Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại KCN bình xuyên và đề xuất các giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 84 trang )

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được đề tài “Hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại KCN
Bình Xuyên và đề xuất các giải pháp quản lý”, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới Tiến sĩ Trần Thanh Chi, người đã hướng dẫn tận tình, quan tâm
và giúp đỡ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo, thầy cô giáo trong
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường, trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành đề tài. Mặc dù, thời gian đào tạo trong vòng
2 năm, nhưng được học tập, nghiên cứu và tốt nghiệp dưới mái trường Đại học Bách
khoa Hà Nội đã là một niềm vinh dự, tự hào rất lớn đối với riêng bản thân tôi, đồng
thời cũng là ước nguyện và nhiệm vụ mà tôi phải tiếp tục hoàn thành khi người Em
trai ruột của tôi chưa kịp thực hiện.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo, đồng nghiệp trong
Chi cục Bảo vệ môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc), các bạn học
viên cùng lớp cao học Quản lý Tài nguyên và Môi trường (khóa 2013A, Vĩnh Yên)
đã tạo điều kiện về thời gian, tài liệu, trao đổi thông tin; gia đình đã chia sẻ, động viên
tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài./.
Người thực hiện đề tài

Nguyễn Tiến Quang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, đảm bảo sự
nghiêm túc, tính trung thực, có cơ sở và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác, các thông tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Người thực hiện đề tài

Nguyễn Tiến Quang



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

DDI

: Đầu tư trực tiếp trong nước

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TNHH MTV

: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


BVMT

: Bảo vệ môi trường

PT-TH

: Phát thanh – Truyền hình

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

NLTS

: Nông lâm thủy sản

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

BQL


: Ban quản lý

KCN

: Khu công nghiệp

CCN

: Cụm công nghiệp

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

VLXD

: Vật liệu xây dựng

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

CTR

: Chất thải rắn

CTNH

: Chất thải nguy hại


CTRNH

: Chất thải nguy hại

QLCTR

: Quản lý Chất thải rắn

QLNN

: Quản lý Nhà nước


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN, THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN TẠI VIỆT NAM VÀ TỈNH VĨNH PHÚC ............................... 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN .................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn .................................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm về quản lý chất thải rắn ..................................................................... 5
1.1.3. Khái niệm về lưu giữ, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn ........................ 5
1.1.4. Sự hình thành, phân loại, thành phần và tính chất của chất thải rắn ................... 6
1.1.4.1. Sự hình thành (nguồn gốc phát sinh) chất thải rắn .......................................... 6
1.1.4.2. Phân loại chất thải rắn ...................................................................................... 6
1.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI VIỆT NAM VÀ TỈNH
VĨNH PHÚC ................................................................................................................. 9
1.2.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn tại Việt Nam .................................................... 9
1.2.1.1. Xây dựng các chính sách và ban hành các thể chế về quản lý chất thải rắn .... 9

1.2.1.2. Hệ thống tổ chức và phân công trách nhiệm .................................................. 11
1.2.1.3. Quy hoạch theo vùng và địa phương ............................................................. 13
1.2.1.4. Sự tham gia của các loại hình Doanh nghiệp trong công tác quản lý chất thải
rắn ................................................................................................................................ 14
1.2.1.5. Xã hội hóa còn yếu......................................................................................... 15
1.2.1.6. Thanh kiểm tra, xử lý vi phạm ....................................................................... 16
1.2.1.7. Đầu tư Tài chính............................................................................................. 16
1.2.1.8. Hợp tác Quốc tế.............................................................................................. 17
1.2.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn tại tỉnh Vĩnh Phúc ......................................... 18
1.2.2.1. Về ban hành cơ chế, chính sách ..................................................................... 18
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy, năng lực quản lý ................................................................. 19
1.2.2.3. Tình hình xã hội hóa công tác Bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn ....... 20
1.2.2.4. Tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn...................................................... 21
1.2.2.5. Những thuận lợi, khó khăn về công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc .................................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN TẠI KHU CÔNG
NGHIỆP BÌNH XUYÊN........................................................................................... 27
2.1. THỰC TRẠNG PHÁT SINH CTR TẠI KCN BÌNH XUYÊN .......................... 27
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về KCN Bình Xuyên ........................................................... 27
i


2.1.2. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại khu công nghiệp Bình Xuyên ................ 30
2.1.2.1. Thông tin cơ bản của các doanh nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp Bình
Xuyên .......................................................................................................................... 30
2.1.2.2. Lượng, nguồn phát sinh chất thải rắn tại khu công nghiệp Bình Xuyên ...... 34
2.1.3. Đặc điểm chất thải rắn tại khu công nghiệp Bình Xuyên ................................. 39
2.1.3.1. Chất thải rắn sinh hoạt từ các cơ sở công nghiệp........................................... 39
2.1.3.2. Chất thải rắn công nghiệp thông thường ........................................................ 39
2.1.3.3. Chất thải rắn nguy hại .................................................................................... 40

2.1.4. Đánh giá về công tác quản lý chất thải rắn tại khu công nghiệp Bình Xuyên .. 41
2.1.4.1. Công tác quản lý chất thải rắn của tại các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp Bình Xuyên ..................................................................................................... 41
2.1.4.2. Công tác quản lý Nhà nước về Bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp Bình
Xuyên .......................................................................................................................... 44
2.2. DỰ BÁO VỀ LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN PHÁT SINH TẠI KHU CÔNG
NGHIỆP BÌNH XUYÊN ĐẾN NĂM 2020 ................................................................ 46
2.2.1. Các phương pháp dự báo................................................................................... 46
2.2.2. So sánh, lựa chọn phương pháp dự báo phù hợp .............................................. 47
2.2.3. Kết quả dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh tại khu công nghiệp Bình
Xuyên đến năm 2020 .................................................................................................. 48
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI
KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH XUYÊN ................................................................... 53
3.1. GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH .......................................................... 53
3.2. GIẢI PHÁP VỀ KỸ THUẬT .............................................................................. 55
3.3. GIẢI PHÁP VỀ TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC NÂNG CAO NHẬN THỨC 57
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 62
PHỤ LỤC 1: THÔNG TIN DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ TRONG KCN BÌNH
XUYÊN....................................................................................................................... 64
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ DOANH NGHIỆP VÀ KHU CÔNG
NGHIỆP BÌNH XUYÊN........................................................................................... 78

ii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thông tin cơ bản của doanh nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp Bình
Xuyên .......................................................................................................................... 31

Bảng 2.2. Lượng chất thải rắn từng loại phát sinh tại khu công nghiệp Bình Xuyên
năm 2014 ..................................................................................................................... 34
Bảng 2.3. Lượng CTR phát sinh theo nhóm ngành tại khu công nghiệp Bình Xuyên
năm 2014 ..................................................................................................................... 35
Bảng 2.4. Chủng loại chất thải rắn công nghiệp của các nhóm ngành trong khu công
nghiệp Bình Xuyên ..................................................................................................... 40
Bảng 2.5. Chủng loại chất thải rắn nguy hại của các nhóm ngành trong khu công
nghiệp Bình Xuyên ..................................................................................................... 40
Bảng 2.6. Mục tiêu về tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (%) theo quy hoạch
phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020 ....................................................... 49
Bảng 2.7. Dự báo lượng chất thải rắn phát sinh tại khu công nghiệp Bình Xuyên phân
chia theo nhóm ngành đến năm 2020.......................................................................... 49
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý CTR cấp Trung ương ............................... 11
Hình 2.1. Vị trí khu công nghiệp Bình Xuyên trong tổng thể huyện Bình Xuyên ..... 28
Hình 2.2. Tỷ lệ % các nhóm ngành đầu tư trong khu công nghiệp Bình Xuyên ........ 30
Hình 2.3. Tỷ lệ % các loại chất thải rắn phát sinh trong khu công nghiệp Bình Xuyên
năm 2014 ..................................................................................................................... 34
Hình 2.4. Biểu đồ tỷ lệ % chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các cơ sở công nghiệp
giữa các nhóm ngành................................................................................................... 37
Hình 2.5. Biểu đồ tỷ lệ % chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh giữa các
nhóm ngành ................................................................................................................. 38
Hình 2.6. Diễn biến từng loại chất thải rắn phát sinh tại khu công nghiệp Bình Xuyên
đến năm 2020 .............................................................................................................. 51
Hình 2.7. Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tại khu công nghiệp Bình Xuyên năm 2014 và
dự báo đến năm 2020 (kg/ngày).................................................................................. 52

iii



MỞ ĐẦU
Sau hơn 15 năm tái lập và phát triển, Vĩnh Phúc từ một tỉnh thuần nông có
điểm xuất phát thấp đã phát triển không ngừng vươn lên thành một trong 10 tỉnh có
mức tăng trưởng kinh tế cao nhất của cả nước. Những kết quả đạt được về phát triển
kinh tế - xã hội đã tạo ra tiền đề cho mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 tỉnh Vĩnh
Phúc trở thành thành phố trực thuộc Trung ương (TW). Tuy nhiên, kèm theo sự
phát triển nhanh chóng về kinh tế, sự hình thành của các khu, cụm công nghiệp,
làng nghề, các khu đô thị,… Vĩnh Phúc cũng đang đứng trước các vấn đề thách thức
về suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học,… cần
giải quyết để có thể trở thành đô thị phát triển bền vững phù hợp với xu thế hiện nay
và phù hợp với “Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 ÷ 2020”
đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12
tháng 4 năm 2012.
Thực tế cho thấy, mặt trái của sự phát triển mạnh mẽ kinh tế là lượng chất
thải rắn (CTR) công nghiệp đã tăng cả về số lượng và đa dạng về chủng loại, thành
phần, trong đó không thể không kể đến một lượng lớn chất thải nguy hại. Chất thải
công nghiệp (bao gồm cả chất thải nguy hại) đang là một thách thức lớn đối với
công tác quản lý môi trường của nhiều tỉnh thành trên địa bàn cả nước nói chung và
tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, công tác thu gom, vận chuyển và xử
lý CTR công nghiệp vẫn đang còn ở trong tình trạng chưa đáp ứng yêu cầu, đây là
một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tiêu cực và lâu
dài tới sức khỏe cộng đồng. Do đó, việc lựa chọn đề tài “Hiện trạng phát sinh
chất thải rắn tại khu công nghiệp Bình Xuyên và đề xuất các giải pháp quản
lý” là để phù hợp với tình hình, yêu cầu về BVMT hiện nay.
Mục đích của đề tài: Mục đích của đề tài là đưa ra các số liệu về hiện trạng,
dự báo phát sinh CTR tại khu công nghiệp (KCN) Bình Xuyên theo quy hoạch phát
triển ngành Công nghiệp của tỉnh đến năm 2020, từ đó đề xuất các giải pháp về cơ


1


chế chính sách, kỹ thuật, tuyên truyền nhằm quản lý có hiệu quả lượng CTR phát
sinh, góp phần bảo vệ môi trường (BVMT) trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu của đề tài:
Các tài liệu, dữ liệu tham khảo phải có cơ sở khoa học;
Các số liệu, dữ liệu tính toán, thống kê phải có căn cứ, cơ sở thực tiễn;
Cấu trúc nội dung phải có hệ thống, dễ dàng tra cứu;
Các vấn đề chính cần giải quyết:
(i)

Thống kê hiện trạng CTR phát sinh tại KCN Bình Xuyên (tổng khối
lượng, đặc điểm và khối lượng theo nhóm ngành đầu tư);

(ii)

Đánh giá hiện trạng công tác quản lý CTR (QLCTR) tại KCN Bình
Xuyên (đối với doanh nghiệp, đối với cơ quan QLNN về môi trường
địa phương)

(iii)

Dự báo, thống kê khối lượng CTR phát sinh tại KCN Bình Xuyên đến
năm 2020 (theo Quy hoạch phát ngành Công nghiệp của tỉnh Vĩnh
Phúc);

(iv)

Trên cơ sở về hiện trạng CTR phát sinh, dự báo lượng CTR phát sinh

trong tương lai từ đó đề xuất các giải pháp QLCTR phù hợp, hiệu quả.

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: CTR (CTR sinh hoạt của các
cơ sở công nghiệp, CTR công nghiệp thông thường và CTR nguy hại).
Phạm vi nghiên cứu: KCN Bình Xuyên, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh
Phúc.
Các bước nghiên cứu:
 Bước 1: Lựa chọn đề tài;
 Bước 2: Xác định đối tượng, phạm vi nghiên cứu;
 Bước 3: Thu thập cơ sở dữ liệu (tài liệu, số liệu, các thông tin tham
khảo khác);
 Bước 4: Xử lý thông tin, số liệu;
 Bước 5: Trình bày kết quả nghiên cứu:
2


 Nguồn, lượng, đặc điểm CTR phát sinh tại các doanh nghiệp
trong KCN Bình Xuyên tại thời điểm nghiên cứu;
 Dự báo lượng phát sinh CTR trong KCN Bình Xuyên đến năm
2020 theo quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp của tỉnh Vĩnh
Phúc;
 Đánh giá được hiện trạng về công tác quản lý CTR tại doanh
nghiệp, công tác QLNN về BVMT đối với KCN Bình Xuyên;
 Đề xuất một số giải pháp về quản lý CTR tại KCN Bình Xuyên.
Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp nghiên cứu chủ đạo:
Các thông tin, dữ liệu cơ sở phục vụ việc xây dựng nội dung Luận văn được
Tác giả tổng hợp dựa trên Phương pháp tiếp cận, thu thập thông tin:
 Thu thập các thông tin về số lượng doanh nghiệp trong KCN Bình
Xuyên;

 Tiếp cận các thông tin liên quan đến doanh nghiệp thông qua Sổ đăng
ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại (CTNH), báo cáo định kỳ về
công tác quản lý CTNH của chủ nguồn thải CTNH gồm: tên doanh
nghiệp, loại hình doanh nghiệp đầu tư (FDI hoặc DDI), diện tích, loại
hình sản xuất, công suất sản xuất (tấn/năm, m3/năm, m2/năm hoặc sản
phẩm/năm), nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào (nguyên liệu, nhiên liệu,
hóa chất...), nhu cầu nhân công, lượng CTR phát sinh tại cơ sở theo
báo cáo định kỳ (CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp thông thường và
CTRNH).
 Tiếp cận thực trạng về quản lý CTR tại các doanh nghiệp trong KCN
Bình Xuyên, thực trạng về công tác QLNN đối với CTR.
* Các phương pháp hỗ trợ nghiên cứu:
a) Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu về QLCTR
(khái niệm, phân loại, thu gom, xử lý); các văn bản, cơ chế chính sách về quản lý
CTR.

3


b) Phương pháp kế thừa: Kế thừa một số cơ sở dữ liệu đã có liên quan đến
đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
c) Phương pháp khảo sát: tiến hành khảo sát các yếu tố về địa lý, cơ sở hạ
tầng, kinh tế - xã hội trong phạm vi nghiên cứu.
d) Phương pháp thống kê, xử lý thông tin: trên cơ sở các thông tin, dữ liệu đã
được thu thập, tiến hành thống kê, phân tích và xử lý để phục vụ cho việc đưa ra các
kết quả nghiên cứu liên quan đến đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
đ) Phương pháp dự báo: căn cứ vào số liệu về hiện trạng phát sinh CTR từ
các doanh nghiệp tại KCN Bình Xuyên, số liệu về quy hoạch ngành công nghiệp
của tỉnh Vĩnh Phúc trong tương lai để dự báo lượng CTR phát sinh tại KCN Bình
Xuyên năm 2020.


4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN, THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN TẠI VIỆT NAM VÀ TỈNH VĨNH PHÚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn
a) Chất thải: là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc các hoạt động khác [1].
b) Chất thải rắn
Theo cách hiểu thông thường: CTR được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh
do các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi
không còn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa. Thuật ngữ CTR được hiểu là
bao hàm tất cả các chất rắn hỗn hợp thải ra từ cộng đồng dân cư, đô thị cũng như
CTR đặc thù từ các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng,…
Theo quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính
phủ về quy định về quản lý CTR: CTR là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá
trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. CTR bao
gồm CTR thông thường và CTR nguy hại.
1.1.2. Khái niệm về quản lý chất thải rắn
Hoạt động QLCTR bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây
dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái
sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại
đối với môi trường và sức khoẻ con người [2].
1.1.3. Khái niệm về lưu giữ, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
Thu gom: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời CTR
tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận [2].

Lưu giữ: là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi được
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý [2].

5


Vận chuyển: là quá trình chuyên chở CTR từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ,
trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng [2].
Xử lý: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại
bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong CTR; thu hồi, tái chế, tái
sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR [2].
1.1.4. Sự hình thành, phân loại, thành phần và tính chất của chất thải rắn
1.1.4.1. Sự hình thành (nguồn gốc phát sinh) chất thải rắn
Có nhiều cách liệt kê nguồn gốc phát sinh CTR khác nhau, nhưng cách liệt
kê thông thường nhất là:
(i)

Từ khu dân cư: khu dân cư tập trung, hộ dân cư riêng lẻ.

(ii)

Từ các động thương mại: Quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng cơ
quan, khách sạn.

(iii)

Từ các cơ quan, công sở: Trường học, bệnh viện, các cơ quan hành
chính.

(iv)


Từ xây dựng: xây dựng mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa đường xá;
sửa chữa hoặc dỡ bỏ các công trình cũ.

(v)

Từ dịch vụ công cộng của các đô thị: vệ sinh và trang trí đường phố,
công viên, khu vực công cộng khác.

(vi)

Từ các quá trình xử lý nước thải: đô thị, công nghiệp.

(vii)

Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp: bao gồm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, làng nghề.

(viii)

Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi.

1.1.4.2. Phân loại chất thải rắn
a) Theo vị trí phát sinh: người ta phân biệt CTR đô thị, nông thôn, khu công
nghiệp (KCN) tập trung, cụm công nghiệp (CCN), làng nghề.
b) Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần
hữu cơ, vô cơ; cháy được, không cháy được; kim loại, phi kim loại; da, giẻ vụn, cao
su, chất dẻo…

6



c) Theo bản chất nguồn phát sinh
CTR sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm
dịch vụ, thương mại. CTR sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy
tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử
dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải , giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau
quả v.v… Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại CTR sau:
(i)

Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất
thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy
tạo ra các chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng
ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa
từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ …

(ii)

Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người
và phân của các động vật khác.

(iii)

Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga và cống rãnh, là các chất thải ra từ
các khu vực sinh hoạt của dân cư.

(iv)

Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt

cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ
cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí
nghiệp, các loại xỉ than.

(v)

Các CTR từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi,
nilon, vỏ bao gói…

CTR công nghiệp: là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:
(i)

Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ
trong các nhà máy nhiệt điện;

(ii)

Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;

(iii)

Các phế thải trong quá trình công nghệ;

(iv)

Bao bì đóng gói sản phẩm.

7



Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các
hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình v.v…chất thải xây dựng gồm:
(i)

Vật liệu xây dựng (VLXD) trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;

(ii)

Đất đá do việc đào móng trong xây dựng;

(iii)

Các vật liệu như kim loại, chất dẻo…

Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật: như trạm xử lý nước
cấp, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
Chất thải nông nghiệp: là những chất thải từ các hoạt động nông nghiệp, thí
dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa,
của các lò giết mổ… Hiện tại, việc quản lý và xả các loại chất thải nông nghiệp
không thuộc về trách nhiệm của các Công ty môi trường đô thị của các địa phương.
d) Theo mức độ nguy hại
Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất
thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất
thải nhiễm khuẩn, lây lan.. có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe người, động vật và cây
cỏ.
 Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế,
công nghiệp và nông nghiệp.
 Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp, hóa chất thải ra có tính
độc tính cao, tác động xấu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chúng phải

có những giải pháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc hại đó. Các chất
thải nguy hại từ các hoạt động công nghiệp chủ yếu là các loại phân
hóa học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy
hại với môi trường và sức khỏe của cộng đồng. Theo quy chế quản lý chất thải y tế,
các loại chất thải y tế nguy hại được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong
các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn phát sinh ra chất thải bệnh viện bao
gồm:

8


(i)

Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu
thuật;

(ii)

Các loại kim tiêm, ống tiêm;

(iii)

Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ;

(iv)

Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;


(v)

Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao như chì, thủy ngân,
Cadimi, Arsen, Xianua …;

(vi)

Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.

Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và các
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
1.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI VIỆT NAM VÀ TỈNH
VĨNH PHÚC
1.2.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn tại Việt Nam
1.2.1.1. Xây dựng các chính sách và ban hành các thể chế về quản lý chất thải
rắn
Trong nhiều năm qua, công tác QLCTR đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước, thể hiện bằng việc xây dựng các chính sách về BVMT đối
với CTR gồm:
 Chính sách áp dụng cơ chế quản lý 3R (Giảm thiểu, Tái sử dụng,
Tái chế);
 Chính sách về xã hội hóa QLCTR sinh hoạt;
 Chính sách phát triển công nghiệp và công nghệ xử lý CTR;
 Chính sách về thuế và phí BVMT đối với CTR.
Để thực hiện và cụ thể hóa các chính sách nói trên, Chính phủ và các ngành
đã ban hành các thể chể, chiến lược và quy hoạch về BVMT đối với CTR đã và
đang áp dụng, cụ thể:
a) Về Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản dưới Luật
Luật số 55/2014/QH13: Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2014, được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kỳ họp thứ XIII, khóa 7 thông qua


9


ngày 23/6/2014, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015 (trước đó là Luật
BVMT 1994, Luật BVMT 2005);
Nghị định số 59/2007/NĐ - CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ quy định về
quản lý CTR;
Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với CTR;
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;
Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường;
Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/01/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường vê việc quy định quản lý chất thải nguy hại.
Hệ thống các tiêu chuẩn về BVMT (Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia).
Các quy định về tái chế, nhập khẩu phế liệu;
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
b) Về Chiến lược và Quy hoạch BVMT
Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
(được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày
02/12/2003) ;
Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR tới năm 2025 và tầm nhìn tới
năm 2050 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2149/2009/QĐTTg ngày 17/12/2009) và thay thế chiến lược quản lý CTR tại các đô thị và KCN ở
Việt Nam năm 1999;
Quy hoạch xây dựng khu xử lý CTR 3 vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
miền Trung và phía Nam đến năm 2020 (được thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 06/10/2008) ;


10


Quy hoạch xây dựng khu xử lý CTR vùng Kinh tế trọng điểm vùng Đồng
bằng sông Cửu Long (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1873/2010/QĐ-TTg ngày 11/10/2010).
1.2.1.2. Hệ thống tổ chức và phân công trách nhiệm
a) Hệ thống tổ chức và phân công trách nhiệm đang được kiện toàn và sự
phân công tương đối cụ thể từ cấp Trung ương đến cấp địa phương

Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý CTR cấp Trung ương [3]
Cấp Trung ương (TW)
Ở cấp TW, đã có sự phân công chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm đối với
các bộ, ngành có liên quan đến công tác quản lý CTR. Trong đó, có 5 Bộ có trách
nhiệm trực tiếp tham gia công tác quản lý CTR bao gồm:
(i)

Bộ Xây dựng (XD);

(ii)

Bộ Công thương (CT);

(iii)

Bộ Y tế (YT);

(iv)


Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT);

(v)

Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT).

11


Trong đó, mỗi loại CTR được giao cho mỗi bộ chủ trì và chịu trách nhiệm
chính như về quản lý CTR đô thị, khu sản xuất – kinh doanh – dịch vụ tập trung,
làng nghề, vật liệu xây dựng (Bộ XD); CTR y tế (Bộ YT); CTR nông nghiệp (Bộ
NN&PTNT); CTR công nghiệp (Bộ CT); Chất thải nguy hại và BVMT môi trường
nói chung (Bộ TN&MT).
Các bộ khác chịu trách nhiệm phối hợp trong QLCTR như về đầu tư (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư); tuyên truyền (Bộ Thông tin và Truyền thông),…
Cấp địa phương
Ở cấp địa phương, các đơn vị được giao chức năng nhiệm vụ về quản lý CTR
bao gồm:
(i)

Sở XD;

(ii)

Sở TN&MT;

(iii)

Công ty Môi trường đô thị (hoặc Công ty Cổ phần Môi trường và

Dịch vụ đô thị);

(iv)

Các Hợp tác xã (HTX) dịch vụ vệ sinh môi trường (hoặc HTX Điện –
Nông nghiệp – Môi trường) tại các địa phương (xã/phường/thị trấn).

Sở XD phối hợp Sở TN&MT trình UBND tỉnh phê duyệt các bãi chôn lấp
CTR, cơ sở xử lý CTR.
Công ty Môi trường đô thị chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý
CTR khu vực đô thị; các HTX dịch vụ VSMT chịu trách nhiệm thu gom, vận
chuyển và xử lý CTR khu vực nông thôn.
b) Phân công, phân nhiệm còn phân tán, chồng chéo và nhiều lỗ hổng
Theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã được phân công cho các Bộ ngành, có
thể thấy rõ sự phân tán, chồng chéo trong quản lý CTR ở cấp trung ương và địa
phương, cụ thể:
 Về nguyên tắc, TN&MT chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc
thực hiện thống nhất về BVMT, trong đó có QLCTR. Tuy nhiên, việc
xử lý CTR sinh hoạt, chất thải làng nghề theo quy định của Luật
BVMT và các văn bản có liên quan là trách nhiệm của Bộ XD.

12


 Vấn đề quản lý CTR công nghiệp cũng chưa rõ trách nhiệm cụ thể
thuộc Bộ XD hay Bộ CT.
 Việc quản lý CTR làng nghề không rõ trách nhiệm của Bộ XD, Bộ
NN&PTNT hay Bộ CT. Hay vấn đề QLCTR khu dân cư nông thôn
đều được giao cho cả hai Bộ XD và Bộ NN&PTNT.
Việc tổ chức QLCTR không chỉ thiếu thống nhất ở cấp TW mà còn ở cấp địa

phương. Theo Nghị định số 81/2007/NĐ-CP (ngày 23/5/2008 của Chính phủ quy
định tổ chức, bộ phận chuyên môn về BVMT tại các cơ quan nhà nước và doanh
nghiệp nhà nước) thì chức năng quản lý nhà nước (QLNN) về BVMT nói chung
(bao gồm quản lý chất thải) ở cấp địa phương được giao cho Sở TN&MT. Tuy
nhiên, theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP (ngày 04/2/2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW) thì
chức năng QLNN về CTR sinh hoạt đô thị lại chuyển sang Sở XD. Chính vì vậy, ở
mỗi địa phương chức năng QLCTR được giao cho các đơn vị khác nhau.
 Điển hình như tại Hà Nội, Hải Phòng, Huế... công tác QLCTR được
giao cho Sở XD. Nhưng tại Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, công tác này
lại do UBND tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm (trước đây giao cho Sở
TN&MT). Chính do sự không thống nhất đầu mối QLCTR tại nhiều
địa phương đã khiến cho công tác QLCTR ở TW cũng không thống
nhất.
1.2.1.3. Quy hoạch theo vùng và địa phương
a) Quy hoạch theo vùng
Lập quy hoạch 8 khu xử lý CTR liên vùng, liên tỉnh cho 4 vùng Kinh tế
trọng điểm (Bắc bộ, miền Trung, phí Nam, Đồng bằng sông Cửu Long) và đã được
thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhằm đảm bảo xử lý triệt để, tái chế, tái sử dụng
chất thải, hạn chế chôn lấp, nâng cao hiệu quả công tác xử lý CTR. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy, việc xây dựng mô hình xử lý CTR liên vùng, liên tỉnh là không phù hợp
đối với công tác QLCTR đô thị mà chỉ phù hợp với công tác QLCTNH, trong khi

13


công tác QLCTNH chưa mang tính vùng và cũng chưa có những giải pháp quản lý
phù hợp.
b) Thiếu các quy hoạch của địa phương
Hầu hết các địa phương chưa xây dựng quy hoạch QLCTR. Hiện nay chỉ

có một vài địa phương lập quy hoạch QLCTR như Tp. Hồ Chí Minh, Bình Định,
Đắc Lắk, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc. Một vài địa phương khác mới dừng ở mức Quy
hoạch hệ thống thu gom, xử lý CTR như Thừa Thiên - Huế hoặc đề xuất các biện
pháp quản lý môi trường cho tỉnh như Long An. Nội dung chủ yếu vẫn chỉ
xoay quanh vấn đề lựa chọn vị trí bãi chôn lấp/khu xử lý, chưa xây dựng được
một quy hoạch quản lý tổng thể CTR.
 Thực tế cho thấy, hầu hết tại các địa phương đều gặp rất nhiều khó
khăn trong việc quy hoạch, lựa chọn bãi chôn lấp CTR (gặp sự phản
đối của người dân, thiếu kinh phí, quỹ đất). Mặt khác, đối với các bãi
chôn lấp đã vận hành thường chưa đáp ứng về công tác quản lý sau
vận hành (không hợp vệ sinh) dẫn đến gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng do nước rỉ rác.
 Việc phát triển công nghệ lò đốt CTR đã tiết kiệm được quỹ đất để xây
dựng bãi chôn lấp CTR, nhưng cũng gặp nhiều khó khăn về tài chính
và kêu gọi nhà đầu tư.
1.2.1.4. Sự tham gia của các loại hình Doanh nghiệp trong công tác quản lý chất
thải rắn
a) Doanh nghiệp Nhà nước
Ở các địa phương, CTR đô thị và một phần CTR công nghiệp do Công ty
Môi trường đô thị đảm nhận (tỷ lệ thu gom đạt trên 90%); CTR nông thôn do các
HTX dịch vụ VSMT đảm nhận (tỷ lệ thu gom đạt 40-50%). Tuy nhiên, hầu hết các
công nhân thu gom đều chưa được nâng cao năng lực, trình độ về QLCTR (phân
loại, vận chuyển, xử lý) đặc biệt là tại các HTX dịch vụ VSMT (thường do bà con
nông dân đảm nhận kiêm nhiệm hoặc hợp đồng theo mùa vụ), chỉ đáp ứng với
phương thức (công nghệ) thu gom thủ công.

14


b) Doanh nghiệp tư nhân và cộng đồng

Những năm gần đây, một số địa phương đã vận dụng và đưa ra phương thức
tiếp cận mới đối với QLCTR với hình thức BOT trong xử lý CTR, đó là các địa
phương ưu đãi về mặt bằng, các doanh nghiệp tư nhân đầu tư lò đốt, biện pháp thu
gom và thu hồi kinh phí đầu tư thông qua hợp đồng với địa phương, hoặc thông qua
thu trực tiếp phí VSMT đối với các hộ gia đình.
Ngoài ra, phương thức QLCTR môi trường dựa vào cộng đồng đã được
nhiều dự án quan tâm và thực hiện, với nhiều hình thức như Tổ liên gia tự quản, Hội
Phụ nữ tự quản, Hội cựu Chiến binh tự quản,… (được địa phương hỗ trợ về phương
tiện thu gom, bảo hộ lao động và được khoán kinh phí dựa vào phạm vi tự quản).
 Sự tham gia của cộng đồng làm tăng sự đồng thuận và niềm tin của
nhân dân đối với các quyết định của chính quyền, tăng cường vai trò
của cộng đồng địa phương và tăng cường tính dân chủ trong việc giải
quyết các vấn đề liên quan đến xả thải chất thải.
1.2.1.5. Xã hội hóa còn yếu
Tuy Đảng và Nhà nước từ lâu đã có chủ trương xã hội hóa công tác BVMT,
trong đó có xã hội hóa công tác QLCTR, nhưng thực tế còn thiếu nhiều văn bản và
cơ chế để cụ thể hóa chủ trương này, nhất là việc ban hành cơ chế, hướng dẫn ở cấp
địa phương. Đặc biệt là chưa có chế tài phù hợp đối với công tác xã hội hóa, tư nhân
hóa đối với hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR. Chính điều
này đã khiến cho nhiều doanh nghiệp của các địa phương không muốn tư nhân
hóa, mà chỉ muốn duy trì hình thức là công ty công ích của nhà nước và độc quyền
quản lý CTR.
Ý thức giữ gìn VSMT của đa số bộ phận người dân còn yếu (còn nhiều tình
trạng vứt rác bừa bãi ra môi trường, ra sông, hồ, ven đường quốc lộ, trục giao thông
liên xã…);
Một số khu vực đông dân nghèo, địa phương rất khó khăn về kinh phí hỗ trợ,
cải thiện thu nhập cho những người dân tham gia công tác BVMT, dẫn đến không

15



phát huy và duy trì được tính ổn định việc xã hội hóa công tác BVMT (trong khi,
việc thu gom CTR là công việc nặng nhọc và độc hại).
1.2.1.6. Thanh kiểm tra, xử lý vi phạm
a) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đã trở thành một công cụ hữu ích tuy
nhiên nguồn lực còn hạn chế
Hàng năm, theo chức năng nhiệm vụ, từ cấp TW đến địa phương, vẫn tổ
chức các đoàn thanh tra, kiểm tra tình hình tuân thủ quy định pháp luật BVMT nói
chung và công tác QLCTR nói riêng. Tuy nhiên, do lực lượng cán bộ thanh tra,
giám sát môi trường từ cấp Bộ đến các địa phương còn rất mỏng, không đủ người,
không đủ thiết bị cần thiết nên công tác này đã gặp không ít các khó khăn khi giải
quyết các vấn đề thực tế. Đây cũng là một thách thức đối với công tác QLCTR.
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa ngăn chặn gia tăng nhập khẩu
trái phép phế liệu
Nhập khẩu phế liệu đang trở thành một vấn đề lớn. Khối lượng phế thải bị
buộc tiêu hủy và số vụ vi phạm trong xuất nhập khẩu phế thải được phát hiện chỉ là
một con số nhỏ so với thực tế. Điều này đã làm gia tăng gánh nặng cho xử lý và tiêu
hủy CTR hiện nay, thậm chí đã có những nhận định rằng “Việt Nam đang dần trở
thành bãi thải phế liệu của nhiều nước”.
 Theo thống kê, từ năm 2007 đến hết năm 2010, các cơ quan chức
năng đã điều tra, phát hiện trên 200 vụ việc vi phạm trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu, chủ yếu nhập chất thải nguy hại, rác thải công
nghiệp. Đã phạt tiền, truy thu phí bảo vệ môi trường trên 142 tỉđồng;
buộc tái xuất và tiêu hủy 325 tấn rác thải; 3.150 tấn nhựa phế liệu,
hơn 10.000 tấn thép phế liệu và gần 6.200 tấn ắc-quy chì phế thải
(chiếm một phần không nhỏ so với 40.000 tấn ắc-quy chì thải xử lý
hàng năm của Việt Nam).
1.2.1.7. Đầu tư Tài chính
a) Nguồn tài chính đầu tư đa dạng


16


Trong những năm qua, nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTR và
các công trình phụ trợ đã sử dụng từ nhiều nguồn như vốn ngân sách trung ương,
ngân sách địa phương, vốn ODA (WB, ADB,…) và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Ngoài ra, nguồn huy động vốn từ Quỹ BVMT Việt Nam cũng được kể đến
như một nguồn đầu tư quan trọng hỗ trợ cho các dự án về xử lý chất thải. Tuy
nhiên, một trong những khó khăn đối với việc hỗ trợ các doanh nghiệp khi tiếp cận
nguồn vốn vay từ Quỹ BVMT đó là điều kiện đảm bảo vốn vay. Nguyên nhân chính
là do phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xử lý chất thải thường
có mức lãi thấp, năng lực tài chính không cao hoặc là doanh nghiệp vừa và nhỏ mới
thành lập nên thường khó đáp ứng được yêu cầu thiết yếu đặt ra ở trên.
 Tính đến tháng 11/2011, Quỹ BVMT Việt Nam đã cho tổng số 136 dự
án về môi trường vay vốn ưu đãi. Trong đó có 15 dự án liên quan đến
lĩnh vực xử lý chất thải công nghiệp của KCN, các cơ sở sản xuất
ngoài KCN.
b) Đầu tư tài chính còn thiếu và chưa cân đối
Mặc dù nguồn tài chính đầu tư cho QLCTR khá đa dạng, tuy nhiên vẫn còn
thiếu hụt nghiêm trọng và chưa cân đối giữa các lĩnh vực. Cơ cấu phân bổ ngân
sách đang dành hơn 90% cho hoạt động thu gom và vận chuyển chất thải. Do vậy,
chi phí dành cho xử lý, tiêu huỷ chất thải hiện nay là rất thấp.
1.2.1.8. Hợp tác Quốc tế
a) Hợp tác quốc tế đã đa dạng nguồn vốn đầu tư
ODA là một trong những nguồn vốn lớn đối với các dự án môi trường tại
Việt Nam nói chung và các dự án QLCTR nói riêng. Các dự án khá đa dạng, bao
gồm các dự án quy hoạch và cải thiện môi trường đô thị; xây dựng các chiến lược,
kế hoạch về CTR; kiểm soát ô nhiễm & quản lý CTR tại các đô thị; cung cấp thiết
bị xử lý CTR...
b) Hợp tác quốc tế chưa phát huy được vai trò và hiệu quả

Mặc dù nguồn vốn từ các dự án, chương trình hợp tác quốc tế khá lớn và đa
dạng, tuy nhiên không phải lúc nào cũng thực sự phát huy hiệu quả.

17


Một số dự án đầu tư về thiết bị và công nghệ xử lý CTR chưa hiện đại hoặc
chưa phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Các chương trình hợp tác quốc tế chưa quan tâm đầu tư đối với lĩnh vực quản
lý và xử lý CTNH.
Rất nhiều dự án, chương trình khi hết nguồn kinh phí tài trợ cũng đồng nghĩa
với việc kết thúc các hoạt động duy trì kết quả.
Chương trình mới chỉ dừng lại ở mức độ thử nghiệm, phạm vi ứng dụng nhỏ,
chưa trở thành động lực để có thể tiếp tục duy trì, phát triển và nhân rộng.
1.2.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn tại tỉnh Vĩnh Phúc
1.2.2.1. Về ban hành cơ chế, chính sách
Nghị quyết 13/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc
thẩm quyền của HĐND tỉnh và Nghị quyết 50/2012/NĐ-HĐND ngày 19/7/2012 của
HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc sửa đổi bổ sung một số mức thu phí ban hành kèm
theo Nghị quyết 13/2007/NQ-HĐND;
Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc
về cơ chế hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn
tỉnh;
Quyết định 27/2012/QĐ-UBND ngày 17/8/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
về việc thực hiện Nghị quyết 50/2012/NĐ-HĐND ngày 19/7/2012, Nghị quyết số
55/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh;
Quyết định số 2420/QĐ-UBND ngày 14/9/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
về công bố Bộ đơn giá sản phẩm công ích trong lĩnh vực môi trường đô thị trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 23/01/2014 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về ban hành quy định về Bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc;
Quyết định số 335/QĐ-UBND ngày 25/01/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
về phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020, hướng tới
mục tiêu “Thành phố xanh”;

18


Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày 11/3/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về
phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020;
Quyết định số 352/QĐ-CT ngày 14/2/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về ban hành đơn gía tạm thời về dịch vụ công ích thu gom, xử lý chất thải
nông thôn trên điạ bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Quyết định 1764/QĐ-CT ngày 10/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về việc phê duyệt và ban hành mức chi phí tạm thời xử lý rác thải sinh hoạt
bằng công nghệ đốt quy mô xã;
Kế hoạch 6291/KH-UBND ngày 31/10/2013 về thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường;
Hướng dẫn liên ngành số 835/HDLN-STNMT-STC-KBNN ngày 15/8/2012
của liên ngành: Sở Tài nguyên và Môi trường, sở Tài Chính và Kho bạc Nhà nước
về trình tự, thủ tục và quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải nông
thôn giai đoạn 2012-2015.
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy, năng lực quản lý
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nói chung và
QLCTR nói riêng từ cấp tỉnh đến cấp xã đã được tỉnh quan tâm và đến nay cơ bản
đã được kiện toàn.
Đối với cấp tỉnh: Ngoài Sở TN&MT, một số ngành cũng đã thành lập bộ
phận chuyên trách tham mưu giúp việc về quản lý môi trường như Phòng Cảnh sát

phòng chống tội phạm về môi trường (thuộc Công an tỉnh); Phòng Quản lý Môi
trường (thuộc Ban Quản lý các KCN); Phòng Kỹ thuật công nghệ và môi trường
Công nghiệp (thuộc Sở Công Thương)... Đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu
quản lý nhà nước về BVMT cũng được tăng cường về số lượng. Tuy nhiên, thực tế
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này hiện nay vẫn chủ yếu tập trung ở 02 đơn
vị là Sở TN&MT và Công an tỉnh. Các ngành khác tuy đã thành lập được bộ phận
chuyên trách, song còn thiếu cán bộ có chuyên môn nên hiệu quả hoạt động hạn
chế.

19


×