Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp thu gom xử lý rác thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 83 trang )

Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn tài liệu
trích dẫn.
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Anh Đức

1


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự vươn lên trong học tập và nghiên cứu
cũng như những trải nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác tôi đã nhận được sự
giúp đỡ của các thầy giáo cô giáo, các phòng ban và các đơn vị trong và ngoài
trường. Bên cạnh đó, tôi còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, những góp
ý quý báu của bạn bè đồng môn, đồng nghiệp và những người đi trước. Nhất là sự
hướng dẫn tận tình, chu đáo của cô giáo TS. Trần Thanh Chi đã trực tiếp hướng dẫn
tôi trong toàn bộ thời gian thực hiện đề tài.
Trước hết, cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Viện Khoa học


và Công nghệ môi trường, Viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội đã dẫn dắt, dạy bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như
thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo và các đồng nghiệp thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Tĩnh nơi tôi đang công tác; lãnh đạo xã Thạch Long,
nhân dân các thôn Nam Giang, Đông Hà 1, Gia Ngãi 1 đã tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho tôi trong quá trình học tập và thu thập thông tin, tài liệu nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô giáo hướng dẫn TS.
Trần Thanh Chi, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thiện
luận văn này./.
Hà Tĩnh, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Lê Anh Đức

2


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCL


Bãi chôn lâp

BVMT

Bảo vệ môi trường

Bộ TN &MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CTR

Chất thải rắn

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế-Xã hội


KXL

Khu xử lý

QLCTR

Quản lý chất thải rắn

RTSH

Rác thải sinh hoạt

TNMT

Tài nguyên Môi trường

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TP

Thành phố

MTQG


Mục tiêu quốc gia

VSMT

Vệ sinh môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

WHO

Tổ chức y tế thế giới

3


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... 3
MỤC LỤC ............................................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... 6
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................... 7
1. Sự cần thiết......................................................................................................... 8

2. Mục đích, ý nghĩa, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................... 9
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 10
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 14
1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................... 14
1.1.1. Khái niệm rác thải sinh hoạt...................................................................... 14
1.1.2. Hoạt động quản lý chất thải rắn ................................................................ 14
1.1.3. Xử lý chất thải ............................................................................................ 14
1.1.4. Thành phần rác thải [5]............................................................................. 14
1.1.5. Phân loại rác thải [12] .............................................................................. 15
1.2. Sơ lược về tình hình quản lý rác thải trên thế giới ............................................ 16
1.2.1. Phát sinh rác thải trên thế giới .................................................................. 16
1.2.2. Quản lý, xử lý rác thải trên thế giới .......................................................... 19
1.3. Thực trạng quản lý, thu gom và xử lý rác thải ở nông thôn Việt Nam ............. 23
1.3.1. Khối lượng và thành phần rác thải ............................................................ 23
1.3.2. Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý rác thải ở nông thôn Việt Nam ...... 24
1.3.3. Một số vấn đề về quản lý, thu gom CTR tại Hà Tĩnh ................................ 29
Chƣơng 2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI
TẠI XÃ THẠCH LONG ....................................................................................... 33
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ..................................................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 38

4


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

2.2. Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý rác thải tại xã Thạch Long .................... 42

2.2.1. Hiện trạng quản lý và thu gom .................................................................. 42
2.2.2. Các mô hình quản lý rác thải đã áp dụng ................................................. 51
2.2.3. Các biện pháp thu gom, xử lý rác thải đã áp dụng.................................... 52
Chƣơng 3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ, THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC
THẢI TẠI XÃ THẠCH LONG ............................................................................ 53
3.1. Mô hình quản lý, thu gom ................................................................................. 53
3.1.1. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo cấp xã ............................................................. 54
3.1.2. Trách nhiệm của HTX dịch vụ và VSMT ................................................... 55
3.1.3. Trách nhiệm của các cá nhân, hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh.... 55
3.2. Mô hình xử lý rác thải ....................................................................................... 55
3.2.1. Giải pháp về công nghệ ............................................................................. 55
3.2.2. Giải pháp về nhân lực ................................................................................ 61
3.2.3. Giải pháp thiết bị, xây dựng ...................................................................... 62
3.2.4. Giải pháp tài chính .................................................................................... 63
3.3. Kết quả thảo luận đề xuất mô hình quản lý, thu gom và xử lý rác thải tại khu
vực nông thôn ........................................................................................................... 65
3.3.1. Đề xuất quy trình thu gom và xử lý rác thải tại khu vực nông thôn .......... 65
3.3.2. Đề xuất các biện pháp, thể chế trong tổ chức quản lý rác thải ở nông thôn . 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 71
LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 72

5


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phát sinh CTR đô thị ở một số nước Châu Á [12] .................................. 18

Bảng 1.2. Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ [12] .................................................. 19
Bảng 1.3. Các phương pháp xử lý CTR một số nước Châu Á [12] ......................... 22
Bảng 1.4. Lượng CTR phát sinh tại Việt Nam năm 2003 và năm 2008 [3] ............ 24
Bảng 2.1. Tổng hợp biến trình nhiệt độ qua các năm tại trạm Hà Tĩnh................... 36
Bảng 2.2. Tổng hợp độ ẩm không khí qua các năm tại trạm Hà Tĩnh ..................... 36
Bảng 2.3. Tổng hợp lượng mưa, bốc hơi qua các năm tại trạm Hà Tĩnh................. 37
Bảng 2.4. Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ............................................................ 42
Bảng 2.5. Lượng rác thải thu gom được từ thôn Gia Ngãi 1 ................................... 44
Bảng 2.6. Lượng rác thải thu gom được từ thôn Nam Giang .................................. 45
Bảng 2.7. Lượng rác thải thu gom được từ thôn Đông Hà 1 ................................... 46
Bảng 2.8. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ngoài khu dân cư .............................. 48
Bảng 2.9. Thành phần rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu ............................ 49
Bảng 2.10. Thành phần rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu theo khả năng
cháy của vật liệu ....................................................................................................... 50
Bảng 3.1. Một số công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt đã áp dụng cho cấp xã, phường
tại Hà Tĩnh................................................................................................................ 56
Bảng 3.2. Danh mục các thiết bị chính cho khu xử lý rác xã Thạch Long .............. 63
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp chi phí vận hành, quản lý mô hình xử lý ........................ 64
Bảng 3.4. Bảng cân đối thu chi cho 1 năm hoạt động.............................................. 65

6


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt tại các vùng nông thôn Việt Nam năm 2007 [3] 23
Hình 2.1. Mối tương quan giữa khu vực nghiên cứu với các địa phương lân cận ... 34

Hình 2.2. Nguồn phát sinh rác thải tại xã Thạch Long ............................................ 42
Hình 2.3. Dự báo phát sinh rác thải từ khu vực dân cư tại xã Thạch Long ............. 47
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của HTX dịch vụ và VSMT đề xuất cho xã Thạch Long . 53
Hình 3.2. Quy trình xử lý rác đề xuất cho xã Thạch Long ...................................... 57
Hình 3.3. Sơ đồ công nghệ lò đốt rác thải sinh hoạt ................................................ 58
Hình 3.4. Sơ đồ cấu tạo lò đốt .................................................................................. 60

7


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Việt Nam là nước có trên 70% dân số sống ở khu vực nông thôn, nhưng
trong những năm qua việc thu gom, xử lý rác thải mới chỉ được triển khai ở các
thành phố lớn, các khu đô thị, thị xã. Công tác quản lý rác thải ở nông thôn chưa
được quan tâm thoả đáng còn thả nổi và mang tính tự phát nên vấn đề rác thải gây ô
nhiễm môi trường ở nhiều nơi trong khu vực nông thôn đã ở mức báo động. Rác
thải sau khi thu gom, không qua xử lý được đổ bừa bãi ra ven đường, kênh mương,
ao hồ hay ngay tại nơi công cộng. Ô nhiễm môi trường do rác thải ngày càng gia
tăng, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và cảnh quan khu vực.
Nhiều địa phương cũng đã bước đầu triển khai công tác thu gom, quản lý
rác thải. Tuy nhiên, do chưa định hướng được công tác quản lý rác thải, nên các địa
phương gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức, lựa chọn công nghệ, thiết bị thu
gom, xử lý.
Xã Thạch Long thuộc huyện Thạch Hà là một địa phương nằm ở cửa ngõ
phía Bắc của thị trấn Thạch Hà cũng như thành phố Hà Tĩnh, nơi có đường giao

thông thuận lợi, lại tiếp giáp với thành phố nên các cơ sở sản xuất, dịch vụ ngày
càng được mở rộng thu hút một lượng lớn lao động từ các địa phương khác. Việc
gia tăng dân số cơ học cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày một tăng
kèm theo các dịch vụ phục vụ người dân cũng ngày càng phong phú và đa dạng dẫn
đến lượng rác thải tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, điều đáng quan tâm ở đây là chưa
có một giải pháp cụ thể nào về việc xử lý các nguồn rác thải phát sinh này. Việc xử
lý chát thải rắn chưa có quy hoạch tổng thể, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn chưa chưa được thực hiện. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình
ăn, ở, tiêu dùng của con người, được thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt quá
khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiễm. Ô nhiễm môi
trường không chỉ làm mất cảnh quan gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con
người, ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh, thực phẩm mà còn là nguyên nhân làm cho
tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp gây thiệt hại về kinh tế, sản xuất nông
nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội.

8


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

Xuất phát từ thực trạng môi trường và những yêu cầu cấp bách nêu trên, đề
tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp thu gom xử lý rác thải sinh hoạt
nông thôn tại xã Thạch Long, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ” sẽ là cơ sở đề xuất
các giải pháp quản lý rác thải cho xã Thạch Long nói riêng và khu vực nông thôn
Việt Nam nói chung.
2. Mục đích, ý nghĩa, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng phát sinh, những vấn đề bất cập và nhu cầu cấp thiết

trong quản lý rác thải sinh hoạt nông thôn tại xã Thạch Long, huyện Thạch Hà, tỉnh
Hà Tĩnh.
- Xây dựng mô hình quản lý rác thải phù hợp với điều kiện KT-XH và các
quy định, chính sách của địa phương cũng như của nhà nước.
- Kiến nghị các biện pháp tổ chức, quản lý, thu gom, xử lý rác thải cho vùng
nông thôn.
* Ý nghĩa của đề tài
- Về khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để kiến nghị giải pháp công nghệ, cơ
chế chính sách hỗ trợ công tác quản lý rác thải cho các xã khu vực nông thôn.
-Về thực tiễn
+ Góp phần cải thiện môi trường trên địa bàn xã Thạch Long, huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
+ Nâng cao nhận thức của cộng đồng và trách nhiệm quản lý môi trường nói
chung và rác thải nói riêng của chính quyền địa phương.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, cơ quan,
trường học, chợ và các khu công cộng tại vùng nông thôn tại xã Thạch Long.
- Phạm vi nghiên cứu: Quy hoạch quản lý, thu gom, xử lý rác thải theo quy
mô cấp xã tại xã Thạch Long.

9


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
a. Nội dung nghiên cứu

* Nghiên cứu tổng quan về quản lý rác thải nông thôn
Trên cơ sở xem xét thực trạng quản lý CTR nông thôn ở nước ta để tìm ra
các bất cập cũng như mô hình tốt có thể nhân rộng.
* Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý rác thải tại xã Thạch Long
- Nghiên cứu hiện trạng thu gom, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng, xử lý CTR
nhằm đưa ra được bức tranh tổng quan về thực trạng phát sinh, phát thải, thành phần
CTRSH trên địa bàn xã Thạch Long huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, đánh giá hiện
trạng các điều kiện vệ sinh môi trường khu vực xử lý CTR.
- Nghiên cứu vai trò của các cấp trong công tác quản lý, vai trò và sự tham
gia của người dân vào công tác quản lý, thu gom và xử lý CTRSH nông thôn.
- Xác định các tồn tại, bất cập trong quản lý CTR trên địa bàn xã Thạch Long,
đánh giá sơ bộ các biện pháp quản lý, thu gom và xử lý CTR đang áp dụng.
* Xây dựng mô hình quản lý, thu gom và xử lý rác thải tại xã Thạch Long
Từ thực trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý rác thải tại địa phương kết
hợp với các yếu tố tự nhiên, xã hội, con người để xây dựng mô hình quản lý, xử lý
phù hợp nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Đánh giá sơ bộ các ưu điểm, nhược điểm của mô hình quản lý, thu gom và
xử lý rác thải đề xuất tại xã Thạch Long để có đề xuất cho vấn đề quản lý CTR ở
nông thôn nước ta hiện nay.
b. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp kế thừa số liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài, một số tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội được kế thừa từ Niên giám thống kê của tỉnh và báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của
địa phương. Ngoài ra một số liệu được thu thập từ các sở, ban, ngành tỉnh Hà Tĩnh,
như: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Đài Khí tượng thủy văn Hà Tĩnh. Các số
liệu được sử dụng trong luận văn là những số liệu mới cập nhật trong khoảng thời

10



Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

gian từ 2010 - 2014.
* Phương pháp điều tra xã hội học
- Điều tra, khảo sát hiện trường, đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia
của cộng đồng (PRA).
- Điều tra, khảo sát tình hình phát sinh, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR
nông thôn trên địa bàn xã Thạch Long;
- Khảo sát thực tế hiện trạng thu gom, xử lý rác thải tại một số hộ gia đình.
- Phỏng vấn trực tiếp người dân, các thành viên tổ đội vệ sinh môi trường tự
quản, cán bộ thôn, xã.
* Phương pháp xác suất, thống kê
Phương pháp này được sử dụng trong quá trình lấy mẫu, phân tích thành
phần rác thải và thu thập, xử lý số liệu về điều kiện khí tượng, thuỷ văn, kinh tế - xã
hội ở địa phương nhằm để chỉnh lý tài liệu và phân tích, đánh giá logic cho từng nội
dung cũng như đối tượng nghiên cứu.
- Lựa chọn khu vực nghiên cứu:
Xã Thạch Long là xã có vị trí địa lý nằm ở cửa ngõ của thành phố Hà Tĩnh vì
vậy chịu khá nhiều áp lực của vấn đề đô thị hóa (trong đó có vấn đề RTSH) đồng
thời là địa phương có các đặc trưng của nông thôn Hà Tĩnh, như: Có diện tích nhỏ,
đang tiến hành xây dựng nông thôn mới, dân cư sinh sống chủ yếu dựa vào sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, có nghề thủ công truyền thống .v.v..
Xã Thạch Long gồm có 9 thôn là: Gia Ngãi 1, Gia Ngãi 2, Đông Hà 1, Đông
Hà 2, Hội Cát, Nam Giang, Đại Đồng, Cồn Mưng và Đan Trung. Do thời gian và
khuôn khổ đề tài có hạn nên đề tài lựa chọn 3 thôn với các đặc trưng sau:
+ Thôn Gia Ngãi 1: Có 212 hộ, đây là thôn có số lượng người dân tham gia
các hoạt động thương mại, dịch vụ, làm việc ở các cơ quan công sở, công ty, số

lượng người hưởng lương hưu và cũng là thôn có thu nhập bình quân đầu người cao
nhất toàn xã.
+ Thôn Nam Giang: Có 115 hộ, là thôn có số hộ tham gia sản xuất nông
nghiệp và làm nghề thủ công truyền thống (đan mây, tre) cao nhất toàn xã.

11


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

+ Thôn Đông Hà 1: Gồm 104 hộ, là thôn có 100% giáo dân, có số hộ tham
gia nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và cũng là thôn có mật độ dân số cao nhất toàn xã.
- Lựa chọn hộ thu mẫu (rác thải sinh hoạt):
Trên cơ sở danh sách các hộ gia đình thuộc 3 thôn nói trên do UBND xã và
cán bộ thôn cung cấp, do thời gian nghiên cứu có hạn đề tài lựa chọn cách thu mẫu
như sau: Cứ 20 hộ sẽ tiến hành thu mẫu một hộ và hộ cuối cùng trong danh sách.
Kết quả từ 3 thôn, số lượng hộ sẽ tiến hành thu mẫu là 26 hộ. Đây cũng là các hộ
được lựa chọn để phỏng vấn và điều tra sâu.
- Thời gian và tần suất thu mẫu:
+ Tại 26 hộ gia đình được chọn, phát túi nilông cho các hộ gia đình từ
16h30÷17h chiều ngày hôm trước, chiều ngày hôm sau 16h30÷17h đến cân lượng
chất thải và ghi chép đầy đủ số liệu vào các bảng điều tra.
+ Lượng chất thải rắn phát sinh của các hộ gia đình sau khi phân loại để tái
sử dụng cho mục đích chăn nuôi và các mục đích khác,… được thu gom chung vào
dụng cụ chứa chất thải, tiến hành cân toàn bộ lượng chất thải rắn mà hộ gia đình
thải ra trong ngày (24giờ), khảo sát về lượng và thành phần chất thải được tiến hành
4 tháng một lần, tổng số lần thu mẫu là 4 lần. Quá trình thu mẫu đề tài đã nhận được
sự hỗ trợ, giúp đỡ của 3 trưởng thôn thuộc khu vực nghiên cứu.

- Cách xác định khối lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt
+ Xác định khối lượng bằng cân đo trực tiếp tại hiện trường:
+ Lượng chất thải phát sinh tại khu vực dân cư:
GCTR
g = ---------- =

kg/người.ngày

n
Trong đó:

g: Lượng phát thải bình quân đầu người (kg/người.ngày)
GCTR: Khối lượng CTR thu được trong ngày từ 1 hộ (kg).
n: Tổng số người của 1 hộ (người).

+ Xác định thành phần rác thải: Từ lượng rác thải thu được của 26 hộ lựa
chọn, tiến hành phân loại.

12


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

* Phương pháp tư vấn chuyên gia
Thông qua các buổi gặp gỡ, trao đổi và thảo luận với các chuyên gia xin ý
kiến đóng góp cho nội dung của luận văn nhằm hoàn thiện nội dung của luận văn,
đáp ứng mục đích nghiên cứu.


13


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt ( chất thải sinh hoạt ) là những chất thải có liên quan đến
các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ
quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại…. RTSH có thành phần bao
gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, thực phẩm dư thừa,
gỗ, lôn, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau củ quả v.v…[5 ]
1.1.2. Hoạt động quản lý chất thải rắn
Hoạt động quản lý CTR: Bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư
xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác
động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.[8]

1.1.3. Xử lý chất thải
Xử lý chất thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải và
không làm ảnh hưởng tới môi trường; tái tạo ra các sản phẩm có lợi cho xã hội
nhằm phát huy hiệu quả kinh tế.
1.1.4. Thành phần rác thải [5]
Khác với rác thải, phế thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt là một tập hợp
không đồng nhất. Tính không đồng nhất biểu hiện ngay ở sự không kiểm soát được
các nguyên liệu ban đầu dùng cho thương mại và sinh hoạt. Sự không đồng nhất

này tạo nên một số đặc tính rất khác biệt trong các thành phần của rác thải sinh hoạt.
Thành phần cơ học: Thành phần chất thải sinh hoạt có thể bao gồm:
- Các chất dễ phân hủy sinh học: Thực phẩm thừa, cuộng, lá rau, lá cây, xác
động vật chết, vỏ hoa quả…
- Các chất khó bị phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi nylon.
- Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh, mảnh
sành, gạch, ngói, vôi, vữa khô, đá, sỏi, cát, vỏ ốc hến…

14


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

Thành phần hóa học: Trong các chất hữu cơ của rác thải sinh hoạt, thành
phần hóa học của chúng chủ yếu là H,O,N,S và các chất tro.
1.1.5. Phân loại rác thải [12]

 Phân loại theo nguồn phát sinh
- Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu dân cư,
các trung tâm dịch vụ, công viên.
- Chất thải công nghiệp: phát sinh từ trong quá trình sản xuất công nghiệp và
thủ công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trong đó chủ yếu là các
dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí)
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ, vôi
vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra.
- Chất thải nông nghiệp: sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt,
chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
 Phân loại theo mức độ nguy hại

- Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn, nhiễm
khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng. Các chất thải này tiềm ẩn
nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe doạ sức khoẻ con người và sự phát
triển của động thực vật, đồng thời là nguồn lan truyền gây ô nhiễm môi trường đất,
nước và không khí
- Chất thải không nguy hại: là các chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có các tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia
đình, đô thị….
 Phân loại theo thành phần
- Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ, vật liệu
xây dựng như gạch, vữa, thuỷ tinh, gốm sứ, một số loại phân bón, đồ dùng thải bỏ
gia đình.
- Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm thừa,
chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ và các loại
thuốc bảo vệ thực vật.

15


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

 Phân loại theo trạng thái chất thải: Phân loại theo các trạng thái rắn,
lỏng, khí.
- Chất thải trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở
chế tạo máy, xây dựng ( kim loại, da, hoá chất sơn , nhựa, thuỷ tinh, vật liệu xây
dựng…)
- Chất thải ở trạng thái lỏng: phân bùn từ cống rãnh, bể phốt, nước thải từ
nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh

công nghiệp….
- Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong các
máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hoả, nhà máy nhiệt điện, sản xuất vật
liệu…
1.2. Sơ lƣợc về tình hình quản lý rác thải trên thế giới

1.2.1. Phát sinh rác thải trên thế giới
Nhìn chung, lượng RTSH ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau, phụ thuộc
vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân nước đó. Tỷ
lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu người. Tỷ
lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số thành phố trên thế giới: Băng Cốc
1,6kg/người/ngày, Singapo 2kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2kg/người/ngày;
NewYork (Mỹ) là 2,65kg/người/ngày.
Tỷ lệ RTSH trong dòng CTR đô thị rất khác nhau giữa các nước. Theo ước
tính, tỷ lệ chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc (Gao et al.2002); chiếm 78% ở Hồng
Kông; 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản, chiếm 80% ở nước ta. Theo đánh giá của
Ngân hàng Thế giới, nước có thu nhập cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải sinh
hoạt trong toàn bộ dòng CTR đô thị [12].
- Ở Anh : Số liệu thống kê tổng lượng chất thải ở Anh cho thấy hàng năm
Liên hiệp Anh tạo ra 307 triệu tấn chất thải, trong đó ước tính 46,6 triệu tấn chất
thải sinh học và chất thải dạng tương tự phát sinh ở Anh, trong đó 60% chôn lấp,
34% được tái chế và 6% được thiêu đốt. Chỉ tính riêng rác thải thực phẩm, theo dự
án khảo sát được thực hiện từ tháng 10/2006-3/2008, chất thải thực phẩm từ hộ gia

16


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội


đình nhiều hơn tới hàng tấn so với chất thải bao bì chiếm 19% chất thải đô thị. Hàng
năm, hộ gia đình ở Anh phát sinh 6,7 triệu tấn chất thải thực phẩm, ở Anh là 5,5
triệu tấn, trong đó 4,1 triệu tấn là thực phẩm có thể sử dụng được. Trung bình mỗi
hộ gia đình thải ra 276 kg chất thải thực phẩm/năm hay 5,3 kg/tuần, trong đó 3,2 kg
vẫn có thể sử dụng được [12].
- Nhật Bản : Theo số liệu thống kê của Bộ Môi trường Nhật Bản, hàng năm
nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp
(397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi
chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý
bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt của các
gia đình, khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu
cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón [12].
- Ở Singapore : Mỗi ngày thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore
được phân loại tại nguồn (nghĩa là nhà dân, nhà máy, xí nghiệp...). Nhờ vậy 56% số
rác thải ra mỗi ngày (9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41%
(7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro. Mỗi ngày chừng
1.500 tấn tro rác cùng với 500 tấn rác không thể đốt được sẽ lên sà lan trực chỉ
Semakau Landfill. Như vậy khối lượng từ 16.000 tấn rác mỗi ngày, sau khi đốt rác
Singapore chỉ cần bãi đổ rác cho hơn 10% lượng rác đó, xấp xỉ 2.000 tấn. Trong khi
đó, ở Việt Nam đặc biệt là TP.HCM thải ra khoảng 8.000 tấn rác (bằng 1/2
Singapore) nhưng phải tìm chỗ chôn lấp cho ngần ấy số rác (gấp bốn lần
Singapore).Chưa hết, nhiệt năng sinh ra trong khi đốt rác được dùng để chạy máy
phát điện đủ cung cấp 3% tổng nhu cầu điện của Singapore [12].
- Ở Nga: Mỗi người bình quân thải ra môi trường 300 kg/người/năm rác thải.
Tương đương một năm nước này thải ra môi trường khoảng 50 triệu tấn rác, riêng
thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm [12].
Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng
760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ tăng tới 1,8
triệu tấn/ngày.


17


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

Bảng 1.1. Phát sinh CTR đô thị ở một số nƣớc Châu Á [12]
Quốc gia

Năm

Dân số GDP/n
(triệu

gười

người)

Lượng
phát sinh

Tỷ lệ phát Lượng Tỷ lệ phát
sinh MSW/ RTSH

CTRĐT

người/


(nghìn

ngày

(nghìn

sinh
RTSH

tấn/ năm) (kg/người/

tấn/năm)

ngày)

Trung Quốc

2000

1267,4

856

130320

1,701

781933

1,023


Hồng Kông

2003

6,8

23800

34404

1,39

27004

1,09

Ấn Độ

2002

1052,0

471

-

0,2-0,55

-


-

Indonesia

1995

194,8

1038

-

0,766

-

-

Hàn Quốc

2002

47,6

10013

181897

1,05


-

-

Malaysia

2002

24,5

3868

-

0,88-

-

-

1,448
Philipin

2002

76,5

978


106709

0,5-0,79

-

-

Đài Loan

2002

22,6

12570

797010

0,97

-

-

Thái Lan

2002

62,8


5430

1431711

0,62

-

-

Thổ Nhĩ Kỳ

2001

68,5

2146

2510012

1,00

-

0,57

Thành phần rác ở các nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào thu nhập
và mức sống của mỗi nước. Nước có nền công nghiệp phát triển thì thành phần các
chất vô cơ trong rác thải phát sinh chiếm đa số, lượng rác này là nguyên liệu cho
ngành công nghiệp tái chế. Hàng năm nước Mỹ phát sinh một khối lượng rác lên tới

10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ quá trình khai thác dầu mỏ chiếm 75%, hoạt động
nông nghiệp chiếm 13%; hoạt động công nghiệp chiếm 9,5%; rác thải từ cặn cống
thoát nước chiếm 1%; rác thải sinh hoạt chiếm 1,5% [12].

18


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

Bảng 1.2. Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ [12]
Thành phần

Tỷ lệ % các loại rác theo các nguồn khác nhau
Tại bãi rác Colombia

Theo EPA

Trung bình cả nƣớc

Giấy

41

33

35 – 47

Hữu cơ


21

17

18 – 29

Nhựa

16

12

11 – 21

Kim loại

6

6

4–8

Thủy tinh

3

6

2–6


Các loại khác

13

24

10 – 15

1.2.2. Quản lý, xử lý rác thải trên thế giới
Hiện nay vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới ngày càng
được quan tâm. Đặc biệt các nước phát triển, công việc này được tiến hành chặt chẽ,
từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân loại tại nguồn, thu gom, tập
kết rác thải tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển theo từng loại. Quy định đối
với việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải được quy định chặt chẽ, rõ ràng, đầy đủ
trang thiết bị phù hợp hiện đại. Một khác biệt trong công tác quản lý, xử lý rác thải
giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển là ở các nước phát triển có sự
tham gia của cộng đồng.
- Tại Đức: Có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới
hiện nay. Việc phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Rác
bao bì gồm hộp đựng thức ăn, lon nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay
các tông được gom vào thùng màu vàng, thùng xanh dương cho giấy, thùng xanh lá
cây cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh. Những lò đốt rác hiện đại của nước
Đức hầu như không thải khí độc ra môi trường. Das Duele System Deutschland
(DSD) - “Hệ thống hai chiều của nước Đức” - được các nhà máy tái chế sử dụng để
xử lý các loại rác thải, các nhà máy này đã chi khoản phí gần 1,2 tỷ USD để sử dụng
công nghệ trên. Tại các dây chuyền phân loại, các camera hồng ngoại hoạt động với
tốc độ 300.000km/s để phân loại 10 tấn vật liệu mỗi giờ. Ống hơi nén được điều

19



Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

khiển bằng máy tính đặt ở các băng chuyền có nhiệm vụ tách riêng từng loại vật
liệu. Sau đó rác thải sẽ được rửa sạch, nghiền nhỏ và nấu chảy. Quá trình trên sẽ cho
ra granulat là một nguyên liệu thay thế dầu thô trong công nghiệp hoặc làm chất phụ
gia.
Giáo dục ý thức BVMT cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân loại rác là một trong
những phương pháp mà những nhà quản lý tại Đức đã áp dụng. Rác được phân loại
triệt để là điều kiện để tái chế, xử lý rác trở nên thuận lợi và dễ dàng. Từ đó, khái
niệm về rác thải dần được thay thế bằng nguồn tài sản tiềm năng, mang lại lợi
nhuận đáng kể với những ai biết đầu tư vào việc cải tiến công nghệ.
- Tại Nhật Bản: Chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng
nguyên liệu xử lý theo một hướng sang chu trình xử lý nguyên liệu theo mô hình
3R. Về thu gom CTRSH, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại:
+ Rác hữu cơ dễ phân hủy được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy sản
xuất phân compost;
+ Loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhưng cháy được sẽ
đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng;
+ Rác có thể tái chế thì được đưa các nhà máy tái chế.
Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác
nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ
quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Công ty vệ sinh thành phố sẽ
cho ô tô đến đem các túi rác đó đi. Nếu gia đình nào không phân loại rác, để lẫn lộn
vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với Công ty và ngay hôm sau gia đình đó sẽ
bị công ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền. Với các loại rác cồng kềnh như tivi, tủ
lạnh, máy giặt,... thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô

đến chở đi, không được tuỳ tiện bỏ những thứ đó ở hè phố. Sau khi thu gom rác vào
nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy được vào lò đốt để tận dụng nguồn
năng lượng cho máy phát điện. Rác không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đem
chôn sâu trong lòng đất. Cách xử lý rác thải như vậy vừa tận dụng được rác vừa
chống được ô nhiễm môi trường. Túi đựng rác là do các gia đình bỏ tiền mua ở cửa

20


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

hàng. Việc thu gom rác ở Nhật Bản không giống như ở Việt Nam. Rác thải từ hộ gia
đình thuộc trách nhiệm quản lý của Nhà nước, còn từ các công ty, nhà máy... cho tư
nhân đấu thầu hoặc các công ty do chính quyền địa phương chỉ định. Các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất phải tự chịu trách nhiệm về lượng rác thải công nghiệp của
họ và điều này được quy định bằng các điều luật về BVMT.
- Ở Trung Quốc: Mức phát sinh trung bình lượng CTR ở Trung Quốc là 0,4
kg/người/ngày, ở các thành phố mức phát sinh cao hơn là 0,9 kg/người/ngày, so với
Nhật Bản tương ứng là 1,1 kg/người/ngày và 2,1 kg/người/ngày. Tuy nhiên, do mức
sống tăng, mức phát sinh CTR trung bình vào năm 2030 dự báo sẽ vượt
1kg/người/ngày. Điều này làm cho tốc độ phát sinh CTR của Trung Quốc sẽ tăng
lên nhanh chóng. Hiện nay, trong lĩnh vực quản lý chất thải đã có nhiều cải tiến
đáng kể. Chẳng hạn, hầu hết các thành phố lớn đang chuyển dần sang áp dụng biện
pháp chôn lấp hợp vệ sinh như là biện pháp xử lý chủ yếu. Các biện pháp chôn lấp
cải tiến và lợi ích ngày càng tăng phù hợp với nhu cầu quản lý chất thải cực kỳ cấp
thiết của Trung Quốc. Mặc dù tốc độ cải tiến quản lý CTR là đáng kể, song Trung
Quốc không có khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ chất thải ngày càng tăng, yêu cầu
đối với các hệ thống xử lý an toàn cho môi trường và hợp lý về hiệu quả - chi phí

trong cung cấp dịch vụ.
Các phương thức quản lý chất thải của Trung Quốc hiện có tác động tới toàn
cầu. Ví dụ, hiện nay, nhu cầu về nguyên liệu của Trung Quốc gây ảnh hưởng tới giá
nguyên liệu thứ cấp ở Hoa Kỳ. Mục tiêu tăng tỷ lệ thiêu đốt chất thải lên 30 %
(hiện nay hơn 1 %) của Bộ Xây dựng (MOC) Trung Quốc sẽ làm tăng ít nhất hai lần
mức dioxin trong môi trường toàn cầu. Trong 25 năm tới, các thành phố của Trung
Quốc có thể sẽ cần thêm 1400 bãi chôn lấp chất thải.
+Tại Singapore : Nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất
hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công
ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời
hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. RTSH được đưa về một khu vực
bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái

21


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

chế được thu gom và xử lý theo chương trình Tái chế Quốc Gia. Có thể nói
Singapore được xem là một quốc gia có môi trường xanh - sạch đẹp của thế giới,
Chính phủ rất coi trọng việc BVMT. Cụ thể là pháp luật về môi trường được thực
hiện một cách toàn diện là công cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo cho môi trường sạch
đẹp của Singapore. Thời gian đầu Chính phủ tổ chức giáo dục ý thức để người dân
quen dần sau đó phạt nhẹ nhắc nhở và hiện nay các biện pháp được áp dụng mạnh
mẽ là phạt tiền, phạt tù, bắt bồi thường với những vi phạm nhỏ thì phạt cải tạo lao
động bắt buộc. Ở Singapore vứt rác, hút thuốc không đúng nơi quy định bị phạt tiền
từ 500 đô la Sing trở lên.
Đối với các nước Châu Á chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến để

xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chôn lấp chất thải được chia thành 3 loại: Bãi lộ
thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh (chỉ đổ đất phủ) và bãi chôn lấp hợp sinh. Chất
lượng của các bãi chôn lấp liên quan mật thiết với GDP. Các bãi chôn lấp hợp vệ
sinh thường thấy ở các nước phát triển, trong khi đó các bãi rác lộ thiên thấy phổ
biến ở các nước đang phát triển. Tuy vậy, các nước đang phát triển đã có nỗ lực cải
thiện chất lượng các bãi chôn lấp như Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ đã hạn chế chôn lấp các
loại chất thải khó phân hủy sinh học, chất thải trơ, các loại chất thải có thể tái chế.
Bảng 1.3. Các phƣơng pháp xử lý CTR một số nƣớc Châu Á [12]
Biện pháp ĐVT
xử lý
Quốc gia
Việt Nam
Bangladet
Hongkong
Ấn Độ
Indonexia
Nhật Bản
Hàn Quốc
Malayxia
Philipin
Srilanka
Thái Lan

%
%
%
%
%
%
%

%
%
%
%

Bãi rác lộ
thiên,
chôn lấp
96
95
92
70
80
22
90
70
85
90
80

22

Thiêu đốt

8
5
74
5
5


Chế biến
phân
compost
4
20
10
0,1
10
10
10

Phƣơng
pháp
khác
5
10
5
3,9
10
15
5
10
5


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

1.3. Thực trạng quản lý, thu gom và xử lý rác thải ở nông thôn Việt Nam

1.3.1. Khối lượng và thành phần rác thải
Dân số ngày càng tăng, kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, đời sống nhân
dân ngày càng được nâng cao rõ rệt, nhu cầu và sức tiêu dùng của người dân ở các
vùng nông thôn cũng tăng nhanh. Đây cũng là nguyên nhân chính làm gia tăng
thành phần và tải lượng rác thải sinh hoạt nông thôn.

Hình 1.1. Tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt
tại các vùng nông thôn Việt Nam năm 2007 [3]
Rác thải phát sinh từ các nguồn: Hộ gia đình, chợ, nhà kho, trường học, trạm
xá, cơ quan hành chính…Chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn có tỷ lệ chất
hữu cơ khá cao, chủ yếu là từ thực phẩm thải, chất thải vườn và phần lớn đều là chất
hữu cơ dễ phân huỷ (tỷ lệ các thành phần dễ phân huỷ chiếm tới 65% trong chất thải
sinh hoạt gia đình ở nông thôn).
Hiện nay, số liệu về phát sinh CTR mới chủ yếu được thống kê tại khu vực
đô thị và các KCN; ở khu vực nông thôn, hầu như số liệu về CTR chưa được thống
kê một cách đầy đủ (chẳng hạn như lượng rơm, rạ thải bỏ từ sản xuất nông nghiệp).
Trên phạm vi toàn quốc, từ năm 2003 đến năm 2008, lượng CTR phát sinh trung
bình tăng từ 150 - 200%, CTR sinh hoạt đô thị tăng trên 200%, CTR công nghiệp
tăng 181%, và còn tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Dự báo của Bộ Xây dựng và

23


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

Bộ TN&MT, đến năm 2015, khối lượng CTR phát sinh ước đạt khoảng 44 triệu
tấn/năm, phát sinh CTR nhiều nhất là ở các đô thị và khu vực công nghiệp. [3]
Với dân số trên 60,703 triệu người sống ở khu vực nông thôn (năm 2010),

lượng phát sinh chất thải của người dân ở các vùng nông thôn khoảng
0,3kg/người/ngày, ta có thể ước tính lượng rác thải sinh hoạt phát sinh khoảng
18.210,9 tấn/ngày, tương đương trên 6,6 triệu tấn/năm [3].
Bảng 1.4. Lƣợng CTR phát sinh tại Việt Nam năm 2003 và năm 2008 [3]
Loại CTR

Đơn vị tính

Năm 2003

2008

CTR đô thị

tấn/năm

6.400.000

12.802.000

CTR công nghiệp

tấn/năm

2.638.400

4.786.000

CTR y tế


tấn/năm

21.500

179.000

CTR nông thôn

tấn/năm

6.400.000

9.078.000

CTR làng nghề

tấn/năm

774.0

1.023.000

1.3.2. Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý rác thải ở nông thôn Việt Nam
Việc phân loại CTR sinh hoạt nông thôn được tiến hành ngay tại hộ gia đình
đối với một số loại chất thải như giấy, các tông, kim loại được gom lại bán đồng
nát; thức ăn thừa, lá rau,…được tận dụng sử dụng cho chăn nuôi. Các CTR sinh
hoạt khác không sử dụng được hầu hết không được phân loại mà để lẫn lộn, bao
gồm cả các loại rác có khả năng phân huỷ và khó phân huỷ như túi nilon, thuỷ tinh,
cành cây, lá cây, hoa quả ôi thối, xác động vật chết…
Hiện nay, tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt tại khu vực nông thôn vào khoảng 40

- 55%. Theo thống kê có khoảng 60% số thôn hoặc xã tổ chức thu dọn định kỳ; trên
40% thôn, xã đã hình thành các tổ thu gom rác thải tự quản. Việc thu gom rác còn
rất thô sơ bằng các xe cải tiến.
Nhiều xã không có quy hoạch các bãi rác tập trung, không có bãi rác công
cộng, không quy định chỗ tập trung rác, không có người và phương tiện chuyên chở
rác. Do đó, các bãi rác tự phát đã hình thành ở rất nhiều nơi, làm cho tình trạng
CTR sinh hoạt nông thôn trở thành vấn đề nan giải khó quản lý. Một số huyện, xã

24


Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành QLMT

Trường ĐHBK Hà Nội

mặc dù đã có quy hoạch bãi rác, nhưng vẫn chưa có các cơ quan quản lý, biện pháp
xử lý đúng kỹ thuật và người dân vẫn chưa có ý thức đổ rác theo quy định.
1.3.2.1. Tái sử dụng, tái chế CTR nông thôn ở Việt Nam
a- Phân compost (phân hữu cơ)
Sản xuất phân hữu cơ (compost) trên cơ sở quá trình phân huỷ hiếu khí tự
nhiên của các vi sinh vật biến rác thành mùn và chất dinh dưỡng cho cây trồng.
Hiện nay, ở Việt Nam sản xuất phân compost đã được thực hiện ở một số nhà máy
được xây dựng gần các đô thị, nơi cung cấp chính các loại chất thải hữu cơ làm
nguyên liệu đầu vào. Mặt khác chưa có nhà máy nào được xây dựng để phục vụ xử
lý rác thải nông thôn. Rất khó để đánh giá được hiệu quả của việc áp dụng làm phân
compost ở quy mô nhỏ lẻ, từng hộ gia đình, vì vậy tại khu vực nông thôn công nghệ
này chưa được áp dụng phổ biến.
b- Khí sinh học (Biogas)
Chăn nuôi ở Việt Nam phổ biến vẫn ở quy mô hộ gia đình, chất thải chăn
nuôi của các hộ này chủ yếu được xử lý bằng các hình thức: Hầm biogas, tận dụng

nuôi thuỷ sản, làm phân ủ bón ruộng. Có khoảng 19% chất thải chăn nuôi không
được xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường xung quanh.
Hiện nay, trên cả nước có khoảng 150.000 công trình khí sinh học đã được
xây dựng [3].
c- Phục vụ chế biến thức ăn nuôi trồng thuỷ sản
Hiện nay, phân gia súc, gia cầm được sử dụng khá đa dạng cho quá trình chế
biến thức ăn nuôi trồng thuỷ sản.
- Nuôi giun quế làm thức ăn nuôi trồng thuỷ sản: Phân trâu bò, phân lợn và
chất độn như cỏ, rơm rạ, bèo, dây lang, thân cây lạc…được sử dụng làm chất nền để
nuôi giun quế. Ngoài ra, phân tươi của gia súc ăn cỏ là có thể cho giun ăn trực tiếp,
hoặc có thể ngâm phân tươi với phân chuồng đã ủ hoại làm thức ăn cho giun.
- Sử dụng phân gà ủ với chế phẩm men sinh học để thay thế một phần thức
ăn nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên, các đơn vị thu mua phân gia súc, gia cầm thường
mua tại các địa điểm có quy mô chăn nuôi lớn, đối với các hộ chăn nuôi quy mô
nhỏ thì phương pháp phù hợp vẫn là xây hầm Biogas.

25


×