Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.78 KB, 96 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Huyện tư nghóa với dân số 180.980 người với 16 xã và 2 thò trấn(La Hà,
Sông vệ). Mỗi ngày trên đòa bàn Huyện phát sinh khoảng 110/tấn/ngày (trong đó
65tấn/ngày chất thải sinh hoạt) cần thu gom và trung chuyển đến điểm xử lý theo
quy đònh.
Để quản lý khối lượng chất thải lớn trên với mức tăng 10 – 15% năm,
Huyện đã hình thành (có tổ chức và tự phát) hệ thống quản lý chất thải rắn với sự
tham gia của một Công ty Môi Trường& Đô Thò Quảng Ngãi và nhiều tổ dân lập
cùng với hàng trăm cơ sỡ tái chế tư nhân và 86 người (hoạt động trong hệ thống
thu gom, vận chuyển).
Tuy nhiên cho đến nay thời gian hình thành chưa lâu và mỗi năm tiêu tốn
khoảng 25 tỉ đồng cho việc đầu tư thiết bò , xây dựng bãi chôn lấp và các cơ sỡ hạ
tầng khác vì vậy công tác quản lý chất thải rắn vẫn phải đối mặt với nhiều vấn đề
và vẫn phải giải quyết theo kiểu tình thế là:
Khó khăn trong việc quản lý hệ thống thu gom rác dân lập
Chưa thực hiện được việc thu phí quản lý chất thải rắn
Chưa thực hiện được chương trình phân loại tại nguồn
Chưa quy hoạch và thiếu nghiêm trọng hệ thống điểm hẹn, bô/trạm trung
chuyển.
nhiễm môi trường nặng nề tại các bãi chôn lấp và khí bãi chôn lấp
Hệ thống quản lý của cơ quan nhà nước còn yếu cả về nhân lực và trang
thiết bò.
Các công ty quản lý chất thải rắn còn thiếu đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản
lý giỏi và công nhân lành nghề.
Chi phí dành cho công tác quản lý chất thải rắn tăng nhanh.
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
Vì vậy, để quản lý chất thải rắn ở Huyện là một vấn đề không dễ cùng với


quy trình quản lý chất thải rắn vốn vận hành từ trước nay đã không còn thích hợp
nữa, vẫn còn tiếp tục thực hiện do chưa kòp thay đổi. Trước yêu cầu đó, đề tài “
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chât thải rắn sinh hoạt
Huyện Tư Nghóa, Tỉnh Quảng Ngãi” được thực hiện với mong muốn đề tài sẽ góp
phần tìm ra giải pháp quản lý CTRSH thích hợp cho Huyện Tư Nghóa, Tỉnh
Quảng Ngãi.
1.2 MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Trước sức ép ngày càng gia tăng về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt, hệ thống
quản lý đã bộc lộ nhiều điểm yếu trong các khâu thu gom, vận chuyển cũng như trong
cơ cấu tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện. Vì vậy,
đề tài này thực hiện với mục đích:
- Tìm hiệu thực trạng rác thải sinh hoạt của Huyện.
- Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới chất lượng mơi trường Huyện.
- Tìm hiểu hoạt động: thu gom, vận chuyển, và xử lý rác thải sinh hoạt tại
Cơng ty Mơi Trường & Đô Thò Tỉnh Qng Ngãi.
Trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt hợp lý cho hệ thống
quản lý chất thải rắn Huyện Tư Nghĩa . Đề tài nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong
cơng tác quản lý chất thải rắn, giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường do thu gom, vận chuyển
chất rắn thải chưa hợp lý, bảo vệ tốt mơi trường và vệ sinh phòng dịch, sức khỏe cộng
đồng, sức khỏe của cơng nhân.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tổng quan về chất thải rắn
- Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và mơi trường Huyện Tư Nghĩa.
- Đánh giá hiện trạng cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt Huyện Tư
Nghĩa.
- Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt Huyện Tư Nghĩa.
- Kết luận và kiến nghị.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1.1 Phương pháp luận
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 2

Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
Dựa vào hiện trạng diễm biến mơi trường , các dữ liệu mơi trường cơ sỡ phải
được nghiên cứu, thu thập, chính xác, khách quan. Từ đó, đánh giá phương án thực
hiện cần thiết, nhằm thực hiện cơng tác mơi trường đạt hiệu quả.
Với sự gia tăng dân số, tốc độ đơ thị hóa, tăng trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ,
là tiền đề cho nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ngày càng gia tăng cả về mặt
khối lượng và đa dạng về thành phần. Do đó, chất thải rắn đã và đang xâm phạm mạnh
vào các hệ sinh thái tự nhiên, kinh tế, xã hội, mơi trường gây tiêu cực tới mỹ quan đơ
thị, ơ nhiễm mơi trường và sức khỏe con người một cách nghiêm trọng, nếu khơng
được quản lý và xử lý thích hợp.
Bên cạnh đó, vấn đề ơ nhiễm mơi trường do chất thải rắn gây ra, bởi ý thức
thực hiện bảo vệ mơi trường của người dân chưa cao. Chưa có sự quản lý chặt chẽ từ
chính quyền địa phương. Vẫn còn các cơ sỡ sản xuất nhỏ tự xử lý chất thải rắn sinh
hoạt của cơng ty mình bằng cách thải bỏ trong khn viên, hay đốt làm ơ nhiễm mơi
trường xung quanh.
1.4.2 Phương pháp cụ thể
- Thu thập tài liệu liên quan: tham khảo tài liệu của nhiều tác giả, từ các báo
cáo khoa học.
- Thu thập số liệu tại Cơng ty Mơi Trường &Đô Thò Tỉnh Qng Ngãi.
- Khảo sát thực tế tại Huyện Tư Nghĩa để nắm rõ tình hình thu gom và vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Huyện.
- Phân tích tổng hợp: trên cơ sỡ các thơng tin cần thiết thu thập, quan sát, điều
tra tiến hành phân tích, chọn lọc rồi tổng hợp một cách logic, có hệ thống phù
hợp với mục tiêu và nội dung đề ra.
1.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Vấn đề ơ nhiễm và giải quyết ơ nhiễm mơi trường là một vấn đề cấp bách và
cần thiết, nhằm bảo vệ sự trong lành của mơi trường, bảo vệ sức khỏe và tạo ra vẻ đẹp
mỹ quan đường phố. Do đó, việc đánh giá tác động mơi trường là một cơng cụ khoa
học kỹ thuật nhằm phân tích dự báo các tác động có lợi, có hại trực tiếp, gián tiếp
trước mắt và lâu dài của một cơng trình, một dự án đến mơi trường tự nhiên và kinh tế

- xã hội. Từ đó tìm ra phương pháp tối ưu để hạn chế tác động có hại, góp phần thúc
đẩy chất lượng cuộc sống của người dân.
Qua đó ta thấy được việc giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe là vơ cùng quan trọng. Vì
vậy, đề tài này đề cập đến khía cạnh bảo vệ sức khỏe thơng qua ngăn ngừa ơ nhiễm từ
các chất thải rắn sinh hoạt.
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
1.6 GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài chỉ gói gọn trong phạm vi địa bàn Huyện Tư Nghĩa và riêng về rác thải
sinh hoạt.
Do giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ đi sâu vào hoạt động thu gom, vận
chuyển rác thải sinh hoạt của Cơng ty Mơi Trường & Đô Thò Tỉnh Quảng Ngãi.
Q trình thực hiện dựa trên cơ sỡ tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp để làm rõ vấn đề
cần quan tâm.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
2.1 Khái niệm cơ bản về chất thải rắn
2.1.1 Chất thải rắn là gì
Chất thải rắn là tồn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt
động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và
duy trì sự tồn tại cộng đồng…). Trong đó quan trong nhất là các loại chất thải sinh ra
từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Rác là thuật ngữ được dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt
là một bộ phận của chất thải rắn, được hiều là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt
động sinh hoạt thường ngày của con người.
2.1.2 Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là các cơ
sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn cơng nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản
lý chất thải rắn.

SVTH: Nguyễn Thò Ninh 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
Các nguồn phát sinh chất thải rắn đơ thị gồm: (1) Nhà ở; (2) Thương mại; (3)
Cơ quan; (4) Xây dựng và phá hủy các cơng trình xây dựng; (5) Các dịch vụ đơ thị; (6)
Tại các trạm xử lý. Chất thải đơ thị có thể xem như chất thải cộng đồng ngoại trừ các
chất thải trong q trình chế biến tại các khu cơng nghiệp và chất thải cơng nghiệp.
Các loại chất thải sinh ra từ các nguồn này được trình bày ở bảng 1
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau căn cứ vào đặc điểm của các
chất thải có thể phân chia thành 3 nhóm lớn: chất thải đơ thị, cơng nghiệp và nguy hại.
Nguồn thải của rác thải đơ thị rất khó quản lý tại các nơi đất trống bởi vì tại các vị trí
này sự phát sinh các nguồn chất thải là một q trình phát tán.
Bảng 1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn đơ thị
Nguồn Các hoạt động và vị trí
phát sinh chất thải
Loại chất thải rắn
Nhà ở Những nơi ở riêng của một
gia đình hay nhiều gia đình.
Những căn hộ thấp, vừa và
cao tầng…
Chất thải thực phẩm, giấy, bìa cứng,
nhựa dẻo, hàng dệt, đồ da, chất thải
vườn, đồ gỗ, thủy tinh, hộp thiếc,
nhơm, kim loại khác, tàn thuốc, rác
đường phố, chất thải đặc biệt (dầu, lốp
xe, thiết bị điện…) chất thải sinh hoạt
nguy hại.
Thương
mại
Cửa hàng, nhà hàng, chợ,
văn phòng, khách sạn, dịch

vụ, cửa hiệu in…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải
thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải
đặc biệt, chất thải nguy hại…
Cơ quan Trường học, bệnh viện, nhà
tù, trung tâm chính phủ…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải
thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải
đặc biệt, chất thải nguy hại…
Xây dựng
và phá dỡ
Nơi xây dựng mới, sửa
đường, san bằng các cơng
trình xây dựng, vỉa hè hư hại.
Gỗ, thép, bê tơng đất…
Dịch vụ đơ
thị(trừ trạm
xử lý)
Qt dọn đường phố, làm
đẹp phong cảnh, làm sạch
theo lưu vực, cơng viên và
bãi tắm, những khu vực tiêu
khiển khác.
Chất thải đặc biệt, rác, rác đường phố,
vật xén ra từ cây, chất thải từ các cơng
viên, bãi tắm và các khu vực tiêu biểu.
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 5
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
Trạm xử lý
lò thiêu đốt

Q trình xử lý nước, nước
thải và chất thải cơng nghiệp.
Các chất thải được xử lý
Khối lượng lớn bùn dư
( Nguồn: Geogre Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993)
2.1.3 Phân loại chất thải rắn
Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp xác đònh các loại khác nhau của chất
thải rắn được sinh ra. Khi thực hiện phân loại chất thải rắn sẽ giúp chúng ta gia
tăng khả năng tái chế và tái sử dụng lại các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu
quả kinh tế và bảo vệ môi trường.
Chất thải rắn rất đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau như:
2.1.3.1 Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý
Phân loại chất thải rắn theo dạng này người ta chia làm: Các chất cháy được, các
chất không cháy được, các chất hỗn hợp (xem bảng 2.2)
Bảng 2: phân loại theo công nghệ xử lý
Thành phần Đònh nghóa Thí dụ
1. 1. Các chất cháy được
- Giấy
- Hàng dệt
- Rác gỗ, củi, rơm
- Chất dẻo
- Da và cao su
2. - Các chất không cháy
được
- Kim loại sắt
- Kim loại không phải
sắt
- Thủy tinh
- Các vật liệu làm từ giấy
- Có nguồn gốc từ sợi

- Các chất thải ra từ đồ
ăn, thực phẫm
- Các vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ gỗ,
tre – rơm.
- Các vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ da
và cao su
- Các túi giấy, các mảnh
bìa, giấy vệ sinh
- Vải, len
- Các rau , quả, thực phẩm
- Đồ dùng bằng gỗ như
bàn, ghế, vỏ dừa…
- Phim cuộn, túi chất dẻo,
lọ chất dẻo, bòch nylon…
- Giấy, băng cao su…
- Hàng rào, dao, nắp lọ…
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
- Đá và sành sứ

3. Các chất hỗn hợp
- Các loại vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ sắt
mà dễ bò nam châm hút
- Các vật liệu không bò
nam châm hút
- Các vật liệu và sản
phẩm chế tạo từ thủy tinh

- Tất cả các loại vật liệu
khác không phân loại ở
phần 1 và 2 đều thuộc
loại này.
Loại này có thể chia làm
hai phần với kích thướt >
5mm và < 5mm
- Vỏ hộp nhôm, đồ đựng
bằng kim loại…
- Chai lọ, đồ dùng bằng
thủy, bóng đèn….
- Đá cuội, cát, đất…
(Nguồn: Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, Nhà xuất bản
Khoa học Kỹ thuật,1999)
2.1.3.2 Phân loại theo quan điểm thông thường
Rác thực phẩm: bao gồm phần thừa thãi, không ăn được sinh ra trong quá
trình lưu trữ, chế biến, nấu ăn…. Đặc điểm quan trọng của loại rác này là phân
hủy nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân hủy thường gay ra
mùi hôi khó chòu.
Rác rưởi: bao gồm các chất cháy được và không cháy được, sinh ra từ các
hộ gia đình, công sở, hoạt động thong mại… các chất cháy được như giấy, cacbon,
plastic, vải, caosu, da, gỗ… và chất không cháy được như thủy tinh, vỏ hộp kim
loại…
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
Tro, xỉ: vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm, rạ, lá… ở các hộ
gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp.
Chất thải xây dựng: đây là chấ thải rắn từ quá trình xây dựng, sửa chữa
nhà, đập phá các công trình xây dựng tạo ra các xà bần, bêtông…
Chất thải đặc biệt: liệt vào các loại rác này có rác thu gom từ việc quét

đường, rác từ các thùng rác công cộng, xác động vật, xe ôtô phế thải…
Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm: chất thải này có có từ hệ thống
xử lý nước, nước thải, nhà máy xử lý nước thải công nghiệp. Thành phần chất thải
loại này đa dạng và phụ thuộc vào bản chất của quá trình xử lý. Chất thải này
thường là chất thải rắn hoặc bùn
Chất thải nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp như
gốc rơm, rạ, cây trồng, chăn nuôi, bao bì thuốc trừ sâu … Hiện nay chất thải này
chưa quản lý tốt ngay ở những nước phát triển, vì đặc điểm phân tán về số lượng
và khả năng tổ chức thu gom, xử lý phải hết sức cẩn thận.
2.1.4 Tốc độ phát sinh chất thải rắn
Việc tính toán tốc độ phát thải rác là một trong những yếu tố quan trọng
trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó ngøi ta có thể xác đònh đïc lïng rác
phát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý.
Phương pháp xác đònh tốc độ phát thải rác cũng gần giống nhau phương
pháp xác đònh tổng lượng rác.Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đây để
đònh lượng rác thải ở khu vực
- Đo khối lượng
- Phân tích thống kê
- Dựa trên các đơn vò thu gom rác (ví dụ thùng chứa)
- Phương pháp xác đònh tỉ lệ rác thải
- Tính cân bằng vật chất
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 8
Lượng vào
Nhà máy
Xí nghiệp
Lượng ra
(Sản phẩm)
Lượng rác thải
Nguyên liệu + nhiên liệu
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan

Hình 1: Sơ đồ tính cân bằng vật chất
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh chất thải rắn:
 Sự phát triển kinh tế và nếp sống
Các nghiên cứu cho thấy sự phát sinh chất thải liên hệ trực tiếp với phát
triển kinh tế của một cộng đồng. Lượng chất thải sinh hoạt đã được ghi nhận là có
giảm đi khi có sự suy giảm về kinh tế. Phần trăn vật liệu đóng gói đã tăng lên
trong ba thập kỷ qua và tương ứng là tỷ trọng khối lượng của chất thải cũng giảm
đi.
 Mật độ dân số
Các nghiên cứu xác minh rằng mật độ dân số tăng lên, nhà chức trách sẽ
phải thải bỏ ra nhiều rác thải hơn. Nhưng không phải rằng dân số ở cộng đồng
có mật độ cao hơn sản sinh ra nhiều rác hơn mà là dân số ở cộng đồng có mật độ
thấp có các phương pháp rác khác chẳng hạn như làm phân compost trong vườn
hay đốt rác sau vườn.
 Sự thay đổi theo mùa
Trong những dòp như lễ giáng sinh, tết âm lòch (tiêu thụ đỉnh
điểm) và cuối năm tài chính (tiêu thụ thấp) thì sự thay đổi về lượng rác thải đã
được ghi nhận.
 Nhà ở
Các yếu tố có thể áp dụng đối với mật độ dân số cũng có thể áp dụng đối
với các loại nhà ở. Điều này đúng bởi vì có sự liên kết trực tiếp giữa loại nhà ở
và mật độ dân số. Các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến sự phát thải trong những
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
ngôi nhà mật độ cao như rác thải vườn. Cũng không khó để giải thích vì sao các
hộ gia đình ở vùng nông thôn sản sinh ít chất thải hơn các hộ gia đình thành phố.
 Tần số và phương pháp thu gom
Vì các vấn đề này nảy sinh đối với rác thải trong và quanh nhà, các gia
đình sẽ tìm cách khác để thải rác. Người ta phát hiện rằng nếu tần số thu gom rác
thải giảm đi. Với sự thay đổi giữa các thùng 90 lít sang thùng di động 240 lít,

lượng rác thải đã tăng lên đặc Việt Nam canada (Viet Nam canada Environment
Project) thì tốc độ phát sinh rác đô thò ở Việt Nam như sau:
- Rác thải khu dân cư : 0,3 – 0,6 kg/người/ngày
- Rác thải thương mại : 0,1 – 0,2 kg/người/ngày
- Rác thải quét đường : 0,05 – 0,2 kg/người/ngày
- Rác thải công sở : 0,05 – 0,2 kg/người/ngày
- Tính trung bình ở Việt Nam: 0,5 – 0,6 kg/người/ngày
- Singapore : 0,87 kg/người/ngày
- Hongkong : 0,85 kg/người/ngày
- Karachi, Pakistan : 0,50 kg/người/ngày
2.1.5 Thành phần của chất thải rắn
2.1.5.1 Thành phần của chất thải rắn đô thò
Thành phần của chất rắn đô thò được xác đònh ở Bảng 2 và Bảng 3. Giá trò
của các thành phần trong chất thải rắn đô thò thay đổi theo vò trí, theo mùa, theo
điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Sự thay đổi khối lượng chất thải rắn theo
mùa đặc trưng ở Bắc Mỹ được trình bày ở bảng ở Bảng 2.5. Thành phần rác thải
đóng vai trò quan trọng nhất trong việc quản lý rác thải.
Bảng 3: Thành phần chất thải rắn đô thò phân theo nguồn gốc phát sinh
Nguồn phát sinh % trọng lượng
Dao động Trung bình
Nhà ở và thương mại, trừ các chất 50 – 75 62
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
thải đặc biệt và nguy hiểm
Chất thải dặc biệt(đầu, lốp xe,
thiết bò điện, bình điện)
3 -12 5
chất thải nguy hại 0,1 – 1,0 0,1
Cơ quan 3 -5 3,4
Xây dựng và phá dỡ 8 – 20 14,0

Các dòch vụ đô thò
Làm sạch đường phố 2 – 5 3,8
Cây xanh và phong cảnh 2 – 5 3,0
Công viên và các khu vực tiêu
khiển
1,5 – 3 2,0
Lưu vực đánh bắt 0,5 – 1,2 0,7
Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3 - 8 6,0
Tổng cộng 100
(Nguồn: Geoge Tchobanoglous, et al,Mc Graw – Hill Inc,1993)
Bảng 4: Thành phần chất thải rắn đô thò theo tính chất vật lý
THÀNH PHẦN % Trọng lượng
Khoảng giá trò Trung bình
Chất thải thực phẩm 6 - 25 15
Giấy 25 – 45 40
Bìa cứng 3 – 15 4
Chất dẻo 2 – 8 3
Vải vụn 0 – 4 2
Cao su 0 – 2 0,5
Da vụn 0 – 2 0,5
Rác làm vườn 0 – 20 12
Gỗ 1 – 4 2
Thủy tinh 4 – 16 8
Can hộp 2 – 8 6
Kim loại không thép 0 – 1 1
Kim loại thép 1 – 4 2
Bụi, tro, gạch 0 – 10 4
Tổng cộng 100
(Nguồn: nhóm Trần Hiểu Nhuệ, Quản Lý Chất Thải Rắn, Hà Nội 2001)
2.1.5.2 Thành phần của chất thải rắn nông nghiệp

SVTH: Nguyễn Thò Ninh 11
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
Chất thải ở nông thôn đang là vấn đề nóng bỏng và ngày càng trở nên bức xúc.
Tại hội thảo Thực trạng quản lý chất thải và vệ sinh môi trường nông thôn các
tỉnh miền Bắc, các đại biểu đã đưa ra các chất thải của từng khu vực và cần có
việc quản lý và xử lý chất thải.
Bảng 5: Thành phần chất thải rắn nông nghiệp theo tính chất vật lý
THÀNH PHẦN % Trọng lượng
Chất thải chăn nuôi gia súc, gia cầm
Chất thải từ bao bì thuốc bảo vệ thực vật
Chất thải làng nghề
Chất thải nuôi trồng thủy sản
0 - 30
20 – 40
0 – 10
5 -10
(Nguồn tài liệu Tại hội thảo Thực trạng quản lý chất thải và vệ sinh môi trường
nông thôn các tỉnh miền Bắc)
Bảng 6: Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của
chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải % khối lượng % thay đổi
Mùa mưa Mùa khô Giảm Tăng
Chất thải thực
phẩm
11,1 13,5 21,6
Giấy 45,2 40,0 11,5
Nhựa dẻo 9,1 8,2 9,9
Chất hữu cơ khác 4,0 4,6 15,0
Chất thải vườn 18,7 24,0 28,3
Thủy tinh 3,5 2,5 28,6

Kim loại 4,1 3,1 24,4
Chất trơ và chất
thải khác
4,3 4,1 4,7
Tổng cộng 100 100
(Nguồn: Geoge Tchobanoglous, et al,Mc Graw – Hill Inc,1993)
2.1.6 Tính chất của chất thải rắn
2.1.6.1 Tính chất vật lý
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn đô thò bao gồm khối
lượng riêng.độ ẩm,kích thước phân loại và độ xốp.Trong đó.khối lượng riêng và
độ ẩm là 2 tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý chất thải rắn đô
thò ở Việt Nam.
Khối lượng riêng:Khối lượng riêng(hay mật độ) của thải rác thay đổi theo
thành phần ,độ ẩm.độ nắn của chất thải.Trong công tác quản lý chất thải rắn,khối
lượng riêng là thông tố quan trọng phục vụ cho công tác thu gom,vận chuyển và
xử lý chất thải. Qua đó có thể phân bổ và tính được nhu cầu trang thiết bò phục vụ
công tác thu gom vận chuyển,khối lượng rác thu gom và thiết kế qui mô bãi chôn
lấp rác thải,…
Khối lượng riêng được xác đònh bởi khối lượng của vật liệu trên một đơn vò
thể tích(kg/m
3
). Dữ liệu về khối lượng riêng thường cần thiết để đònh mức tổng
khối lượng và thể tích chất thải cần phải quản lý.
Bởi vì khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi một cách rõ ràng theo vò
trí đòa lý ,mùa trong năm và thời gian lưu trữ ,do đó cách tốt nhất là sử dụng các
giá trò trong bình đã được lựa chọn.Khối lượng riêng của chất thải sinh hoạt thay
đổi từ 120 đến 590 kg/m
3

.Đối với xe vẩn chuyển rác có thể bò ép rác có thể lên
đến 830kg/m
3
Khối lượng riêng của rác được xác đònh bằng phương pháp cân trọng lượng
để xác đònh tỷ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó,có đơn vò là kg/m
3
(hoặc Ib/yd
3
)
Độ ẩm: độ ẩm của chất thải rắn là thông số có liên quan đến giá trò nhiệt
lượng của chất thải, được xem xét nhất lựa chọn phương án xử lý, thiết kế bãi
chôn lấp và lò đốt. Độ ẩm rác thay đổi theo thành phần và theo mùa trong
năm.Rác thải thực phẩm có độ ẩm từ 50-80%, rác thải là thủy tinh,kim loại có độ
ẩm thấp nhất. Độ ẩm trong rác cao tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật kò
khí phân hủy gây thối rữa.
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
Độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu diễn bằng 2 cách:
- Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng %
của trọng lượng ướt vật liệu;
- Phương pháp trọng lượng khô,độ ẩm của mẫu được biểu diễn bắng %
của trọng lượng khô vật liệu;
- Phương pháp trọng lượng ướt thường được sử dụng trong lónh vực quản
lý chất thải rắn .Độ ẩm theo phương pháp trọng ướt thường được sử dụng
trong lónh vực quản lý chất thải rắn.
2.1.6.2 Tính chất hóa học của chất thải rắn
Các chỉ tiêu hóa học quan trọng của chất thải rắn đô thò gồm chất hữu cơ,
chất tro,hàm lượng cacbon cố đònh,nhiệt trò.
Chất hữu cơ: lấy mẫu nung ở 950
0

C, phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay
còn gọi là chất tổn thất khi nung. Thông thường chất hữu cơ dao động trong
khoảng 40-60%,giá trò trung bình là 53%
Chất tro: là phần còn lại sau khi nung ở 950
o
C,tức là chất trơ dư hay chất
vô cơ.
Hàm lượng cacbon cố đònh: là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất
vô cơ khác không phải là cacbon không tro khi nung ở 950
0
C, hàm lượng này
thường chiếm khỏang 5-12%, giá trò trung bình là 75%.Các chất vô cơ khác trong
tro gồm thủy tinh ,kim loại. Đối với chất thải rắn đô thò ,các chất vô cơ này chiếm
khoảng 15-30%, giá trò trung bình là 20%.
2.1.6.3.Tính chất sinh học của chất thải rắn
Các thành phần phần hữu cơ ( không kể các thành phần như plastic,caosu,da) hầu
hết chất thải rắn có thể được phân loại về phương diện sing học như sau:
- Các phần tử có thể hòa tan trong nước như:đường,tinh bột,animo acid
và nhiều hưu cơ.
- Bán cellolose: các sản phẩm ngưng tụ của đường 5và 6 carbon.
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
- Cellolose: sản phẩm ngưng tụ của đường glulose 6carbon
- Dầu,mở ,và sáp:là những esters của alcohols và acid béo mạch dài
- Lignin: một polymer chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl.
- Lignocelluloza: hợp chất do lignin v2 celluloza kết hợp với nhau
- Protein: chất tạo thành các amino acid mạch thẳng.
Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ của chất thải rắn
đô thò là hầu hết các thành phần hữu cơ có thể được chuyển hóa sinh học thành
khí ,các chất rắn vô cơ và hữu cơ khác .Sự tạo mùi hôi và phát sinh ruồi cũng liên

quan dến tính dễ phân hủy của các vật liệu hữu cơ trong chất thải rắn đô thò như
rác thực phẩm.
a) Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải
rắn:
Hàm lượng chất rắn bay hơi( VS) ,xác đònh bằng cách đốt cháy ở nhiệt
độ 550
0
C, Thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của hữu
cơ trong chất thải rắn .Tuy nhiên sử dụng VS để mô tả khả năng
phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong chất thải rắn thì không đúng vì một vài
thành phần hữu cơ của chất thải rắn rất dễ bay hơi nhưng lại kém khả năng phân
hủy sinh học là giấy in và cành cây.Thay vào đó ,hàm lượng lignin của chất thải
rắn có thể được sử dụng để áp dụng tỉ lệ phần để phân hủy sinh học của chất thải
rắn,và được tính toán bằng công thức:
BF=0.83-0.028LC
Trong đó:BF: tỷ lệ phần phân hủy sinh học biểu diễn trên cơ sở VS
0.83 và 0.028: hằng số thực nghiệm.
LC: hàm lượng lignin của VS biểu diễn bằng % trọng lượng khô.
Khả năng phân hủy sinh học của một vài hợp chất hữu cơ tìm thấy trong
chất rắn đô thò ,dựa trên cơ sở hàm lượng lignin .Các chất thải với hàm lượng
lignin cao như: giấy in có khả năng phân hủy sinh học kém hơn đáng kể so với
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 15
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
chất thải hữu cơ khác trong chất thải rắn đô thò. Trong thực tế các thành phần hữu
cơ trong chất thải rắn thường được phân loại thành phần phân hủy chậm và phần
phân hủy nhanh.
b) Sự phát sinh mùi hôi
Mùi hôi có thể sinh ra khi chất thải được chứa trong khoảng thời gian dài ở
trong nhà, trạm trung chuyển và ở bãi đổ. Mùi hôi phát sinh đáng kể ở các thùng
chứa bên trong nhà vào mùa khô có khí hậu nóng ẩm. Sự hình thành mùi hôi là

do sự phân hủy kỵ khí của các thành phần hữu cơ dễ phân hủy nhanh tìm thấy
trong chất thải rắn.
c) Sự sinh sản của ruồi
Vào thời gian hè ở những vùng nóng ẩm, sự nhân giống và sinh sản của
ruồi là một vấn đề đáng quan tâm ỡ những thùng chứa chất thải rắn bên trong
nhà. Ruồi có thể phát triển nhanh trong khoảng thời gian không đến hai tuần sau
khi trứng ruồi được kí vào. Đời sống của ruồi nhà từ khi còn trong trứng cho đến
khi trưởng thành có thể được mô tả như sau:
- Trứng phát triển 8 +12h
- Giai đoạn một của ấu trùng 20h
- Giai đoạn hai của ấu trùng 24h
- Giai đoạn ba của ấu trùng 3 ngày
- Giai đoạn nhộng 4 + 5 ngày
- Tổng cộng 9 + 11 ngày
Thời gian để ruồi phát triển từ giai đoạn ấu trùng(giòi) ở các thùng chứa
bên trong thùng như sau: nếu giòi phát triển thì chúng khó có thể bò khử hay loại
bỏ khi rác trong thùng được đổ bỏ. Khi này giòi còn lại trong thùng có thể phát
triển thành ruồi. Những con giòi cũng có thể bò khỏi các thùng chứ không có nắp
đậy và phát triển thành ruồi ở môi trường xung quanh.
2.2 Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 16
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
2.2.1 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường nước
Chất thải rắn, đặc biệt là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bò phân hủy
nhanh chóng .Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ tách ra kết hợp với các nguồn
nứơc khác như: nước mưa, nước ngầm,nước mặn hình thành nước rò ró. Nứớc rò ró
di chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng
như trong quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
Các chất ô nhiễm trong nước rò ró gồm các chất được hình thành trong quá
trình phân hủy sinh học ,hóa học…Nhìn chung ,mức độ ô nhiễm trong nước trong

nước rò ró rất cao (COD: từ 3.000-45.000mg/l, N-NH
3
: từ 10-800mg/l,BOD
5
:từ
2.000-30.000 mg/l,TOC (Cacbon hữu cơ tổng cộng):1.500-20.000 mg/l,
Phosphorus tổng cộng :từ 1-70 mg/l,- và lượng lớn các vi sinh vật)
Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi rác không có đáy chống thấm ,
sụt lún hoặc lớp chống thấm bò thủng…) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước
ngầm gây ô nhiễm cho tầng nước ngầm và sẽ rất nguy hiểm khi con người sử
dụng tầng nứơc này phục vụ cho ăn uống , sinh hoạt . Ngoài ra, chúng có khả
năng duy chuyển theo phương ngang , ró ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn
nước mặt.
Nếu nước thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng trong giai
đoạn lên men acid, sẽ tạo hơn so với giai đoạn lên men mêtan. Đó là do các acid
béo mới hình thành tác dụng với kim loại tạo thành phức kim loại. Các hợp chất
hydroxyt vòng thơm, acid humic và acid fulvic có thể tạo phức với Fe, Pb, Cu, Cd,
Mn, Zn… Hoạt động của các khuẩn kỵ khí khử sắt có hóa trò 3 thành sắt có hóa trò
2 sẽ kéo theo sự hòa tan của các kim loại như Ni, , Pb, Cd, Zn. Vì vậy, khi kiểm
soát chất lượng nước ngầm trong khu vực trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xác
đònh nồng độ kim loại nặng hơn trong nước ngầm.
Ngoài ra, nước rò rỉ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: chất hữu
cơ bò halogen hóa, các hydrocacbon đa vòng thơm…. Chúng có thể gây đột biến
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 17
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
gen, gây ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ
xâm nhập vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe,
sinh mạng của con ngừơi hiện tại và cả thế hệ con cháu mai sau.
2.2.2 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất

trong 2 điều kiện hiếu khí và kỵ khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt
các sản phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản, nước,
CO
2
, CH
4

Với một lượng nước thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch
của môi trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành chất ít ô nhiễm hoặc
không ô nhiễm.
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt qua khỏi khả năng tự làm sạch của đất
thì môi trường đất trở nên quá tải và bò ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với
kim loại nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống
nguồn nước ngầm làm ô nhiễm tầng nước này.
Đối với rác không phân hủy (nhựa, cao su…) nếu không có giải pháp xử lý
thích hợp sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất.
2.2.3 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường không khí
Các chất thải rắn thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi
làm ô nhiễm không khí .Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phân tán
vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp, cũng có các loại rác thải dễ phân hủy (như
thực phẩm, trái cây hỏng…..), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt
độ tốt nhất là 35
0
C và độ ẩm 70-80%) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo mùi
hôi và nhiều loại khí ô nhiễm có tác động xấu đến môi trường đô thò, sức khỏe và
khả năng hoạt động của con người. Kết quả quá trình là gây ô nhiễm không khí.
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy ở các bãi chôn lấp rác được
thể hiện ở bảng

Bảng 7: Thành phần một số chất khí cơ bảntrong khí thải bãi rác
Thành phần khí % Thể tích
CH
4
CO
2
N
2
O
2
NH
3
SO
X
,H
2
S
H
2
CO
Chất hữu cơ bay hơi
45 – 60
40 – 60
2 – 5
0,1 – 1,0
0,1 – 1,0
0 – 0,1
0 – 0,2
0 – 0,2
0,01 – 0,6

(Nguồn: Hanbook of solid waste Maganement,1994)
2.2.4 Tác hại của chất thải rắn đến cảnh quan và sức khỏe con người
Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thò ,nếu không được thu gom và sử lý
đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng
dân cư và làm mất mỹ quan đô thò.
Thành phần chất thải rắn rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ
người hoặc gia súc,các chất thải hữu cơ, xác súc vật chất, tạo điều kiện tốt cho
muỗi,chuột, ruồi,… sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành
dòch.
Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng …. Tồn tại trong rác có thể
gây bệnh cho con người như bệnh: sốt rét, bệnh ngòai da, dòch hạch, thương hàn,
phó thương hàn, tiêu chảy, giun sán, lao…
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 19
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng qui đònh là nguy cơ gây bệnh
nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp các chất thải rắn
nguy hại từ y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh…
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn
đề nghiêm trọng cho bãi rác và cho cộng đồng dân cư trong khu vực gây ô nhiễm
không khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung
gian truyền bệnh cho con người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây
cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống
thoát nước đô thò.
2.3 Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn
2.3.1 Nguồn phát thải CTR và phân loại chất thải rắn tại nguồn
Nguồn phát thải CTR và phân loại chất thải rắn tại nguồn bao gồm các
hoạt động nhặt, tập trung và phân loại chất thải rắn để lưu trữ, chế biến chất thải
rắn trước khi được thu gom. Trong quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn
các loại ở nhà và công trình phân loại dựa vào số tầng. Ba loại thường được sử

dụng nhất là:
- Nhà thấp tầng: dưới 4 tầng
- Nhà trung tầng: từ 4-7 tầng
- Nhà cao tầng: trên 7 tầng
Những người chòu trách nhiệm và các thiết bò hỗ trợ được sử dụng cho việc
quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn được trình bày ở Bảng 2.10
Bảng 8: Nguồn nhân lực và thiết bò hỗ trợ trong việc quản lý và phân loại chất
thải rắn tại nguồn
Nguồn Người chòu trách nhiệm Thiết bò hỗ trợ
Khu dân cư
Thấp tầng Dân thường trú, người Các vật chứa gia đình,
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
thuê nhà. thùng chứa lớn, xe đẩy rác
nhỏ
Trung tầng Người thuê nhà, nhân
viên phục vụ, người coi
nhà,những ngừơi thu
gom theo hợp đồng
Các máng đổ rác trọng lực,
các băng chuyền chạy
bằng khí nén, máy nâng,
xe thu gom
Cao tầng Ngừơi thuê nhà, nhân
viên phục vụ, người coi
nhà.
Các xe thu gom có bánh
lăn, các thùng chứa, máy
nâng, băng chuyền chạy
bằng khí nén

Thương mại Nhân viên, người gác
cổng
Các xe thu gom có bánh
lăn, các thùng chứa, máy
nâng, xe thu gom
Công nghiệp Nhân viên, ngừơi gác
cổng
Các xe thu gom có bánh
lăn, các thùng chứa, máy
nâng, băng tải
Khu vực ngoài trời Ngừơi chủ khu vực, các
nhân viên thò
Các thùng chứa có mái che
hay nắp đậy
Trạm xử lý Các nhân viên vận hành
trạm
Các loại băng tải khác
nhau, các thiết bò vận hành
thủ công.
Nông nghiệp Người chủ vườn, công
nhân
Thay đổi khác nhau tùy
theo sản phẩm.
(Nguồn: Geoge Tchobanoglous, et al,Mc Graw – Hill Inc,1993)
2.3.2 Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn
Thuật ngữ “ thu gom” bao gồm không phải việc dồn lại hay nhặt chất thải
từ các nguồn phát sinh khác nhau mà còn cả việc chuyên chở các chất thải đó tới
đòa điểm chế biến hay tiêu hủy. Việc tháo dỡ các xe thu gom cũng được xem là
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 21
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan

một phần của hoạt động thu gom. Trong khi các hoạt động chuyên chở và tháo dỡ
thì tương đối với hầu hết các hệ thống thu gom, việc dồn lại hay nhặt chất thải
sinh ra và các phương pháp được sử dụng để lưu trữ các khối chất thải giữa các
lần thu gom.
2.3.2.1 Quy hoạch thu gom chất thải rắn
Quy hoạch thu gom chất thải rắn là việc đánh giá các cách thức sử dụng
nguồn nhân lực và thiết bò để tìm ra một cách sắp xếp có hiệu quả nhất. Các yếu
tố cần xem xét khi tiến hành quy hoạch thu gom chất thải rắn gồm.
- Chất thải rắn được tạo ra: số lượng, tỷ trọng, nguồn tạo thành.
- Phương thức thu gom: gom riêng biệt hay kết hợp.
- Mức độ dòch vụ cần cung cấp: lề đường, lối đi……
- Tần suất thu gom và năng xuất thu gom: số công nhân và tổ chức của
một kíp, lập lộ trình thu gom theo từng khu vực, ghi chép nhật kí và báo cáo.
- Sử dụng hợp đồng hoặc các dòch vụ tư nhân.
- Thiết bò thu gom: kích cỡ, chủng loại, số lượng, sự thích ứng với các công
việc khác.
- Khôi phục nguồn lực: giá thành, thò trường, thu gom, phân loại….
- Tiêu hủy: phương pháp, đòa điểm, chuyên chở, tính pháp ly
- Mật độ dân số: kích thướt nhà cửa, số lượng điểm dừng, lượng chất thải
rắn tại mỗi điểm, những điểm dừng công cộng…..
- Các đặc tính vật lý của khu vực: hình dạng và chiều rộng đường phố, đòa
hình, mô hình giao thông(giờ cao điểm, đường một chiều)
- Khí hậu: mưa, gió, nhiệt độ…
- Đối tượng và khu vực phục vụ: dân cư (các hộ cá thể và những điểm
dừng công cộng), doanh nghiệp, nhà máy.
- Các nguồn tài chính và nhân lực
Các tiêu chí chính thức đặc trưng cho hiệu quả thu gom:
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
1. Số tấn chất thải thu gom trong một giờ

2. Tổng số hộ được phục vụ trong một giờ làm việc của một kíp
3. Chi phí cho một ngày thu gom
4. Chi phí cho mỗi lần dừng để thu gom
5. Số lượng người được phục vụ bởi một xe trong một tuần.
2.3.2.2 Các phương thức thu gom
Thu gom đònh kì tại từng hộ gia đình: trong hệ thống này các xe thu gom
chạy theo một qui trình đều đặn, theo tầng suất đã được thỏa thuận trước (2 -3
lần/tuần hay bằng ngày). Có nhiều cách áp dụng khác nhau nhưng điểm chung là
mỗi gia đình yêu cầu phải có thùng rác riêng trong nhà và mang đến cho ngừơi
thu gom rác vào những thời điểm đã được qui đònh trước.
Thu gom ven đường: trong một số trường hợp, chính quyền Thành Phố
cung cấp những thùng rác đã đạt tiêu chuẩn hóa cho từng hộ gia đình. Thùng rác
này được đặt trước cửa nhà để công nhân vệ sinh thu gom lên xe rác. Hệ thống
thu gom này đòi hỏi phải thực hiện đều đặn và một thời gian biểu tương đối chính
xác. Lưu ý rằng, nếu những thùng rác chưa có dạng chuẩn thì có thể hiện tượng
rác không đổ hết khỏi thùng. Trong những điều kiện này, rác có thể bò gió thổi
hay súc vật làm vương vãi ra, do vậy làm quá trình thu gom trở thành kém hiệu
quả. những nước có thu nhập thấp, hình thức thu gom bên lề đường không hoàn
toàn phù hợp. Một số vấn đề thường nảy sinh trong cách thu gom này, ví dụ
những người nhặt rác có thể sẽ đổ những thùng rác này ra để nhặt trước, thùng
rác có thể bò mất cấp, súc vật lật đổ hay bò vứt lại ở trên phố trong thời gian dài.
2.3.2.3. Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn
Hệ thống thu gom được chia thành 2 loại dựa theo kiểu vận hành gồm (1)
hệ thống xe thùng di động, (2) hệ thống xe thùng cố đònh.
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
- Hệ thống xe thùng di động là hệ thống thu gom trong đó các thùng chứa
đầy rác được chuyên chở đến bãi thải rồi đưa thùng không về vò trí tập kết
rác ban đầu.
- Hệ thống này phù hợp để vận chuyển chất thải rắn từ các nguồn tạo ra

nhiều chất thải rắn, cũng có thể nhất thùng rác đã đầy lên xe và thay
bangừ thùng rỗng tại điểm tập kết.
- Hệ thống xe thùng cố đònh là hệ thống thu gom trong đó các thùng chứa
đầy rác vẫn cố đònh ở nơi tập kết rác, trừ mộ khoảng thời gian rất ngắn
nhất lên đổ rác vào xe thu gom xe có thùng xung quanh làm thùg).
Những loại thùng chứa sử dụng cho các hệ thống thu gom khác nhau được trình
bày ở Bảng 2.11.
Bảng 9:Các loại thùng chứa sử dụng với các hệ thống thu gom khác nhau
Xe Kiểu thùng chứa Dung tích(yd
3
)
Hệ thống thùng chứa di
động
Xe nâng
Xe sàn nghiêng
Xe có tời kéo
Hệ thống thùng chứa cố
đònh
Xe ép, bốc dỡ bằng máy
Sử dụng với bộ phận ép cố
đònh
Hơ û phía trên
Sử dụng bộ phận ép cố đònh.
Thùng chứa được trang bò
máy ép.
Hở phía trên moóc kéo.
Phía trên kín và bốc dỡ bên
cạnh.
6-12
12-50

15-40
20-40
15-40
20-40
1-8
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 24
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thò Vu Lan
Xe ép, bốc dỡ bằng máy
Xe ép, bốc dỡ bằng máy
Thùng chứa đặc biệt để thu
gom rác sinh hoạt từ các nhà
riêng lẻ.
Các thùng chứa nhỏ bằng
nhựa dẻo haay kim loại mạ
điện.
0,23-0,45
(60-120gal)
0,08-0,21
(22-55gal)
(Nguồn:George Tchobanoglous, et al, Mc Graw-Hill Inc, 1993)
Chú thích: yd
3
x 0,7646=m
3
Gal x 0,0003785=m
3
2.3.2.. Chọn tuyến đường thu gom vận chuyển
 Các yếu tố cần xem xét khi chọn tuyến đường vận chuyển
- Xét đến chính sách và các qui tắc hiện hành có liên quan tới việc tập trung
chất thải rắn, số lần thu gom 1 tuần.

- Điều kiện làm việc của hệ thống vận chuyển, các loại xe máy vận chuyển.
- Tuyến đường cần phải chọn cho lúc bắt đầu hành trình và kết thúc hành trình
phải ở đường chính.
- Ở vùng địa ốc thì hành trình nên xuất phát từ chỗ cao xuống thấp.
- Chất thải phát sinh từ các nút giao thơng, khu phố đơng đúc,thì phải được thu
gom vào các giờ có mật độ giao thơn thấp.
- Những nguồn tạo thành chất thải rắn với khối lượng lớn cần phải tổ chức vận
chuyển vào lúc ít gây ách tắc, ảnh hưởng cho mơi trường.
- Những vị trí có chất thải rắn ít và phân tán thì việc vận chuyển phải tổ chức
thu gom cho phù hợp.
 Tạo lập tuyến đường vận chuyển
- Chuẩn bị bản đồ vị trí các điểm tập trung chất rắn trên đó có chỉ rõ số
lượng,thơng tin nguồn chất thải rắn.
- Phải phân tích thơng tin và số liệu, cần thiết phải lập bảng tổng hợp thơng
tin.
SVTH: Nguyễn Thò Ninh 25

×