quản trị mạng. Môn học
này được giảng dạy ở các lớp Cao đẳng nghề....của trường Cao đẳng nghề Việt Đức

- Vĩnh Phúc với thời lượng 120 tiết. Tuy nhiên việc ứng dụng Công nghệ thông tin
kết hợp với Phương pháp dạy học tương tác nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy

9


môn học này tại trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc chưa được quan tâm
đúng mức.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài "Ứng dụng phương
pháp dạy học tương tác trong giảng dạy môn Kỹ thuật lập trình cho học sinh
Trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc".
2. Mục đích của đề tài (các kết quả cần đạt được):
Nghiên cứu Lý luận và công nghệ dạy học tương tác, ứng dụng công nghệ
thông tin, các phần mềm tích hợp để xây dựng Bài giảng điện tử tương tác đối với
môn học "Kỹ thuật lập trình" nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng phát huy
tư duy sáng tạo, tính tích cự chủ động của người học, góp phần đổi mới phương
pháp dạy học môn " Kỹ thuật lập trình"
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Xây dựng Bài giảng điện tử tương tác đối
với môn học "Kỹ thuật lập trình" nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn học này tại
trường Cao đẳng nghề Việt Đức, Vĩnh Phúc.
3. Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết:
3.1. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu lý luận về dạy học tương tác, đặc biệt là tương tác người - máy;
- Nghiên cứu lý luận về bài giảng điện tử;
- Nghiên cứu ứng dụng các phần mềm để xây dựng, quản lý, khai thác Bài
giảng điện tử tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình".
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm. Xử lý kết quả thực nghiệm để xác định độ
tin cậy của hệ thống bài giảng tương tác, tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:


10


+ Nghiên cứu các vấn đề lý luận (lý luận dạy học liên quan đến phương pháp
dạy học, tâm lý học, giáo dục học....) thông qua các kết quả đã công bố có liên quan
đến đề tài.
+ Nghiên cứu thông qua nội dung sách giáo khoa, sách bài tập, sách và tài
liệu tham khảo của môn Kỹ thuật lập trình giảng dạy cho hệ cao đẳng, đại học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Xây dựng nội dung, kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc xây dựng Bài
giảng điện tử tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình".
+ Thực nghiệm sư phạm: kiểm tra, đánh giá độ tin cậy của hệ thống bài
giảng tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình" giảng dạy trong trường cao
đẳng, đại học.
- Phương pháp toán học:
+ Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm.
+ Sử dụng một số phần mềm để lưu trữ, quản lý, khai thác bài giảng.
3.3. Giả thuyết khoa học
Có thể biên soạn được một hệ thống bài giảng tương tác đối với môn học
"Kỹ thuật lập trình" giảng dạy trong trường cao đẳng nghề và nếu vận dụng tốt hệ
thống đó thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy môn học này tại
trường Cao đẳng nghề Việt Đúc, Vĩnh Phúc, đồng thời góp phần xây dựng và bổ
sung vào ngân hàng Bài giảng điện tử theo hình thức dạy học tương tác nói chung.
3.4. Điểm mới của luận văn:
- Xây dựng hệ thống bài giảng tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập
trình", giảng dạy trong trường cao đẳng nghề nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo

11



hướng phát huy tư duy sáng tạo, tính tích cực chủ động của người học, góp phần đổi
mới phương pháp dạy học môn " Kỹ thuật lập trình".
- Hệ thống bài giảng tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình" được
thực nghiệm phân tích xử lý để có độ tin cậy cao, có thể đưa vào áp dụng để giảng
dạy môn học "Kỹ thuật lập trình" trong các trường cao đẳng, đại học nói chung và ở
trường Cao đẳng nghề Việt Đức - Vĩnh Phúc nói riêng.
3.5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chương:
- Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng Bài giảng điện tử
tương tác.
- Chương II: Thực trạng Giảng dạy môn "Kỹ thuật lập trình" tại Khoa Công
nghệ thông tin - trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc.
- Chương III: Xây dựng các bài giảng tương tác đối với môn học "Kỹ thuật
lập trình" giảng dạy trong trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc.
- Chương IV: Thực nghiệm sư phạm.

12


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TƯƠNG TÁC

1.1. Tương tác
Tương tác là quá trình tác động qua lại giữa các yếu tố với nhau nhằm tạo ra
sự trao đổi giữa các yếu tố và biến đổi của mỗi yếu tố đó. Vì vậy với mỗi chuyên
ngành khác nhau thì khái niệm tương tác cũng khác nhau, ví dụ như:
- Tương tác dạy học: đó là tác động của giáo viên, học sinh và môi trường
thể hiện qua hoạt động dạy và học
- Tương tác cơ học: đó là tác động qua lại của hai hay nhiều vật thể hiện qua

lực tương tác.
- Tương tác truyền hình: Người xem và nguồn phát có thể trao đổi thông tin
với nhau thường xuyên trong quá trình chương trình được thực hiện.
1.2. Dạy học tương tác.
Quá trình dạy học (QTDH) là một quá trình xã hội. Về hình thức đó là quá
trình hoạt động tương tác giữa người dạy và người học. Về bản chất, QTDH là quá
trình học tập (nhận thức và thực hành) độc đáo của người học được tiến hành dưới
sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học [13].
Tương tác giữa người dạy và người học tồn tại tất yếu trong quá trình dạy
học. Không có tương tác sẽ không tạo nên quá trình dạy học. Tương tác tạo nên tình
huống và tình huống lại nảy sinh tương tác. Dạy học sẽ mất định hướng và không
đạt kết quả nếu để các tương tác trong quá trình dạy học diễn ra một cách tự nhiên.

13


Dạy học tương tác (DHTT) là quá trình dạy học dựa trên sự tác động qua lại
giữa người ba tác nhân cơ bản; người dạy, người học, môi trường và sự tương tác
giữa các phần tử nội bộ trong ba tác nhân đó.
1.3. Lý luận dạy học tương tác
Tất cả các phương pháp dạy học truyền thống từ xưa tới nay đều có tương
tác, vấn đề này ai cũng biết và sử dụng. Từ phương thức dạy học truyền khẩu của
các cụ đồ nho đến việc giảng dạy sử dụng các phương tiện hiện đại để tăng tính
tương tác trong dạy học. Nhưng việc sử dụng tương tác trong dạy học chỉ là khả
năng tích luỹ được trong các quá trình nghiên cứu về các phương pháp dạy học mà
chưa dựa trên một cơ sở khoa học. Phải đến khi tác phẩm “ Sự phạm tương tác Một tiếp cận thần kinh trong học và dạy ” của hai nhà khoa học giáo dục Canada Jean - Marc Denommé và Madelein Roy, mới trình bày cách tiếp cận khoa học thần
kinh nhận thức của việc học và dạy dựa trên sự vận hành năng động của hệ thần
kinh trong quá trình tiếp thu và xử lý thông tin.
Lý luận dạy học tương tác (LLDHTT) là lý luận dạy học theo quan điểm(hay
tiếp cận) sư phạm tương tác (SPTT), coi quá trình dạy học là quá trình tương tác đặc

thù giữa bộ ba tác nhân - Người học, người dạy và môi trường – trong đó, người
học là trung tâm, là người thợ chính, người dạy là người hướng dẫn và giúp đỡ [10].
Luận điểm SPTT được đề xuất và trình bày trong tác phẩm “Tiến tới một
phương pháp sư phạm tương tác” của Jean - Marc Denommé và Madelein Roy năm
1998. Trong đó nêu bật những vấn đề cơ bản đó là:
- Bộ ba tác nhân (3E): Người học, người dạy và môi trường.
- Bộ ba thao tác (3A): Học, giúp đỡ và tác động.
- Bộ ba tương tác: Người học - Người dạy - Môi trường và tương hỗ
giữa chúng.

14


- Định hướng tương tác: coi người học là trung tâm, là tác nhân chính của
quá trình đào tạo và nhấn mạnh các tác động qua lại giữa người học, người dạy và
môi trường.
Sau đây chúng ta đi sâu vào phân tích từng vấn đề về lý luận dạy học tương
tác mà hai nhà khoa học Jean - Marc Denommé và Madelein Roy đã xây dựng.
1.3.1. Bộ ba tác nhân
- Người học : có nguồn gốc từ tiếng la tinh (studium) với ý nghĩa là “cố gắng
và học tập”. Theo nghĩa rộng, thuật ngữ này có hàm nghĩa là cam kết và trách
nhiệm. Trong quan điểm SPTT, khái niệm người học dung để chỉ tất cả những ai có
tham gia (thực hiện) hoạt động học.
Người học là người tìm cách hiểu tri thức và chiếm lĩnh nó. Người học trước
hết là người đi học mà không phải là người được dạy.
- Người dạy:
Người dạy là người được xã hội uỷ thác chuyên trách trong chứ năng chuyển
giao chi thức, kinh nghiệm xã hội cho người học. Người dạy là người được đào tạo,
huấn luyện với những chuyên môn nhất định nên có đủ các phẩm chất và năng lực
để thực hiện được chứ năng nói trên.

Người dạy chỉ cho người học cái đích cần phải đạt, giúp đỡ, làm cho người
học hứng thú và đưa họ tới đích. Chức năng chính của người dạy đó là giúp đỡ
người học học và hiểu. Theo phương pháp DHTT thì người dạy phải làm nảy sinh
tri thức ở người học theo cách của người dạy. Người dạy phục vụ người học.
- Môi trường:
+ Hoạt động của người dạy và người học diễn ra trong không gian và thời
gian xác định với ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài khác nhau.

15


Đó là môi trường dạy học, môi trường dạy học do cả người dạy và người học cùng
nhau phối hợp và tổ chức.
+ Theo quan điểm tương tác ”Người dạy và người học không phải là những
sinh vật trừu tượng, xung quanh họ là thế giới vật chất văn hoá. Cả người học và
người dạy đều có một tính cách rõ rệt và các giá trị cá nhân được phát triển trong
một đất nước có các thể chế, chính trị, gia đình và nhà trường mà chúng tất yếu có
ảnh hưởng đến họ. Tất cả những yếu tố này bên trong cũng như bên ngoài tạo thành
môi trường dạy và học ”[7].
+ Có thể hiểu môi trường dạy học là những điều kiện cụ thể, đa dạng do
người dạy tạo ra và tổ chức cho người học hoạt động, phù hợp với người học nhằm
đạt tới mục tiêu của nhiệm vụ dạy học. Môi trường có thể là phương tiện dạy học,
môi trường học tập (cơ sở vật chất nhà trường, không khí lớp học,…) đến các phạm
trù lớn hơn như gia đình, nhà trường và xã hội,…
+ Trong môi trường dạy học thì phương tiện đóng một vai trò không kém
phần quan trọng. Phương tiện trực tiếp để dạy học bao gồm những phương tiện
chứa các thông tin về các sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy ra trong tự nhiên
như: sách giáo khoa, giáo trình, chương trình môn học, sổ tay, vở ghi chép…Ngoài
ra còn có các phương tiện mang tin thính giác như: Băng, đĩa; các phương tiện
mang tin thị giác như: bản vẽ, bản đồ, biểu đồ, …; Các phương tiện mang tin nghe

nhìn như: Audio, Video, Máy vi tính,…; Các phương tiện mang tin dùng cho sự
hình thành khái niệm và thao tác như: Mô hình, đồ vật, thiết bị…
Lưu ý: Vấn đề đặt ra là tại sao trong LLDHTT, khi đề cập đến các thành tố
của QTDH, người ta chỉ quan tâm đến ba nhân tố: người dạy, người học và môi
trường. Phải chăng yếu tố nội dung dạy học đã không chú trọng đến?. Có thể khẳng
định rằng LLDHTT không bỏ qua yếu tố nội dung dạy học mà ngược lại đề cao yếu
tố này như một tất yếu trong phương pháp dạy, phương pháp học và gắn chặt với
giáo viên và học sinh. Bời vì:

16


- Với người học, nội dung dạy học là điểm kết thúc đối với hoạt động của
chính họ và do đó có ý nghĩa của yếu tố định hướng kích thích đối với người học.
- Hoạt động của người dạy gắn liền đối với nội dung dạy học và nội dung dạy học
được xem là điểm xuất phát đối với hoạt động của người dạy. Người dạy phải xây dựng
kế hoạch dạy học, tổ chức các hoạt động và hợp tác với người học trong giờ học. Tất cả
các hoạt động này đều được gắn kết với nội dung dạy học trong đó kế hoạch dạy học
(giáo án) là một sự thể hiện tiêu biểu của mối quan hệ này.
Những phân tích trên cho thấy lý thuyết DHTT không hề phủ nhận yếu tố
nội dung dạy học trong QTDH. Thông qua các nội dung cụ thể hoạt động của giáo
viên và học sinh, DHTT đã gắn kết chặt chẽ phương pháp dạy và phương pháp học
với nội dung dạy học, coi đó là những yếu tố đương nhiên trong hoạt động của hai
nhân tố người dạy và người học.
1.3.2 Bộ ba thao tác
Hoạt động dạy học bao gồm toàn bộ các hành động của người học khi học
và của người dạy khi giúp đỡ người học trong quá trình học. Thực tế hoạt động dạy
học gồm ba thao tác cơ bản sau:
- Học
Học là hoạt động của chủ thể nhằm biến đổi bản thân. Học được hiểu theo

nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo tâm lí học nhận thức: “Học là quá trình biến
đổi và cân bằng cấu trúc nhận thức để thích nghi với môi trường” ; Theo lí thuyết
thông tin: “ Học là quá trình thu nhận và xử lí thông tin từ môi trường sống của chủ
thể, làm cho chủ thể tự biến đổi”.Từ đó học được hiểu là “quá trình chuyển hoá tri
thức của nhân loại thành tri thức của cá nhân”.

17


Người học sử dụng nội lực để kiểm định kiến thức và kỹ năng nảy sinh trong
mình theo một phương pháp học nào đó. “ Phương pháp học là khái niệm miêu tả
con đường mà người học phải theo bằng cách đưa ra hành động học”[7].
Phương pháp học tập phụ thuộc rất nhiều vào ý thức học tập của từng người
học, người học phải biết tự vượt qua chính mình. Sự say mê, hứng thú, quyết tâm,
sự tập trung chú ý vào các nhiệm vụ học tập sẽ tạo ra một kết quả học tập rất tốt.
Phương pháp học còn phụ thuộc vào năng lực, kinh nghiệm, thói quen, kỹ năng học
tập và tính khoa học của từng người học. Kết quả học tập quyết định bởi năng lực tự
học, kỹ năng thu thập, xử ý, trình bày thông tin của từng cá nhân của người học.
- Giúp đỡ
Theo C.Margolinas, dạy là làm sống lại kiến thức, làm cho kiến thức được
tạo ra bởi chính người học như là câu trả lời cho tình huống; giúp đỡ người học đạt
đến một sự hiểu biết cá nhân và chính xác hoá hiểu biết cá nhân thành kiến thức
khoa học.
Người dạy can thiệp vào tất cả các yếu tố của hoạt động dạy học một cách có
chủ đích (người dạy là người quyết định tri thức nào cần dạy và dạy như thế nào; tri
thức nào mà người học cần học và học như thế nào). Người dạy là người lựa chọn
và tổ chức nội dung thành các tình huống dạy học và áp dụng các cách thức hành
động phù hợp và tạo điều kiện để người học tích cực tham gia vào hoạt động lĩnh
hội tri thức, kĩ năng và các giá trị mới.
Phương pháp dạy thể hiện trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên, nó biểu

hiện rõ nét nhất tính khoa học, tính kỹ thuật, tính nghệ thuật và đạo đức sư phạm.
Phương pháp dạy của người dạy còn bao hàm cả các yếu tố của phương pháp giáo
dục như: khích lệ, động viên, khơi dậy tính tích cực, sang tạo, hứng thú, kiên trì và
quyết tâm học tập của người học.

18


- Tác động
Trong quá trình diễn ra hoạt động sư phạm, thì các yếu tố của môi trường
cũng có ảnh hưởng rất lớn tới cả việc dạy và việc học vì người dạy và người học
đều là những nhân cách được hình thành và phát triển trong những điều kiện tự
nhiên, vật chất, xã hội và văn hoá nhất định.
Các yếu tố bên ngoài như môi trường vật chất, nhà trường, địa hình, xã hội
và người học và người dạy gây ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động sư phạm. Ví dụ: như
điều kiện về không khí, thời tiết cũng tác động không ít đến hiệu quả học tập.
Không khí, thời tiết mát mẻ sẽ tạo ra tâm lý thoải mái cho người học, ngược lại nếu
không, thời tiết nặng nề, ẩm thấp , nóng bức thì nhanh chóng làm cho người học
cảm thấy mệt mỏi, chán nản điều đó gây bất lợi cho kết quả học tập của người học.
Các yếu tố bên trong như tiềm năng trí tuệ, xúc cảm, giá trị, vốn sống, phong
cách dạy, phong cách học cũng như tính cách đều có khả năng làm dễ dàng hoặc
cản trở đến hoạt động dạy học.
Để phối hợp chặt chẽ ba tác nhân với các thao tác của họ và thu hút sự chú ý
vào sự kết hợp này, bộ ba thao tác A ( Học - Giúp đỡ - Tác động ) giống như một
hồi âm trả lời bộ ba tác nhân E ( Người học - Người dạy - Môi trường ).

TAM E

Người học


Học

Người dạy

Giúp đỡ

Môi trường

Tác động

Hình 1.1: Bộ ba tác nhân và bộ ba thao tác của chúng

19

TAM A


1.3.3. Định hướng tương tác
Ngoài việc dựa trên các tác nhân, các thao tác rất chính xác, phương pháp
DHTT cũng tự xác định cho mình những định hướng rất rõ ràng. Để thấy rõ những
định hướng của sư phạm tương tác đã lựa chọn chúng ta tìm hiểu các trào lưu sư
phạm và định hướng của chúng.
Theo [12], người ta thừa nhận trong giới sư phạm ( SP ) đã tồn tại bốn trào
lưu SP chính sau đây:
- Trào lưu SP tự do: dựa hoàn toàn vào người học, tất cả phải xuất phát từ
người học và lợi ích của họ. Người học tự chọn mục tiêu, thời gian và phương thức
học tuỳ kinh nghiệm hoặc cơ may.
- Trào lưu SP đóng: dựa vào chương trình học, người học được đánh giá theo
mục tiêu qui định. Việc học lại tuân theo một trật tự logic so với môn học chứ
không phải so với phương pháp học.

- Trào lưu SP mở: đặc biệt nhấn mạnh sự tác động qua lại giữa người học,
người dạy và môi trường. Người học có đủ tiềm năng để hoàn thành một phương
pháp học tự chủ, tuy nhiên phương pháp này được tiến hành nhờ vào người dạy là
người đóng vai trò hàng đầu.
- Trào lưu SP bách khoa: dựa hoàn toàn vào người dạy, người dạy đề ra mục
tiêu, thời gian và phương thức học theo chủ quan của mình. Người học ngoan ngoãn
nghe theo và bằng lòng với kiến thức và kỹ năng được truyền thụ.
Bốn trào lưu SP này không tạo thành những ngăn kín. Mỗi trào lưu đều có
những điểm mạnh của mình và thường vay mượn ít nhiều yếu tố của nhau. SPTT
thuộc trào lưu SP mở dựa vào tương tác giữa ba tác nhân, nó kết hợp một đặc tính của
SP tự do, tận dụng ưu điểm của SP bách khoa và cuối cùng nó chấp nhận SP đóng.

20


Tóm lại, SPTT trước hết coi người học là trung tâm, là người thợ chính của
quá trình học và căn bản dựa trên các tác động qua lại giữa người học, người dạy
và môi trường. Đó chính là hai định hướng lớn của SPTT.
Dạy học với người học là trung tâm (NHLTT) là định hướng giáo dục tập
trung vào nhu cầu của người học, hơn là những yếu tố khác trong quá trình giảng
dạy. Nó hoàn toàn trái ngược với định hướng người dạy là trung tâm (NDLTT) đã
tồn tại và phổ biến từ trước đến nay. Các phương pháp giảng dạy lấy định hướng
NDLTT, người dạy luôn giữ vai trò trung tâm trong việc giảng dạy, coi nhẹ hoạt
động tích cực, chủ động của người học, người học chỉ có vai trò thụ động tiếp nhận
kiến thức.
Với định hướng lấy NHLTT, dạy học tương tác sẽ là lựa chọn hàng đầu
trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đặc biệt trong việc chuyển từ đào
tạo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ (HCTC) bởi vì:
- HCTC là phương thức đào tạo trong đó sinh viên chủ động lựa chọn từng
môn học theo một số dàng buộc qui định trước nhằm tích luỹ từng phần và tiến tới

hoàn tất toàn bộ chương trình đào tạo để được cấp bằng tốt nghiệp.
- HCTC sẽ tạo điều kiện tối đa để cá nhân hoá qui trình đào tạo, trao quyền
chủ động cho sinh viên trong việc đăng ký sắp xếp lịch học, kể cả sắp xếp thời gian
học ở trường, thời gian tốt nghiệp,…
- HCTC đáp ứng nhu cầu chủ động của sinh viên trong học tập và cũng đòi
hỏi tính chủ động rất cao của sinh viên trong việc lập kế hoạch dự kiến đăng ký các
môn học, chọn lựa môn học ngay từ đầu cho cả khoá học. Sinh viên phải chủ động
tìm hiểu đề cương các môn học, từ đó chuẩn bị đọc tài liệu trước giờ học, tích cực
chủ động tham gia các thảo luận trong lớp, cũng như làm bài tập, viết tiểu luận,…
- HCTC với định hướng lấy NHLTT được quán triệt từ khâu thiết kế chương
trình, biên soạn nội dung giảng dạy và sử dụng phương pháp giảng dạy.

21


Tóm lại: với HCTC sinh viên thực sự là trung tâm của quá trình học tập, họ
tự thiết kế lộ trình học tập theo khả năng của mình. Chính vì vậy mà DHTT với định
hướng NHLTT sẽ đặc biệt thích hợp với phương thức đào tạo theo tín chỉ.
1.3.4. Bộ ba tương tác
LLDHTT đề cập đến khái niệm SPTT dựa trên mối quan hệ tương hỗ lẫn
nhau giữa ba tác nhân: người dạy, người học và môi trường. Ba tác nhân này luôn
quan hệ chặt chẽ với nhau sao cho mỗi tác nhân hoạt động và phản ứng trong sự ảnh
hưởng của hai tác nhân kia. Trong [7] tương tác giữa ba tác nhân người dạy, người
học, môi trường được biểu diễn bởi một đa –graph có hướng gồm ba đỉnh và ba cặp
cạnh, không có khuyên. Các đường thẳng (cặp cạnh) chỉ ra mối quan hệ giữa các tác
nhân, trong khi hai đầu của các đường thẳng dưới hình thức các mũi tên (cạnh có
hướng ) minh hoạ sự trao đổi giữa chúng.

Người học


Người dạy

Môi trường

Hình 1.2: Các tương tác và tương hỗ của chúng ( 1 )
Người học với phương pháp học của mình sẽ truyền thông tới người dạy hệ
thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau: ví dụ bằng câu hỏi, lời bình luận hoặc
một suy nghĩ,… Phương tiện để truyền thông tin đó có thể là thái độ, cử chỉ, cách
ứng xử hay lời nói. Người dạy sẽ tương tác lại với các thông tin từ người học bằng
các câu trả lời, gợi ý, gợi mở, các hướng dẫn, động viên, khích lệ,… Từ đó người
học tự điều chỉnh một cách phù hợp để có kết quả cao.

22


Người dạy bằng phương pháp sư phạm (PPSP) của mình sẽ giúp cho người học
một hướng đi thuận lợi cho việc học, trong cách dạy này người dạy phải chỉ ra các giai
đoạn phải vượt qua, các phương tiện cần sử dụng và các kết quả phải đạt được. Đáp lại
các tác động của người dạy thì người học đi theo con đường mà người dạy đã định
hướng. Trong quan hệ này “ Người dạ là hành động, người học là phản ứng”.
Môi trường với tư cách là một tác nhân sẽ tác động đến người dạy và người
học thông qua sự tác động đến phương pháp hoạt động của họ. sự tác động của môi
trường đồng thời với cả người dạy và người học vì họ cùng tiến hành hoạt động và
khi đó PPSP của người dạy và phương pháp học của người học được triển khai
trong quan hệ mật thiết với nhau. Ngược lại , người dạy và người học cũng tác động
trở lại với môi trường thông qua sự tác động làm thay đổi các yếu tố (bên trong
hoặc bên ngoài) của môi trường khiến cho môi trường được biến đổi.
Mỗi tác nhân trong bộ ba tương tác trên đây khi thực hiện thao tác của mình
đều thể hiện một ứng xử, dẫn đến đáp ứng của hai tác nhân kia.
* Vấn đề tương tác giữa các phần tử trong nội bộ tác nhân

Trong [14] GS.TS Nguyễn Xuân Lạc đã khẳng định các tương tác và các
tương hỗ giữa chúng phải là một đa - graph có hướng và có khuyên ở đỉnh.

Người học

Người dạy

Môi trường

Hình 1.3: Các tương tác và tương hỗ của chúng ( 2 )

23


- Tương tác người học - người học
Tương tác giữa người học - người học trong dạy học sẽ thực hiện hai chức
năng căn bản là tạo nên quy trình nhận thức của người học và tạo ra quy trình xã hội
và tình cảm của người học.
Trong quá trình dạy học tương tác, nếu người dạy không uỷ nhiệm (trao
quyền cho người học sự chủ động trong khám phá tri thức và ứng dụng) thì người
học sẽ có sự lệ thuộc thụ động vào người dạy và vào môi trường học tập. Khi người
dạy uỷ nhiệm đến nhóm người học, khi đó sẽ bắt đầu nảy sinh quá trình tương tác
giữa người học - người học và bắt đầu diễn ra sự cộng tác lẫn nhau trong học tập.
Cộng tác trong tương tác của người học là khả năng chia sẻ tri thức và phương pháp
hành động mới cho nhau.
- Tương tác giữa các yếu tố trong môi trường
Công tác phối hợp với nhà trường, gia đình và xã hội có ý nghĩa quan trọng
đối với chất lượng giáo dục. Hiện nay công tác phối hợp nhà trường, gia đình và xã
hội đã đạt được những kết quả nhất định, phát huy được sức mạnh tổng hợp và huy
động được các nguồn lực trong xã hội tham gia ngày càng tích cực vào sự nghiệp

giáo dục và đào tạo.
Một xu thế mới của đào tạo nghề đang được đặt ra hiện nay đó là đào tạo đáp
ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi cấp thiết là phải giải
quyết mối quan hệ giữa một bên là nhà trường, với một bên là nhu cầu xã hội để
nhằm đạt được mục đích chung là cung gặp cầu, hướng đào tạo gắn với thị trường
lao động.
Liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp là nhu cầu khách
quan xuất phát tự lợi ích từ hai phía. Các doanh nghiệp sẽ đóng vai trò là các nhà
cung cấp thông tin để các cơ sở đào tạo nắm được nhu cầu của thị trường lao động.
Vì lợi ích của chính mình, hoạt động đào tạo của nhà trường luôn hướng tới nhu cầu

24


xã hội, trong đó có nhu cầu doanh nghiệp. Mặt khác, nếu cơ sở đào tạo đảm bảo
cung cấp những lao động đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, thì đối với doanh
nghiệp đó là điều lý tưởng nhất.
- Tương tác người dạy - người dạy
Trong khi những phát triển mới đây về phương pháp dạy học theo dự án,
cộng tác nhóm, đào tạo gắn với thị trường lao động,… nêu cao ý nghĩa khoa học và
thực tiễn của các khuyên tương ứng người học, môi trường, thì khuyên người dạy ít
được quan tâm hơn, nếu không muốn nói là chỉ dừng lại ở vài hình thức truyền
thống, như với một môn học nào đó, có thể có sự cộng tác giữa giảng viên với trợ lí,
giữa giáo viên dạy lý thuyết với giáo viên dạy thực hành còn thì nói chung hiếm có
sự làm việc nhóm giữa những giáo viên dạy các học phần khác nhau, thậm chí có cả
trường hợp thiếu nhất quán, thiếu phối hợp giữa các giáo viên ở các môn học khác
nhau. Dẫn đến học sinh khó biết sự tương quan giữa kiến thức các môn học.
* Vấn đề : Lúc, chỗ và độ của tương tác.
Trong [7], các tác giả chỉ mới dừng lại ở vấn đề xác định được định hướng
của dạy học tương tác mà chưa đặt ra vấn đề lúc, chỗ và độ của tương tác.

Việc ứng dụng CNTT vào giáo dục và đào tạo, đã tạo ra sự thay đổi mang
tính đột phá về mối quan hệ tương tác giữa người dạy và người học trong quá trình
dạy học, tạo ra những khả năng tương tác mới, như:
- Môi trường trong lớp học là môi trường ảo, thực nghiệm ảo, tương tác ảo
nhờ ứng dụng các phần mềm dạy học, CNTT và truyền thông.
- Sự tương tác giữa giáo viên và học sinh không nhất thiết phải “giáp mặt”
mà có thể “gián tiếp” thông qua các hình thức đào tạo từ xa nhờ ứng dụng CNTT và
truyền thông. Khi đó máy tính và các phần mềm dạy học sẽ đóng vai trò như một

25


×