Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

So sánh các điều kiện kết hôn theo pháp luật việt nam và pháp luật trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LƢU HUYỀN NGỌC

SO SÁNH CÁC ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM VÀ PHÁP LUẬT TRUNG QUỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2016

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LƢU HUYỀN NGỌC

SO SÁNH CÁC ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM VÀ PHÁP LUẬT TRUNG QUỐC

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số

: 06 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Thị Mai Hiên



Hà nội – 2016
[

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi.Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và
đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Lƣu Huyền Ngọc

iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 6
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 8
3. Tính mới và đóng góp của đề tài................................................................ 8

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 9
5. Tổng quan tài liệu...................................................................................... 10
6. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ................................... 10
7. Kết cấu của khóa luận............................................................................... 10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SO SÁNH PHÁP LUẬT
VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN ....... 12
1.1. Những vấn đề chung về điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam
và Trung Quốc ............................................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 12
1.1.1.1. Khái niệm kết hôn ........................................................................ 12
1.1.1.2. Khái niệm điều kiện kết hôn ......................................................... 14
1.1.2. Ý nghĩa của quy định về điều kiện kết hôn ................................... 16
1.1.2.1. Ý nghĩa về mặt pháp lý ................................................................. 16
1.1.2.2. Ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội ..................................................... 16
1.1.2.3. Ý nghĩa hội nhập quốc tế .............................................................. 17
1.1.2.4. Ý nghĩa về mặt văn hóa truyền thống, phong tục tập quán.......... 17

1


1.1.3. Sự cần thiết của quy định pháp luật về điều kiện kết hôn ở Việt
Nam và Trung Quốc.................................................................................... 18
1.1.3.1. Về mặt pháp lý................................................................................. 18
1.1.3.2. Về mặt xã hội................................................................................... 18
1.1.3.3. Về mặt kinh tế.................................................................................. 19
1.2. Các yếu tố chi phối đến pháp luật về điều kiện kết hôn của Việt
Nam và Trung Quốc...................................................................................... 20
1.2.1. Yếu tố kinh tế ...................................................................................... 20
1.2.2. Yếu tố tự nhiên, văn hóa truyền thống ............................................... 21
1.2.3. Yếu tố xã hội....................................................................................... 23

1.2.4. Yếu tố chính trị, pháp lý ..................................................................... 24
1.3. Những nội dung cơ bản đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật hôn nhân và
gia đình về điều kiện kết hôn ở Việt Nam và Trung Quốc ........................ 27
1.3.1. Quy định các điều kiện kết hôn về nội dung ...................................... 27
1.3.2. Quy định các điều kiện kết hôn về hình thức ..................................... 27
1.4. Sự cần thiết của việc nghiên cứu pháp luật Trung Quốc về điều
kiện kết hôn .................................................................................................... 28
CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH CỦA VIỆT NAM VÀ
TRUNG QUỐC VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN ................................... 32
2.1. Điều kiện về tuổi kết hôn ....................................................................... 32
2.2. Điều kiện kết hôn về sự tự nguyện........................................................ 42
2.3. Điều kiện về năng lực hành vi dân sự................................................... 50
2.4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trƣờng hợp cấm kết hôn ... 54
2.5. Hôn nhân giữa những ngƣời cùng giới tính ........................................ 75
2


2.6. Cấm kết hôn đối với ngƣời mặc bệnh mà y học cho rằng không nên
kết hôn ............................................................................................................ 83
2.7. Điều kiện về đăng ký kết hôn ................................................................ 91
2.7.1. Thẩm quyền đăng ký kết hôn.............................................................. 93
2.7.2. Thủ tục đăng ký kết hôn ..................................................................... 96
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN TỪ KINH NGHIỆM CỦA
TRUNG QUỐC ............................................................................................. 110

3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về điều kiện kết hôn ở Việt
Nam ............................................................................................................... 110
3.1.1. Do pháp luật về điều kiện kết hôn vẫn còn những bất cập .............. 110
3.1.2. Do yêu cầu từ thực tiễn khách quan ở Việt Nam ............................. 112

3.1.3. Do yêu cầu học tập kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là Trung Quốc ..................................................................................... 113
3.2. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về điều kiện kết hôn ở Việt Nam114
3.2.1. Đảm bảo sự định hướng của Đảng trong việc hoàn thiện pháp luật
nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững........... 114
3.2.2. Căn cứ vào điều kiện văn hóa, xã hội của Việt Nam nhằm đảm bảo
vai trò của pháp luật trong việc công nhận quan hệ vợ chồng – điều kiện
tiên quyết đầu tiên để xây dựng gia đình ................................................... 117
3.2.3.Hoàn thiện quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn cần đáp ứng
yêu cầu trong bối cảnh toàn cầu hóa ......................................................... 117
3.2.4.Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm lập pháp về điều kiện kết hôn của
các quốc gia trên thế giới, trong đó có Trung Quốc ................................. 118

3


3.3. Vận dụng kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc hoàn thiện pháp
luật về điều kiện kết hôn của Việt Nam .................................................... 118
3.3.1. Bỏ quy định về điều kiện kết hôn “Không bị mất năng lực hành vi
dân sự”, thay vào đó là quy định cấm kết hôn đối với người bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi118
3.3.2. Yêu cầu xuất trình giấy khám sức khỏe do cơ quan có thẩm quyền
cấp đối với cả hai trường hợp đăng kí kết hôn tại UBND cấp xã và UBND
cấp huyện ................................................................................................... 120
3.3.3. Bổ sung các quy định nhằm bảo vệ quyền kết hôn của người cao
tuổi.............................................................................................................. 121
KẾT LUẬN .................................................................................................. 123
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

4



CHỮ VIẾT TẮT

HN&GĐ: Hôn nhân và gia đình

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kết hôn là một sự kiện pháp lí đặc biệt quan trọng, một yếu tố cơ bản
cần thiết cho sự ra đời của gia đình – nền tảng của xã hội, nhận thức rõ
được điều này, pháp luật nước ta đã có những quy định rất cụ thể liên
quan đến kết hôn, trong đó, quy định về điều kiện kết hôn là một trong
những nội dung quan trọng, bắt buộc các chủ thể phải tuân thủ khi muốn
thiết lập một mối quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận
và bảo vệ.
Cuộc sống phức tạp ngày càng biến đổi đa chiều, đất nước đang trong
giai đoạn chuyển mình, những chuyển biến về kinh tế, chính trị, văn hóa,
tư tưởng của đất nước cộng với sự ảnh hưởng của tư tưởng, pháp luật trên
thế giới nói chung, các quốc gia trong khu vực nói riêng ít nhiều ảnh
hưởng đến cách nhìn nhận về hôn nhân, mà một trong những biểu hiện là
những thay đổi trong pháp luật nước ta. Làm sao để dung hòa tốt nhất,
bảo đảm tiến bộ, tinh thần pháp luật mà vẫn giữ được văn hóa, phong tục
tập quán tốt trong nhân dân, trong quy định về các điều kiện kết hôn là
điều rất đáng quan tâm trong xây dựng pháp luật về hôn nhân gia đình.
Luật hôn nhân và gia đình năm của nước ta qua các lần sửa đổi đã có
những thay đổi ngày càng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014 trên cơ sở các quy định của Luật hôn

nhân gia đình năm 2000 đã có những thay đổi, bổ sung về điều kiện kết
hôn. Nhưng trên thực tế, các quy định hiện hành còn bộc lộ những điểm
bất cập, chưa thực sự phù hợp với thực tiễn.
Chính sách hội hập quốc tế hiện nay của Nhà nước được tiến hành
trên mọi mặt, mà pháp luật là một trong những nội dung quan trọng nhằm
tạo ra điều kiện pháp lý đáp ứng nhu cầu giao lưu kinh tế, quan hệ dân sự,
văn hóa của đất nước. Pháp luật về hôn nhân và gia đình cũng không nằm
6


ngoài sự giao lưu này, ngoài tác động ảnh hưởng trong việc tham gia các
điều ước quốc tế, pháp luật về hôn nhân và gia đình cũng chịu ảnh hưởng
của văn hóa trên thế giới.
Thực trạng trên đòi hỏi Nhà nước ta cần phải tiếp tục nghiên cứu và
hoàn thiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nói chung,
quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn nói riêng nhằm tạo khung
pháp lý, điều chỉnh các quan hệ và phát huy tốt nhất vai trò của pháp luật
đối với vấn đề hôn nhân gia đình. Bên cạnh đó, các nhà lập pháp Việt
Nam cần phải có hướng nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc các quy định
của pháp luật về điều kiện kết hôn của các quốc gia có nền lập pháp phát
triển trong khu vực nói riêng và trên toàn thế giới nói chung nhằm vận
dụng linh hoạt trong quá trình hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
Trung Quốc là quốc gia láng giềng với Việt Nam, núi liền núi, sông
liền sông, có bề dày lịch sử về giao lưu văn hóa, pháp luật về hôn nhân và
gia đình, mà cụ thể là các quy định về điều kiện kết hôn cũng có những
điểm giống và khác nhau, nghiên cứu pháp luật hôn nhân và gia đình
Trung Quốc về điều kiện kết hôn so sánh với pháp luật Việt Nam là điều
cần thiết để có thêm những hiểu biết, nhận thức mới nhằm đánh giá, qua
đó, học hỏi tiếp thu những điểm tốt. Đặc biệt vì là hai nước láng giềng,
nên việc kết hôn giữa công dân hai nước Việt Nam và Trung Quốc là

tương đối phổ biến, nghiên cứu quy chế pháp lý của cả hai nước trong
quan hệ hôn nhân mà cụ thể là điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài là
việc rất thiết thực.
Bởi những lý do trên, việc nghiên cứu pháp luật Việt Nam về điều
kiện kết hôn là rất cần thiết, nhất là trong hoàn cảnh Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014 vừa ra đời và mới có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm
2015, đồng thời về điều kiện kết hôn giữa pháp luật Việt Nam với pháp
luật Trung Quốc là một vấn đề thực tiễn và thực sự cần thiết.
7


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Làm rõ những vấn đề lý luận về điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt
Nam, đánh giá những ưu điểm và hạn chế của pháp luật hiện hành, so
sánh những quy định về điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam và với
pháp luật Trung Quốc. Trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị khắc phục
những vướng mắc và giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về điều
kiện kết hôn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận của việc so sánh pháp luật Việt Nam và pháp
luật Trung Quốc về các điều kiện kết hôn.
- Phân tích, đánh giá quy định về điều kiện kết hôn theo pháp luật
Việt Nam và pháp luật Trung Quốc, trong đó bao gồm các điều kiện bắt
buộc và điều kiện cấm.
- So sánh điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam và pháp luật
Trung Quốc, trong đó làm rõ sự giống và khau nhau giữa pháp luật hai
nước và nguyên nhân của sự giống và khác nhau đó.
- Luận văn được làm trên cơ sở phân tích các điều kiện kinh tế, xã hội,
văn hóa truyền thống... của hai nước. Ngoài Luật Hôn nhân và gia đình

của Việt Nam và Luật Hôn nhân của Trung Quốc qua các năm, còn tìm
hiểu và phân tích thêm các văn bản pháp luật có liên quan của pháp luật
cả hai nước.
- Qua việc so sánh, đưa ra những bình luận, đánh giá về pháp luật của
hai nước.
- Đưa ra những kiến nghị khắc phục những vướng mắc và giải pháp
hoàn thiện quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn.
3. Tính mới và đóng góp của đề tài
Về quy định trong pháp luật Việt Nam, trước đó cũng đã có các công
8


trình nghiên cứu, bài viết về điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam,
nhưng đó là các công trình nghiên cứu trên cơ sở các quy định của Luật
Hôn nhân gia đình năm 2000 và trước đó, hiện tại, Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014 chỉ vừa mới có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2015,
trong đó cũng có những sửa đổi, bổ sung đối với quy định về điều kiện
kết hôn. Hơn nữa, đất nước đang trên đà phát triển toàn diện, ở những
giai đoạn khác nhau, văn hóa, xã hội cũng cũng những biến chuyển, việc
nghiên cứu để hoàn thiện quy định của pháp luật luôn là điều cần thiết.
Về so sánh giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật Trung Quốc trong
quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn, hiện nay có rất ít công trình,
tài liệu.
Luận văn cung cấp những nhận thức toàn diện về điều kiện kết hôn
theo pháp luật Việt Nam và pháp luật Trung Quốc. Làm rõ sự giống và
khác nhau giữa pháp luật hai nước về điều kiện kết hôn, nguyên nhân của
sự giống và khác nhau đó, trên cơ sở đó, đưa ra những đánh giá, bình
luận về pháp luật về điều kiện kết hôn của cả hai nước và quan điểm cá
nhân về việc tiếp thu những tiến bộ của pháp luật Trung Quốc về vấn đề
này; Đưa ra những kiến nghị khắc phục những vướng mắc và giải pháp

hoàn thiện quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam, so
sánh với pháp luật Trung Quốc.
Phạm vi nghiên cứu: Về quy định các điều kiện kết hôn theo pháp
luật Việt Nam, do trong từng giai đoạn lịch sử thì việc quy định về chế
định này có những khác biệt. Trong phạm vi ngiên cứu đề tài, tìm hiểu
khái quát những quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 1959, Luật Hôn
nhân và gia đình 1986, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và đặc biệt
tập trung đi sâu nghiên cứu quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt
9


Nam năm 2014 về điều kiện kết hôn. So sánh quy định về điều kiện kết
hôn của Việt Nam và Trung Quốc, đánh giá trên cơ sở các điều kiện kinh
tế, văn hóa, xã hội, rút ra những điểm tiến bộ của pháp luật Trung Quốc
mà Việt Nam có thể học hỏi.
5. Tổng quan tài liệu
- Các quy định về điều kiện kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình
của nước ta ở thời điểm hiện tại và trong các Luật Hôn nhân gia đình
trước đó.
- Quy định của pháp luật Trung Quốc về điều kiện kết hôn.
- Các bài viết, công trình về điêu kiện kết hôn theo pháp luật Việt
Nam, pháp luật Trung Quốc của các tác giả trong và ngoài nước.
6. Nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
So sánh cách điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam và pháp luật
Trung Quốc.
6.2. Địa điểm nghiên cứu
Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.

6.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về Nhà nước và Pháp luật, về hôn nhân và gia đình. Việc nghiên
cứu được thực hiện từ góc độ lý luận chung về hợp đồng và từ góc độ
hôn nhân và gia đình.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là phân tích, tổng
hợp, lịch sử, so sánh, thống kê v.v...
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo thì Khóa luận được chia làm ba chương, bao gồm:
10


Chương 1: Cơ sở lý luận của việc so sánh pháp luật Việt Nam và
pháp luật Trung Quốc về các điều kiện kết hôn.
Chương 2: Pháp luật hiện hành của Việt Nam và Trung Quốc về các
điều kiện kết hôn.
Chương 3: Phương hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về điều
kiện kết hôn từ kinh nghiệm của Trung Quốc.

11


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SO SÁNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VÀ TRUNG QUỐC VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN
1.1. Những vấn đề chung về điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt
Nam và Trung Quốc
1.1.1. Khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm kết hôn
Trong khoa học pháp lý nói chung và khoa học luật hôn nhân và gia
đình (HN&GĐ) nói riêng, việc đưa ra một khái niệm đầy đủ về kết hôn
có ý nghĩa quan trọng. Nó phản ánh quan điểm của Nhà nước về kết hôn,
tạo cơ sở lý luận cho việc xác định bản chất pháp của lý của kết hôn,
đồng thời xác định nội dung, phạm vi điều chỉnh của các qui phạm pháp
luật HN&GĐ ở Việt Nam, nhiều khái niệm kết hôn đã được các nhà làm
luật, các nhà nghiên cứu luật học, nghiên cứu ngôn ngữ đưa ra, chẳng bạn:
Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học (phần chuyên ngành Luật dân
sự, Luật hôn nhân và gia đình, Luật tố tụng dân sự) của Trường Đại học
Luật Hà Nội giải thích: kết hôn là việc nam và nữ chính thức lấy nhau
làm vợ, chồng theo quy định của pháp luật. Kết hôn đựợc hiểu là sự kiện
pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Việc kết hôn phải được đăng ký
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được công nhận là hợp pháp [46,
trang 150].
Trong pháp luật HN&GĐ Việt Nam, khái niệm kết hôn đã được các
nhà làm luật và các nhà nghiên cứu luật học quan tâm hơn. Luật HN&GĐ
năm 1986 trong phần giải nghĩa một số danh từ đã nêu: “Kết hôn là việc
nam nữ lấy nhau thành vợ thành chồng theo quy định của pháp luật. Việc
kết hôn phải tuân theo các Điều 5, 6, 7, 8 của Luật HN&GĐ”. Luật
HN&GĐ năm 2000 định nghĩa: “Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ
vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết
12


hôn” [Điều 8, khoản 2]. Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 (Luật hiện
hành) thì định nghĩa “Kết hôn là việc nam nữa xác lập quan hệ vợ chồng
theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn
[Điều 3, khoản 5]. Từ các khái niệm kết hôn nói trên cho thấy, mặc dù
còn chứa đựng những quan điểm khác nhau, song chúng có hai đặc điểm

chung sau:
Thứ nhất, các nhà làm luật khi đưa ra khái niệm kết hôn đều xuất phát
từ vị trí của kết hôn là một sự kiện thực tế mang tính xã hội, đó là việc
nam nữ lấy nhau thành vợ thành chồng và xác lập quan hệ hôn nhân
nhằm đảm bảo thực hiện những chức năng cơ bản mang tính xã hội của
gia đình, trong đó sinh sản tái xuất ra con người là một trong những chức
năng cơ bản nhất. Một người nam và một người nữ lấy nhau, chung sống
và sinh con đẻ cái, xây dựng gia đình là việc làm mang tính bản năng,
vốn có của con người, chính vì vậy, kết hôn là một quyền tự nhiên, một
quyền cơ bản của con người. Tuy nhiên, khi giai cấp thống trị xuất hiện
và điều chỉnh các quan hệ xã hội trong đó có quan hệ hôn nhân gia đình
theo ý chí của mình, đã đưa hôn nhân gia đình vào phạm trù quản lý toàn
xã hội, làm cho xã hội có thể vận hành một cách tốt nhất. Từ đó, kết hôn
không còn là một quyền tự do theo bản năng của con người nữa mà bị chi
phối bởi ý chí và lợi ích của giai cấp thống trị. Nhưng cũng từ đó, nhu
cầu cá nhân mới xuất hiện, đó là việc xác lập một cuộc hôn nhân được
Nhà nước cộng nhận và bảovệ.
Thứ hai, kết hôn qua các khái niệm này là một sự kiện pháp lý và có
các đặc điểm sau:
- Phải thể hiện ý chí của cả nam và nữ là mong muốn được kết hôn
với nhau.
Điều này được thể hiện rõ khi hai bên nam nữ tiến hành đăng ký kết
hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn, cụ thể là thể hiện trong tờ khai đăng ký
13


kết hôn và thể hiện ý chí thông qua lời nói trước cơ quan đăng ký, rằng
họ mong muốn được kết hôn với nhau, việc kết hôn là hoàn toàn tự
nguyện, không có sự cưỡng ép nào. Ý chí tự nguyện chính là một trong
những điều kiện để đảm bảo đây là cuộc hôn nhân hợp pháp.

- Phải được Nhà nước thừa nhận
Hôn nhân chỉ được Nhà nước thừa nhận khi việc xác lập quan hệ hôn
nhân tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện kết, trong đó bao
gồm điều kiện kết hôn về nội dung (các điều kiện để được kết hôn) và
hình thức (đăng ký kết hôn). Cơ quan đăng ký kết hôn sau khi xem xét,
xác nhận việc kết hôn của hai bên nam nữ là hợp pháp sẽ tiến hành đăng
ký kết hôn cho họ theo đúng nghi thức của pháp luật và sau khi đã đăng
ký xong, giữa hai bên nam nữ sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết
hôn và chính thức xác lập quan hệ vợ chồng, phát sinh các quyền và
nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật. Việc kết hôn được
Nhà nước thừa nhận có ý nghĩa quan trọng vì lúc này không những chỉ là
mối quan hệ, trách nhiệm giữa hai bên nam nữ, mà còn là vấn đề mang
tính xã hội, có tác động đến sự phát triển của xã hội, giữ gìn văn hóa
truyền thống tốt đẹp và loại bỏ những hủ tục phản tiến bộ. Như vậy, kết
hôn là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ vợ chồng giữa hai bên
nam nữ và phải có điều kiện này quan hệ hôn nhân mới được Nhà nước
thừa nhận và bảo vệ.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm kết hôn như sau:
Kết hôn là hôn nhân được thành lập trên nền tảng pháp luật, chỉ việc hai
bên nam nữ căn cứ theo các quy định của pháp luật về điều kiện và trình
tự, xác lập quan hệ vợ chồng, chịu ràng buộc bởi các quyền lợi và nghĩa
vụ phát sinh từ quan hệ đó.
1.1.1.2. Khái niệm điều kiện kết hôn
Theo Từ điển Tiếng Việt, “điều kiện” được giải thích với các ý nghĩa
sau:
14


“1. Cái cần phải có để cho một cái khác có thể có hoặc có thể xảy ra.
(Sản xuất có phát triển mới có điều kiện nâng cao đời sống. Tạo điều kiện

hoàn thành kế hoạch).
2. Điều nêu ra như một đòi hỏi trước khi thực hiện một việc nào đó.
(Đặt điều kiện. Ra điều kiện)
3. Những gì có thể tác động đến tính chất, sự tồn tại hoặc sự xảy ra
của một cái gì đó (nói tổng quát); hoàn cảnh (Bay trong điều kiện thời tiết
xấu. Cải thiện điều kiện ăn ở. Điều kiện thuận lợi.)” [55, trang 311]. Theo
ba ý nghĩa được nêu trong Từ điển này, ta nên hiểu “điều kiện” trong
“điều kiện kết hôn” theo nghĩa thứ hai, đó là “điều nêu ra như một đòi hỏi
trước khi thực hiện một việc nào đó”, có nghĩa là “điều kiện kết hôn” là
những điều kiện được đưa ra, đòi hỏi người muốn kết hôn phải đáp ứng
được thì mới được phép kết hôn.
Theo từ điển giải thích từ ngữ luật học: “Điều kiện kết hôn là điều
kiện để Nhà nước công nhận việc kết hôn của hai bên nam nữ” [47, trang
79]. Hay nói các khác, điều kiện kết hôn là những đòi hỏi của pháp luật
đặt ra khi hai bên nam nữ kết hôn, chỉ khi các bên đáp ứng đầy đủ các đòi
hỏi đó thì việc kết hôn mới được coi là hợp pháp và được pháp luật thừa
nhận, bảo vệ.
Chủ nghĩa Mác – Lê nin đã khẳng định:
“Không ai bị buộc phải kết hôn, nhưng ai cũng bị buộc phải tuân theo
luật hôn nhân một khi người đó kết hôn... hôn nhân không thể phục tùng
sự tùy tiện của người kết hôn mà trái lại sự tùy tiện của người kết hôn
phải phục tùng bản chất của hôn nhân” [Dẫn theo 37, trang 21].
Như vậy, không ai bị ép buộc phải kêt hôn tuy nhiên khi đã kết hôn
thì người đó buộc phải tuân theo một khuôn khổ nhất định trong đó điều
kiện kết hôn chính là những điều kiện tiên quyết mà người kết hôn phải
phục tùng. Bởi trong xã hội có giai cấp, Nhà nước với tư cách đại diện
15


cho giai cấp thống trị phải sử dụng luật để quy định các điều kiện kết hôn,

các quy định này được Nhà nước ban hành, thực thi và dùng sức mạnh
cưỡng chế nhà nước để bảo đảm thực hiện. Khi đó điều kiện kết hôn
phản ánh điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa truyền thống, phong tục tập
quán của xã hội, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị.
Như vậy, có thể hiểu: Điều kiện kết hôn là những yêu cầu của pháp
luật mà người kết hôn phải đáp ứng được thì cuộc hôn nhân đó mới được
coi là hợp pháp, xuất phát từ lợi ích của người kết hôn và yêu cầu phát
triển của xã hội.
1.1.2. Ý nghĩa của quy định về điều kiện kết hôn
1.1.2.1.Ý nghĩa về mặt pháp lý
Kết hôn là sự kiện pháp lý xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai bên
nam, nữ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, làm phát
sinh các quyền và nghĩa vụ vợ chồng giữa họ với nhau. Việc quy định
các điều kiện kết hôn, thủ tục kết hôn... là cách để nhà nước quản lý việc
kết hôn của các cá nhân trong xã hội góp phần đảm bảo trật tự gia đình,
xã hội, phù hợp với thuần phong mỹ tục, bảo vệ được pháp chế xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân, là tiền đề để xây dựng
gia đình thực sự đầm ấm, bền vững và hạnh phúc.
1.1.2.2. Ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam đang có những chuyễn biến
mạnh mẽ dưới tác động của cả điều kiện, hoàn cảnh nội tại của đất nước
và những tác động từ kinh tế - xã hội của thế giới. Lĩnh vực HN&GĐ
cũng không nằm ngoài sự tác động đó. Các vấn đề phát sinh trong lĩnh
vực HN&GĐ theo chiều hướng tiêu cực dưới các tác động này xuất hiện
ngày càng nhiều, và thực tế ngày càng nghiêm trọng, như vấn đề tảo hôn,
hôn nhân cận huyết thống, hôn nhân không xuất phát từ sự tự nguyện của
hai bên nam nữ... Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự bền vững,
16



hạnh của gia đình, sự phát triển văn minh, tiến bộ của xã hội, của sức
khỏe và sự phát triển nòi giống, tác động tiêu cực đến các mặt khác như
văn hóa, kinh tế, giáo dục... Việc quy định về kiều kiện kết hôn là hoàn
toàn cần thiết và phù hợp với thực tiễn.
1.1.2.3. Ý nghĩa hội nhập quốc tế
Việt Nam đang trong quá trình phát triển về mọi mặt theo xu thế toàn
cầu hóa. Pháp luật về hôn nhân và gia đình nói chung, về điều kiện kết
hôn nói riêng cũng là một mắt xích trong guồng quay của sự phát triển đó.
Quy định của pháp luật có phù hợp thì mới có thể bắt kịp và tồn tại, phát
triển được, đồng thời cũng là động lực giúp các quan hệ xã hội, đặc biệt
là quan hệ hôn nhân gia và gia đình đảm bảo đáp ứng đáp ứng yêu cầu
hội nhập, giao lưu quốc tế mà vẫn giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc.
1.1.2.4. Ý nghĩa về mặt văn hóa truyền thống, phong tục tập quán
Pháp luật và văn hóa, phong tục tập quán có mối quan hệ chặt chẽ,
song song cùng tồn tại, đồng thời bổ sung, hoàn thiện lẫu nhau. Quan hệ
hôn nhân và gia đình là một trong các quan hệ chịu sự chi phối, ảnh
hướng lớn của văn hóa truyền thống và phong tục tập quán. Văn hóa,
phong tục tập quán tồn tại trước pháp luật, Việt Nam là nước đa dân tộc
có lịch sử, văn hóa lâu đời có nhiều văn hóa, phong tục tập quán đã ăn
sâu vào trong tiềm thức của người dân Việt Nam, có những văn hóa,
phong tục tập quán tốt đẹp, có tác động tích cực đến xã hội, làm giàu
thêm bản sắc văn hóa dân tộc, nhưng cũng có những văn hóa, phong tục
tập quán lạc hậu, cổ hủ, đi ngược lại và làm cản trở sự phát triển văn
minh, tiến bộ của xã hội như tảo hôn, hôn nhân cận huyết, hôn nhân
cưỡng ép... Bên cạnh các biện pháp khác, quy định của pháp luật về điều
kiện kết hôn lúc này chính là yếu tố quan trọng nhất giúp khắc phục và
xóa bỏ các phong tục cổ hủ và giữ gìn những nét văn hóa, phong tục tập
quán tốt đẹp, giúp cho gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, là nền
17



tảng cho sự phát triển bền vững, văn mình của xã hội.
Như vậy, các quy định về điều kiện kết hôn có ý nghĩa đối với nhiều
mặt của đời sống xã hội và việc đảm bảo các quy định này được thi hành
trong thực tiễn sẽ góp phần bảo vệ trật tự gia đình, xã hội, phù hợp với
thuần phong mỹ tục, bảo vệ được pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của công dân.
1.1.3. Sự cần thiết của quy định pháp luật về điều kiện kết hôn ở
Việt Nam và Trung Quốc
Bất kỳ một lĩnh vực nào trong đời sống xã hội cũng cần có sự điều
chỉnh của pháp luật, cần có các quy định cụ thể để diễn ra trong khuôn
khổ của pháp luật. Quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn cũng vậy,
kết hôn là một sự kiện pháp lí đặc biệt quan trọng, một yếu tố cơ bản cần
thiết cho sự ra đời của gia đình – nền tảng của xã hội.
1.1.3.1. Về mặt pháp lý
Điều kiện kết hôn xác định khi nào thì một người có thể kết hôn, xác
lập quan hệ vợ chồng, xây dựng nên gia đình – với những chức năng vô
cùng quan trọng đối với đời sống xã hội. Và chỉ khi nào việc kết hôn đáp
ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn về nội dung và hình thức, thì cuộc hôn
nhân đó mới được coi là hợp pháp, đi liền với nó là được Nhà nước công
nhận và bảo vệ.
1.1.3.2. Về mặt xã hội
Kết hôn là sự khởi đầu cho cuộc sống hôn nhân, gia đình, và để đảm
bảo cho cuộc sống đó được tốt đẹp, hạnh phúc, ấm no thì khi kết hôn,
người kết hôn phải đáp ứng được các điều kiện cả về sức khỏe và tinh
thần, bản lĩnh, sẵn sàng làm chủ gia đình. Các nhà làm luật dựa trên các
cơ sở nghiên cứu về khoa học, xã hội, kinh tế, văn hóa, đã xây dựng pháp
luật về điều kiện kết hôn cho phù hợp nhất. Pháp luật của bất kỳ quốc gia
nào cũng đều quan tâm sâu sắc đến vấn đề này, Việt Nam và Trung Quốc
18



cũng vậy, tùy vào điều kiện, hoàn cảnh của quốc gia mình để xây dựng
pháp luật phù hợp, đồng thời, đảm bảo các yếu tố về di truyền cho thế hệ
sau – tương lai của đất nước.
Việt Nam và Trung Quốc đều là hai quốc gia nhiều dân tộc, với lịch
sử văn hóa lâu đời, có những quan niệm, phong tục đến nay không còn
phù hợp nữa, pháp luật cần hạn chế và loại bỏ để góp phần tạo nên một
cuộc hôn nhân tự nguyện, bình đẳng, văn minh. Có những tập tục xấu đã
ăn sâu vào tiềm thức của người dân, để thay đổi không phải một sớm một
chiều nhưng một khi pháp luật đã quy định thì hiệu quả cải thiện tình
hình sẽ lớn hơn rất nhiều, bởi cả tính cưỡng chế và các biện pháp thực
hiện pháp luật được triển khai sau khi luật có hiệu lực, điều này góp phần
đảm bảo trật tự xã hội, đồng thời phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp
của dân tộc.
Hơn nữa, nhận thức của nhiều bộ phận người dân còn chưa cao, nên
họ sẽ không thể biết được nên làm gì và không nên làm gì, quy định của
pháp luật lúc này là sự định hướng cho suy nghĩ và hành động của họ, chỉ
kết hôn khi đã đáp ứng đủ các điều kiện, ngăn ngừa sự hình thành các gia
đình thoái hóa về giống nòi và đạo đức, hạn chế sự đổ vỡ trong hôn nhân,
gây ảnh hưởng đến bản thân chủ thể và người thân của họ, góp phần tạo
nên một xã hội ổn định, văn minh, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội
tốt thì gia đình lại càng tốt.
1.1.3.3. Về mặt kinh tế
Quy định về pháp luật về điều kiện kết hôn cũng đóng vai trò rất quan
trọng, khi góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao. Điều này được
thể hiện ở hai khía cạnh, thứ nhất là về mặt di truyền, con cái sinh ra có
xuất phát điểm về sức khỏe và trí tuệ cao khi không bị mắc các bệnh
nguy hiểm, không bị thiểu năng, khiếm khuyết trên cơ thể. Khía cạnh thứ
hai là những tác động tích cực từ việc xây dựng gia đình ổn định, có nền

19


tảng vững chắc về kinh tế do khi kết hôn, người kết hôn đã có đầy đủ các
điều kiện tối thiểu để trở thành người chủ gia đình, đảm nhận những trách
nhiệm của người chủ gia đình, từ đó, có điều kiện thuận lợi để chăm lo
tốt cho con cái cả về sức khỏe và giáo dục nhân cách, bồi đắp trí tuệ, lớn
lên trở thành những công dân tốt, là những người có thể gánh vác và làm
tốt trách nhiệm công dân, xây dựng kinh tế, xây dựng đất nước.
Đồng thời, các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn cũng là
biện pháp để giải tải áp lực cho nền kinh tế, việc hạn chế và loại bỏ
những người sinh ra đã mắc cái bệnh khiến cho họ không có đủ năng lực
sức khỏe và trí tuệ như một người bình thường từ việc cấm kết hôn cận
huyết, đã làm hạn chế số người phụ thuộc, không có khả năng lao động
trong xã hội, song song với nó là hạn chế các khoản phúc lợi xã hội
không mong muốn.
1.2. Các yếu tố chi phối đến pháp luật về điều kiện kết hôn của
Việt Nam và Trung Quốc
1.2.1. Yếu tố kinh tế
Pháp luật là hình thức phản ánh trình độ phát triển của kinh tế, được
xây dựng dựa trên cơ sở kinh tế của quốc gia. Trong các quy định của
Nhà nước về điều kiện kết hôn, điều kiện kinh tế cũng để lại những dấu
ấn rõ nét. Về tuổi kết hôn, pháp luật các nước phát triển thưởng quy định
tuổi kết hôn thấp hơn tuổi kết hôn theo pháp luật Việt Nam, ví dụ, nhiều
nước cho phép hạ tuổi kết hôn tối thiểu xuống là 16 tuổi như Anh, Nga,
Đức, Hà Lan, Na Uy, Canada... Nhưng đây đều là các nước có nền kinh
tế phát triển, thể chất và các vấn đề về tâm sinh lý của con người phát
triển sớm hơn, trưởng thành sớm hơn, kết hôn ở độ tuổi này vẫn hoàn
toàn phù hợp với nghiên cứu y học và tâm lý học. Hơn nữa, vì có nền
kinh tế phát triển nên vấn đề phúc lợi xã hội, bảo hiểm ở các nước này rất

lớn mạnh, có năng lực để đảm bảo cho đứa trẻ sinh ra có đủ điều kiện về
20


vật chất để phát triển. Việt Nam là nước đang phát triển, điều kiện kinh tế,
kéo theo các điều kiện khác ở Việt Nam hiện nay là khác so với các điều
kiện kể trên, đây chính là một lý do quan trọng khi tuổi kết hôn tối thiểu
được quy định trong pháp luật Việt Nam cao hơn so với các nước có kinh
tế phát triển nêu trên.
Sự phát triển của kinh tế, tạo điều kiện cho khoa học nói chung và
đặc biệt là y học phát triển, cũng là nhân tố tác động đến các quy định về
cấm kết hôn trong Luật HN&GĐ Việt Nam. Luật HN&GĐ Việt Nam
năm 1959 cấm người mắc bệnh hủi, hoa liễu kết hôn vì cho rằng đây là
những bệnh nguy hiểm, không nên cho phép kết hôn nhưng với sự phát
triển của y học, các nhà khoa học đã chứng minh rằng đây là những bệnh
có thể chữa khỏi và không di truyền, không ảnh hưởng đến nòi giống nên
đến Luật HN&GĐ Việt Nam năm 1986, quy định cấm người mắc bệnh
hủi chưa chữa khỏi kết hôn đã bị bỏ và đến Luật HN&GĐ Việt Nam năm
2000, quy định cấm người mắc bệnh hoa liễu chưa chữa khỏi kết hôn
cũng đã bị bỏ.
Luật HN&GĐ Việt Nam năm 1959 quy định “Đối với những người
khác có họ trong phạm vi năm đời, hoặc có quan hệ thích thuộc về trực
hệ, thì việc kết hôn sẽ giải quyết theo phong tục tập quán”, nhưng đến
Luật HN&GĐ Việt Nam năm 1986, quy định này đã được sửa đổi, theo
đó chỉ cấm kết hôn đối với những người có họ trong phạm vi ba đời, và
quy định này cũng được giữ lại qua các lần sửa đổi của Luật HN&GĐ.
Bởi khoa học chứng mình rằng chỉ khi kết hôn giữa những người có quan
hệ họ hàng trong phạm vi ba đời thì mới ảnh hưởng đến sự phát triển nòi
giống và việc cấm kết hôn giữa những người có họ hàng trong phạm vi
ba đời là cần thiết chứ không thể giải quyết theo phong tục tập quán được.

1.2.2. Yếu tố tự nhiên, văn hóa truyền thống
Là một thực thể của thế giới tự nhiên, các mối quan hệ của con người
21


bị chi phối bởi yếu tự nhiên, các quan hệ về hôn nhân gia đình cũng
không nằm ngoài chi phối đó, pháp luật về hôn nhân gia đình và cụ thể ở
đây là điều kiện kết hôn cũng được xây dựng dựa trên sự tôn trọng các
quy luật tự nhiên, coi cơ sở sinh lý của hôn nhân là yếu tố mang tính bản
năng của con người. Mối quan hệ tự nhiên giữa bố mẹ và con cái, giữa
các anh chị em trong gia đình tạo nên đặc trưng riêng mang ý nghĩa về
mặt sinh học của gia đình. Vì vậy, pháp luật dựa trên các đặc trưng này
đã cấm kết hôn giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ và những
người có quan hệ họ hàng trong vòng ba đời, cấm những người mắc một
số bệnh nguy hiểm có thể di truyền kết hôn; hay về độ tuổi kết hôn, pháp
luật các nước cũng dựa trên các đặc điểm về tâm sinh lý của con người
để quy định cho phù hợp. Để tiến tới sự văn minh và phát huy tốt nhất vai
trò của pháp luật, luật pháp về hôn nhân gia đình, cụ thể là quy định về
điều kiện kết hôn cũng đều phải tôn trọng, xem xét một cách toàn diện và
đầy đủ đến yếu tố tự nhiên.
Việt Nam và Trung Quốc đều là hai nước có lịch sử văn hóa lâu đời,
xoay quanh vấn đề hôn nhân và gia đình, có nhiều văn hóa truyền thống
đã ăn sâu và tiềm thức của người dân và có tác động không nhỏ đến pháp
luật về điều kiện kết hôn. Có văn hóa tác động tích cực, cũng có văn hóa
tác động tiêu cực đến cuộc sống ngày nay, và với vai trò điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội, quy định của pháp luật phải làm sao đảm bảo yếu tố
tiến bộ xã hội, đồng thời giữ lại những văn hóa truyền thông tốt đẹp, đẩy
lùi và xóa bỏ sự lạc hậu, cổ hủ. Quy định của pháp luật về điều kiện kết
hôn cũng chịu sự chi phối khá rõ nét bởi văn hóa truyền thống, đặc biệt là
vấn đề hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, Việt Nam và Trung Quốc đều là hai

nước có lịch sử chế độ phong kiến trong một thời gian dài, mà ở chế độ
đó, hôn nhân tự nguyện là điều không bao giờ được nhắc tới trong pháp
luật cũng như trong đời sống, thay vào đó là hôn nhân sắp đặt, mua bán,
22


×