Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

Đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.8 MB, 197 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
________

NGUYỄN BẠCH ĐẰNG

ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
________

NGUYỄN BẠCH ĐẰNG

ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62.31.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. NGUYỄN TRÚC LÊ
2. PGS.TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP



Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận án tiến sĩ: “Đảm bảo an ninh kinh tế trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập
của tôi. Các kết quả trình bày trong luận án là trung thực, chưa được công bố trong
bất cứ công trình nào khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.

Hà Nội, ngày

tháng 06 năm 2017

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Bạch Đằng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, các Quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi trường
điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án.
Với sự kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời chân thành cảm ơn tới
PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê, PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp đã giúp đỡ, chỉ dẫn tận
tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ Bộ Công An, Viện Chiến
lược – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Tổng
cục Thống kê, Học viện An ninh nhân dân, Trường Đại học kinh tế - ĐHQGHN, đã

giúp đỡ chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu, số liệu hữu
ích phục vụ cho đề tài luận án này.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã
động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và
hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày

tháng 06 năm 2017

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Bạch Đằng


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu ..................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 6
5. Những đóng góp mới của luận án .................................................................. 11
6. Kết cấu luận án ................................................................................................ 12
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ
QUỐC GIA TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .............. 13
1.1. Những nghiên cứu về an ninh quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................................................... 13
1.1.1. An ninh quốc gia theo cách tiếp cận truyền thống .................................... 13

1.1.2. An ninh quốc gia theo cách tiếp cận hiện đại ........................................... 15
1.2. Nghiên cứu về an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế ..................... 17
1.2.1. Về an ninh kinh tế ..................................................................................... 17
1.2.2. Về đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế ................................................................................................................. 21
1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu........................................................ 33
1.3.1. Về nghiên cứu lý thuyết ............................................................................ 34
1.3.2. Về nghiên cứu thực tiễn ............................................................................ 34
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO AN NINH KINH
TẾ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ............................ 37
2.1. Những vấn đề chung về hội nhập kinh tế quốc tế ...................................... 37
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hội nhập kinh tế quốc tế ............................... 37
2.1.2. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của các quốc gia kể từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai ............................................................................
42


2.2. Đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ........ 45
2.2.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 45
2.2.2. Nội dung đảm bảo an ninh kinh tế trong trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế ................................................................................................................. 50
2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng và điều kiện đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................. 66
2.2.4. Tiêu chí đánh giá đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia................................. 72
2.3. Kinh nghiệm đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế ở một số quốc gia và bài học cho Việt Nam ......................................... 75
2.3.1. Kinh nghiệm đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập KTQT ở
một số quốc gia ................................................................................................... 75
2.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho cho Việt Nam ......................................... 86
Chương 3 THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ TRONG QUÁ

TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007
– 2015 ................................................................................................................... 92
3.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam và tác động đến an ninh
kinh tế 92
3.1.1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam .................................... 92
3.1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới an ninh kinh tế Việt Nam ....... 94
3.2. Tình hình đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập KTQT ở
Việt Nam ............................................................................................................... 97
3.2.1. Xây dựng chiến lược hội nhập và thể chế kinh tế trong quá trình hội
nhập gắn với an ninh kinh tế quốc gia ................................................................ 97
3.2.2. Đảm bảo ổn định những yếu tố nguồn lực thiết yếu cho nền kinh tế ..... 101
3.2.3. Đảm bảo ổn định an toàn cho hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia .......... 110
3.2.4. Phòng chống các loại tội phạm kinh tế gây ảnh hưởng tới an ninh kinh tế
quốc gia ............................................................................................................. 126
3.3. Đánh giá chung ........................................................................................... 132
3.3.1. Theo các chỉ tiêu định lượng ................................................................... 132
3.3.2. Theo các tiêu chí định tính ...................................................................... 136


Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
ĐẾN 2025 ........................................................................................................... 147
4.1. Bối cảnh mới và những vấn đề đặt ra đối với an ninh kinh tế Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến 2025 ........................................ 147
4.1.1. Bối cảnh mới của hội nhập và phát triển kinh tế Việt Nam .................... 147
4.1.2. Những vấn đề nảy sinh áp lực đối với việc đảm bảo an ninh kinh tế ..... 149
4.2. Những quan điểm cơ bản về đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................................... 153
4.2.1. Đảm bảo an ninh kinh tế phải đặt trong mối liên hệ gắn bó mật thiết với
việc đảm bảo an ninh quốc gia trên tất cả các lĩnh vực .................................... 153

4.2.2. Đảm bảo an ninh kinh tế trong bối cảnh hội nhập phải gắn liền với nâng
cao nội lực của nền kinh tế................................................................................ 155
4.2.3. Đảm bảo an ninh kinh tế phải dựa trên cơ sở phát huy tối đa nội lực và
khai thác tốt ngoại lực trong bối cảnh hội nhập ................................................ 157
4.3. Giải pháp đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam đến năm 2025 ................................................................ 158
4.3.1. Tăng cường nhận thức về an ninh kinh tế, định dạng rủi ro kinh tế để có
đối sách xử lý phù hợp ...................................................................................... 158
4.3.2. Xây dựng thể chế kinh tế, khuôn khổ pháp luật đáp ứng yêu cầu của hội
nhập và gắn với đảm bảo an ninh kinh tế.......................................................... 161
4.3.3. Chủ động phòng ngừa những bất ổn đe doạ các yếu tố nguồn lực thiết
yếu của nền kinh tế và bất ổn trong hệ thống tài chính tiền tệ .......................... 163
4.3.4. Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế .................. 169
4.3.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về đảm bảo an ninh kinh tế........................ 171
KẾT LUẬN............................................................................................................... 175
Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 177


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

: Asian Development Bank (Ngân hàng Phát triển châu Á)

AEC

: ASEAN Economic Community (Cộng đồng kinh tế ASEAN)

AFTA

: ASEAN Free Trade Area (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN)


APEC

: Asia-Pacific Economic Cooperation (Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á – Thái Bình Dương)

APF

: Asian Policy Forum (Diễn đàn chính sách châu Á)

ASEAN

: Association of Southeast Asian Nations (HIệp hội các nước Đông
Nam Á)

ARF

: ASEAN Regional Forum (Diễn đàn khu vực ASEAN)

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa hiện đại hóa

FAO

: Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ
chức Nông lương thế giới)

FDI


: Foreign direct investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)

FTA

: Free trade area (Khu vực mậu dịch tự do)

GDP

: Gross domestic product (Tổng sản phẩm quốc nội)

IEA

: International Energy Agency (Cơ quan Năng lượng quốc tế)

IMF

: International Monetary Fund (Qũy Tiền tệ quốc tế)

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

KTQT

: Kinh tế quốc tế

NHTM

: Ngân hàng thương mại


OECD

: Organisation for Economic Co-operation and Development (Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)

PTA

: Preferential Trade Arangements (Thỏa thuận thương mại ưu đãi)

TBCN

: Tư bản chủ nghĩa


TPP

: Trans-Pacific Partnership (Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương)

TTTC

: Thị trường tài chính

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

WB

: World Bank (Ngân hàng thế giới)


WEF

: World Economic Forum (Diễn đàn kinh tế thế giới)

WTO

: World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới)


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Những yếu tố và thước đo tình trạng an ninh kinh tế ................................................. 72
Bảng 3.1: Tóm tắt các mốc hội nhập chính của Việt Nam ......................................................... 93
Bảng 3.2. Sản lượng cây lương thực qua các năm .................................................................... 104
Bảng 3.3. Tiêu dùng một số loại lương thực thực phẩm bình quân đầu người/tháng ............... 105
Bảng 3.4. Thu nhập bình quân đầu người/tháng theo giá hiện hành ........................................ 105
Bảng 3.5. Số lượng ngân hàng giai đoạn 1991 - 2010 ............................................................... 112
Bảng 3.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI giai đoạn 2006 – 2014 ........................................... 118
Bảng 3.7. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ................................................................................. 119
Bảng 3.8. Khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trên TTCK ................................... 120
Bảng 3.9. Đối chiếu việc thực hiện các nguyên tắc giám sát của BASEL I trong hoạt động
giám sát của NHNN .................................................................................................................. 123
Bảng 3.10. Kết quả xử lý tội phạm kinh tế giai đoạn 2011 – 2015 .......................................... 127
Bảng 3.11. Tốc độ tăng trưởng trung bình và tính ổn định của tăng trưởng GDP giai đoạn
1986 – 2014 ............................................................................................................................... 132
Bảng 3.12. Trái phiếu chính phủ và nợ công của Việt Nam ..................................................... 135


DANH MỤC HÌNH


Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Hàn Quốc giai đoạn 1986-2016 ................................... 75
Hình 2.2: GDP của Hàn Quốc giai đoạn 1986-2016 (đơn vị tỷ USD)........................................ 76
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn hệ thống NHTM từ 2000 – 2014 ........................ 113
Hình 3.2. Tiến trình tự do hóa tài chính của Việt Nam .............................................................. 115
Hình 3.3. Diễn biến lãi suất VNĐ giai đoạn 2009 - 2014 .......................................................... 116
Hình 3.4. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của tổ chức tín dụng .................................................... 117
Hình 3.5. Mối quan hệ giữa cung tiền và lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2014 .......... 133
Hình 3.6. Tỷ giá danh nghĩa VND/USD giai đoạn 1985-2013 ................................................. 134



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An ninh kinh tế là một bộ phận cấu thành của an ninh quốc gia. Theo nghĩa
truyền thống, an ninh quốc gia là việc đảm bảo độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ, bảo tồn chế độ chính trị của quốc gia trước sự đe doạ từ bên ngoài cũng như
bảo tồn lịch sử và văn hoá của nó. Trong thời kỳ Chiến tranh lạnh, với tính chất
khép kín của kinh tế hai khối TBCN và XHCN, quan niệm an ninh bị bó hẹp trong
bối cảnh đối đầu quân sự giữa hai khối chính trị. Sau Chiến tranh lạnh, sự đối đầu
quân sự giữa các cường quốc dịu đi, nhưng lại xuất hiện hàng loạt vấn đề mới tác
động đến an ninh quốc gia bao gồm các vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội, tôn
giáo... Đối với nhiều nước lớn, trọng tâm trong kế hoạch an ninh quốc gia hiện nay
là kinh tế, sức mạnh quân sự chỉ được dùng để “răn đe” và thương lượng trong đàm
phán. Như vậy, một nước mạnh không chỉ được nhìn nhận ở quân đội lớn, vũ trang
hiện đại mà còn phải nhìn nhận ở sức mạnh tổng hợp, trong đó có sức mạnh về kinh
tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, khi các quốc gia
đều nhấn mạnh nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế thì những xung đột, đối
kháng lợi ích kinh tế giữa các quốc gia diễn ra thường xuyên hơn, hình thức đa

dạng hơn và tính chất ngày càng phức tạp. Việc dỡ bỏ các rào cản cho thương mại,
tài chính, đầu tư trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ, tăng cường tính liên kết và phụ thuộc lẫn nhau của nền kinh tế thế giới,
điều này cũng làm cho các rủi ro, mất an ninh kinh tế quốc tế dễ tác động, ảnh
hưởng đến an ninh kinh tế quốc gia và ngược lại, khủng hoảng kinh tế ở một quốc
gia cũng có thể lây lan nhanh chóng khắp toàn cầu. Hiện nay, các nước trên thế giới
đang phải đối mặt với những thách thức mới đe doạ an ninh và ổn định. Đó là
những vấn đề về an ninh tài chính, tiền tệ, an ninh năng lượng, an ninh lương thực,
an ninh mạng... với những đối tượng mới như công ty xuyên quốc gia, giới đầu cơ

1


quốc tế, tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia về kinh tế... Những vấn đề đó khiến
cho việc đảm bảo an ninh kinh tế càng trở thành vấn đề trung tâm trong đảm bảo an
ninh quốc gia, an ninh khu vực và an ninh quốc tế.
Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam kể từ khi Đổi mới đã đem lại nhiều
đổi thay tích cực cho nền kinh tế và vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Tuy
nhiên, thực hiện tự do hoá nền kinh tế trong xu thế hội nhập, tham gia ngày càng
sâu rộng vào thị trường thế giới với mức độ cạnh tranh khốc liệt cũng gây ra những
tác động tiêu cực đối với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, đối với sự ổn
định nền kinh tế quốc dân. Quá trình toàn cầu hoá đã làm gia tăng nhiều thách thức
đối với tất cả các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Toàn cầu hoá lao động
dẫn tới các quá trình di dân phức tạp hơn, từ di cư hợp pháp đến di cư bất hợp pháp,
trong đó có cả hoạt động buôn bán lao động. Toàn cầu hoá hàng hoá, dịch vụ dẫn
đến sự hình thành thị trường hàng hoá, dịch vụ toàn cầu, mà bất ổn của quốc gia
này đe doạ đến tất cả các quốc gia khác tham gia vào quá trình tự do hoá thương
mại – dịch vụ. Quá trình tự do hoá luồng vốn cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với hệ
thống tài chính quốc gia, nhất là khi diễn ra khủng hoảng tài chính, tiền tệ. Như vậy,
hội nhập kinh tế quốc tế, ngoài những tác động tích cực cho nền kinh tế cũng gây ra

những ảnh hưởng tiêu cực về an ninh kinh tế cho Việt Nam. Chẳng hạn như sự suy
thoái kinh tế, bất ổn kinh tế vĩ mô ở nước ta giai đoạn 2011-2013, ngoài những lý
do chủ quan từ nội tại nền kinh tế và quản lý vĩ mô, có một phần nguyên nhân từ
khủng hoảng kinh tế và lan truyền suy thoái từ các nước, các nền kinh tế lớn trên
thế giới giai đoạn 2008 - 2010. Điều này đòi hỏi phải có cơ chế phòng ngừa rủi ro,
đảm bảo an ninh kinh tế để có thể phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế toàn
cầu luôn biến động.
Trong thời gian tới, tình hình kinh tế, tài chính, tiền tệ thế giới, khu vực còn
diễn biến phức tạp; các mối đe dọa an ninh truyền thống và phi truyền thống tiếp
tục gia tăng, trong đó an ninh kinh tế, tài chính, tiền tệ và an ninh mạng đang đặt ra
nhiều thách thức lớn đối với lợi ích và an ninh của nhiều quốc gia. Việt Nam vẫn
đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau, tác động tổng hợp và diễn biến
2


phức tạp. Để đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình tiếp tục hội nhập sâu
hơn vào nền kinh tế thế giới, nhà nước có vai trò hết sức quan trọng. Về lý luận,
mặc dù đã có một số nghiên cứu quốc tế và Việt Nam đề cập đến an ninh kinh tế
như một bộ phận của vấn đề an ninh phi truyền thống, nhưng những nghiên cứu đi
sâu vào phân tích nội hàm và nội dung của đảm bảo an ninh kinh tế trong bối cảnh
hội nhập còn thiếu vắng. Đối với Việt Nam, nhận thức về các mối đe doạ an ninh
kinh tế quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế còn có bất cập, chưa đầy
đủ và chưa theo kịp những diễn biến nhanh chóng của tình hình. Tính chất hai mặt
của hội nhập quốc tế và yêu cầu tận dụng mặt tích cực của hội nhập cho phát triển
đòi hỏi Việt Nam cần đổi mới nhận thức, tư duy về vị trí, tầm quan trọng của công
tác đảm bảo an ninh kinh tế trong chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia; Bên cạnh đó,
việc tổ chức thực hiện đảm bảo an ninh kinh tế trong thời gian qua ở Việt Nam còn
một số hạn chế về các khía cạnh như cơ cấu lại nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô,
bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
đảm bảo an ninh, trật tự trong quá trình thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch, đề án phát triển KT – XH.
Tóm lại, hội nhập quốc tế hiện nay và trong thời gian tới đặt ra nhiều vấn đề
mới về đảm bảo an ninh kinh tế cần quan tâm luận giải. Đảm bảo an ninh kinh tế
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề lý luận cần tiếp tục làm sáng
tỏ trong nghiên cứu kinh tế chính trị ở Việt Nam, đồng thời là nhiệm vụ thực tiễn
hết sức quan trọng, vừa cấp bách, vừa thường xuyên, lâu dài, đòi hỏi quyết tâm cao,
sự kiên trì, bền bỉ, sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều cơ quan, tổ chức nhà nước với
các tầng lớp nhân dân. Vì vậy, tìm ra các giải pháp, đặc biệt là các giải pháp về mặt
chính sách nhằm đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình hội nhập, góp phần
vào sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội là yêu cầu cấp thiết, khách quan đặt ra
trong bối cảnh phát triển của đất nước hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên và căn cứ vào yêu cầu công tác của bản thân,
nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam” cho luận án tiến sỹ của mình.
3


2. Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng đảm bảo an ninh kinh
tế của Việt Nam trong thời gian qua, luận án đề xuất những giải pháp nhằm đảm
bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong
điều kiện hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hoá, làm rõ hơn những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thực
tiễn về đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phân tích thực trạng đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam.
Đề xuất giải pháp tăng cường đảm bảo an ninh kinh tế trong giai đoạn tiếp
tục hội nhập sâu rộng hơn của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài:

Trên cơ sở mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận án sẽ đi sâu tìm
hiểu để trả lời những câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Đảm bảo an ninh kinh tế của một quốc gia bao gồm những nội dung gì và
cần những điều kiện gì?
- Từ góc độ nhà nước, Việt Nam cần làm gì và làm như thế nào để tăng
cường đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình tiếp tục hội nhập sâu rộng
hơn vào nền kinh tế thế giới?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về đảm bảo an ninh kinh tế quốc
gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian:
4


Nghiên cứu tại Việt Nam có kết hợp khảo cứu kinh nghiệm của một số nước
trong khu vực và trên thế giới.
Về thời gian:
Nghiên cứu từ khi Việt Nam tiến hành công cuộc Đổi mới (năm 1986) đến
nay, trong đó tập trung vào giai đoạn 2007 đến 2015, là giai đoạn quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam diễn ra sôi động, có nhiều dấu mốc hội nhập quan
trọng như việc gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, đồng thời cũng là giai
đoạn nền kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều thăng trầm tác động đến an ninh
kinh tế quốc gia và công tác đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia.
Về nội dung:
An ninh kinh tế là một khái niệm rộng và phức tạp. Các nghiên cứu trong và
ngoài nước về chủ đề này thường tiếp cận ở một trong ba cấp độ cơ bản: (1) cấp vi
mô là an ninh kinh tế của cá nhân hoặc hộ gia đình; (2) cấp độ trung mô là an ninh
kinh tế của doanh nghiệp; và (3) cấp vĩ mô là an ninh kinh tế quốc gia hoặc nhóm
quốc gia (khu vực) và toàn cầu (Senkus và Raczkowski, 2013). Trong phạm vi

nghiên cứu của luận án này, an ninh kinh tế được xem xét ở cấp độ vĩ mô – an ninh
kinh tế quốc gia.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong luận án này được xem
như bối cảnh tác động đến an ninh kinh tế quốc gia và ảnh hưởng tới các yếu tố, các
điều kiện đảm bảo an ninh kinh tế, trọng tâm phân tích của luận án sẽ là các nội
dung đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong bối cảnh hội nhập. Vì vậy, luận án sẽ
không đi sâu phân tích về tiến trình, các bước hội nhập của Việt Nam và những vấn
đề an ninh kinh tế cụ thể nảy sinh trong từng bước, từng dấu mốc hội nhập.
An ninh kinh tế quốc gia có nội dung rất rộng, thể hiện trên nhiều khía cạnh
và có nhiều góc độ tiếp cận khác nhau như an ninh truyền thống, an ninh phi truyền
thống, an ninh đối với từng ngành kinh tế cụ thể (an ninh lương thực, an ninh nguồn
nước, an ninh năng lượng, an ninh tài chính…). Trong khuôn khổ của luận án này,
tác giả tập trung phân tích về an ninh kinh tế quốc gia dưới góc độ kinh tế chính trị,
làm nổi bật vai trò của nhà nước đối với đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia, nhà
5


nước được xem xét với tư cách là chủ thể thực hiện các biện pháp để đảm bảo an
ninh kinh tế cho đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án cũng chỉ
ra xu hướng vận động và những ràng buộc có tính quy luật của các yếu tố, các nội
dung đảm bảo an ninh kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Về nội dung đảm bảo an ninh các nguồn lực kinh tế cơ bản của nền kinh tế
quốc dân, do hạn chế về dung lượng luận án, do nguồn tài liệu tiếp cận được và căn
cứ vào mức độ, tầm quan trọng chiến lược của một số nguồn lực, tác giả luận án chỉ
lựa chọn phân tích về an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước và an ninh lương
thực quốc gia.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận và phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp luận duy vật biện chứng đòi hỏi

phải xem xét vấn đề an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế trong mối quan hệ
nhiều chiều, ảnh hưởng của nhiều nhân tố, từ đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị
thế giới đến môi trường kinh tế - xã hội quốc gia, từ những đặc điểm và quy luật
vận động nội tại của các quá trình kinh tế đến ảnh hưởng của thể chế, bộ máy vận
hành nền kinh tế đất nước…Phương pháp luận duy vật lịch sử đòi hỏi việc nghiên
cứu đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia phải xuất phát từ thực tiễn và bám sát quá
trình phát triển, những biến động của lịch sử vấn đề an ninh kinh tế trong quá trình
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Những gì đã và đang diễn ra liên quan đến an
ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế là những căn cứ để phân tích, đánh giá.
Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống. Hệ thống là một thể thống
nhất biện chứng bao gồm những bộ phận khác nhau kết hợp lại và tương tác với
nhau để tạo nên những thuộc tính mới của hệ thống, mà các bộ phận không có
được, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của cả hệ thống cũng như của từng bộ
phận của nó. Nói một cách khác, hệ thống là một cái gì đó lớn hơn là tập hợp tất cả

6


các bộ phận của nó. Hệ thống là một sự cấu thành nào đó của đối tượng đang phát
triển, là phương thức nhất định về cách sắp xếp và tác động qua lại của các thành
phần của đối tượng đó. Việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá về an ninh kinh tế và
đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia cần đặt trong tổng thể hệ thống an ninh quốc gia
cũng như hệ thống kinh tế - xã hội. Đảm bảo an ninh kinh tế đặt trong quan hệ với
đảm bảo an ninh chính trị, bảo vệ chủ quyền quốc gia; Đảm bảo an ninh kinh tế
trong mối quan hệ với các yếu tố và điều kiện đảm bảo an ninh quốc gia, nội lực,
ngoại lực. Các nội dung nghiên cứu có mối quan hệ gắn kết biện chứng cần được
xem xét theo thời gian và không gian.
4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu
Nguồn dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp sử dụng cho luận án gồm: các công trình, tác phẩm,

các đề tài khoa học, các đề án, dự án nghiên cứu, hệ thống các báo cáo, tài liệu tham
khảo của các nhà khoa học trong và ngoài nước, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu,
điều hành ở Việt Nam như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Công
An, Viện Chiến lược – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế
trung ương, Tổng cục Thống kê, Học viện An ninh nhân dân, Trường Đại học kinh
tế - ĐHQGHN, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các tạp chí, sách chuyên ngành
trong và ngoài nước, các trang mạng tra cứu tài liệu học thuật về chủ đề có liên
quan...
Các dữ liệu thứ cấp thu thập được để nghiên cứu những nội dung: cơ sở lý
thuyết về an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình hội
nhập quốc tế; hệ thống quan điểm của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước Việt Nam về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng; kinh nghiệm của các
quốc gia trong khu vực và trên thế giới về đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình
hội nhập....
4.3. Phương pháp xử lý tài liệu, dữ liệu
Có hai dạng thông tin đề tài thu nhập từ nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê
gồm: thông tin định tính và thông tin định lượng. Do đó, đề tài có hai hướng xử lý
7


thông tin như sau: Xử lý logic đối với thông tin định tính. Đây là việc đưa ra những
phán đoán về bản chất của sự kiện và xử lý toán học đối với các thông tin định
lượng. Đây là việc sử dụng phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng, diễn
biến của tập hợp số liệu thu thập được.
Xử lý thông tin định tính
Quy trình thực hiện xử lý thông tin định tính của đề tài được thực hiện bắt
đầu từ việc thu thập qua các phương pháp quan sát, phỏng vấn, thảo luận, nghiên
cứu tài liệu…xây dựng giả thuyết và chứng minh cho giả thuyết đó từ những sự
kiện rời rạc đã thu thập được. Bước tiếp theo là xử lý logic đối với các thông tin
định tính, tức là việc đưa ra những phán đoán về bản chất các sự kiện đồng thời thể

hiện những logic của các sự kiện, các phân hệ trong hệ thống các sự kiện được xem
xét.
Xử lý thông tin định lượng
Thông tin định lượng thu thập được từ các tài liệu thống kê hoặc bằng chứng
quan sát, thực nghiệm; sau đó sắp xếp chúng lại để làm bộc lộ ra các mối liên hệ và
xu thế của sự vật. Các số liệu có thể được trình bày dưới nhiều dạng, từ thấp đến
cao: Những con số rời rạc; Bảng số liệu; Đồ thị; Phân tích chỉ số.
Phương pháp trừu tượng hoá khoa học
Luận án sử phương pháp trừu tượng hóa khoa học, một phương pháp nghiên
cứu đặc thù của kinh tế chính trị để phân tích chương lý luận chung về an ninh kinh
tế và đảm bảo an ninh kinh tế trong bối cảnh hội nhập. Phương pháp này đòi hỏi gạt
bỏ những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong quá trình và hiện tượng được nghiên cứu,
tách ra những cái điển hình, bền vững, ổn định trong hiện tượng, trên cơ sở đó nắm
lấy cái bản chất của các hiện tượng.
Ở chương 2, tác giả sẽ dẫn ra các quan điểm khác nhau về an ninh kinh tế và
đảm bảo an ninh kinh tế đồng thời phân tích, so sánh các quan điểm ấy. Những yếu
tố ngẫu nhiên, không bản chất được gạt bỏ để tập trung nggiên cứu những cái điển
hình, đặc trưng và bền vững. Trên cơ sở đó, quan điểm riêng của tác giả luận án về
đảm bảo an ninh kinh tế được đề xuất. Ở chương 3, từ lý luận chung về an ninh
8


kinh tế, tác giả triển khai phân tích những yếu tố bên ngoài và bên trong ảnh hưởng
đến an ninh kinh tế Việt Nam. Dựa trên thực trạng giải quyết vấn đề đảm bảo an
ninh kinh tế, tác giả đánh giá tổng hợp thành công và hạn chế của vấn đề. Khi đánh
giá thực trạng, tác giả phải lựa chọn những vấn đề điển hình để đánh giá thực trạng.
Tóm lại, trừu tượng hoá khoa học được sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
Phương pháp thống kê mô tả
Các dữ liệu về kinh tế, xã hội của Việt Nam và những biến động trong kinh

tế - xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia theo các nhóm kinh tế,
xã hội trong tương quan với các tiêu chí về an ninh, nguy cơ, bất ổn..., làm cơ sở
cho sự phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo an ninh kinh tế.
Ở chương 3, luận án đưa ra các thông tin về kinh tế Việt Nam và tiến hành
thu thập, thống kê, mô tả và tổng hợp các loại chỉ số về tốc độ tăng trưởng, sự phát
triển, trên cơ sở đó mô tả quy mô và sự biến động của tình hình kinh tế và hiệu
trạng bảo đảm an ninh kinh tế.
Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phân tích - tổng hợp là hai mặt của một quá trình, chúng không thể tách rời
nhau mà hợp lại để bổ trợ cho nhau. Phân tích là giai đoạn cần thiết của bất kì một
quá trình nghiên cứu nào. Tổng hợp là việc xác định những thuộc tính, những mối
liên hệ chung, cũng như những quy luật tác động qua lại giữa các yếu tố liên quan
về an ninh quốc gia nói chung và an ninh kinh tế nói riêng. Tổng hợp có được nhờ
những kết quả phân tích, sau đó kết hợp chúng lại với nhau thành một thể hoàn
chỉnh, thống nhất.
Áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong luận án để xem xét có các
nghiên cứu nào về chủ đề an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế đã được
nghiên cứu, các nghiên cứu đó đã được thực hiện như thế nào, kết quả của các
nghiên cứu là gì? v.v... phân tích tổng hợp để phát hiện những “khoảng trống” trong
các nghiên cứu trước, làm cơ sở cho việc thực hiện các nội dung của đề tài.

9


Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng của các phương pháp nghiên cứu trong
khoa học xã hội – nhân văn và kinh tế học, luận án phân tích làm rõ vai trò của nhà
nước đối với đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia thông qua việc thực hiện các nội
dung đảm bảo an ninh kinh tế; phân tích và làm rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến
an ninh kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế; phân tích và đánh giá việc đảm bảo
an ninh kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập qua các tiêu chí đã xây dựng.

Phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu trong chương 3 và 4. Cụ thể:
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế của
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; Phân tích tình hình phát triển
kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế ở Việt Nam; Phân tích luận giải về các giải pháp
đảm bảo an ninh kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tiếp tục hội nhập quốc tế sâu
rộng.
Phân tích đi đôi với tổng hợp, phương pháp tổng hợp được sử dụng chủ yếu
trong chương 1, chương 3 và chương 4. Cụ thể:
Chương 1: sau khi phân tích các định nghĩa, kiến thức về các nội dung, cơ sở
lý luận của đề tài, tác giả tổng hợp lại để có một quan niệm tập trung về an ninh
kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế. Sau khi phân tích kinh nghiệm của một số quốc
gia về đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập, luận án tổng hợp để rút ra
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Chương 3: Từ thao tác phân tích thực trạng đảm bảo an ninh kinh tế trong
bối cảnh hội nhập của Việt Nam giai đoạn 2007-2015, luận án tổng hợp để rút ra
những thành công và hạn chế trong việc đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội
nhập.
Chương 4: Những đề xuất giải pháp tiếp tục đảm bảo an ninh kinh tế trong
quá trình hội nhập cho Việt Nam được đưa ra từ những hạn chế đã tổng hợp được ở
chương 3.
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng trong quá trình phân tích, đánh giá thực
trạng đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập của Việt Nam. Tác giả so
10


sánh quá trình phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam theo giai
đoạn, so sánh với các quốc gia có hoàn cảnh tương đồng và chỉ ra những vấn đề liên
quan đến đảm bảo an ninh kinh tế.
Phương pháp này là sự hỗ trợ cần thiết làm nổi bật tính thống nhất giữa lịch

sử và logic. Đó là sự so sánh giữa đối tượng này với đối tượng khác trong những
điều kiện, hoàn cảnh chi phối chúng, cho phép nhìn rõ nét tương đồng và sự khác
biệt, nhận rõ những cái riêng có cùng một cái chung bản chất hoặc những dấu hiệu
phân biệt cái riêng này với cái riêng khác.
Phương pháp so sánh cũng có thể dựa trên những cái mốc của sự kiện và
thời gian của cùng một cái trục vận động để tìm ra sự phát triển khác nhau của cùng
một đối tượng, chính thể trong những thời điểm và hoàn cảnh khác nhau.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi để phân tích các hiện tượng KT XH mang tính đồng nhất giữa hiện tượng này với hiện tượng khác, giữa kỳ báo cáo
với kỳ gốc, giữa loại hình này với loại hình khác...
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án góp phần bổ sung và làm mới một số khía cạnh lý luận về an ninh
kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cấp độ
quốc gia, làm rõ những vấn đề về an ninh kinh tế quốc gia dưới góc độ kinh tế
chính trị; cụ thể là: (1) làm nổi bật hơn nội hàm của khái niệm đảm bảo an ninh
kinh tế, chỉ ra mối quan hệ về lợi ích quốc gia, quốc tế trong việc đảm bảo an ninh
kinh tế; (2) xây dựng được khung lý thuyết để phân tích nội dung, các yếu tố ảnh
hưởng và tiêu chí đánh giá kết quả của công tác đảm bảo an ninh kinh tế trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Luận án phân tích kinh nghiệm đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của một số quốc gia và rút ra bài học cho Việt Nam, trong đó
quan trọng nhất là bài học về xây dựng chiến lược phát triển kinh tế phù hợp với
yêu cầu của hội nhập để giữ được trạng thái ổn định cho nền kinh tế.

11


- Trên cơ sở phân tích thực trạng đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015, luận án đã khẳng định một
số thành tựu quan trọng của Việt Nam đồng thời chỉ ra những hạn chế và phân tích
rõ để xác định nguyên nhân.

- Luận án đã nêu lên các quan điểm cơ bản của tác giả về đảm bảo an ninh
kinh tế trong quá trình hội nhập, trong đó nhấn mạnh đảm bảo an ninh kinh tế phải
dựa trên cơ sở phát huy tối đa nội lực và khai thác tốt ngoại lực trong bối cảnh hội
nhập; từ đó đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục đảm bảo an ninh kinh
tế cho quá trình hội nhập của Việt Nam trong bối cảnh mới của hội nhập kinh tế
quốc tế đến năm 2025.
6. Kết cấu luận án
Luận án bao gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục. Phần nội dung gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đảm bảo an ninh kinh tế trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 3: Thực trạng đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế ở Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015
Chương 4: Định hướng và giải pháp đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam đến năm 2025

12


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ QUỐC
GIA TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Những nghiên cứu về an ninh quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hoá
và hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. An ninh quốc gia theo cách tiếp cận truyền thống
Thuật ngữ an ninh được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống hàng ngày và
trong môi trường học thuật. Hàm ý của “an ninh” là tránh hoặc thoát khỏi cảm giác
lo lắng, sợ hãi và nguy hiểm (Từ Điển tiếng Việt, 2000). Thuật ngữ an ninh vừa đề

cập đến một loại cảm giác chủ quan của con người (mối lo sợ), vừa chỉ một trạng
thái khách quan (không tồn tại mối nguy hiểm). Có nhiều cấp độ khác nhau, nhiều
cách tiếp cận khác nhau về an ninh, ví dụ như an ninh của con người, an ninh quốc
gia, an ninh nhân loại… Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hưởng (2014) đã dẫn ra quan
niệm của các học giả phương Tây về cấu thành của khái niệm an ninh, bao gồm
năm yếu tố: một là, giá trị nào bị tấn công? Hai là, cái gì uy hiếp giá trị đó? Ba là,
có thể dùng biện pháp nào để đối phó? Bốn là, ai sẽ cung cấp sự bảo vệ trong hoàn
cảnh bị uy hiếp? Năm là, ai sẽ chi trả cho an ninh và bảo vệ? Với cách tiếp cận này
thì bất cứ khi nào một giá trị cơ bản của cá nhân, cộng đồng, dân tộc, một số quốc
gia hoặc cộng đồng quốc tế bị uy hiếp thì vấn đề đó chính là vấn đề an ninh.
An ninh quốc gia là một khái niệm quan trọng trong lý luận chính trị học và
quan hệ quốc tế hiện đại, cũng là một thuật ngữ được sử dụng với tần suất lớn nhất
để biểu đạt chính sách đối nội, đối ngoại hiện nay của các nước trên thế giới. Thuật
ngữ này xuất hiện chính thức lần đầu tiên trong một văn bản luật của Hoa Kỳ từ
năm 1947, khi chính phủ Hoa Kỳ thông qua luật An ninh quốc gia. Theo Luật này,
chính phủ thiết lập Uỷ ban An ninh quốc gia chịu trách nhiệm đưa ra kiến nghị cho
Tổng thống chính sách đối nội, đối ngoại và quân sự liên quan đến an ninh quốc gia
Mỹ. Từ xuất phát điểm trên,nhiều học giả Mỹ quan niệm “An ninh quốc gia là sự
13


nhận thức về lợi ích quốc gia và mối uy hiếp đối với lợi ích đó”.Theo lý giải của
học giả Trung Quốc thì an ninh quốc gia chỉ một trạng thái và năng lực hiệu quả
ứng phó với những ảnh hưởng và uy hiếp của những nhân tố có thể gây tổn hại và
phá hoại đối với bên trong và bên ngoài của quốc gia đó. Anh ninh quốc gia là khái
niệm có tính động và liên quan đến nhiều vấn đề. Theo Luật An ninh quốc gia của
Việt Nam năm 2004, An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của quốc
gia, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc (Quốc hội, 2004).
Theo quan niệm truyền thống, an ninh quốc gia có hai trụ cột chính là an

ninh chính trị và an ninh quân sự. Hay nói một cách khác, an ninh quốc gia truyền
thống lấy an ninh chính trị và an ninh quân sự làm trung tâm. Quan niệm an ninh
quốc gia này xuất phát từ bối cảnh nảy sinh quốc gia dân tộc và hình thành hệ thống
quan hệ quốc tế cận đại cho đến cuối thế kỷ XX. Hạt nhân của bảo đảm an ninh
quốc gia chính là bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo vệ an ninh chính trị và an ninh quân
sự. Tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá quốc gia đó có an ninh hay không chính là vấn
đề an ninh chính trị và an ninh quân sự có bị uy hiếp và xâm hại hay không. Trong
quan niệm an ninh quốc gia truyền thống, thực lực kinh tế tuy có quan trọng nhưng
thực tế nó phục vụ cho thực lực quân sự. Vì vậy, nội dung trung tâm trong quan
niệm an ninh quốc gia của Chủ nghĩa hiện thực trong chính trị học là bảo vệ chủ
quyền quốc gia và lợi ích quốc gia. Các nguy cơ uy hiếp an ninh quốc gia luôn đến
từ nước khác, vấn đề an ninh là vấn đề chiến tranh giữa các quốc gia, phương thức
giành được an ninh là thông qua sức mạnh quân sự (Nguyễn Văn Hưởng, 2014). Vì
lý do đó, trong gần suốt thế kỷ XX, hầu hết các nước đặt an ninh quân sự lên vị trí
hàng đầu trong an ninh quốc gia. Xu hướng đó kéo dài đến hết Chiến tranh lạnh và
kể từ khi kết thúc Chiến tranh lạnh đến nay, quan niệm an ninh quốc gia có những
thay đổi to lớn.
Khi có những thay đổi cơ bản trong quan niệm về an ninh quốc gia, an ninh
quốc tế và an ninh toàn cầu sau Chiến tranh lạnh, quan niệm về an ninh quốc gia
giai đoạn trước đó được coi là quan niệm truyền thống.
14


×