Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xác định giá thuê đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.16 KB, 12 trang )

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác xác định giá thuê
đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành
phố Hà Nội

Lương Đại Tôn

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn Thạc sĩ ngành: Địa chính; Mã số: 60.44.80
Người hướng dẫn: TS. Thái Thị Quỳnh Như
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu cơ chế chính sách liên quan đến việc xác định giá thuê đất, đơn
giá thuê đất. Nghiên cứu các phương pháp định giá đất. Điều tra, tìm hiểu việc áp
dụng các phương pháp định giá để xác định giá, đơn giá thuê đất và đơn giá thuê đất
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác xác định giá
thuê đất, làm rõ một số nguyên nhân, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực
hiện việc thực hiện việc xác định giá thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề ra
giải pháp, kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả việc xác định đơn giá thuê đất,
đẩy nhanh tiến độ thực hiện thủ tục hành chính về quản lý sử dụng đất đai.

Keywords: Địa chính, Thuê đất, Tổ chức kinh tế, Hà Nội, Đất đai, Giá thuê đất

Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian vừa qua, UBND Thành phố đã tập trung chỉ đạo các Sở, ban ngành hoàn
thiện các cơ chế chính sách trong quản lý đất đai nói chung và lĩnh vực xác định nghĩa vụ tài
chính của các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn Thành phố nói riêng. Kết quả năm
2011 tiền thu từ cho thuê đất là 1.175 tỷ đồng chiếm 12% tổng các khoản thu từ đất. Tuy
nhiên, theo báo cáo của Cục thuế thành phố Hà Nội tính đến tháng quý II năm 2012, trên địa
bàn toàn thành phố có 3.376 lô đất cần xác định mới và xác định lại đơn giá thuê đất, trong


đó: 1.840 đơn vị đang sử dụng 1.908 lô đất với tổng diện tích là 21.705.400 m
2
đất chưa có
quyết định giao đất, cho thuê đất; 1.368 đơn vị đang sử dụng 1.468 lô đất với tổng diện tích là
6.580.692 m
2
đất đã có quyết định cho thuê đất và Hợp đồng thuê đất cần xác định lại.
Mặc dù vậy, để có thể áp dụng các quy định pháp luật có liên quan trong việc xác
định giá thuê đất của các đơn vị tổ chức nhằm đảm bảo đúng quy định và nhanh chong là rất
khó khăn và phức tạp. Xuất phát từ lý do này, tôi đã chọn thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực

2
trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xác định giá thuê đất cho các tổ
chức kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu quy định về giá đất, các phương pháp định giá đất và cơ chế chính sách
hiện tại liên quan đến việc xác định giá thuê đất, đơn giá thuê đất; thực trạng về việc áp dụng
các phương pháp định giá để xác định giá thuê đất và đơn giá thuê đất trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Từ đó đề xuất một số giải nhằm nâng cao hiệu quả công tác xác định giá thuê đất trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ chế chính sách liên quan đến việc xác định giá thuê đất, đơn giá thuê
đất; các phương pháp định giá đất.
- Điều tra, tìm hiểu việc áp dụng các phương pháp định giá để xác định giá, đơn giá
thuê đất và đơn giá thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác xác định giá thuê đất, làm rõ một số nguyên
nhân, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện việc thực hiện việc xác định giá
thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đưa ra giải pháp, kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả việc xác định đơn giá
thuê đất, đẩy nhanh tiến độ thực hiện thủ tục hành chính về quản lý sử dụng đất đai.

Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ GIÁ ĐẤT VÀ GIÁ THUÊ ĐẤT

1.1. Khái niệm về giá đất và giá thuê đất.
1.1.1 Khái niệm về giá đất.
Ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả đất đai là dựa trên giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, là tổng hòa giá trị hiện hành của địa tô nhiều năm được chi trả một lần, là
hình thức thực hiện quyền sở hữu đất đai trong kinh tế. Luật Đất Đai năm 2003 quy định: “
Giá trị quyền sử dụng đất (giá đất) là số tiền tính trên đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy
định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất” (Luật Đất đai 2003, Điều 4)
1.1.2 Đơn giá thuê đất.
Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ quy định:
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất một năm tính
bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

3
1.2. Các nguyên tắc và phương pháp định giá đất.
1.2.1. Các nguyên tắc xác định giá đất.
* Nguyên tắc sử dụng hiệu quả nhất
* Nguyên tắc thay thế
* Nguyên tắc biến động
1.2.2. Các phương pháp xác định giá đất.
1. Phương pháp so sánh trực tiếp: Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp xác
định mức giá thông qua việc tiến hành phân tích các mức giá đất thực tế đã chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trên thị trường của loại đất tương tự (về loại đất, diện tích đất, thửa đất,
hạng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí) để so sánh, xác định giá của thửa đất, loại đất
cần định giá.
2. Phương pháp thu nhập: Phương pháp thu nhập là phương pháp xác định mức giá
tính bằng thương số giữa mức thu nhập thuần tuý thu được hàng năm trên 1 đơn vị diện tích

đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (tính đến thời điểm xác định giá đất)
của loại tiền gửi VND kỳ hạn 01 năm (12 tháng) tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức
lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn.
3. Phương pháp chiết trừ: Phương pháp chiết trừ là phương pháp xác định giá đất của
thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra
khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị của đất và giá trị của tài sản gắn liền với đất).
4. Phương pháp thặng dư: Phương pháp thặng dư là phương pháp xác định giá đất
của thửa đất trống có tiềm năng phát triển theo quy hoạch hoặc được phép chuyển đổi mục
đích sử dụng để sử dụng tốt nhất bằng cách loại trừ phần chi phí ước tính để tạo ra sự phát
triển ra khỏi tổng giá trị phát triển giả định của bất động sản.
1.3. Vai trò của định giá và quản lý Nhà nước về giá.
- Nhà nước điều tiết giá thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô.
- Nhà nước điều tiết giá thông qua các công cụ quản lý.
- Nhà nước thông qua điều tiết giá để điều tiết lợi ích đối với cộng đồng.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thuê đất.
1.4.1 Yếu tố thông thường
* Yếu tố hành chính
* Yếu tố nhân khẩu
* Yếu tố xã hội
* Yếu tố quốc tế
* Yếu tố kinh tế

4
1.4.2 Yếu tố khu vực
1.4.3 Yếu tố cá biệt
1.5 Tổng quan vấn đề thuê đất ở Việt Nam
Theo Kết quả kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức đang quản lý, sử dụng được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 31/2007/CT – TTg ngày 14 tháng 12 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ. Cả nước có 144.485 tổ chức đang quản lý, sử dụng đất được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất với 338.450 thửa đất, khu đất.

Chính phủ đã dần hoàn thiện về chính sách tài chính về đất đai trong đó có chính
sách về cho thuê đất: Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Nghị
định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Hà Nội là địa phương trung tâm kinh tế, văn hóa chính trị của cả nước, nơi tập trung
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Theo kết quả trên thì Hà Nội là địa phương có tỷ lệ
tăng thu từ đất trên tổng số thu thuế và phí nội địa cao nhất: giai đoạn 2001-2005 bằng 2,17
lần, giai đoạn 2006-2010 bằng 1,79 lần. Tuy nhiên vấn đề quản lý và thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai của các tổ chức được giao đất, cho thuê đất ngày càng trở lên phức tạp và khó
khăn.
Thời gian vừa qua, UBND Thành phố đã tập trung chỉ đạo các Sở, ban ngành hoàn
thiện các cơ chế chính sách trong quản lý đất đai nói chung và lĩnh vực xác định nghĩa vụ tài
chính của các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn Thành phố nói riêng. Kết quả năm
2011 tiền thu từ cho thuê đất là 1.175 tỷ đồng chiếm 12% tổng các khoản thu từ đất. Tuy
nhiên, theo báo cáo của Cục thuế thành phố Hà Nội tính đến tháng quý II năm 2012, trên địa
bàn toàn thành phố có 3.376 lô đất cần xác định mới và xác định lại đơn giá thuê đất
Chương 2 - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ THUÊ ĐẤT
CHO CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1 Điều kiện tự nhiên, khinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội
2.1.1 Vị trí địa lý.
Thủ đô Hà Nội nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ , ở vị trí trong khoảng từ 20°25'
đến 21°23'vĩ độ Bắc, 105°15'đến 106°03' kinh độ Đông .

5
Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Vĩnh Phúc;

Phía Nam giáp tỉnh Hà Nam và tỉnh Hòa Bình;
Phía Đông giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên;
Phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình và tỉnh Phú Thọ;
Đơn vị hành chính:
Thành phố Hà Nội bao gồm:
10 quận: Hoàn Kiếm, Đống Đa, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Cầu Giấy, Hoàng
Mai, Long Biên, Thanh Xuân, Hà Đông; 18 huyện: Đông Anh, Từ Liêm, Sóc Sơn, Gia Lâm,
Thanh Trì, Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phúc Thọ,
Quốc Oai, Thạch Thất, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hòa, Mê Linh; 01 Thị xã Sơn Tây.
Quy mô diện tích tự nhiên thành phố Hà Nội: Theo kết quả kiểm kê đất đai năm
2010, tổng diện tích đất tự nhiên của Thành phố là 332.889 ha, bao gồm: Đất nông nghiệp
188.365 ha, chiếm 56,6% diện tích tự nhiên; Đất phi nông nghiệp 135.139 ha, chiếm
40,6% diện tích đất tự nhiên; Đất chưa sử dụng 9.331 ha, chiếm 2,8% diện tích đất tự
nhiên.
Dân số: 6.472.200 người (theo niên giám Thống kê toàn quốc năm 2009)
2.1.2 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội.
Trong bối cảnh chính trị, kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, kinh tế chung cả nước
còn nhiều khó khăn, nhưng kinh tế của Thủ đô vẫn duy trì tăng trưởng, lạm phát được kiềm
chế, an sinh xã hội được tiếp tục bảo đảm, sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế tiếp tục phát
triển. Công tác quy hoạch, quản lý trật tự đô thị, đảm bảo an toàn giao thông được tập trung
chỉ đạo quyết liệt đạt hiệu quả; xây dựng nông thôn mới được chú trọng; cải cách hành chính
đạt được kết quả tích cực; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; quốc phòng
địa phương được củng cố; quan hệ hợp tác với các tỉnh ban được tăng cường.
2.1.3 Công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Năm 2011, UBND Thành phố quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất với diện tích 736 ha; trong đó đất ở 474 ha, đất chuyên dùng 262 ha.
Đối với công tác ký Hợp đồng thuê đất: Từ năm 2010 đến nay đã ký Hợp đồng,
thanh lý Hợp đồng thuê đất cho 650 tổ chức với diện tích đất thuê là 568 ha.
2.2 Đánh giá thực trạng xác định giá thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.2.1 Quy định về việc định giá thuê đất.

Việc xác định giá thuê đất cho các hộ gia đình cá nhân và tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố Hà Nội được xác định theo Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 04/7/2012 của

6
UBND thành phố Hà Nội về việc Ban hành quy định về xác định đơn giá cho thuê đất trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ phân tích đối với các
tổ chức.
2.2.2 Nhu cầu và khối lượng các dự án được xác định giá thuê đất.
Trên địa bàn toàn thành phố có 3.762 tổ chức phải thuê đất đang sử dụng 4.575 lô
đất, trong đó có 3.242 tổ chức sử dụng 3.376 lô đất cần phải xác định đơn giá thuê đất, gồm:
- Các tổ chức trong nước có hợp đồng thuê đất phải xác định lại đơn giá thuê đất gồm
1.840 đơn vị đang sử dụng 1.908 lô đất với tổng diện tích là 21.705.400 m
2
đất; các tổ chức
trong nước chưa có quyết định cho thuê đất và hợp đồng thuê đất gồm 1.368 đơn vị đang sử
dụng 1.468 lô đất với tổng diện tích là 6.580.692 m
2
đất. các tổ chức có vốn đầu tư nước
ngoài hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất gồm 34 tổ chức đang sử dụng 34 lô đất với tổng
diện tích 1.976.810 m
2
đất.
2.2.3 Thực trạng xác định giá thuê đất.
2.2.3.1 Quy trình, nội dung thực hiện
Hiện tại khi tổ chức muốn liên hệ xác định giá thuê đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một
cửa của Sở Tài chính. Trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, liên ngành Thành phố sẽ tổ chức
họp để xác định đơn giá thuê đất cho đơn vị, cụ thể như sau:
Bước 1: Sở Tài chính tổ chức họp chuyên viên liên ngành Thành phố:
Kiểm tra vị trí, hiện trạng sử dụng đất của thửa đất cần định giá và xác định diện tích,
giá trị của thửa đất cần định giá.

Bước 2: Sở Tài chính tổ chức họp Lãnh đạo liên ngành Thành phố:
Trên cơ sở Biên bản của chuyên viên Liên ngành Thành phố, Hội đồng lãnh đạo Liên
ngành sẽ xem xét phương án của chuyên viên và quyết định tỷ lệ % đơn giá thuê đất, xác định
thời điểm ổn định của đơn gía thuê đất của đơn vị.
Bước 3. Ban hành quyết định đơn giá thuê đất:
2.2.3.2 Kết quả xác định giá thuê đất trên địa bàn Thành phố.
Theo báo cáo của Chi cục Công sản Sở Tài chính tính từ đầu năm 2012 đến hết tháng
10 năm 2012, đã có 550 đơn vị, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị xác định đơn giá thuê đất. Trong
đó đã giải quyết được 350 hồ sơ, còn lại đang trong quá trình kiểm tra rà soát họp thẩm định.
2.2.3.3 Trường hợp xác định đơn giá thuê đất sát giá thị trường.
Việc tính toán đơn giá sản xuất kinh doanh của đơn vị tư vấn bằng phương pháp
thặng dư được tính toán trên cơ sở tính chi phí theo chính sách tại thời điểm định giá, và ước

7
tính doanh thu của bất động sản. Chi phí được tính theo quy định vì vậy giá trị thửa đất phụ
thuộc lớn vào ước tính doanh thu.
2.2.3.4, Những khó khăn, tồn tại của công tác xác định giá thuê đất
- Đối với những trường hợp chưa có quyết định, hợp đồng thuê đất:
- Đối với trường hợp phải xác định đơn giá thuê đất sát giá thị trường:
Giá đất sản xuất kinh doanh theo Chứng thư thẩm định giá của đơn vị tư vấn giá phụ
thuộc lớn vào doanh thu của dự án, Các trường hợp sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh, công trình công cộng, khu công nghiêp thì khi áp dụng tính toán theo phương pháp trên thì
kết quả giá đất thấp hơn giá đất do UBND Thành phố ban hành hàng năm.
- Đối với đơn vị, tổ chức được khấu trừ tiền giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất thì
thời gian ổn định đơn giá thuê đất theo quyết định phê duyệt giá chưa được quy định phù hợp
với thời gian được khấu trừ tiền thuê đất.
Chương 3- ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
XÁC ĐỊNH GIÁ THUÊ ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
3.1 Về cơ chế, chính sách

Một là: Không áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất làm căn cứ tính đơn giá thuê đất đối
với các trường hợp giá trị của thửa đất tính theo giá đất do UBND thành phố quy định tại thời
điểm xác định giá nhỏ hơn 15 tỷ đồng. Đơn giá thuê đất sẽ được tính như sau:
Đơn giá thuê đất một
m
2
một năm
=
Giá đất của một m
2

theo Bảng giá của
UBND Thành phố ban
hành hàng năm
x
Tỷ lệ phần trăm (%) tính
tiền thuê đất

Hai là: Quy định rõ thời gian ổn định đơn giá thuê đất là 05 năm nếu thời gian khấu
trừ tiền giải phóng vào tiền thuê đất nhỏ hơn 05 năm và bằng thời gian khấu trừ tiền giải
phóng mặt bằng nếu thời gian khấu trừ tiền giải phóng mặt bằng lớn hơn 05 năm.
Ba là:
- Cho phép các trường hợp thuê đất tự cam kết mục đích sử dụng đất trên công văn đề
nghị giảm tiền thuê đất làm cơ sở để cơ quan thuế thực hiện việc giảm tiền thuê đất theo quy
định.
- Sau khi các trường hợp thuê đất có quyết định giảm tiền thuê đất thì Cục thuế sẽ
chuyển lập danh sách các trường hợp này đến Sở Tài nguyên và môi trường để đề nghị Sở
kiểm tra mục đích sử dụng đất của các tổ chức trong thời gian được giảm tiền thuê đất;

8

Trường hợp các tổ chức không sử dụng đất đúng mục đích theo kết quả kiểm tra của Sở Tài
nguyên và Môi trường thì Cục thuế sẽ điều chỉnh hoặc hủy quyết định giảm tiền thuê đất theo
quy định.
3.2 Về công tác tổ chức thực hiện xác định giá thuê đất.
Khi xác định giá thuê đất đối với các trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt
bằng sản xuất, kinh doanh: thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư, khuyến khích
đầu tư đồng theo danh mục do Chính phủ quy định; trong các điểm, cụm, khu công nghiệp tập
trung, khu làng nghề; thuê đất để xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê
đất đã có hạ tầng, đề nghị UBND thành phố Hà Nội báo cáo Bộ Tài chính, Chính Phủ cho
phép không phải thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất sản xuất kinh doanh sát giá thị trường
trong trường hợp giá trị của thửa đất tính theo giá đất do UBND Thành phố quy định tại thời
điểm xác định giá lớn hơn 15 tỷ đồng.
3.3 Về giá đất sản xuất kinh doanh, giá thuê đất.
Để đảm bảo công bằng cho các doanh nghiệp, không xảy ra khiếu kiện, đề nghị
UBND Thành phố quy định cụ thể tỷ lệ % đơn giá thuê đất đối với từng lĩnh vực, ngành nghề
theo mục đích sử dụng đất được UBND Thành phố cho phép trong quyết định cho thuê đất, cụ
thể:
Tỷ lệ % đơn giá thuê đất theo mục đích sử dụng
STT
Mục đích sử dụng đất
Tỷ lệ % đơn giá thuê đất
Khu
vực 1
Khu
vực 2
Khu
vực 3
Khu
vực 4
1

Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt
bằng sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực đặc
biệt ưu đãi đầu tư theo danh mục do Chính phủ
quy định.
0,85
0,82
0,79
0,75
2
Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt
bằng sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi
đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy định.
0,95
0,92
0,89
0,85
3
Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt
bằng sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực khuyến
khích đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy
định.
1,1
0,99
0,97
0,95

9
STT
Mục đích sử dụng đất
Tỷ lệ % đơn giá thuê đất

4
Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt
bằng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi
trồng thủy sản (ngoài danh mục đặc biệt ưu đãi
đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư.
1,5
1,3
1,2
1,1
5
Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt
bằng sản xuất, kinh doanh trong các điểm, cụm,
khu công nghiệp tập trung, khu làng nghề; thuê
đất để xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê đất đã có hạ tầng (bao
gồm xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dân cư nông
thôn, khu dân cư đô thị và các trường hợp xây
dựng kết cấu hạ tầng khác).
1,5
6
Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt
bằng sản xuất, thuê đất để sử dụng cho mục đích
kinh doanh dịch vụ công cộng, công ích phục vụ
dân sinh: chợ dân sinh, bãi đỗ xe, vận tải hành
khách công cộng, môi trường, thoát nước đô
thị ).
2
1,8
1,6

1,5
7
Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm trụ
sở, văn phòng.
2,5
2,3
2,1
2
8
Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt
bằng kinh doanh thuộc các ngành thương mại,
dịch vụ (trừ dịch vụ công cộng phục vụ dân
sinh).
3
2,8
2,6
2,5

10
STT
Mục đích sử dụng đất
Tỷ lệ % đơn giá thuê đất
9
Đối với diện tích đất nằm trong chỉ giới đường đỏ, đất nằm trong
phạm vi hành lang bảo vệ an toàn các công trình được cấp có thẩm quyền cho thuê
đất hàng năm không được xây dựng công trình, hiện trạng không có công trình trên
đất: Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất bằng 50% tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất của
diện tích đất ngoài chỉ giới đường đỏ, ngoài phạm vi hành lang bảo vệ an toàn các
công trình theo mục đích sử dụng đất thuê nhưng không thấp hơn tỷ lệ tối thiểu
trong khung tỷ lệ % quy định ( 0,75%).


Khu vực 1 gồm: 4 quận nội thành cũ (Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Ba
Đình); Khu vực 2 gồm: Các quận còn lại và huyện Từ Liêm; Khu vực 3 gồm: Các xã giáp
ranh nội thành; thị trấn; các phường thuộc thị xã Sơn Tây; Khu vực 4 gồm: Các xã còn lại
3.4 Một số giải pháp khác
Đẩy mạnh cải các thủ tục hành chính đối với công tác giao đất, cho thuê đất. Các
trường hợp tổ chức đang sử dụng đất nhưng chưa có Quyết định cho thuê đất và Hợp đồng
thuê đất chính thức, đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường lập danh sách, yêu cầu đơn vị liên
hệ với Sở để được hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định.
Quy định rõ trách nhiệm của Bên thuê đất phải liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khi hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất trong Quyết định phê duyệt giá thuê đất và
Hợp đồng thuê đất.
Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra sử dụng đất đai, đảm bảo sử dụng đất tiết
kiệm, hiệu quả. Đặc biệt tập trung thanh tra, kiểm tra đối với các án đã được giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chậm triển khai, để hoang hoá, đề xuất xử lý
theo đúng quy định của Luật Đất đai.

References
Tiếng Việt
1. Báo cáo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn 2050.
2. Bộ Tài chính, Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005, hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước.
3. Bộ Tài chính, Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007, hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài

11
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005
của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
4. Bộ Tài chính, Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011, về việc sửa đổi, bổ

sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Bộ Tài chính, Chiến lược cải cách thuế 2001-2010; từ 1998 -2010, Số liệu 1990 –
1997, Tổng cục thuế
6. Bộ Tài nguyên và môi trường (2009), Báo cáo kết quả kiểm kê quỹ đất năm 2008
của các tổ chức đang quản lý, sử dụng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo
Chỉ thị số 31/2007/CT – TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ.
7. Chính phủ, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004, Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007, về phương pháp xác định giá đất và khung
giá các loại đất.
8. Chính phủ, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005, về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước.
9. Chính phủ, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009, quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
10. Chính phủ, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010, về sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
11. Công ty Cổ phần Thẩm định giá và Đầu tư VIC, Chứng Thư thẩm định giá số:
116/CT-VIC ngày 30/8/2012.
12. Cục thuế Thành phố Hà Nội, Công Văn Số: 2201/CT- QLĐ ngày 17/2/2012, tổng
hợp các trường hợp thuê đất.
13 Đặng Hùng Võ – Nguyễn Đức Khả (2007), Cơ sở địa chính, NXB Đại học quốc
gia Hà Nội.
14. Luật Đất đai 2003, NXB Chính trị Quốc gia
15. Quốc hội khóa 11, Luật đất đai 2003.

12

16. UBND thành phố Hà Nội, Quyết định số số 15/2012/QĐ-UBND ngày 04/7/2012,
về việc Ban hành quy định về xác định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn thành
phố Hà Nội.

×