Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải áp dụng đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------NGUYỄN HOÀNG YẾN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ TÁI
CHẾ CHẤT THẢI. ÁP DỤNG ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ
DẦU THẢI Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
:
GS. TS ĐẶNG KIM CHI

Hà Nội – Năm 2011


Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................4
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................5
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................6
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................7
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................9 
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................13
1.1. Tổng quan về công nghệ tái chế chất thải ở Việt Nam.................................................. 13
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................................... 13


1.1.2. Hiện trạng tái chế chất thải ở Việt Nam ............................................................15
1.2. Tổng quan về công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam .........................................16
1.2.1. Khái niệm dầu thải.............................................................................................16
1.2.2. Nguồn gốc phát sinh dầu thải ............................................................................16
1.2.3. Hiện trạng tái chế dầu thải ở nước ta.................................................................17
1.2.4. Những tồn tại và bất cập cần giải quyết về công nghệ......................................18
1.3. Khái niệm đánh giá công nghệ tái chế chất thải, tình hình áp dụng đánh giá công nghệ
tái chế chất thải trên thế giới và Việt Nam............................................................................. 20
1.3.1. Khái niệm đánh giá công nghệ tái chế chất thải.......................................................... 20
1.3.2. Tình hình áp dụng công nghệ tái chế chất thải ở Việt Nam ....................................... 23
1.3.3. Tình hình áp dụng đánh giá công nghệ tái chế chất thải trên thế giới ..............24
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ
CHẤT THẢI VÀ DẦU THẢI Ở VIỆT NAM .........................................................26
2.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải................................................. 26
2.1.1. Nguyên tắc chung của việc lựa chọn, định hướng các tiêu chí .................................. 26
2.1.2. Các yếu tố làm căn cứ lựa chọn công nghệ tái chế chất thải...................................... 27
2.1.3. Xây dựng các tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải .............................28
2.2. Xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam............................. 30
2.2.1. Một số khó khăn trong việc đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam ......... 30

1
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội


Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
2.2.2. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ......................................... 31
CHƯƠNG 3. HIỆN TRẠNG MỘT SỐ CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ DẦU THẢI Ở
VIỆT NAM ĐƯỢC LỰA CHỌN ĐÁNH GIÁ........................................................47
3.1. Công ty Cổ phần Thương mại Hải Đăng........................................................................ 47

3.1.1. Tổng quan ...................................................................................................................... 47
3.1.2. Công nghệ tái chế dầu thải ................................................................................50
3.2. Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng An Sinh.............................................56
3.2.1. Tổng quan ...................................................................................................................... 56
3.2.2. Công nghệ tái chế dầu thải............................................................................................ 61
3.3. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng .................................................. 64
3.3.1. Tổng quan ...................................................................................................................... 64
3.3.2. Công nghệ tái chế dầu thải............................................................................................ 66
CHƯƠNG 4. ÁP DỤNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ
DẦU THẢI CHO CÁC CƠ SỞ TÁI CHẾ ..............................................................70
4.1. Đánh giá một số công nghệ tái chế dầu thải hiện nay ..........................................70
4.1.1. Công ty Cổ phần Thương mại Hải Đăng..................................................................... 70
4.1.2. Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng An Sinh................................................... 73
4.1.3. Công ty TNHH Thương mại và Dich vụ Toàn Thắng ............................................... 76
4.1.4. Tóm tắt đánh giá bằng điểm số cho các công nghệ tái chế dầu thải đã khảo sát ...... 79
4.2. Đánh giá công nghệ tái chế dầu thải tại các cơ sở, lựa chọn công nghệ tái chế dầu thải
phù hợp..................................................................................................................................... 80
4.2.1. Công nghệ tái chế dầu thải của Công ty Cổ phần Thương mại Hải Đăng .....80
4.2.2. Công nghệ tái chế dầu thải của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng

An Sinh ........................................................................................................................81
4.2.3. Công nghệ tái chế dầu thải của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn

Thắng ...........................................................................................................................81
4.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của các công nghệ tái chế dầu thải.............. 82
4.4. Đề xuất các bước thực hiện quy trình đánh giá công nghệ tái chế chất thải................. 83
 

2
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội



Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................86
I.Kết luận.................................................................................................................................. 86
II. Kiến nghị ............................................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................88

3
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội


 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ khoa học: “Nghiên cứu xây dựng
tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí đánh giá công nghệ tái
chế dầu thải ở Việt Nam” là do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của GS.TS Đặng Kim

Chi. Đây không phải là bản sao chép của bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào. Các số liệu,
nguồn thông tin trong Luận văn là do tôi điều tra, trích dẫn, tính toán và đánh giá.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã trình bày
trong Luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2011
HỌC VIÊN


Nguyễn Hoàng Yến
                                                             

4
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 


 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Đặng Kim
Chi, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn, người luôn quan tâm, động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo của Viện Khoa
học và Công nghệ Môi trường, trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã trang bị cho
tôi những kiến thức bổ ích, thiết thực cũng như sự nhiệt tình, ân cần dạy bảo trong
những năm vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
 
 
 

 
 


5
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 


 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ TN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ KH&CN

Bộ Khoa học và Công nghệ

CSVH

Chi phí vận hành

CTNH

Chất thải nguy hại


Dầu DO

Diesel oil

ĐGCN

Đánh giá công nghệ

ĐGCNTCCT

Đánh giá công nghệ tái chế chất
thải

EnTA

Đánh giá công nghệ môi trường

ETV

Phê duyệt công nghệ môi trường

FO

Fuel oil



Nghị định

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TT

Thông tư

XLCTNH

Xử lý chất thải nguy hại

VNĐ

Việt Nam Đồng

6
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 


 


Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một số tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải.........................................36
Bảng 2.2. Các thông số đánh giá chất lượng của dầu DO trong TCVN 5689:2005 ........38
Bảng 2.3. Bảng lượng hóa đánh giá công nghệ theo từng tiêu chí tối đa..........................45
Bảng 3.1. Những hạng mục công trình tại Khu xử lý CTNH của Công ty Cổ phần
Thương mại Hải Đăng..........................................................................................................48
Bảng 3.2. Tính chất nguy hại của chất thải xử lý tại Khu xử lý CTNH của Công ty Cổ
phần Thương mại Hải Đăng.................................................................................................51
Bảng 3.3. Những hạng mục công trình của Nhà máy tái chế dầu công nghiệp, dầu thải và
tiêu hủy CTNH - Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng An Sinh.............................58
Bảng 3.4. Tính chất nguy hại của chất thải xử lý tại Khu tái chế dầu của Công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng An Sinh .....................................................................................61
Bảng 3.5. Những hạng mục công trình tại Khu xử lý CTNH của Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Toàn Thắng.................................................................................................65
Bảng 3.6. Tính chất nguy hại của chất thải xử lý tại Khu xử lý CTNH - Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng ..................................................................................67
Bảng 4.1. Kết quả phân tích một số thông số chất lượng dầu thành phẩm DO của Khu
XLCTNH - Công ty Cổ phần Thương mại Hải Đăng .......................................................71
Bảng 4.2. Chi phí cho công nghệ tái chế dầu thải của Công ty Cổ phần Thương mại
Hải Đăng................................................................................................................................71
Bảng 4.3. Lượng hóa điểm số các tiêu chí cho công nghệ tái chế dầu thải của
Công ty Cổ phần Thương mại Hải Đăng. ..........................................................73
Bảng 4.4. Kết quả phân tích một số thông số chất lượng dầu thành phẩm DO của Khu
XLCTNH - Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng An Sinh .....................................74
Bảng 4.5. Chi phí cho công nghệ tái chế dầu thải của Công ty TNHH Thương mại và
Xây dựng An Sinh ................................................................................................................74


7
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 


 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
Bảng 4.6. Lượng hóa điểm số các tiêu chí cho công nghệ tái chế dầu thải của Công ty
TNHH Thương mại và Xây dựng An Sinh.........................................................................76
Bảng 4.7. Kết quả phân tích một số thông số chất lượng dầu thành phẩm DO của
Khu XLCTNH - Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng ................. 77
Bảng 4.8. Chi phí cho công nghệ tái chế dầu thải của Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Toàn Thắng.............................................................................................................77
Bảng 4.9. Lượng hóa điểm số các tiêu chí cho công nghệ tái chế dầu thải của
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng.......................................79
Bảng 4.10. Tóm tắt đánh giá bằng điểm số cho các công nghệ tái chế dầu thải đã
khảo sát...................................................................................................... 79

8
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 


 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí

đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ công nghệ tái chế dầu tại Khu xử lý CTNH của Công ty Cổ phần
Thương mại Hải Đăng .........................................................................................................53
Hình 3.2. Sơ đồ vị trí Nhà máy tái chế dầu công nghiệp, dầu thải và tiêu hủy CTNH của
Công ty TNHH Thương mại và xây dựng An Sinh ..........................................................57
Hình 3.3. Sơ đồ công nghệ tái chế dầu tại Nhà máy tái chế dầu công nghiệp, dầu thải và
tiêu

hủy

CTNH

của

Công

ty

TNHH

Thương

mại



xây

dựng


An Sinh..................................................................................................................................62
Hình 3.4. Sơ đồ vị trí Khu xử lý CTNH của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Toàn Thắng ...........................................................................................................................64
Hình 3.5. Sơ đồ công nghệ tái chế dầu và xử lý chất thải nguy hại của Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Toàn Thắng ..................................................................................69
Hình 4.1. Sơ đồ đề xuất các bước tiến hành đánh giá CNTCCT ......................................85

 

9
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 


 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm qua, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
đã đạt được những thành tựu quan trọng cả về kinh tế lẫn xã hội. Tuy nhiên, một
thách thức mà nước ta cũng đang phải đối mặt là vấn đề ô nhiễm và suy thoái môi
trường. Vấn đề này nếu không được giải quyết thoả đáng và kịp thời sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sự phát triển bền vững của quốc gia, thậm chí còn làm chậm lại tốc
độ tăng trưởng kinh tế cũng như làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội. Trong số các vấn
đề môi trường cấp bách hiện nay thì vấn đề tái chế chất thải nổi lên như một vấn đề
môi trường ưu tiên nhằm mục đích chuyển chất thải từ một thứ được coi như không

có giá trị trở thành một nguồn lực, một yếu tố đầu vào của hệ thống kinh tế. Vì vậy,
biện pháp tái chế chất thải không chỉ đạt về mặt hiệu quả kinh tế mà còn mang lại
hiệu quả về mặt môi trường, làm cho phát triển kinh tế trở nên "thân thiện" với bảo
vệ môi trường - nâng cao khả năng phát triển bền vững.
Nắm bắt được hiệu quả to lớn đó, hiện nay ở Việt Nam nhiều cơ sở sản xuất
đã biết kết hợp giữa các yếu tố truyền thống với công nghệ hiện đại hình thành nên
các quy trình sản xuất quy mô lớn, các làng nghề tái chế chất thải như sắt, giấy,
nhựa... Những làng nghề này rất phát triển trong những năm gần đây đã góp phần
quan trọng vào việc tái chế chất thải ở Việt Nam cũng như làm giảm sức ép lên vấn
đề khai thác tài nguyên, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa ở
nông thôn. Song, đi đôi với hiệu quả mà các làng nghề, các cơ sở sản xuất mang lại
thì nhiều vấn đề môi trường tại đây đã trở lên trầm trọng. Một trong những nguyên
nhân quan trọng của hiện trạng đó là công nghệ tái chế chất thải còn lạc hậu, chưa
đồng bộ.
Công nghệ tái chế chất thải ra đời xuất phát từ ý thức của con người mong
muốn làm cho môi trường xanh đẹp hơn, giảm thiểu được lượng và thành phần độc
hại của chất thải cần xử lý, tiết kiệm được tài nguyên, cải thiện được sức khỏe và
chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, chất thải trong quá trình sinh hoạt và sản xuất vô
10
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 


 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
cùng đa dạng. Mỗi loại chất thải có những đặc trưng riêng và tương ứng với đó là
công nghệ tái chế đặc trưng. Do đó, để giảm chi phí nghiên cứu, khảo sát, thiết kế

hệ thống tái chế chất thải, để tạo ra thị trường công nghệ tái chế, để các nhà máy có
cơ hội chuyển giao công nghệ dễ dàng thì “Đánh giá công nghệ tái chế chất thải”
để lựa chọn công nghệ phù hợp là rất cần thiết.
Hiện nay, trên thế giới hoạt động “Đánh giá công nghệ tái chế chất thải” đang
từng bước được nghiên cứu, áp dụng vào thực tế ngành công nghệ môi trường và có
những kết quả nhất định. Đối với Việt Nam, hoạt động này còn rất mới mẻ, nó đang
từng bước được tiếp cận và áp dụng, nó mang tính chất chủ quan của người đánh
giá, của các chuyên gia đánh giá công nghệ.
Hoạt động “Đánh giá công nghệ tái chế chất thải” có thể được thực hiện
trong nhiều lĩnh vực khác nhau như chất thải sinh hoạt, chất thải từ các quá trình sản
xuất giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh… hay như dầu thải.
Có thể thấy rằng hoạt động “Đánh giá công nghệ tái chế chất thải” rất cần
thiết đối với nước ta, vì đặc điểm trình độ, kinh tế không cho phép các nhà môi
trường, các nhà đầu tư bỏ quá nhiều tiền cho việc nghiên cứu, thiết kế, lựa chọn
phương án công nghệ phù hợp chính xác nhất. Hơn nữa, hoạt động “Đánh giá công
nghệ tái chế chất thải” còn giúp cho các nhà môi trường đưa ra các giải pháp khắc
phục những tồn tại của công nghệ tái chế chất thải hiện có trên cơ sở khoa học và
thực tiễn.
Việc nghiên cứu và tìm hiểu về hoạt động đánh giá công nghệ tái chế chất thải
là một hướng đi mới cần phải tiếp cận, để có cái nhìn tổng quát mang tính khoa học
hơn về lĩnh vực đó, học viên được giao nhiệm vụ thực hiện đề tài luận văn “Nghiên
cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam” nhằm từng bước xây dựng được
các tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải nói chung và đánh giá được một số
công nghệ tái chế dầu thải phổ biến ở nước ta để thuyết phục các cơ sở tái chế dầu
lựa chọn công nghệ tối ưu, khắc phục những hạn chế hiện có của công nghệ đang sử
11
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 



 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
dụng, đáp ứng yêu cầu tái chế dầu thải, bảo vệ môi trường cho các cơ sở tái chế
cũng như cộng đồng dân cư xung quanh.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xây dựng được tiêu chí đánh giá, lựa chọn công nghệ tái chế chất thải ở
Việt Nam có cơ sở khoa học và thực tiễn.
- Áp dụng đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam, lựa chọn công
nghệ thân thiện với môi trường và phù hợp, khả thi ở Việt Nam góp phần cải thiện
môi trường, tận thu chất thải tái sử dựng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Các công nghệ tái chế chất thải, dầu thải tại một số cơ sở tái chế
dầu trong nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Điều tra, khảo sát các công nghệ tái chế chất thải đặc
biệt là tái chế dầu thải đang được áp dụng tại một số cơ sở tái chế chất thải ở nước
ta. Từ đó đánh giá tính phù hợp, khả năng áp dụng của mỗi công nghệ tái chế dầu
thải đã được khảo để phù hợp với tình hình thực tế ở nước ta.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Dựa trên phương pháp luận về đánh giá công nghệ tái chế
chất thải, xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Từ đó áp
dụng để đánh giá công nghệ tái chế dầu thải và lựa chọn công nghệ phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội, với trình độ của người lao động để áp dụng vào thực tế.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: đánh giá các công nghệ tái chế dầu thải hiện tại
đang được áp dụng tại các cơ sở tái chế, phân tích điểm mạnh và điểm yếu của các
công nghệ đang được áp dụng, nhằm lựa chọn công nghệ phù hợp nhất cho các cơ
sở tái chế dầu trong tương lai, khắc phục các nhược điểm của công nghệ hiện có.


12
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 


 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
 

1.1. Tổng quan về công nghệ tái chế chất thải ở Việt Nam
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chất thải
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
Có nhiều phương thức để phân loại chất thải.
+ Phân loại chất thải theo nguồn gốc phát sinh thông thường từ hộ gia đình,
hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại, các khu công nghiệp và nông nghiệp,
các ngành dịch vụ.
+ Phân loại theo thuộc tính vật lý: chất thải lỏng (nước thải), chất thải rắn
(rác thải), chất thải khí (khí thải).
+ Phân loại theo thuộc tính hoá học gồm chất thải kim loại, chất dẻo, thuỷ tinh...
+ Phân loại theo thuộc tính độc hại thuộc các loại chất thải bệnh viện,
chất thải phóng xạ.Tất cả các cách phân loại này mang tính tương đối, mục đích để
xử lý, sử dụng và nghiên cứu chất thải một cách dễ dàng hơn.
Chất thải là một vấn đề ô nhiễm môi trường rất quan trọng đối với đời sống

của người dân và môi trường xung quanh.
Chất thải là sự đồng hành tất yếu trong mọi hoạt động kinh tế và phát triển.
Trong điều kiện tiến bộ khoa học và công nghệ hiện nay và trong tầm nhìn dài hạn
(vài thập kỷ tới), lượng chất thải nói chung có xu hướng gia tăng cùng với sự gia
tăng của sản xuất và tiêu dùng trong quá trình phát triển của xã hội. Sự gia tăng của
chất thải đã, đang và vẫn tiếp tục là một nguyên nhân chính của tình trạng ô nhiễm
môi trường và suy giảm chất lượng môi trường, đe dọa tính bền vững trong quá
trình phát triển cả ở tầm vĩ mô (quốc gia) cả ở tầm trung mô (địa phương, khu vực)
và cả ở tầm vi mô (cơ sở sản xuất kinh doanh). Nguyên nhân này được kìm hãm và
khắc phục đồng thời theo cả hai hướng: một là bằng các giải pháp công nghệ nhằm
13
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 


 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
giảm thiểu, hạn chế lượng chất thải thải ra môi trường và hai là bằng các giải pháp
quản lý đối với chất thải trong suốt quá trình phát sinh và vận động của chất thải.
1.1.1.2. Khái niệm tái chế chất thải
Tái chế chất thải (Recycle) là việc sử dụng chất thải làm nguyên liệu sản xuất
ra các vật chất, các sản phẩm mới có ích. Đó là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các
thành phần có thể sử dụng để chế biến thành các sản phẩm mới sử dụng lại cho các
hoạt động sinh hoạt và sản xuất.
Mặc dù chất lượng của sản phẩm tái chế không thể bằng sản phẩm từ nguyên
liệu chính phẩm nhưng quá trình này giúp ngăn chặn lãng phí nguồn tài nguyên,
giảm tiêu thụ nguyên liệu thô cũng như nhiên liệu sử dụng so với quá trình sản xuất

cơ bản từ nguyên liệu thô. Tái chế có thể chia thành hai dạng, tái chế ngay tại nguồn
từ quy trình sản xuất và tái chế nguyên liệu từ sản phẩm thải.
Khái niệm tái sử dụng các chất/ rác thải của quá trình sản xuất và sinh hoạt
đã có từ rất lâu. Từ xưa, ông cha ta đã tận dụng than xương động vật trong sản xuất
đường hay tái sử dụng sắt vụn, đồng vụn trong sản xuất nông cụ và vật dụng sinh
hoạt. Những hoạt động tái chế sơ khai này đã góp phần làm giảm giá thành và giúp
giải quyết vấn đề khan hiếm nguyên liệu sản xuất thời đó.
Ngày nay, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, vai trò của tái chế như là
nguồn cung cấp nguyên, nhiên vật liệu giá rẻ càng trở nên quan trọng hơn. Nguồn
nguyên liệu từ tái chế có thể coi là vô tận, vì có sản xuất là có chất thải và có cơ hội
cho tái chế. Mặc khác, tái chế còn là một giải pháp hữu hiệu làm giảm chi phí sản
xuất, giảm chi phí xử lý chất thải và do đó hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh những
lợi ích kinh tế, tái chế góp phần làm giảm các thiệt hại môi trường do chất thải gây
ra, đồng thời nâng cao uy tín và giúp gắn mác sinh thái cho các sản phẩm của công
ty. Xét trên tổng thể, thực hiện tốt biện pháp tái chế đem lại môi trường trong sạch
hơn, cải thiện sức khỏe cộng đồng và là một trong những giải pháp quan trọng đảm
bảo sự phát triển bền vững của xã hội.

14
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 


 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
Tuy nhiên, yếu tố quan trọng nhất mang lại thành công cho các hoạt động tái
chế chất thải là nhờ lợi nhuận mang lại do nguồn nguyên liệu đầu vào rẻ, phong phú

và được hưởng các chính sách khuyến khích. Lợi ích kinh tế chính là động lực quan
trọng nhất thu hút dòng đầu tư vào phát triển các công nghệ tái chế chất thải hiện
đại và vào xây dựng các cơ sở tái chế. Có nhiều nguồn thu nhập đối với ngành công
nghiệp tái chế: từ việc bán nguyên liệu cho các ngành sản xuất, bán các sản phẩm tiêu
dùng đã qua sửa chữa, tân trang; và từ việc bán điện do các lò đốt rác sản xuất ra...
Các lợi ích của việc tái chế chất thải không chỉ dừng lại ở khâu sản xuất.
Nhiều khi, những lợi ích môi trường và xã hội gián tiếp còn to lớn hơn những lợi
ích kinh tế đo đếm được. Chẳng hạn, tái chế giúp khôi phục và duy trì một môi
trường trong sạch và lành mạnh, nhờ vậy giảm các chi phí chữa bệnh và chi phí do
nghỉ ốm. Môi trường trong lành cũng giúp phát triển ngành du lịch, kéo theo là các
hoạt động kinh tế khác như nhà hàng, khách sạn, thương mại, cơ sở hạ tầng... Về
lâu dài, việc duy trì sự phát triển bền vững quan trọng hơn nhiều so với tăng trưởng
nóng trong một thời gian ngắn với chất lượng phát triển thấp, gây áp lực lớn lên hệ
thống cơ sở hạ tầng và gây ra những vấn đề môi trường trầm trọng. Một xã hội phát
triển bền vững là xã hội không những đảm bảo được các nhu cầu hiện tại của mình
mà còn có khả năng đảm bảo nhu cầu cho các thế hệ tương lai. Điều này chỉ có thể
thực hiện được khi các nguồn tài nguyên được sử dụng một cách hiệu quả và quan
trọng hơn là chúng có thể được tái sinh
1.1.2. Hiện trạng tái chế chất thải ở Việt Nam [1]
Ở nhiều nước trên thế giới, có đến 90% chất thải được tận dụng để tái chế, tái
sử dụng; giảm thiểu chất thải đem chôn lấp. Ngược lại ở nước ta, chỉ có 10% chất
thải được tái chế, tái sử dụng. Còn 90% chất thải được xử lý bằng cách chôn lấp.
Hoạt động tái chế đã có từ lâu ở Việt Nam. Các loại chất thải có thể tái chế
như kim loại, đồ nhựa và giấy được các hộ gia đình bán cho những người thu mua
đồng nát, sau đó chuyển về các làng nghề. Công nghệ tái chế chất thải tại các làng
nghề hầu hết là cũ và lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ dẫn đến
15
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 



 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở một số nơi. Một số làng nghề tái chế
hiện nay đang gặp nhiều vấn đề môi trường bức xúc như Chỉ Đạo (Hưng Yên),
Minh Khai (Hưng Yên), làng nghề tái chế giấy Dương Ổ (Bắc Ninh)… Một số công
nghệ đã được nghiên cứu áp dụng, trong đó chủ yếu tái chế chất thải hữu cơ thành
phân vi sinh (SERAPHIN, ASC, Tâm Sinh Nghĩa) hay viên nhiên liệu (Thủy lực
máy-Hà Nam) song kết quả áp dụng trên thực tế chưa thật khả quan. Nhìn chung,
hoạt động tái chế ở Việt Nam không được quản lý một cách có hệ thống, có định
hướng mà chủ yếu do các cơ sở tư nhân thực hiện một cách tự phát.
1.2. Tổng quan về công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm dầu thải
"Dầu thải" có nghĩa là các chất thải chứa chủ yếu là dầu có nguồn gốc từ dầu
mỏ và các loại dầu chế từ khoáng bitum, có hoặc không có nước. Bao gồm:
(a). Các loại dầu không còn dùng được như là sản phẩm ban đầu (ví dụ: dầu bôi trơn
đã sử dụng, dầu thuỷ lực đã sử dụng và dầu biến thế đã sử dụng);
(b). Dầu cặn từ bể chứa dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ, chứa chủ yếu là dầu này và
nồng độ chất phụ gia cao (ví dụ: hoá chất) dùng để sản xuất các sản phẩm gốc; và
(c). Các loại dầu này ở dạng nhũ tương trong nước hoặc hoà lẫn với nước, như dầu
thu hồi từ dầu tràn, từ rửa bể chứa dầu, hoặc từ dầu cắt để chạy máy;
Dầu thải là một loại chất thải độc hại đã được liệt kê trong danh sách chất
thải nguy hại của Quyết định 155/1999/QĐ-TTg, phù hợp với luật môi trường Việt
Nam mà chủ nguồn thải chất thải này phải có trách nhiệm thu gom, xử lý hoặc thuê
công ty có chức năng xử lý.
1.2.2. Nguồn gốc phát sinh dầu thải ở nước ta
Từ khái niệm dầu thải và cách phân loại như trên đã cho chúng ta biết nguồn

gốc phát sinh của chúng. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, nguồn nguyên liệu chủ
yếu của các cơ sở tái chế dầu ở nước ta được thu mua từ dầu nhớt thải do những
người thu gom dầu nhớt thải từ các tiệm sửa xe máy, gara ôtô, công trường xây
dựng... Có hai loại dầu thải: dầu động cơ thải là dầu đã hoặc đang sử dụng cho bôi
16
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 


 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
trơn động cơ hoặc các mục đích tương tự; chất lưu là chất lưu đã hoặc đang sử dụng
cho truyền động bánh răng như hộp số, hệ thống trợ lực lái, hoặc truyền lực chính.
Báo cáo về thực trạng quản lý sự cố tràn dầu và chất thải nhiễm dầu của
Tổng Cục môi trường cho thấy, mỗi ngày trong cả nước, các nguồn ô nhiễm này
thải ra môi trường lên đến trên dưới 500 tấn/ngày, đã có tác động gây ô nhiễm nặng
nề lên môi trường và các quần thể sinh thái. Trong khi đó, công tác quản lý Nhà
nước về lĩnh vực này lại đang tồn tại nhiều bất cập.
Theo thống kê, Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh là 3 đô thị sử dụng các
sản phẩm từ dầu lớn nhất cả nước, đồng thời thải ra môi trường cũng với lượng chất
thải tương đương.
1.2.3. Hiện trạng tái chế dầu thải ở nước ta
Ô nhiễm dầu thải, đặc biệt là những phát sinh từ khu vực dân cư đang là
những vấn đề bức xúc tại nhiều đô thị lớn tại nước ta.
Theo khảo sát, nguồn ô nhiễm dầu thải chủ yếu phát sinh từ các sự cố tràn
dầu trên biển, rò rỉ tại các kho xăng dầu, nhà máy ô tô và gia công cơ khí,... Gần
đây, một vấn đề đặt ra là việc quản lý tại các trạm xăng dầu khu vực dân cư chưa

triệt để, khiến lượng dầu thải và chất thải nhiễm dầu lẫn qua đường cống thoát nước
tại các đô thị đổ ra các sông ngòi, kênh rạch gây ô nhiễm. Ước tính số lượng nguồn
thải từ các khu dân cứ có thể lên tới 1,4 – 1,5 triệu m3/ngày.
Về quản lý Nhà nước, hiện các cơ sở sản xuất phát sinh dầu thải và các nhà
máy tái chế, xử lý chất thải nhiễm dầu được quản lý bằng hệ thống Chứng từ quản
lý chất thải và phải báo cáo định kỳ 2 năm một lần với số lần kiểm tra tương ứng.
Tuy nhiên, hiện số lượng cán bộ và trang thiết bị kiểm tra rất hạn chế, việc quản lý
các cơ sở sản xuất “chui” là rất khó khăn khi các cơ sở này di chuyển liên tục.
Dầu thải từ ôtô, xe máy ... là loại “rác” nguy hại, nếu không được xử lý theo
quy trình sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Lâu nay, các cơ quan quản lý rất
lúng túng trong việc đối phó với nguồn chất thải nguy hiểm này, mặc cho nó thất
thoát, phát tán ra môi trường ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người dân
17
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 


 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
Trong khi đó, công tác quản lý nguồn dầu thải lại đang gặp nhiều khó khăn,
vì không có đơn vị chuyên trách nào đứng ra giám sát chặt chẽ. Từ thực tế trên, mọi
người có quyền đặt câu hỏi có hay không việc các doanh nghiệp phát sinh dầu thải
chấp nhận chịu phạt, không lập hồ sơ đăng ký phát sinh chất thải nguy hại, để rồi
thu về nguồn lợi lớn hơn từ việc bán dầu.
Về lượng dầu thải “thất thoát”, hiện chủ yếu được bán cho một số cá nhân
thu mua tự do để “chế biến” thủ công thành nhiên liệu chạy máy đầm, búa máy,
máy đóng cọc…, hoặc chế biến thành mỡ bôi trơn. Chưa kể tới một lượng tương đối

dầu thải “ngấm” xuống đất, nước do quá trình lưu trữ không đảm bảo, thì riêng quá
trình “chế biến” dầu thải thủ công như hiện nay cũng đang gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
1.2.4. Những tồn tại và bất cập cần giải quyết về công nghệ tái chế dầu thải ở
nuớc ta [1]
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp Việt Nam, lượng dầu thải
cũng liên tục gia tăng, đây là chất thải nguy hại cho nên tạo sức ép lớn đối với công
tác bảo vệ môi trường. Việc tái chế dầu thải, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi
trường trở thành việc làm cấp thiết. Song để thực hiện tái chế dầu thải, cần phải có
công nghệ hợp lý.
Hiện nay, hầu hết công nghệ tái chế dầu trong nước chủ yếu mới chưng cất
thô hoặc lọc khung bản với công suất rất hạn chế (30 – 50 tấn/ngày). Ngoài ra, hệ
thống quản lý xử lý dầu thải còn nhiều bất cập.
Tính đến tháng 10/2010, trên địa bàn cả nước đã có 13 cơ sở đầu tư công
nghệ xử lí tái chế dầu thải, được Tổng cục Môi trường (Bộ TN & MT) cấp phép.
Việc xử lí dầu thải có một số công nghệ tái chế thông dụng như: Chưng cất dầu
(chưng phân đoạn hay còn gọi là chưng nhiều bậc và chưng đơn giản là chưng một
bậc); phân ly dầu nước bằng phương pháp cơ học (ly tâm) và bằng nhiệt.
Trong thực tế, phần lớn các cơ sở sử dụng công nghệ chưng cất đơn giản để
thu hồi các cấu tử dầu (nguyên lý đun sôi sau đó ngưng tụ để thu hồi các cấu tử dầu,
18
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 


 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam

cặn rắn được tách ra ở đáy nồi chưng). Hiện nay cũng có một số cơ sở đang đầu tư
công nghệ chưng phân đoạn để tái chế dầu, đây là công nghệ hiện đại sử dụng để
sản xuất các sản phẩm xăng, dầu từ dầu thải. Về cơ bản, chưng nhiều bậc giống với
chưng đơn giản, khác nhau ở chỗ dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau của hydro cacbon
có trong dầu thải, kết hợp tuần hoàn dòng sản phẩm lỏng khi đó sẽ tách triệt để các
cấu tử hydro cacbon có nhiệt độ sôi khác nhau và thu được phân đoạn sản phẩm dầu
có chất lượng cao như xăng, dầu diêzen..
Đối với công nghệ chưng cất đơn giản gồm có lò gia nhiệt (đốt cấp nhiệt trực
tiếp cho nồi chưng), hệ thống ngưng tụ hơi dầu và hệ thống xử lý khí thải. Còn cấu
tạo của công nghệ chưng nhiều bậc gồm hệ thống cấp nhiệt (lò hơi, sử dụng hơi
nước để cấp nhiệt cho tháp chưng cất), tháp chưng cất dạng đĩa lỗ có ống chảy
chuyền hoặc tháp đĩa chóp, hệ thống hồi lưu dòng chảy sản phẩm lỏng và hệ thống
xử lý khí thải lò hơi. Về nguyên lý cấu tạo và cơ chế hoạt động của hệ thống xử lý
khí thải trong chưng cất dầu nhìn chung giống với hệ thống xử lý khí thải lò đốt.
Công nghệ chưng cất đơn giản có ưu điểm trang thiết bị đơn giản (có thể tự chế tạo
hoặc lắp đặt), dễ vận hành, đầu tư thấp, còn công nghệ chưng phân đoạn, sản phẩm
xăng dầu thu được có chất lượng và sử dụng là nhiên liệu cho động cơ, tiết kiệm
được tài nguyên, xử lí triệt để dầu thải. Cả hai công nghệ đều có hiệu quả kinh tế
cao, công suất trung bình từ 3- 5 tấn/ngày. Tuy nhiên chưng cất đơn giản vẫn còn
một số nhược điểm như, khó xử lý triệt để vì phát sinh cặn rắn có chứa hắc ín, sản
phẩm có chất lượng hạn chế do khó điều chỉnh chế độ cấp nhiệt thích hợp cho nồi
chưng vì cấp nhiệt trực tiếp, sản phẩm dầu thu được từ quá trình chưng cất đơn giản
chủ yếu dùng cho đốt lò. Để khắc phục cần bổ sung hệ thống kiểm soát nhiệt độ,
đảm bảo khống chế được khoảng nhiệt độ thích hợp tránh hiện tượng khê nồi và có
thể gây ra cháy nổ.
Ở nước ta, vấn đề tái sinh dầu thải chưa thật sự được quan tâm. Việc tái sinh
dầu thải không tập trung, quy mô nhỏ, sử dụng các phương pháp đơn giản. Quy
trình thu gom chưa hợp lý, lại sử dụng phương pháp không hoàn chỉnh về công
19
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội


 


 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
nghệ, gây ô nhiễm môi trường. Nhiều xưởng tái sinh tư nhân còn gây cháy nổ
nghiêm trọng do không có ý thức phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
Do vậy việc nghiên cứu để đưa ra phương pháp tái sinh dầu thải phù hợp với
điều kiện hiện nay của Việt Nam là một vấn đề đáng quan tâm. Bởi vì, phát triển
bền vững chỉ có thể đạt được khi dựa trên cơ sở khoa học công nghệ vững chắc và
mục tiêu của nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là phục vụ phát triển
kinh tế, phát triển đất nước.
1.3. Khái niệm đánh giá công nghệ tái chế chất thải, tình hình áp dụng đánh
giá công nghệ tái chế chất thải trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Khái niệm đánh giá công nghệ tái chế chất thải
1.3.1.1. Khái niệm
Đánh giá công nghệ tái chế chất thải là một lĩnh vực nghiên cứu mới trên thế
giới và nhất là ở nước ta. Chính vì vậy, hiện nay chưa có khái niệm ĐGCNTCCT
trong bất cứ một văn bản pháp luật nào ở nước ta. Tuy nhiên, nó là một hoạt động rất
cần thiết cho các doanh nghiệp, các cơ sở tái chế chất thải gây ô nhiễm môi trường
trong việc lựa chọn giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm, xử lý ô nhiễm phù hợp, giảm chi phí
nghiên cứu, thiết kế, xây dựng hệ thống tái chế chất thải cho mỗi nhà máy.
Ta có thể tìm hiểu một số khái niệm liên quan
Theo Cục bảo vệ môi trường, “Đánh giá công nghệ xử lý chất thải là việc xác
định trình độ, giá trị và hiệu quả của công nghệ xử lý chất thải đang được áp dụng
phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam” [7].
Theo khoản 13 - điều 3 – Luật chuyển giao công nghệ nêu rõ: “ Đánh giá công

nghệ là hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả kinh tế và tác động kinh tế xã hội, môi trường của công nghệ”.
Đánh giá công nghệ là việc kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của công nghệ
được áp dụng trong xử lý môi trường dựa trên việc phân tích, khảo sát thực tế, sử
dụng phương pháp luận và ý kiến của các chuyên gia nhằm đánh giá và lựa chọn
công nghệ phù hợp cho xử lý môi trường [12].
20
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 


 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
Dựa vào khái niệm trên, có thể thấy các tiêu chí được đưa ra không có tính cố
định mà mang tính chất định hướng và phụ thuộc vào điều kiện, đặc điểm của từng
quốc gia, có thể xác định được mục tiêu của việc xây dựng tiêu chí bao gồm:
-

Làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, thẩm định các công

nghệ môi trường theo yêu cầu của các cơ sở thiết kế, chế tạo thiết bị trong công
nghệ môi trường.
-

Để phân loại và so sánh thông tin một cách có hệ thống các công nghệ tái chế

chất thải hiện đại và truyền thống có đảm bảo mục tiêu xử lý ô nhiễm môi trường
của địa phương không.

-

Để thiết lập một quá trình lựa chọn và đánh giá khung. Cung cấp cách tiếp

cận tối ưu, đánh giá và lựa chọn linh hoạt các công nghệ tái chế chất thải. Cung cấp
công cụ để đánh giá sự can thiệp làm sạch môi trường.
-

Hỗ trợ sử dụng trong việc lựa chọn thiết bị và công nghệ môi trường phù

hợp, góp phần định hướng phát triển công nghệ tái chế chất thải ở nước ta.
1.3.1.2. Một số khái niệm liên quan
9 Đánh giá trình độ công nghệ
Là phép đo tương đối của các cấp độ công nghệ trong một ngành công nghiệp
bao gồm việc xác định số lượng các thông số có thể giúp ta dự đoán trình độ thực
của công nghệ ở cấp ngành công nghiệp. Việc phân tích theo cách phân lập trình độ
công nghệ theo các công nghệ tốt nhất của thế giới có thể giúp ta xác định chính xác
những lĩnh vực công nghệ mũi nhọn cần đẩy mạnh. [10]
9 Đánh giá tác động môi trường
Là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự
án, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công
trình kinh tế, khoa học, kĩ thuật, y tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và các
công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường. [11]
Tác động đến môi trường có thể tốt hoặc xấu, có lợi hoặc có hại nhưng việc
đánh giá tác động môi trường sẽ giúp những nhà ra quyết định chủ động lựa chọn
21
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 



 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
những phương án khả thi và tối ưu về kinh tế và kỹ thuật trong bất cứ một kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội nào.
9 Đánh giá công nghệ môi trường (EnTA) [3]
Là một công cụ giúp người ra quyết định dự đoán hậu quả môi trường của
phát triển công nghệ.
Đánh giá công nghệ môi trường là một công cụ chủ động quản lý môi trường
một cách tập trung, tiếp cận đa ngành. Nó tập trung ở cấp độ doanh nghiệp chứ
không phải là cấp chính sách quốc gia. Nó liên quan đến việc thiết kế và phản ánh
lợi ích của các bên liên quan, được sử dụng trước khi tiến hành xây dựng và sản
xuất, nó thích hợp để đánh giá tác động môi trường.
Lợi ích khi sử dụng EnTA:
Kinh doanh

Chính phủ

Công cộng

– Tránh (giảm) được chi

- Giảm chi phí chăm sóc

- Chất lượng cuộc sống

phí phòng chống và làm sức khỏe do tai nạn công nói chung được nâng
sạch ô nhiễm.


nghiệp và khí thải.

- Tránh những vấn đề - Tránh được chi phí làm

cao.
- Ít công việc liên quan

pháp lý và các chi phí sạch môi trường do các đến bệnh tật và thương
pháp lý.

chất ô nhiễm phát tán.

- Cải thiện môi trường của - Có khả năng hoạch định

tích.
- Các rủi ro sức khỏe từ

công ty trong con mắt trước và quản lý môi các chất ô nhiễm công
cộng đồng và thị trường.

trường tốt hơn.

- Giảm chi phí bảo trì và - Duy trì hiệu quả kinh tế
nâng cao hiệu suất tổng.

nghiệp thấp hơn.
- Duy trì các giá trị xã

do sử dụng nguồn lực địa hội và văn hóa.


- Giảm/tránh được các phương.

- Bảo đảm bảo vệ môi

vấn đề liên quan đến sức - Tránh hiện tượng không trường của cộng đồng.
khỏe công nhân.

quay lại của rác thải.

- Đạt được sự hiểu biết
hơn về các vấn đề chủ
chốt.

22
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 


 

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động đánh giá công nghệ tái chế chất thải
Hiện nay, khi các ngành công nghiệp phát triển ngày càng lớn mạnh, cung cấp
các sản phẩm tiêu dùng và phục vụ đời sống con người ngày một tăng cao thì vấn
đề chất thải thải ra gây ô nhiễm môi trường cũng ngày càng nhiều, càng ô nhiễm.
Để phát triển bền vững, tiết kiệm tài nguyên và giảm chi phí xử lý chất thải thì tái
chế chất thải là một trong những giải pháp tối ưu nhất. Chính vì vậy mà việc lựa

chọn một công nghệ tái chế phù hợp, có tính khả thi trở nên cần thiết cho mỗi cơ sở
tái chế chất thải. Nó có ý nghĩa rất lớn trong công nghệ môi trường, sau đây là một
số lợi ích khi thực hiện hoạt động đánh giá công nghệ tái chế chất thải:
- Giúp các cơ sở tái chế chất thải có sự lựa chọn giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm
phù hợp, giảm chi phí, nâng cao nhận thức tuân thủ pháp luật về môi trường, đẩy
nhanh việc ứng dụng công nghệ được đánh giá vào thực tiễn.
- Giúp cho nhà nước định hướng phát triển công nghệ môi trường phục vụ sự
nghiệp bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hình thành công nghiệp môi trường.
- Tạo cho các cơ sở nghiên cứu triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ môi trường có điều kiện nhìn nhận khách quan về công nghệ của mình và phát
huy khả năng sáng tạo, cải tiến, đổi mới công nghệ…
1.3.3. Tình hình áp dụng đánh giá công nghệ tái chế chất thải ở Việt Nam [1]
Hoạt động đánh giá công nghệ tái chế chất thải là một khái niệm còn rất mới
mẻ đối với các nhà sản xuất, các nhà đầu tư và các nhà môi trường ở Việt Nam.
Chính vì vậy, các cơ quan có thẩm quyền ở nước ta chưa đưa ra quy trình về đánh
giá công nghệ tái chế chất thải, chưa có danh mục các tiêu chí để đánh giá công
nghệ tái chế chất thải bao gồm công nghệ tái chế nước thải, khí thải và chất thải rắn.
Với xu thế hội nhập thế giới, trong những năm vừa qua, các nhà môi trường và
các nhà sản xuất trong nước cũng đã tiếp thu một số công nghệ tái chế chất thải có
hiệu quả trên thế giới, kế thừa và sáng tạo, đã đề xuất và áp dụng một số công nghệ
được các nhà khoa học, được Bộ TN&MT, Bộ KH&CN đánh giá và cấp giấy chứng
23
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 


 


Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ tái chế chất thải. Áp dụng tiêu chí
đánh giá công nghệ tái chế dầu thải ở Việt Nam
nhận công nghệ tái chế chất thải phù hợp. Sau đây là một số công nghệ tái chế chất
thải rắn được khuyến khích áp dụng:
- Công ty Cổ phần Tâm Sinh Nghĩa – ASC nghiên cứu mô hình xử lý CTR sinh
hoạt thành phân compost theo công nghệ An Sinh (ASC) tại Thuỷ Phương (Huế).
- Công ty TNHH Thuỷ lực máy nghiên cứu mô hình xử lý CTR sinh hoạt thành
nhiên liệu đốt dân dụng và công nghiệp theo công nghệ MBT – CD – 08 tại thị trấn
Đồng Văn (huyện Duy Tiên – Hà Nam).
Hội đồng KHCN Bộ Xây dựng đã tổ chức thẩm định, đánh giá và đề nghị cấp
phép lưu hành công nghệ An Sinh, công nghệ Seraphin và công nghệ MBT – CD –
08. Xuất phát điểm của các công nghệ này do một đơn vị nghiên cứu thử nghiệm,
sau này mới tách ra, nên về cơ bản, ý tưởng công nghệ và loại sản phẩm tạo ra của
ASC và Seraphin là giống nhau; chỉ khác nhau về trang thiết bị máy móc và chất
lượng sản phẩm. Riêng sản phẩm của công nghệ MBT – CD – 08 linh hoạt hơn (có
thể tạo ra phân bón hoặc nhiên liệu đốt).
Tuy nhiên, dù áp dụng công nghệ nào thì cũng phải tuân thủ các quy định
của pháp luật, cũng phải nhằm mục đích xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép.
Nhà nước ta cũng ban hành một số văn bản pháp luật nhằm định hướng và yêu cầu
các nhà xử lý môi trường phải tuân thủ trong việc xử lý chất thải như Luật đầu tư
năm 2005, nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư; nghị định số
133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một điều của Luật chuyển giao công nghệ; Thông tư số
10/2009/TT - BKHCN hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư, TT
12/2011/TT-BTNMT quy định về quản lý CTNH
1.3.4. Tình hình áp dụng đánh giá công nghệ tái chế chất thải trên thế giới [8], [12]
Hiện nay trên thế giới, hoạt động đánh giá công nghệ môi trường được áp
dụng rộng rãi, được các nhà máy sản xuất, người sản xuất chủ động thực hiện. Nó
không mang tính bắt buộc đối với các nhà máy, cơ sở sản xuất, mà mang tính tự

24
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

 


×