Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố hải dương và giải pháp xử lý để sản xuất phân compost

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------PHẠM HỒNG ĐỨC

PHẠM HỒNG ĐỨC

KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHÂT THẢI RẮN
SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP
XỬ LÝ ĐỂ SẢN XUẤT PHÂN COMPOST

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

2012B
Hà Nội – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

PHẠM HỒNG ĐỨC

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP
XỬ LÝ ĐỂ SẢN XUẤT PHÂN COMPOST
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ


KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG MINH HẰNG

Hà Nội – Năm 2014


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ ..................................................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ...................................... 3
1.1.1 Định nghĩa về chất thải rắn sinh hoạt ....................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ............................................ 3
1.1.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt.............................................................. 3
1.1.4. Lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ........................................... 4
1.1.5. Một số ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và con
người ................................................................................................................ 6
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 7
1.2.1. Các phương pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt .................................... 7
1.2.2. Tình hình phát sinh và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới ....... 12
1.2.2.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới .................. 12
1.2.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới .................... 14
1.2.2.3. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 18

1.2.3. Tình hình phát sinh và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ...... 20
1.2.3.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam .................. 20
1.2.3.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam ..................... 22
a. Công tác thu gom ................................................................................ 22
b. Xử lý chất thải ..................................................................................... 24
c. Định hướng quản lý chất thải rắn tại Việt Nam .................................... 24
CHƯƠNG 2 - HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG............................................................................... 27


2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI.............................................. 27
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình, địa chất ............................................ 27
2.1.1.1 Vị trí địa lý ...................................................................................... 27
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình .......................................................................... 27
2.1.1.3. Đặc điểm địa chất ........................................................................... 28
2.1.1.4. Điều kiện về khí tượng ................................................................... 28
2.1.1.5. Điều kiện về thủy văn..................................................................... 29
2.1.2. Điều kiện xã hội ................................................................................... 30
2.1.2.1. Dân số và phân bố dân cư............................................................... 30
2.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế ............................................................ 32
2.1.3. Định hướng quy hoạch thành phố Hải Dương ....................................... 32
2.2. HIỆN TRẠNG THU GOM VÀ VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG ........................................................... 37
2.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ................................................ 37
2.2.2. Khối lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh .................. 37
2.2.3. Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ........................ 40
2.2.3.1. Hiện trạng thu gom, vận chuyển ..................................................... 40
2.2.3.2. Đánh giá về hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
của thành phố Hải Dương ........................................................................... 44
2.3. HIỆN TRẠNG XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THÀNH

PHỐ HẢI DƯƠNG ........................................................................................ 45
CHƯƠNG 3 - DỰ BÁO VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT CHO THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG .............................................. 53
3.1. DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT PHÁT SINH TẠI
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG .............................................................................. 53
3.1.1. Dự báo gia tăng dân số tại thành phố Hải Dương .................................. 53
3.1.2. Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh .............................. 54
3.2. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ...................... 57
3.2.1. Phương thức ngăn ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn
sinh hoạt ......................................................................................................... 57
3.2.2. Giải pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt .................................................. 59
3.2.2.1. Giải pháp chôn lấp hợp vệ sinh ...................................................... 59
3.2.2.2. Giải pháp ủ sinh học (compost) ...................................................... 60


3.2.3. Lựa chọn vị trí khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt ................................... 61
3.2.3.1. Các tiêu chí về lựa chọn vị trí khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt ...... 61
3.2.3.2. Vị trí xem xét để lựa chọn khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt ........... 61
3.2.3.3. Lựa chọn vị trí khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt ............................ 62
3.2.4. Cải thiện cơ chế trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ................. 62
CHƯƠNG 4 - GIẢI PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐỂ SẢN
XUẤT PHÂN COMPOST TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG .......................... 64
4.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH Ủ PHÂN COMPOST .................. 64
4.1.1. Quá trình phân giải xenluloza ............................................................... 64
4.1.2. Quá trình phân giải tinh bột .................................................................. 66
4.1.3. Quá trình phân giải đường .................................................................... 68
4.1.4. Quá trình phân giải protein ................................................................... 70
4.1.5. Quá trình phân giải photphat ................................................................. 71
4.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP Ủ PHÂN COMPOST .............................................. 71
4.2.1. Phương pháp ủ phân ở chế độ hiếu khí ................................................. 71

4.2.2. Phương pháp ủ phân ở chế độ yếm khí ................................................. 74
4.2.3. Công nghệ ủ phân compost ................................................................... 78
a. Công nghệ ủ đống có cấp khí cưỡng bức hai chiều ..................................... 78
b. Công nghệ ủ đống có đảo trộn .................................................................... 79
c. Công nghệ hầm lò tuynel ............................................................................ 80
d. Công nghệ ủ compost trong lò quay modul ................................................. 80
4.3. GIẢI PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐỂ SẢN XUẤT PHÂN
COMPOST TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG ................................................... 81
4.3.1. Giới thiệu về dự án xây dựng nhà máy chế biến phân hữu cơ thành phố
Hải Dương ..................................................................................................... 81
4.3.2. Nhà máy chế biến phân hữu cơ tại xã Việt Hồng - Thành Hà ................ 81
4.3.3. Quy trình vận hành của Nhà máy chế biến phân hữu cơ ........................ 83
4.3.4. Chất lượng sản phẩm của nhà máy chế biến phân hữu cơ ..................... 86
4.3.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà máy chế biến phân hữu cơ .......... 88
4.3.5.1. Đánh giá về mặt kinh tế .................................................................. 88
4.3.5.2. Đánh giá về mặt môi trường ........................................................... 88
4.3.5.3. Đánh giá về mặt xã hội ................................................................... 89


4.3.6. Đánh giá giải pháp xử lý CTR sinh hoạt để sản xuất phân compost tại
thành phố Hải Dương ..................................................................................... 89
4.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG ...................................................................... 90
4.4.1. Đề xuất giải pháp phân loại rác tại nguồn ............................................. 90
4.4.2. Đề xuất giải pháp thu gom và tập kết chất thải rắn sinh hoạt ................. 92
4.4.2.1. Đối với giải pháp thu gom .............................................................. 92
4.4.2.2. Đối với giải pháp tập kết chất thải rắn sinh hoạt ............................. 94
4.4.2.3. Đề xuất một số phương án nâng cao hiệu quả xử lý ........................ 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 99

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 101


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Hồng Đức


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Đặng Minh Hằng – Viện
Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, người
đã tận tình quan tâm, tạo điều kiện và chỉ bảo em hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này em cũng xin cám ơn các thầy, các cô và các cán bộ công tác tại
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường– Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đã
giúp đỡ và huớng dẫn em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng gửi lời cám ơn tới các cơ quan có liên quan đã giúp tôi rất nhiều
trong việc thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến đề tài.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình, cơ quan và bạn bè đã
động viên tích cực, luôn chia sẻ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, ngày 04 tháng 11 năm 2014

Phạm Hồng Đức



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BCL

Bãi chôn lấp

BXD

Bộ Xây dựng

CEETIA

Trung tâm môi trường công nghiệp và khu đô thị

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

EM

Chế phẩm vi sinh vật

GDP

Tổng sản phẩm nội địa


JICA

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

NĐ-CP

Nghị định Chính Phủ

OECD

Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

PGS.TS

Phó Giáo sư, Tiến sĩ

QCXDVN

Quy chuẩn xây dựng Việt Nam

QĐ-BXD

Quyết định Bộ Xây dựng

QĐ-TTg


Quyết định Thủ tướng

UBND

Ủy ban nhân dân

URENCO

Công ty môi trường đô thị

VSV

Vi sinh vật

3R

Giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: CTR phát sinh tại một số tỉnh, thành phố năm 2010 ................................. 4
Bảng 1.2: Thành phần CTR SH tại đầu vào của các bãi chôn lấp của một số địa
phương: Hà Nội, Hải Phòng , Đà Nẵng, Tp. HCM (1) và Bắc Ninh (2) năm 20092010 ........................................................................................................................ 5
Bảng 1.3: Thực trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt của nước ta ........................ 21
Bảng 2.1: Thống kê dân số thành phố Hải Dương năm 2012 ................................. 31
Bảng 2.2: Thành phần CTR sinh hoạt ở thành phố Hải Dương .............................. 38
Bảng 2.3: Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày tại các phường, xã dân
cư trên địa bàn thành phố Hải Dương năm 2012 .................................................... 39
Bảng 2.4: Lượng CTR sinh hoạt thu gom trên địa bàn Tp. Hải Dương .................. 40

Bảng 2.5: Các điểm tập kết rác tại Thành phố Hải Dương ..................................... 42
Bảng 2.6: Đánh giá chung về năng lực vận chuyển CTR tại TP. Hải Dương .......... 44
Bảng 2.7: Năng lực của nhà máy chế biến phân hữu cơ ......................................... 47
Bảng 3.1: Tỷ lệ tăng dân số của thành phố Hải Dương (%).................................... 53
Bảng 3.2: Dự báo tốc độ gia tăng dân số thành phố Hải Dương đến năm 2020 ...... 54
Bảng 3.3: Dự báo lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các phường, xã .................... 56
của TP. Hải Dương đến năm 2020 ......................................................................... 56
Bảng 3.4: Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt tại TP. Hải Dương đến năm 2020 ............ 57
Bảng 3.5: Dự báo lượng CTR SH được thu gom tại TP. Hải Dương ...................... 57
đến năm 2020 ........................................................................................................ 57
Bảng 3.6: Bảng đánh giá sơ bộ vị trí khu xử lý ...................................................... 62
Bảng 4.1: Kết quả phân tích chất lượng phân hữu cơ của Nhà máy........................ 87
Bảng 4.2: Lượng chất thải rắn sinh hoạt theo tỷ lệ thu gom % ............................... 93
Bảng 4.3: Số lượng phương tiện cần để vận chuyển ............................................... 94


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ................................... 3
Hình 1.2: Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ........................................ 9
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt .......................................... 46
Hình 2.2: Quy trình đốt rác và hệ thống xử lý khói thải ......................................... 48
Hình 2.3: Quy trình công nghệ tái chế nhựa ........................................................... 49
Hình 2.4: Quy trình vận hành bãi chôn lấp............................................................. 50
Hình 2.5: Quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn TP.
Hải Dương............................................................................................................. 52
Hình 4.1: Quy trình Nhà máy chế biến phân hữu cơ Hải Dương ............................ 82
Hình 4.2: Mẫu thùng chứa rác thực hiện phân loại tại nhà ..................................... 91
Hình 4.3: Mẫu thùng chứa rác thực hiện phân loại tại khu công cộng .................... 92



MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng, nằm trong tam
giác kinh tế trọng điểm phía Bắc Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Thành phố
Hải Dương trực thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở vị trí trung tâm tỉnh. Năm 1997,
Chính phủ ban hành Nghị định 88/CP thành lập thành phố Hải Dương và là đô thị
loại III, năm 2009 thành phố Hải Dương là thành phố đạt tiêu chuẩn đô thị loại II
thuộc tỉnh Hải Dương, là trung tâm công nghiệp - dịch vụ thuộc vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ. Cùng với tốc độ đô thị hóa, tình trạng rác thải nhiều năm nay là vấn
đề bức xúc ở thành phố Hải Dương. Vì vậy với sự gia tăng dân số và mức sống
ngày một tăng cao là nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng khối lượng rác thải sinh
hoạt tăng đột biến về thành phần và tỷ trọng rác thải.
Ngoài bãi rác Soi Nam hoạt động từ trước năm 2011 đã quá tải gây ô nhiễm
môi trường thì toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố hiện nay được
Công ty TNHH Môi trường đô thị thu gom, hàng ngày vận chuyển về nhà máy chế
biến phân hữu cơ. Tuy nhiên so với thực tế thì khoảng 83% lượng rác được thu gom
về Nhà máy. Mặc dù được sự quan tâm của các cấp chính quyền nhưng công tác thu
gom rác trên địa bàn thành phố vẫn chưa được triệt để. Trong khi đó, xử lý CTR
theo phương pháp ủ sinh học sản xuất phân compost là một hướng đi mới, mang lại
nhiều lợi ích như tiết kiệm chi phí chôn lấp rác, tận dụng được nguồn tài nguyên
rác, tạo công ăn việc làm cho người dân.
Vì vậy với đề tài: “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
thành phố Hải Dương và giải pháp xử lý để sản xuất phân compost” được thực
hiện nhằm đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt tại thành phố, trên cơ sở đó đánh giá giải pháp xử lý để sản xuất phân
compost áp dụng tại thành phố Hải Dương. Từ đó đưa ra các đề xuất giải pháp quản
lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Hải Dương.

1



2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và quản lý CTRSH của
thành phố Hải Dương. Đề tài sẽ đánh giá giải pháp xử lý để sản xuất phân compost
tại thành phố Hải Dương, từ đó đưa ra các đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn
sinh hoạt tại thành phố Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất thải rắn sinh hoạt.
Phạm vi nghiên cứu: Thành phố Hải Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập,
thống kê, tổng hợp tài liệu, phương pháp phân tích, đánh giá trong quá trình thực
hiện.
Nội dung chính của luận văn được thể hiện trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt và công tác quản lý
Chương 2: Điều kiện kinh tế - xã hội và hiện trạng thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt tại thành phố Hải Dương
Chương 3: Dự báo, định hướng quản lý và hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh
hoạt tại thành phố Hải Dương
Chương 4: Giải pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt để sản xuất phân compost
tại thành phố Hải Dương

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

1.1.1 Định nghĩa về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn liên quan đến các hoạt động
sinh hoạt của con người, nguồn gốc tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ
quan, trường học, trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt gồm thực
phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, vỏ, rau quả, kim loại, sành sứ thủy tinh, gạch
ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, xương động vật, lông gà,... [13]ư
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt [10]
Rác thải được phát sinh từ các nguồn khác nhau, tùy thuộc vào các hoạt động
mà rác được phân chia thành các loại như hình 1.1:
Khu
dân cư

Khu thương
mại,khách

Cơ quan
công sở

sạn,...

Công
trường xây

Khu công
cộng, nhà

Hoạt
công

động

nghiệp,

dựng

ga,...

nông nghiệp,...

Chất thải rắn
SH
Hình 1.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Qua hình 1.1 ta thấy chất thải rắn sinh hoạt được thải ra từ nhiều hoạt động khác
nhau như: Các khu dân cư, khu thương mại, cơ quan công sở, các hoạt động công
nông nghiệp,... tuy nhiên hàm lượng và thành phần rác thải ở các khu vực là khác
nhau, trong đó rác thải sinh hoạt chiếm đa số.
1.1.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt [10]
Tùy thuộc vào nguồn gốc phát sinh và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt mà
có nhiều cách phân loại CTRSH khác nhau, sau đây là một số cách phân loại cơ bản:

3


Dựa vào hàm lượng hữu cơ, vô cơ ta có thể chia như sau:
Rác hữu cơ: Là những loại rác thải trong sinh hoạt, ăn uống hàng ngày
Rác vô cơ: Là những loại rác có khả năng tái sử dụng như giấy tờ, sách báo,
hộp nhựa, nilon,...
Loại thủy tinh: Chai, lọ,...
Dựa vào đặc điểm, rác thải được chia thành rác thải thực phẩm, rác thải bỏ
đi, rác thải nguy hại.
Rác thải thực phẩm: Bao gồm các thực phẩm thừa thãi không ăn được sinh ra

trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn,...
Rác thải bỏ đi: Bao gồm các rác thải không sử dụng được hoặc không có khả
năng tái chế sinh ra từ các hộ gia định, công sở hoạt động thương mại,...
Rác thải nguy hại, rác thải hóa chất, sinh học, dễ cháy, dễ nổ hoặc mang tính
phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người, động vật, thực vật.
1.1.4. Lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Theo thống kê của Bộ tài Nguyên và Môi trường - Báo cáo hiện trạng môi
trường năm 2011 - chất thải rắn thì tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng
ngày ở một số tỉnh, thành như sau:

Bảng 1.1: CTR phát sinh tại một số tỉnh, thành phố năm 2010
Loại đô thị, vùng

Đơn vị hành chính

Đô thị loại đặc biệt

Thủ đô HN
Tp. Hồ Chí Minh
Tp. Đà Nẵng
Tp. Huế và huyện lỵ
Quảng Nam
Quảng Ngãi
Bình Định
Phú Yên
Khánh Hòa
Ninh Thuận

Đô thị loại 1
Bắc Trung Bộ

và Duyên hải miền Trung

4

Lượng CTR SH phát
sinh( tấn/ngày)
6.500
7.081
808
225
298
262
372
142
486
164
Nguồn: TCMT, 2011


Thành phần CTR SH phụ thuộc vào mức sống ở một số đô thị. Mức sống,
thu nhập khác nhau giữa các đô thị đóng vai trò quyết định trong thành phần CTR
SH [1].
Bảng 1.2: Thành phần CTR SH tại đầu vào của các bãi chôn lấp của một số địa
phương: Hà Nội, Hải Phòng , Đà Nẵng, Tp. HCM (1) và Bắc Ninh (2)
năm 2009-2010
STT

Thành phần

Hà Nội


Hải

Đà

HCM

Bắc Ninh

(Nam
Sơn)

Phòng
(Tràng

Nẵng
(Hòa

(Đa
Phước)

( Thị
trấn Hồ)

Cát)

Khánh)

1


Rác hữu cơ

53,81

55,18

68,47

64,5

56,9

2

Giấy

6,53

4,54

5,07

8,17

3,73

3

Vải


5,82

4,57

1,55

3,88

1,07

4

Gỗ

2,51

4,93

2,79

4,59

-

5

Nhựa

13,57


14,34

11,36

12,42

9,65

6

Da và cao su

0,15

1,05

0,23

0,44

0,20

7

Kim loại

0,87

0,47


1,45

0,36

-

8

Thủy Tinh

1,87

1,69

0,14

0,4

0,58

9

Sành sứ

0,39

1,27

0,79


0,24

-

10

Đất và cát

6,29

3,08

6,75

1,39

27,85

11

Xỉ than

3,1

5,7

0,00

0,44


-

12

Nguy hại

0,17

0,05

0,02

0,12

0,07

13

Bùn

4,34

2,29

1,35

2,92

-


14

Các loại khác

0,58

1,46

0,03

0,14

-

Tổng

100

100

100

100

100

Nguồn (1): Báo cáo Nghiên cứu quản lý CTR tại Việt Nam, JICA, 3/2011
(2) Báo cáo Dự án tổng hợp, xây dựng các mô hình thu gom, xử lý rác thải cho các
thị trấn, thị tứ, cấp huyện, cấp xã, 2006-2008
Qua số liệu ta thấy trong thành phân rác thải đưa đến các bãi chôn lấp, thành

phần rác có thể sử dung làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ rất cao từ 53 - 68,% ;

5


tiếp theo là thành phần nhựa 9-14%; thành phần kim loại đến khoảng 2%, chất thải
nguy hại bị lẫn vào chất thải sinh hoạt nhỏ hơn 1%.
1.1.5. Một số ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và con
người
1.1.5.1. Ảnh hưởng chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường
Hiện nay tổng lượng rác thải sinh hoạt thải ra ở các đô thị nước ta vào
khoảng 50.000 tấn/ngày, nhưng mới chỉ thu gom được khoảng 55- 60%. Điều kiện
chủ yếu để đảm bảo tốt công tác vệ sinh môi trường ở khu dân cư đô thị là phải có
kế hoạch làm sạch và quét dọn thường xuyên các chất thải rắn, đó là các loại rác
sinh hoạt: thức ăn dư thừa, các loại rác đường phố… Rác thải thu gom được chủ
yếu đổ vào các bãi rác một cách tạm bợ, mà chưa được xử lý, chôn lấp theo quy
hoạch và hợp vệ sinh nên nó sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường [7].
Khối lượng CTR trong đô thị ngày càng tăng do tác động của quá trình đô thị
hóa, gia tăng dân số, phát triển kinh tế- xã hội và sự phát triển về trình độ và tính
cách tiêu dùng trong đô thị, dẫn đến chất thải rắn gây ô nhiễm, nhiễm khuẩn với
môi trường bao quanh con người như: đất, nước, không khí, nhà ở và các công trình
công cộng. Lượng rác thải không được xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả tiêu
cực môi trường sống con người.
* Đối với môi trường nước: Rác thải hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị
phân hủy một cách nhanh chóng. Ngoài các sản phẩm này gây mùi hôi thối và độc
hại đối với sinh vật thủy sinh. Bên cạnh đó còn có nhiều loại vi trùng và siêu vi
trùng làm ô nhiễm nguồn nước. Đối với rác thải là kim loại gây hiện tượng ăn mòn
trong môi trường nước gây nhiễm bẩn nguồn nước nhất là các kim loại Hg, Pb hay
các chất phóng xạ.
* Đối với môi trường đất: Chất hữu cơ sẽ được phân hủy trong chất tạo

khoáng, nước, khí CO 2. Nếu trong môi trường yếm khí sản phảm cuối cùng là khí
CH4, CO2, nước gây độc cho môi trường. Ô nhiễm này cùng với ô nhiễm kim loại
nặng, chất độc hại theo nước trong đất chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm
mạch nước ngầm.

6


* Đối với môi trương không khí: Các chất thải rắn thường có bộ phận có thể
bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm không khí nhất là rác thực phẩm, nông
phẩm không được xử lý kịp thời và đúng kỹ thuật. Rác sinh ra các khí NH 3, CO2,
CO, H2S, CH4. Nếu không được xử lý thì các khí này sẽ bay vào khí quyển gây
nguy hiểm gây nguy hiểm cho sinh vật và môi trường. Các nhà môi trường học đã
chứng minh rằng 15% tác hại gây ra hiện tượng nhà kính là từ các hiện tượng này.
1.1.5.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến sức khỏe con người
CTRSH sau khi phát sinh nếu không được thu gom, xử lý sẽ tồn đọng trong
môi trường gây ô nhiễm cho môi trường đất, nước, không khí. Vì vậy, gây ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức khỏe con người và sinh vật. Tại các bãi
chôn lấp không được quản lý tốt có thể là môi trường thuận lợi cho bệnh dịch phát
sinh và lây lan. Sự phân hủy các chất hữu cơ sinh ra các khí độc, đặc biệt khi trời
mưa lớn, nước chảy tràn làm khuếch tán chất ô nhiễm trong môi trường nước mặt, ô
nhiễm nước ngầm các khu vực xung quanh, đe dọa sức khỏe con người. Các loại
bệnh thường phát sinh như: bệnh về đường hô hấp, bệnh tiêu chảy, bệnh đau mắt
hột,…
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT
1.2.1. Các phương pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Quản lý CTRSH là tổng hợp các quá trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ
khâu thu hồi, phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển đến khâu xử lý cuối cùng là
tiêu hủy [14].

Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đang là vấn đề nổi lên ở các nước đang phát
triển, công tác này được coi như là chỉ số đánh giá sự “chưa phát triển” của các
nước này. Mặc dù có sự quan tâm của các cơ quan chức năng, sự đầu tư về kinh tế
cũng như con người cho vấn đề quản lý chất thải rắn sinh hoạt là không nhỏ song sự
yếu kém trong hoạt động của hệ thống quản lý chất thải rắn vẫn đang diễn ra tại các
đô thị của các nước đang phát triển.

7


Khi hoạch định các chính sách có liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt, mỗi
quốc gia đều có một phương thức riêng phù hợp với trình độ phát triển và quản lý
của đất nước mình. Ví dụ ở nhiều nước trên thế giới, phương thức 4R (Recovery,
reduce, reuse, recycle), có nghĩa là phương thức thu hồi, giảm thiểu, sử dụng lại và
tái chế chất thải rắn đang được áp dụng rộng rãi. Sơ đồ tổng thể của hệ thống quản
lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị nói chung và ở phần lớn các đô thị của Việt Nam
nói riêng được trình bày ở hình 1.2.
Mô hình quản lý chất thải rắn theo từng đô thị được phổ biến ở những nước
đang phát triển, nơi mà trình độ nhận thức môi trường và trình độ kỹ thuật chưa cao,
hạn chế do các quy định hành chính. Trong mô hình này, tất cả các quá trình quản
lý chất thải rắn sinh hoạt từ thu hồi, thu gom, vận chuyển tới quá trình xử lý tiêu
hủy đều được thực hiện trong phạm vi ranh giới hành chính của từng đô thị và phục
vụ cho chính đô thị đó.
Hiện nay, việc quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo mô hình từng
đô thị riêng biệt đã bộc lộ nhiều bất cập như: cùng với sự phát triển nhanh chóng
của việc đô thị hóa thì việc quy hoạch xác định vị trí khu xử lý chất thải rắn sinh
hoạt thuộc biên giới hành chính của đô thị mà vẫn đảm bảo yêu cầu về khoảng
cách ly vệ sinh; việc dành quỹ đất cho khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt là những
điều rất khó khăn.


8


Nguồn phát sinh
chất thải rắn sinh hoạt

Gom, nhặt tách và lưu
giữ tại nguồn

Thu gom vận chuyển

Tách, xử lý và
tái chế

Trung chuyển

Đổ thải và chôn lấp
cuối cùng
Hình 1.2: Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị [14]
Khác với mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo từng đô thị, đối với mô
hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt liên đô thị, tất cả các quá trình trong hệ thống
quản lý chất thải rắn sinh hoạt đều có thể thực hiện không chỉ trong phạm vi một đô
thị riêng biệt, mà có thể phục vụ nhiều đô thị cùng một lúc. Đặc biệt là quá trình
tiêu hủy (bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh hoặc các nhà máy xử lý
chất thải rắn sinh hoạt) luôn phục vụ cho nhiều đô thị. Mô hình quản lý chất thải rắn
sinh hoạt liên đô thị thường áp dụng ở các nước phát triển, nơi có trình độ kỹ thuật
và trình độ nhận thức cao về môi trường.
* Phân loại và lưu giữ tại nguồn: Phân loại và lưu giữ chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn bao gồm các hoạt động liên quan tới quản lý chất thải rắn sinh hoạt
từ khi chúng nằm trong các thùng chứa đựng đợi thu gom. Quản lý cũng gồm cả sự

dịch chuyển các thùng chứa chất thải rắn sinh hoạt tới điểm để thu gom [11]. Phân

9


loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn là một bước quan trọng đầu tiên trong việc xử
lý. Lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt là bước quan trọng tiếp theo vì nó liên quan đến
sức khỏe của người dân và mỹ quan đô thị. Thùng chứa tạm hoặc thùng chứa hở
trên mặt đất, mặc dù không được ưa thích song vẫn thấy sử dụng nhiều ở các khu
dân cư và khu thương mại. Chi phí mua các thùng chứa thường do chủ hộ gia đình,
các cơ sở thương mại hoặc các cơ sở công nghiệp tự bỏ ra.
* Thu gom: Thu gom chất thải rắn sinh hoạt là quá trình thu nhặt chất thải
rắn sinh hoạt từ nhà dân, các cơ sở thương mại, cơ sở sản xuất hoặc từ những điểm
thu gom, đưa chúng lên xe và chở đến điểm xử lý (hoặc điểm chuyển tiếp, điểm
trung chuyển) [11].
Ở các đô thị nhỏ, vị trí đổ cuối cùng thường gần nên việc vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt là vấn đề ít quan trọng. Tuy nhiên ở các đô thị lớn việc vận
chuyển chất thải rắn tới điểm đổ cuối cùng thường lớn hơn 15 - 20km nên việc tính
toán kinh tế vận chuyển rất có ý nghĩa nhằm lựa chọn chiều dài vận chuyển và các
phương tiện vận chuyển một cách hợp lý nhất. Chi phí thu gom thường chiếm 50%
tổng chi phí quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị hằng năm [14].
Cách tổ chức quản lý việc thu gom là rất đa dạng, có thể hợp đồng theo nhiều
cách với các công ty dịch vụ đô thị hoặc với các công ty tư nhân về vệ sinh đô thị.
* Xử lý, chế biến: Xử lý chế biến chất thải rắn sinh hoạt bao gồm việc thay
đổi các tính chất vật lý, hóa học và sinh học của chất thải rắn sinh hoạt [11]. Về cơ
bản, việc biến đổi tính chất vật lý, hóa học và sinh học của chất thải rắn sinh hoạt
đô thị nhằm:
- Tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Thu hồi các chất thải rắn có thể sử dụng lại hoặc có thể tái chế được.
- Tạo ra sản phẩm sau quá trình chuyển đổi như phân vi sinh, năng lượng có

thể sử dụng để đốt hoặc khí biogas. Việc chuyển đổi chất thải rắn sinh hoạt dẫn đến
giảm quy mô bãi chôn lấp cũng như lượng thải đem đi đốt.
* Chế biến rác thải hữu cơ thành phân vi sinh: Chế biến rác thải hữu cơ
thường được sử dụng nhằm chuyển đổi chất thải rắn sinh hoạt thành sản phẩm hữu

10


ích cho con người [11]. Tuy nhiên, tùy thuộc vào thành phần chất thải rắn mà chỉ có
khoảng 1/2 lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom được (gồm các thành phần hữu cơ
hoặc phần dễ cháy) có khả năng chế biến thành phân vi sinh, còn các thành phần
khác thì không thể chế biến được do chứa quá nhiều chất khó phân hủy.
Ủ sinh học rác thải hữu cơ thành phân vi sinh là quá trình ô xy hóa từng phần
ở nhiệt độ thấp các chất hữu cơ dễ phân hủy, các chất đường đơn giản, các chất béo,
các hydrat cacbon trong các mô động vật và thực vật [11]. Quá trình này có thể thực
hiện trong điều kiện hiếu khí hoặc yếm khí. Nhưng hiện nay chủ yếu mới chỉ phát
triển công nghệ ủ sinh học hiếu khí.
Sản phẩm của các nhà máy chế biến phân vi sinh hiện nay rất khó tiêu thụ do
chưa có các tiêu chuẩn chính thức được thừa nhận về thành phần của phân vi sinh.
Do thiếu các tiêu chuẩn này, người tiêu dùng thường không yên tâm khi phải dùng
các sản phẩm từ chất thải rắn.
* Nhiệt phân (Đốt): Đốt cháy chất thải rắn là phương pháp xử lý đã được sử
dụng trong vài thập kỷ nay. Trong các nhà máy đốt hiện đại, năng lượng được tạo ra
từ quá trình đốt chất thải rắn được sử dụng để tạo ra điện năng. Cho đến những năm
70, các lò đốt chất thải rắn thường không có các thiết bị xử lý không khí do đó gây ô
nhiễm môi trường. Các lò đốt này chủ yếu chỉ đáp ứng yêu cầu giảm lượng thải. Từ
sau năm 70 trở đi, Luật môi trường chặt chẽ hơn, các lò đốt đều phải đáp ứng các
yêu cầu của mỗi quốc gia về giới hạn của nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải
[11]. Có hai loại lò đốt chất thải rắn thường gặp nhất là đốt kiểu hỗn hợp và đốt
nguyên liệu từ rác. Chúng khác nhau ở quá trình tiền xử lý chất thải rắn trước khi

đốt, loại lò sử dụng và điều kiện đốt.
Trong nhà máy đốt chất thải rắn kiểu hỗn hợp, quá trình tiền xử lý gồm việc
kiểm tra và phân loại đơn giản để loại bỏ các chất thải rắn không đốt được, quá cỡ
cũng như các chất thải rắn không được phép đốt do tính nguy hại và khả năng dễ
gây cháy nổ. Sau đó chất thải rắn được dẫn vào khoang đốt. Không khí được dẫn
xuống dưới và lên trên để thúc đẩy quá trình đốt. Các nhà máy đốt rác kiểu hỗn hợp
này có thể có quy mô rất lớn, công suất thường khoảng 3.000 tấn/ngày hoặc hơn

11


nữa. Tuy nhiên các nhà máy loại này cũng có thể xây dựng ở quy mô nhỏ hơn cho
phù hợp với các khu đô thị nhỏ, khoảng 25 tấn/ngày.
Trong các nhà máy đốt nguyên liệu từ rác, bắt đầu là quá trình kiểm tra và
loại bỏ các chất thải rắn nguy hại, chất thải rắn cồng kềnh, chất thải rắn bằng kim
loại, sau đó các chất thải rắn này được cắt thành từng miếng nhỏ. Các miếng nhỏ
này được nén thành từng khối, sau đó có thể đốt được trực tiếp trong các lò nhỏ
hoặc tập trung lại và bán làm nguyên liệu cho nhà máy đốt rác.
Năng lượng tạo ra từ quá trình đốt chất thải rắn trong các nhà máy đốt rác
kiểu hỗn hợp hoặc trong các nhà máy đốt nguyên liệu từ rác, cuối cùng đều dùng để
chạy máy phát điện.
* Chôn lấp hợp vệ sinh: Chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh là một
phương pháp kiểm soát sự phân hủy của chất thải rắn khi chúng được chôn nén và
phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy
sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như
axít hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như CO2, CH4. Như vậy về thực
chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn sinh hoạt đô thị vừa là phương pháp tiêu hủy
sinh học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất lượng môi trường trong quá
trình phân hủy chất thải rắn khi chôn lấp [11].
1.2.2. Tình hình phát sinh và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới

1.2.2.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Dân số, tài nguyên, môi trường và phát triển là vấn đề được quan tâm nhiều
nhất của xã hội hiện nay. Để đáp ứng được nhu cầu trong cuộc sống, con người luôn
mong muốn được phát triển nền kinh tế của mình. Nền kinh tế phát triển, đời sống
người dân được nâng cao đã kéo theo sự gia tăng chất thải rắn sinh hoạt một cách
đáng kể. Ví dụ như tại Mỹ, năm 1970 tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát
sinh ước tính là 121,1 triệu tấn, trong khi đó năm 2007, tổng lượng chất thải rắn
sinh hoạt đô thị phát sinh tại Mỹ vào khoảng 254 triệu tấn, tăng gấp 2,1 lần so với
năm 1970 [17].

12


Châu Á có mức tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa nhanh trong vài thập kỷ
qua. Vấn đề chất thải rắn là một trong những thách thức môi trường mà các nước
trong khu vực phải đối mặt. Lượng phát sinh chất thải đô thị một số nước Châu Á
vào khoảng 0,2 - 1,7 kg/người/ngày.
Theo Ngân hàng Thế giới, các khu vực đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh
khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, con số này sẽ tăng tới 1,8
triệu tấn/ngày (World Bank, 1999). Tỷ lệ chất thải gia đình trong dòng chất thải rắn
đô thị rất khác nhau giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60 - 70% ở
Trung Quốc; 78% ở Hồng Kông (kể cả chất thải thương mại); 48% ở Philippin và
37% ở Nhật Bản. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (World Bank, 1999), các
nước có thu nhập cao chỉ có khoảng 25 - 35% chất thải gia đình trong toàn bộ dòng
chất thải rắn đô thị.
Theo nguyên tắc thì các nước có thu nhập cao có lượng phát sinh chất thải
rắn đô thị cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây ở các nước đang phát triển cho
thấy, tỷ lệ phát sinh chất thải tính theo các mức thu nhập khác nhau lại không theo
nguyên tắc này. Theo kết quả nghiên cứu của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA, 1997), tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị ở Philippin theo các nhóm người có

thu nhập khác nhau là: thu nhập cao 0,37 - 0,55 kg/người/ngày; thu nhập trung bình
0,37 - 0,60 kg/người/ngày và thu nhập thấp 0,62 - 0,90 kg/người/ngày. Tương tự,
các kết quả phân tích tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị theo GDP tính trên đầu
người của các nước thuộc OECD, Hoa Kỳ và Ôxtrâylia được xếp vào nhóm các
nước có tỷ lệ phát sinh cao; nhiều nước thuộc Liên minh Châu Âu được xếp vào
nhóm có tỷ lệ phát sinh trung bình và Thụy Điển, Nhật Bản được xếp vào nhóm có
tỷ lệ phát sinh thấp [18].
Có nhiều nguyên nhân để giải thích các trường hợp này. Thứ nhất là, không
thống kê được đầy đủ tổng lượng chất thải được tái chế do các hoạt động của khu
vực tái chế không chính thức hoặc do phương thức tự tiêu hủy chất thải ở các nước
đang phát triển. Khu vực tái chế không chính thức ở các nước đang phát triển đã
góp phần đáng kể giảm thiểu tổng lượng chất thải phát sinh và thu hồi tài nguyên

13


thông qua các hoạt động tái chế. Thứ hai là, năng lực thu gom của các nước đang
phát triển còn thấp. Ví dụ, năng lực thu gom chất thải rắn đô thị của Ấn Độ là
72,5%; Malaixia là 70%; Thái Lan là 70 - 80% và Philippin là 70% ở đô thị và 40%
ở nông thôn [19]. Ngoài ra, tại một số nước có nền kinh tế phát triển, ví dụ như
Nhật Bản, mặc dù thành công trong tăng trưởng kinh tế nhưng vẫn duy trì được tỷ lệ
phát sinh chất thải rắn đô thị thấp so với nhiều nước có GDP cao. Từ năm 2000,
Nhật Bản mới bắt đầu áp dụng khái niệm mới về xây dựng một “Xã hội tuần hoàn
vật chất hợp lý” hay còn gọi là 3R, nhưng từ những năm 1980, tỷ lệ phát sinh chất
thải rắn đô thị của Nhật Bản đã ổn định ở mức khoảng 1,1 kg/người/ngày [20].
1.2.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt được coi là những vấn đề rất quan trọng
trong công tác xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường. Ở các nước phát triển như Mỹ,
các nước Tây Âu, Bắc Âu, Nhật Bản,... trình độ quản lý chất thải rắn sinh hoạt đã
đạt ở mức độ cao. Phương thức quản lý chất thải rắn hiện đang áp dụng ở các nước

tập trung vào:
- Giảm thiểu chất thải rắn;
- Thu hồi, tái chế và tái sử dụng lại chất thải;
- Xử lý và thải bỏ chất thải an toàn, hợp vệ sinh.
Tuy vậy, mục tiêu của các chiến lược quản lý chất thải rắn sinh hoạt được
thực hiện đối với mỗi vùng, mỗi quốc gia không hoàn toàn giống nhau, tùy thuộc
vào nhiều yếu tố như địa hình, mật độ dân cư, hệ thống giao thông, tình hình kinh tế
- xã hội và các quy định về môi trường của từng vùng và quốc gia đó.
Ở các nước phát triển, điển hình như Mỹ, Nhật Bản và các nước Tây Âu,
năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt đã ở mức cao từ việc phân loại rác tại
nguồn, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải đã được tổ chức tốt từ các chính sách
pháp luật, công cụ kinh tế, cơ sở hạ tầng tốt, nguồn kinh phí cao và có sự tham gia
của nhiều thành phần xã hội. Bên cạnh đó, để thực hiện tốt công tác thu gom, phân
loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, trình độ dân trí của cộng đồng dân cư cũng
đóng vai trò quan trọng. Điều này cũng được thể hiện bằng việc thay đổi thói quen

14


×