Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và xây dựng các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 70 trang )

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài ........................................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................2
4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................2
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN...................................................5
1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................................ 5
1.1.1. Tổng quan về chất thải rắn .................................................................................... 5
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn ................................................................................ 6
1.1.3. Phân loại chất thải rắn ............................................................................................ 7
1.1.4. Thành phần chất thải rắn........................................................................................ 9
1.1.5. Những tác hại của CTRSH .................................................................................... 9
1.2. Thực trạng quản lý CTRSH trên thế giới và ở Việt Nam ......................................11
1.2.1. Trên thế giới...............................................................................................11
1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................14
1.3. Hiện trạng quản lý, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.................................19
1.4. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................................21
i


1.5. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..........................................................................................21
CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN


ĐỊA BÀN HUYỆN CAN LỘC......................................................................................22
2.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Can Lộc....................................................................22
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................22
2.1.2. Địa hình ................................................................................................................23
2.1.3. Hiện trạng sử dụng đất .........................................................................................23
2.1.4. Khí hậu, thủy văn .................................................................................................24
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................................25
2.2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế .....................................................................................25
2.2.2. Dân số và phân bố dân số. ...................................................................................26
2.2.3. Giao thông, thủy lợi............................................................................................27
2.2.4. Y tế......................................................................................................................28
2.2.5. Giáo dục..............................................................................................................28
2.2.6. Văn hóa...............................................................................................................29
2.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Can Lộc….….29
2.3.1. Hiện trạng phát sinh CTRSH .............................................................................29
2.3.2. Hiện trạng công tác quản lý thu gom, xử lý CTRSH trên địa bàn ...................34
2.3.3. Chi phí cho các hoạt động quản lý CTRSH .......................................................43
2.3.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về BVMT.......................................43
2.3.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý CTRSH trên địa
bàn huyện ............................................................................................................................44
2.3.6. Đánh giá lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường từ CTRSH trên địa bàn
huyện Can Lộc ....................................................................................................................45
2.4. Dự báo sự gia tăng khối lượng CTRSH trên địa bàn huyện Can Lộc...................49
ii


2.4.1. Căn cứ tính dự báo CTRSH phát sinh ................................................................51
2.4.2. Kết quả dự báo khối lượng .................................................................................51
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CTRSH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH.........................................................................51

3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách, pháp luật.............................................................51
3.2. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục.......................................................................52
3.3. Giải pháp tăng cường năng lực quản lý môi trường..............................................53
3.4. Giải pháp về quy hoạch bãi xử lý chất thải rắn sinh hoạt......................................53
3.4.1 Tiêu chuẩn lựa chọn bãi xử lý CTR..................................................................53
3.4.2. Vị trí quy hoạch.................................................................................................53
3.5. Giải pháp thu gom, xử lý CTR trên địa bàn huyện................................................54
3.5.1. Thu gom và xử CTRSH theo cụm xã, thị trấn.................................................54
3.5.2. Thu gom và xử CTRSH hộ gia đình................................................................55
3.6. Giải pháp xử lý CTRSH trên địa bàn huyện Can Lộc ...........................................56
3.6.1. Xử lý CTRSH bằng biện pháp chôn lấp hợp vệ sinh ......................................56
3.6.2. Xử lý CTRSH bằng lò đốt không sử dụng nhiên liệu SANKYO ...................56
3.6.3. Xử lý CTRSH theo quy mô hộ gia đình ...........................................................58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................61
1. Kết luận .........................................................................................................................61
2. Kiến nghị.......................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................63
PHỤ LỤC........................................................................................................................65

iii


iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa ở Việt Nam, chất thải rắn ngày càng
gia tăng nhanh chóng ở hầu hết các đô thị và nông thôn và đang là một trong những
nguồn lớn gây ra ô nhiễm môi trường. Quản lý chất thải rắn nói chung và chất thải

rắn sinh hoạt nói riêng đang là vấn đề quan trọng trong công tác quản lý môi trường.
Huyện Can Lộc là một huyện trọng điểm du lịch của tỉnh Hà Tĩnh và một
trong những huyện điểm xây dựng Nông thôn mới của tỉnh nên công tác quản lý
môi trường nói chung, chất thải rắn sinh hoạt nói riêng được các cấp ngành rất quan
tâm. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống của người dân Can Lộc ngày
càng được cải thiện, mức sống của người dân được nâng cao nên nhu cầu tiêu dùng
các sản phẩm xã hội càng cao, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng chất thải
rắn sinh hoạt.
Để tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Can Lộc đồng
thời đảm bảo cho sự phát triển bền vững, một trong các nhiệm vụ trọng tâm là quản
lý hiệu quả chất thải, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn. Nhằm giúp các
nhà quản lý môi trường trên địa bàn huyện có cái nhìn khách quan và tổng thể về
hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện, tôi tiến hành thực hiện
đề tài "Nghiên cứu hiện trạng và xây dựng các giải pháp quản lý chất thải rắn
sinh hoạt tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh”. Đề tài sẽ là một trong những cơ sở để
đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động quản lý chất thải rắn sinh
hoạt, từng bước cải thiện môi trường và nâng cao đời sống của cộng đồng.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm 3 mục đích chính sau:
- Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện.

1


- Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với thực trạng
quản lý và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Can Lộc trong thời gian
tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt và
công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà
Tĩnh, thời gian từ tháng 6/2013 đến tháng 3/2014
4. Ý nghĩa của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế trên địa bàn huyện
Can Lộc thì lượng CTRSH đã không ngừng tăng lên. Mặc dù đã có nhiều biện pháp
quản lý, xử lý CTRSH trên địa bàn huyện, tuy nhiên công tác quản lý CTRSH trên
địa bàn huyện còn bộc lộ những khó khăn, bất cập do vậy hiệu quả xử lý chưa cao.
Tuy vậy, trong thời gian qua chưa có đề tài nghiên cứu, đánh giá về công tác quản
lý CTRSH trên địa bàn huyện Can Lộc, do vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với ý
nghĩa sau:
- Đánh giá được lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh, tình hình thu gom,
vận chuyển và tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Can Lộc.
- Giải pháp đề xuất mang tính khả thi, có tính ứng dụng thực tế góp phần
quản lý hiệu quả lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và được thu gom.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành ph ng vấn 90 hộ gia đình, cá nhân, trong đó m i khu vực ph ng
vấn điều tra 30 hộ gia đình, cá nhân, m i khu vực chọn ng u nhiên 3 xã, m i xã
chọn 10 hộ gia đình để ph ng vấn (3 khu vực là: Khu vực trung tâm, khu vực đồng
bằng ven đường Tỉnh lộ 2 và đường Thiên Phú, khu vực đồi núi theo tiêu chí ng u
nhiên, đồng thời có sự cân đối về trình độ học vấn, thu nhập, lứa tuổi, nghề nghiệp.
Trong đó có sự ưu tiên chọn đối tượng ph ng vấn là nữ giới.
2


- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn
Việc trực tiếp điều tra trên địa bàn các xã, thị trấn; tìm hiểu tình hình quản lý

rác thải, các điểm tập kết rác của các xã, thị trấn giúp có những nhận xét đánh giá
khách quan, chính xác về hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải
sinh hoạt của từng địa bàn.
- Phương pháp xác định khối lượng và thành phần CTRSH
+ Phương pháp xác định khối lượng CTRSH được thu gom:
Tiến hành theo dõi việc tập kết CTRSH tại các điểm tập kết của từng khu
vực để đếm số xe đẩy tay chứa rác trong 2 lần/tháng, theo dõi trong 2 tháng (1 tháng
mùa hè, 1 tháng mùa đông . Với phương pháp đếm số xe và cân sẽ biết được khối
lượng CTRSH được thu gom hàng ngày.
+ Phương pháp xác định thành phần CTRSH:
Thành phần CTRSH được xác định bằng cách cân 100 kg rác tại m i điểm
đại diện cho ba khu vực, sau đó phân loại và cân từng thành phần. Tiến hành cân và
phân loại 02 lần/tháng, tiến hành trong 02 tháng.
+ Phương pháp xác định lượng CTRSH bình quân/người/ngày
Đối với các hộ gia đình và khu dân cư ( bình quân người/ngày):
M i khu vực tiến hành ph ng vấn, điều tra 30 hộ gia đình, cá nhân theo tiêu
chí ng u nhiên, đồng thời có sự cân đối về trình độ học vấn, thu nhập, lứa tuổi, nghề
nghiệp. Cân trong 3 ngày/tháng, theo dõi trong 2 tháng. Từ kết quả cân thực tế rác
tại các hộ gia đình, tính được lượng rác thải trung bình của 1 hộ/ngày và lượng rác
thải bình quân/người/ngày.
Đối với rác tại các chợ (kg/ngày): dựa trên việc nghiên cứu điều tra về đặc
điểm các chợ ở từng xã, thị trấn: số lượng các chợ, thời gian họp chợ, chu kỳ họp
chợ (hàng ngày hay theo phiên để theo dõi lượng rác thải phát sinh. Số lần cân lặp
lại 02 lần/tháng, theo dõi trong 02 tháng (1 tháng mùa hè, 1 tháng mùa đông .
Đối với rác tại các cơ quan công sở, trường học, cơ sở dịch vụ (kg/ngày)::
lựa chọn một số cơ quan, trường học (trường m u giáo, tiểu học, trung học,
UBND , cơ sở kinh doanh sau đó cân thí điểm (cân 2 lần/tháng, cân trong 02 tháng)
3



rồi tính trung bình lượng rác/ngày/tháng hoặc tiến hành đếm các xe thu gom (nếu có
thể . Từ đó ước tính khối lượng rác phát sinh và tính trung bình lượng
rác/ngày/tháng.
- Phương pháp dự báo
Dự báo theo quy mô dân số qua số liệu thống kê về dân số, mức độ gia tăng
dân số và lượng CTRSH phát sinh để tính lượng CTRSH phát thải đầu người từ đó
tính được lượng CTRSH trong tương lai trên cơ sở dự báo dân số.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu: từ các số liệu thu thập
được tổng hợp, xử lý bằng Word, Excel.

4


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Tổng quan về chất thải rắn
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn sinh hoạt là chất
thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng, vật liệu bị
loại ra trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng, được thu hồi để tái chế, tái sử dụng
làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác [3].
Tái chế chất thải là người ta lấy lại những phần vật chất của sản phẩm hàng
hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm mới.
Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng những sản phẩm hoặc nguyên liệu có
quãng đời sử dụng kéo dài có thể sử dụng được nhiều lần mà không bị thay đổi hình
dạng vật lý, tính chất hóa học.
Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người,
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại, sinh hoạt gia
đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra, còn phát sinh
trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông, chất thải là

kim loại, hóa chất và từ các vật liệu khác [10].
Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp nhận. Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn
trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước
khi chuyển đến cơ sở xử lý.
Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc chôn
lấp cuối cùng.
Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại b , tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải
5


rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn. Chôn
lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu
chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Các nguồn phát sinh CTRSH chủ yếu từ các hoạt động: công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ và thương mại, khu dân cư, cơ quan, trường học, bệnh viện.
Dịch vụ,
thương mại,
xe, nhà ga

Cơ quan,
trường học

Nông nghiệp,
hoạt động xử
lý rác thải


Nhà dân, khu
dân cư

Chất thải
rắn

Bệnh viện, cơ
sở y tế

Giao thông,
xây dựng

Nơi vui chơi,
giải trí

Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp

Hình 1.1. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn [10]
Từ hình 1.1 cho thấy nguồn phát sinh CTR phát sinh từ các hộ gia đình, các
biệt thự và các căn hộ chung cư. Thành phần rác thải này bao gồm: thực phẩm dư
thừa, bao bì hàng hoá (bằng giấy, g , carton, plastic, thiếc, nhôm, thuỷ tinh... , đồ
dùng điện tử, vật dụng hư h ng (đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa... , chất thải độc
hại như chất tẩy rửa, bột giặt, chất tẩy trắng, thuốc diệt côn trùng...
Bên cạnh nguồn phát sinh CTR ở trên, CTR còn phát sinh từ các hoạt động
sau:
Phát sinh từ các nhà kho, nhà hàng, chợ, khách sạn, nhà trọ, các trạm sửa
chữa, bảo hành và dịch vụ. Các loại chất thải từ khu thương mại bao gồm: Giấy,

6


nhựa, thực phẩm thừa, thuỷ tinh, kim loại, đồ điện gia dụng và một phần chất thải
độc hại.
Từ cơ quan, công sở phát sinh từ trường học, bệnh viện, văn phòng cơ quan.
Thành phần bao gồm: Giấy, nhựa, thuỷ tinh, kim loại...Riêng rác y tế phát sinh từ
các hoạt động khám bệnh, điều trị bệnh và nuôi bệnh nhân trong các bệnh viện và
cơ sở y tế. Vì vậy rác y tế có thành phần phức tạp gồm các loại bệnh phẩm, kim
tiêm, chai lọ chứa thuốc, các loại thuốc quá hạn sử dụng...
Từ các hoạt động xây dựng và tháo dỡ công trình xây dựng, giao thông vận
tải như: xây dựng nhà mới, sữa chữa nâng cấp mở rộng đường phố, cao ốc, san nền
xây dựng. Các loại chất thải bao gồm: g , sắt thép, bê tông, gạch ngói...
Từ các hoạt động dọn rác vệ sinh đường phố, công viên, khu vui chơi giải
trí...Thành phần bao gồm: rác, cành cây cắt tỉa, giấy vụn, xác động vật chết...
Từ các hoạt động sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp
(sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy hoá chất, nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến
thực phẩm... . Thành phần của chúng bao gồm: vật liệu phế thải không độc hại và
các chất thải độc hại. Phần rác thải không độc hại có thể đổ b chung với rác thải hộ
dân. Đối với rác thải công nghiệp độc hại phải được quản lý và xử lý riêng.
Phát sinh từ đồng ruộng, ao vườn, chuồng trại... Các loại chất thải bao gồm
phân rác, rơm rạ, thức ăn thừa...
1.1.3. Phân loại chất thải rắn
Có nhiều cách phân loại CTR khác nhau, dựa vào tính chất, quá trình hình
thành và mức độ nguy hại, ngươi ta phân loại CTR như sau [11]:
* Theo vị trí hình thành người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà,
ngoài nhà, trên đường phố, chợ...
* Theo thành phần hoá học và vật lý người ta phân biệt theo các thành phần
hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao
su, chất dẻo.

* Theo mức độ nguy hại:

7


Rác thải nguy hại bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, rác
thải sịnh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ, các rác
thải nhiễm khuẩn, lây lan… có thể gây nguy hại tới con người, động vật và gây
nguy hại tới môi trường. Nguồn phát sinh ra rác thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt
động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
Rác thải không nguy hại là những loại rác thải không có chứa các chất và hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
* Theo phương diện khoa học có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả... loại chất thải này
mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các chất có mùi
khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa
từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, kí
túc xá, chợ...
Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và
phân của các động vật khác. Chất thải l ng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất
thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư.
Tro và các chất dư thừa thải b khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy,
các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia
đình, trong kho của các công sở, cơ quan xí nghiệp, các loại xỉ than. Các chất thải rắn
từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi, nilon, v bao gói...
Chất thải rắn công nghiệp là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp
gồm:
Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong
các nhà máy nhiệt điện, các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, bao bì đóng

gói sản phẩm. Chất thải xây dựng như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt
động phá dỡ, xây dựng công trình, đào móng trong xây dựng. Các chất thải từ các hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên nhiên, nước thải sinh hoạt,
bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
8


Chất thải nông nghiệp là các phế thải từ các hoạt động nông nghiệp, thí dụ
như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa,
của các lò giết mổ.
* Theo mức độ nguy hại, chất thải rắn được phân thành các loại:
Chất thải nguy hại bao gồm các loại hoá chất gây phản ứng, độc hại, chất
thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ, các chất thải
nhiễm khuẩn, lây lan...có nguy cơ đe dọa đến sức khoẻ của người và động vật cây
c .
Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công
nghiệp và nông nghiệp.
Chất thải không nguy hại là những loại chất thải không chứa các chất và các
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
1.1.4. Thành phần chất thải rắn
Chất thải rắn nói chung là một h n hợp không đồng nhất và phức tạp của
nhiều vật chất khác nhau. Tuỳ theo cách phân loại, m i một loại chất thải rắn có
một số thành phần đặc trưng nhất định. Thành phần của chất thải rắn đô thị là bao
quát hơn tất cả vì nó bao gồm mọi thứ chất thải rắn từ nhiều nguồn gốc phát sinh
khác nhau (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác chết, rác đường
phố .
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là chất hữu cơ chiếm 54 - 77,1%,
nhựa 8 - 16%, kim loại 2%, CRNH l n lộn trong CTRSH nh hơn 1% [17].
1.1.5. Những tác hại của chất thải rắn sinh hoạt
1.1.5.1. Tác hại của CTRSH sinh hoạt đến môi trường

Môi trường đất
CTRSH nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu giữ lại trong
đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, v lon, hydrocacbon… nằm
lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: thay đổi cơ cấu đất, đất trở nên khô
cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.

9


Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị đóng
cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
Môi trường nước
Lượng CTRSH rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ theo
dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ, sông
ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
CTRSH không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây mất
vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều
CTRSH thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng oxy hòa
tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, d n đến
ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của
các thủy vực.
Ở các bãi chôn lấp CTRSH chất ô nhiễm trong nước CTRSH là tác nhân gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối lân cận.
Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước mưa thấm
qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Môi trường không khí
Tại các trạm/ bãi trung chuyển CTRSH xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô
nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói,
tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
Tại các bãi chôn lấp CTRSH vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là mùi hôi

thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.
1.5.1.2. Tác hại của CTRSH đối với sức khỏe con người
Tác hại của CTRSH thải lên sức kh e con người thông qua ảnh hưởng của
chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động
đến sức kh e con người thông qua chu i thức ăn.
Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp,
cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở
thành nơi phát sinh ruồi, mu i, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất
10


thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể
người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức kh e cộng đồng xung quanh.
CTRSH còn tồn đọng ở các khu vực, ở các bãi rác không hợp vệ sinh là
nguyên nhân d n đến phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức kh e con
người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO , tỷ lệ người mắc bệnh ung
thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25 % dân số. Ngoài ra, tỷ
lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm
tới 25 % [11].
1.5.1.3. CTRSH làm giảm mỹ quan đô thị
CTRSH nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom không
hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nh lộ thiên… đều là những
hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố,
thôn xóm.
Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân
chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng, lề đường và mương rãnh v n
còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu
gom v n chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới

1.2.1.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại CTR trên thế giới
Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh,
công nghiệp hoá phát triển mạnh đã làm nảy sinh nhiều vấn đề về ô nhiễm môi
trường. Thế giới đang đứng trước những thách thức vô cùng quyết liệt về phát triển
và bảo vệ môi trường. Xã hội phát triển, nhu cầu tiêu thụ của con người tăng lên d n
đến lượng rác thải cũng tăng lên nhanh chóng.

11


Bảng 1.1. Lượng CTR phát sinh tính BQ theo đầu người ở một số nước [7]
TT

Tên nƣớc

Lƣợng thải BQ kg/ngƣời/ngày

1

Canada

1,7

2

Australia

1,6

3


Thuỵ Sỹ

1,3

4

Thuỵ Điển

1,3

5

Trung Quốc:

1,3

Qua bảng 1.1 cho thấy ở các nước phát triển thì lượng CTR phát sinh bình
quân/người/ngày rất lớn. Nếu tính bình quân một người m i ngày đưa vào môi
trường xung quanh 0,5 kg chất thải thì m i ngày trên thế giới 6 tỷ người sẽ thải ra
khoảng 3 triệu tấn và m i năm sẽ có khoảng 1 tỷ tấn rác thải. Dân thành thị ở các
nước phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần,
cụ thể ở các nước phát triển là 2,8 kg/người/ngày; Ở các nước đang phát triển là 0,5
kg/người/ngày. Chi phí quản lý cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể lên
đến 50% ngân sách hàng năm [23].
1.2.1.2. Tình hình xử lý CTR trên thế giới
Xã hội càng phát triển thì CTR càng nhiều và việc xử lý CTR càng trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết. Xử lý CTR là một vấn đề tổng hợp liên quan cả về kỹ thuật l n
kinh tế và xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật công nghệ
xử lý chất thải rắn đang trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế

giới; đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển, nơi sử dụng nhiều thành tựu khoa học
trong sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, nhiều nước đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp tái sử dụng lại chất
thải rắn. Kinh nghiệm một số nước cho thấy có 90% chai và trên 90% can được đưa
vào sử dụng trung bình từ 15 - 20 lần và trong quá trình xử lý rác, người ta có thể tái
chế ra các loại nhiên liệu rắn và than cốc [7].
Tuỳ theo điều kiện thực tế m i nước mà phương pháp và trình độ công nghệ
xử lý chất thải rắn cũng khác nhau:

12


Ở Mỹ hàng năm có 15% chất thải rắn được tái chế, khoảng 16% được thiêu
đốt, 67% còn lại được chôn lấp ở 2.900 bãi rác. Mỹ đang thực hiện phương pháp xử
lý chất thải rắn thành năng lượng (113 nhà máy thực hiện . Với phương pháp này có
thể giảm 70% - 90% tổng lượng chất thải rắn và thu hồi nhiệt lượng để chuyển
thành điện năng.
Ở Nhật Bản do diện tích đất đai có hạn nên hiện nay Nhật Bản đang sử dụng
phương pháp thiêu đốt chất thải rắn với việc thu hồi năng lượng là chủ yếu (chiếm
72,8% tổng lượng chất thải với 1919 xí nghiệp đốt rác hoạt động . Công suất của
các xí nghiệp lớn nhất lên tới 1980 tấn/ngày đêm.
Ở Đức rất chú trọng đến biện pháp tái sinh chất thải rắn, lượng chất thải rắn
chôn lấp có xu hướng giảm dần (70% năm 1990 chỉ còn lại 46% ở những năm cuối
thế kỷ 20 , nguyên nhân chính là do chính phủ quy định công nghệ chôn lấp phải
tiên tiến, bãi chôn lấp chỉ tiếp nhận rác đã qua thiêu huỷ hoặc xử lý sơ bộ.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp khác nhau để xử lý CTR. Tỷ lệ CTR
được xử lý theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế giới được giới
thiệu ở bảng sau:
Bảng 1.2. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước [8]
Nƣớc


TT

Tái chế
(%)

Chế biến phân vi sinh
(%)

Chôn lấp
(%)

Đốt
(%)

1

Canada

10

2

80

8

2

Đan Mạch


19

4

29

48

3

Phần Lan

15

0

83

2

4

Pháp

3

1

54


42

5

Đức

16

2

46

36

6

Ý

3

3

74

20

7

Thụy Điển


16

34

47

3

8

Thụy Sĩ

22

2

17

59

9

Mỹ

15

2

67


16

13


Qua bảng trên ta thấy việc chế biến CTRSH thành phân vi sinh chiếm tỉ lệ rất
thấp, chôn lấp là phương pháp chiếm tỉ lệ cao nhất trong các phương pháp xử lý
CTRSH hiện nay. Đây là phương pháp đơn giản, phổ biến nhất và được áp dụng
rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đốt là phương pháp được xử lý khá
phổ biến.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
a). CTRSH đô thị
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân
tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh
những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều
mặt, d n đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng
chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành
phần phức tạp.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH tại các đô thị ở nước ta đang ngày
một tăng nhanh, tính trung bình m i năm tăng khoảng 10 – 16%. Tỷ lệ tăng cao tập
trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô l n dân
số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9% , thành phố Phủ Lý
(17,3% , Hưng Yên (12,3% , Rạch Giá (12,7% , Cao Lãnh (12,5% … Các đô thị
khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ
lệ tăng ít hơn (5,0% [17].
3,54%
21,14%
45,24%


Đô thị loại đặc biệt
Đô thị loại I
Đô thị loại II

19,42%

Đô thị loại III

10,66%

Một số đô thị loại IV

Hình 1.2. Tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt tại các loại đô thị Việt Nam 2007 [17]
14


Quan hình 1.2 ta thấy CTRSH phát sinh chủ yếu tại các đô thị đặc biệt với tỷ
lệ là 45,24%, đô thị loại III là 21,14% và tỷ lệ CTRSH phát sinh thấp nhất là tại các
đô thị loại IV với tỷ lệ 3,54%. Chất thải rắn sinh hoạt ở các đô thị phát sinh với tỷ lệ
rất khác nhau từ các hộ gia đình và thay đổi ở m i đô thị, m i vùng. Trong đó, chất
thải rắn sinh hoạt đô thị từ các hộ gia đình chiếm từ 45 - 65%; từ các chợ và các hộ
kinh doanh chiếm tỷ lệ 20 - 30%; tỷ lệ chất thải rắn nguy hại thường từ 0,3 - 1%.
Bảng 1.3. Lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại một số tỉnh,
thành phố năm 2010 [17]
Loại đô thị, Vùng
Đô thị loại đặc biệt

Đơn vị hành chính


Lƣợng CTR sinh hoạt
phát sinh (tấn/ngày)

Hà Nội

6.500

Tp. Hồ Chí Minh

7.081

Đà Nẵng

805

Huế

225

Quảng Nam

298

Khánh Hòa

486

Ninh Thuận

164


Đắk lắk

246

Lâm Đồng

459

Gia Lai

344

Bình Phước

158

Bà Rịa – Vũng Tàu

456

Bình Dương

378

Cần Thơ

876

Đồng Bằng sông


Tiền Giang

230

Cửu Long

Sóc Trăng

252

Đồng Tháp

209

Đô thị loại I

Bắc Trung Bộ và
Duyên Hải miền trung

Tây Nguyên

Đông Nam Bộ

15


Với khối lượng CTR sinh hoạt tại hầu hết các đô thị chiếm khoảng 60 - 70%
tổng lượng CTR đô thị (một số đô thị tỷ lệ này lên đến 90% , thì dự báo đến năm
2015 khối lượng CTR sinh hoạt tại các đô thị khoảng 30 nghìn tấn/ngày và năm

2020 khoảng 43 nghìn tấn/ngày [17]. Với lượng phát sinh CTR sinh hoạt như trên,
để quản lý tốt đòi h i các cơ quan hữu quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các
khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý,
tiêu hủy thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTR sinh hoạt gây
ra.
b). CTR sinh hoạt nông thôn
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của đất nước, nền kinh tế ở
khu vực nông thôn đã có những bước phát triển mãnh mẽ, đời sống vật chất, tinh
thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng của
người dân ở các vùng nông thôn nói chung và khu dân cư nói riêng không ngừng
tăng d n đến lượng chất thải rắn khu vực nông thôn ngày càng tăng.
Nguồn gốc phát sinh CTRSH ở nông thôn chủ yếu từ các hộ gia đình, chợ,
trường học, cơ sở y tế, cơ quan hành chính,... Thành phần CTRSH ở nông thôn chủ
yếu là chất hữu cơ (thực phẩm dư thừa, chất thải vườn...), tỷ lệ các thành phần dễ
phân hủy chiếm 65% trong chất thải sinh hoạt gia đình ở nông thôn còn lại là các
chất thải khó phân hủy như túi nilon, thủy tinh, nhựa, kim loại,... Ước tính lượng rác
thải rắn sinh hoạt ở nông thôn phát sinh khoảng 18,21 tấn/ngày, tương đương với
6.600 tấn/năm [17].
15%

22%

23%

9%

25%

6%


Trung du và miền núi phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Tây Nguyên
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long Nam Bộ

Hình 1.3. Tỷ lệ phát sinh CTRSH tại các vùng nông thôn Việt Nam năm 2007 [17]

16


Từ hình 1.3 có thể thấy tỷ lệ phát sinh CTRSH chủ yếu tại các vùng: Bắc
Trung Bộ và duyên hải miền Trung (chiếm 25% , Đồng bằng sông Hồng (23%) và
Đồng bằng sông Cửu Long Nam Bộ (22%), các vùng có tỷ lệ phát sinh CTRSH
thấp là Tây nguyên (6% và Đông Nam Bộ (9% .
1.2.2.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
Quản lý CTRSH là tổng hợp các quá trình quản lý CTRSH từ khâu thu hồi,
phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển đến khâu xử lý cuối cùng là tiêu hủy. Hầu
hết CTRSH đô thị và nông thôn chưa được phân loại tại nguồn mà được thu gom
l n lộn, sau đó vận chuyển đến bãi chôn lấp với phần lớn là các bãi chứa rác lộ thiên
không đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.
a). Thu gom, xử lý CTR sinh hoạt tại các đô thị
Tỷ lệ thu gom CTRSH tại các đô thị Việt Nam không ngừng tăng lên. Năm
2004, tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị là 72%, đến năm 2008 tăng lên khoảng
80 - 82% và năm 2010 đạt khoảng 83 - 85%. Mặc dù tỷ lệ thu gom có tăng nhưng
v n còn khoảng 15 ÷ 17% CTR đô thị bị thải ra môi trường vứt vào bãi đất, hố đất,
ao hồ, hoặc đốt lộ thiên gây ô nhiễm môi trường. Một số đô thị đặc biệt, đô thị loại
1, có tỷ lệ thu gom đạt mức cao hơn như Hà Nội đạt khoảng 90 - 95% ở 4 quận nội
thành cũ, Tp. Hồ Chí Minh đạt 90 - 97%, Huế, Đà Nẵng, Hải Phòng đều đạt khoảng

90% ở khu vực nội thành [17].
Hình thức thu gom CTRSH của các đô thị hiện nay chủ yếu do Công ty môi
trường đô thị hoặc HTX dịch vụ môi trường thực hiện:
+ Công ty Môi trường đô thị của các tỉnh, thành phố là đơn vị tổ chức thực
hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt. Nguồn vốn hoạt động của
các Công ty này lấy từ ngân sách h trợ của Nhà nước và nguồn thu từ các dịch vụ vệ
sinh môi trường.
+ Mô hình hợp tác xã và tổ thu gom rác hiện nay đang được phát huy và
được các cấp chính quyền ủng hộ. Tuy nhiên, hình thức này v n còn mang tính tự
phát và có quy mô nh lẻ. Theo số liệu điều tra, hiện chỉ có 9/69 (chiếm 13% đô thị
triển khai xã hội hóa công tác quản lý, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh
17


hoạt, điển hình là thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Tp. Lạng Sơn, Tp. Buôn Mê
Thuột, Tx. Gia Nghĩa, Tp. Biên Hòa, Tp. Cần Thơ… Tỷ lệ này còn thấp, phạm vi
hoạt động còn hẹp, chỉ ở cấp phường, xã và hầu hết các phương tiện thu gom, vận
chuyển còn thô sơ [13].
Hiện nay, biện pháp xử lý chất thải rắn đô thị chủ yếu là sử dụng phương
pháp chôn lấp. Tỷ lệ CTR được chôn lấp hiện chiếm khoảng 76 - 82% lượng CTR
thu gom được (trong đó, khoảng 50% được chôn lấp hợp vệ sinh và 50% chôn lấp
không hợp vệ sinh [17]. Ngoài ra, hiện nay Việt Nam cũng đang áp dụng một số
biện pháp xử lý CTRSH đô thị như chế biến thành phân vi sinh, xử lý bằng lò đốt
kết hợp thu hồi năng lượng...
b). Thu gom, xử lý CTR sinh hoạt ở nông thôn
Tại khu vực nông thôn, tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt vào khoảng 40 - 55%.
Theo thống kê có khoảng 60% số thôn hoặc xã tổ chức thu dọn định kỳ; trên 40%
thôn, xã đã hình thành các tổ thu gom rác thải tự quản [17]. Việc thu gom rác còn
rất thô sơ bằng các xe cải tiến. Nhiều xã không có quy hoạch các bãi rác tập trung,
không có bãi rác công cộng, không quy định ch tập trung rác, không có người và

phương tiện chuyên chở rác. Do đó, các bãi rác tự phát đã hình thành ở rất nhiều
nơi, làm cho tình trạng CTR sinh hoạt nông thôn trở thành vấn đề nan giải khó quản
lý, ở nông thôn hiện có các mô hình tổ chức thu gom, xử lý rác thải sau:
+ Mô hình thu gom tự quản do dân tự tổ chức: đây là hình thức phổ biến ở
các vùng nông thôn, do người dân tự th a thuận và cử người thu gom cho 1 xóm
hoặc 1 cụm dân cư. Rác thải sau khi thu gom thường là đổ lộ thiên ven đường làng,
bờ mương, chưa được sự quan tâm, h trợ của các cấp địa phương cả về tài chính và
chính sách.
+ Mô hình thu gom do xã, thôn tổ chức: đã có sự quan tâm của chính quyền
địa phương như h trợ về phương tiện thu gom, nhiều địa phương đã qui hoạch
được điểm tập kết, bãi chôn lấp rác. Tuy nhiên, các mô hình này cũng chỉ dừng lại ở
nhiệm vụ thu gom rác thải từ khu dân cư đến các điểm tập kết, chưa có các biện
pháp kỹ thuật trong phân loại, xử lý rác thải.
18


+ Các mô hình hợp tác xã (HTX dịch vụ VSMT: được coi là mô hình hoạt
động hiệu quả nhất ở nông thôn. Hoạt động theo luật HTX, có điều lệ hoạt động,
phương án sản xuất dịch vụ, kết hợp nhiều loại dịch vụ môi trường như thu gom rác
thải, thoát nước, cây xanh, quản lý nghĩa trang...
Chất thải rắn sinh hoạt nông thôn chủ yếu được xử lý bằng phương pháp
chôn lấp. Tuy nhiên, hiện nay đa số các bãi chôn lấp chất thải nông thôn là các bãi
chôn lấp không hợp vệ sinh, chủ yếu là bãi rác hở và để phân hủy tự nhiên. Hiện
nay, phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn phù hợp nhất là chôn lấp
hợp vệ sinh. Ngoài ra, các biện pháp khác như phương pháp làm phân hữu cơ, đốt
chất thải thu năng lượng. Tuy nhiên, hai phương pháp này chưa được áp dụng rộng
rãi tại khu vực nông thôn Việt Nam.
Nhìn chung, hầu hết CTR sinh hoạt nông thôn chưa được phân loại, thu gom,
vận chuyển đảm bảo vệ sinh môi trường. Tình trạng xả rác thải tùy tiện mọi nơi,
mọi lúc đang phổ biến như thải bừa bãi ra các vệ đường, ao hồ, kênh mương, sông

ngòi,.. gây ô nhiễm môi trường đất, nước, làm mất mỹ quan làng xóm và phát sinh
dịch bệnh, ảnh hưởng trực tiếp tới sức kh e con người. Bên cạnh đó, sự quan tâm
của các cấp ủy đảng, chính quyền và cộng đồng về quy hoạch, phân loại, thu gom,
xử lý CTR sinh hoạt chưa được chú ý, chưa phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội
của địa phương.
1.3. Hiện trạng quản lý, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Hà Tĩnh là tỉnh có vị trí rất thuận lợi về giao thông, là điểm giao thương giữa
thành phố Vinh, thị xã Hồng Lĩnh và thành phố Hà Tĩnh, đồng thời là nút giao
thông quan trong để quan hệ hợp tác với các nước Lào, Campuchia. Chính vì vậy
kinh tế của tỉnh phát triển theo chiều hướng mạnh mẽ. Lượng CTRSH phát sinh
ngày càng lớn. Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh năm
2010 ước tính khoảng 1007 tấn/ngày, lượng chất thải rắn được thu gom ước đạt 323
tấn/ngày [22].
Hoạt động tái chế và tái sử dụng CTR sinh hoạt diễn ra tự phát. Những chất
thải có khả năng tái chế như kim loại, thủy tinh, nhựa được người dân phân loại và
19


thu gom rồi chuyển đến các cơ sở tái chế không chính thức. Với những chất thải
như thức ăn thừa, rau, củ, quả… người dân sử dụng làm thức ăn chăn nuôi cho gia
súc, gia cầm.
Việc thu gom CTRSH tại các huyện, thành phố trong tỉnh đạt trung bình từ
70 – 80% đối với các đô thị lớn và khoảng 20 - 30% đối với thị trấn. Tỷ lệ thu gom
phần lớn tại các trung tâm thị trấn, còn tại khu vực nông thôn chỉ đạt khoảng 10%.
Yếu tố địa hình là một tỉnh miền núi nên chủ yếu chỉ thu gom tại các đô thị, tuy nhiên tỷ
lệ thu gom cũng không cao, tại các xã hầu như ít thu gom.
Bảng 1.4. Các đơn vị thu gom CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2010 [22]
STT

Tên đơn vị


Đơn vị thu gom

1

Thành phố Hà Tĩnh

Công ty quản lý công trình đô thị Hà Tĩnh

2

Thị xã Hồng Lĩnh

Công ty quản lý đô thị thị xã Hồng Lĩnh

3

Huyện Nghi Xuân

Hợp tác xã môi trường thị trấn Nghi Xuân

4

Huyện Đức Thọ

HTX vệ sinh môi trường thị trấn Đức Thọ

5

Huyện Vũ Quang


6

Huyện Hương Khê

HTX vệ sinh môi trường thị trấn Hương Khê

7

Huyện Thạch Hà

HTX vệ sinh môi trường thị trấn Thạch Hà

8

Huyện Lộc Hà

HTX vệ sinh môi trường xã Thạch Kim

9

Huyện Cẩm xuyên

HTX vệ sinh môi trường thị trấn Thiên Cầm

10

Huyện Can Lộc

11


Huyện Kỳ Anh

HTX dịch vụ môi trường thị trấn Vũ Quang,
xã Đức Lĩnh và xã Đức Bồng

HTX vệ sinh môi trường thị trấn Nghèn, xã
Thiên Lộc và xã Tùng Lộc
Công ty CP TVXD QLMT đô thị Kỳ Anh
HTX vệ sinh môi trường thị trấn Tây Sơn,

12

Huyện Hương Sơn

HTX MT thị trấn Phố Châu, HTX MT các xã:
Sơn Bình, Sơn Châu, Sơn Hà

Lượng CTRSH thu gom và vận chuyển đến bãi chôn lấp bao gồm tất cả các
loại CTRSH phát sinh trên địa bàn và được chôn lấp tự nhiên. Trên địa bàn tỉnh có 8
20


bãi chôn lấp CTRSH. Các bãi rác này hiện nay chưa đạt yêu cầu kỹ thuật và quy
trình vận hành, một số bãi có vị trí còn quá gần trung tâm. Chỉ có thành phố Hà
Tĩnh và thị xã Hồng Lĩnh có bãi chôn lấp rác được thiết kế theo tiêu chuẩn bãi chôn
lấp CTR hợp vệ sinh.
Nhìn chung công tác quản lý thu gom, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh còn tập
trung ở khu vực thành thị, các huyện, thị xã hoạt động thu gom xử lý CTRSH còn
mang tính tự phát, chưa được sự quan tâm thoả đáng của nhà nước và chính quyền

địa phương. Một số huyện đã thành lập hợp tác xã dịch vụ môi trường, tổ thu gom
tự quản nhưng hoạt động còn kém hiệu quả, CTRSH được thu gom xử lý bằng cách
đổt.
1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chất thải rắn đang là vấn đề nhức nhối với toàn xã hội, nhất là trong quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay. Bên
cạnh sự phát triển đó thì rác thải đã và đang gây ô nhiễm môi trường đất, nước,
không khí nghiêm trọng. Trên địa bàn huyện Can Lộc tỉ lệ CTRSH được thu gom,
xử lý hợp vệ sinh hiện mới đạt 59% [19]. Việc nghiên cứu hiện trạng quản lý
CTRSH giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về công tác quản lý CTRSH trên địa
bàn huyện và đó là cơ sở để có những giải pháp tích cực khắc phục và giải quyết.
Đồng thời tăng cường tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân để người
dân có sự nhìn nhận đúng đắn về vấn đề rác thải gây ảnh hưởng lớn đến đời sống
của họ và hướng họ tới việc bảo vệ môi trường một cách tốt nhất.

21


×