Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Xây dựng mô hình dự báo sự lan truyền tiếng ồn do giao thông đường bộ trên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 60 trang )

MỞ ðẦU

- Lý do chọn ñề tài:
Tiếng ồn giao thông trong ñô thị, ñặc biệt là tại Hà Nội có ảnh hưởng rất lớn
tới người tham gia giao thông và dân cư sống hai bên ñường. Khi Hà Nội xây dựng
nhiều cầu vượt và ñường cầu cạn trên cao thì tiếng ồn tại những khu vực này cần
ñược quan tâm hơn nhằm giảm thiểu sự ảnh hưởng ñến sức khỏe, sinh hoạt của
người tham gia giao thông và dân cư sống ven ñường. Hơn nữa phương pháp xác
ñịnh tiếng ồn dọc theo tuyến ñường giao thông cũng còn nhiều vấn ñề phải nghiên
cứu, ñặc biệt là việc áp dụng công thức tính toán phải tính ñến sự phù hợp với ñiều
kiện cụ thể của Việt Nam.
Do ñó, em ñã lựa chọn ñề tài “Xây dựng mô hình dự báo sự lan truyền tiếng
ồn do giao thông ñường bộ trên một số tuyến ñường ñô thị ñặc thù ở Hà Nội”.
- Mục tiêu nghiên cứu:
+ Xây dựng công thức xác ñịnh tiếng ồn của xe mô tô hai bánh và dự báo sự
lan truyền tiếng ồn do các dòng PTVT dọc theo một tuyến ñường ñặc thù ở Hà Nội.
+ ðề xuất các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn.
- ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ ðối tượng nghiên cứu: ðộ ồn và sự lan truyền tiếng ồn do hoạt ñộng của các
phương tiện giao thông ñường bộ gây ra.
+ Phạm vi nghiên cứu: Tuyến ñường vành ñai III, ñoạn ñường Phạm Hùng từ
nút giao Trần Duy Hưng tới nút giao cầu vượt với ñường Xuân Thuỷ.
- Phương pháp nghiên cứu: ðề tài lựa chọn phương pháp nghiên cứu lý
thuyết kết hợp với khảo sát thực nghiệm.
- Bố cục của báo cáo:
Ngoài phần mở ñầu, kết luận và kiến nghị, báo cáo gồm 3 chương.
+ Chương 1. Tổng quan về vấn ñề nghiên cứu. Chương này trình bày khái
niệm và các nguồn gây tiếng ồn do GTVT. ðề tài ñã khái quát một số nghiên cứu
trên thế giới và ở Việt Nam về tiếng ồn giao thông ñường bộ.

1




+ Chương 2. Lựa chọn phương pháp xác ñịnh sự lan truyền tiếng ồn do giao
thông vận tải. Chương này ñề tài sẽ trình bày khái quát cơ sở lý thuyết mô hình xác
ñịnh tiếng ồn và sự lan truyền tiếng ồn do GTVT gây ra.
+ Chương 3. Kết quả nghiên cứu. Chương này sẽ trình bày và phân tích các
kết quả ñạt ñược của ñề tài như: Xây dựng công thức thực nghiệm mối quan hệ giữa
tiếng ồn và vận tốc của xe máy; xác ñịnh tiếng ồn, sự lan truyền tiếng ồn theo công
thức lý thuyết. ðề tài cũng khảo sát lưu lượng PTVT và khảo sát ño ñạc tiếng ồn ñể
so sánh với công thức lý thuyết.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về tiếng ồn và các nguồn gây ồn do giao thông ñường bộ
1.1.1. Khái niệm về tiếng ồn
Tiếng ồn ñược hiểu là tổ hợp một cách hỗn tạp của những âm thanh phức
hợp có các tần số và cường ñộ âm khác nhau (hình 1.1).
Tiếng ồn là một dạng ô nhiễm rất phổ biến của ñô thị, công nghiệp và giao
thông ñường vận tải. Thành phố càng lớn, càng sầm uất, giao thông và sản xuất
càng phát triển thì nguy cơ ô nhiễm tiếng ồn càng nặng.
Tiếng ồn gây tổn hại ñến chất lượng sống, làm việc, nghỉ ngơi, nghe nhìn và
ảnh hưởng xấu ñến sức khỏe con người. Phản ứng của con người ñối với tiếng ồn
phụ thuộc vào tính chất vật lý của tiếng ồn và vào cảm giác tâm lý của con người,
vào thời gian và hoàn cảnh mà nó tác dụng.
Bảng 1.1. Mức ồn và cảm giác của con người [9]
Mức ồn (dB)

Cảm giác


Hoàn cảnh thực tế

0

Ngưỡng nghe

20

Yên tĩnh tuyệt ñối

Phòng ghi âm

40

Yên lặng

Phòng học

50

Gây nhiễu nhẹ

Mức cao nhất bảo vệ giấc ngủ

60

Gây nhiễu

Nói chuyện bình thường


80

Tiếng ồn lớn

Mở âm nhạc lớn

90

Tiếng ồn rất to

Mức cho phép trong nhà máy

100

Tiếng ồn quá lớn

Máy cắt

110

Khó chịu ñựng ñược

Máy gia công gỗ

120

Khó chịu ñựng ñược

Tiếng máy bay


130

Cảm giác ñau

Tiếng còi báo ñộng

140

Tổn thường thần kinh

3


Hình 1.1. Tiếng ồn bên ñường vùng ngoại ô yên tĩnh [9]
Trong GTVT, tiếng ồn ñược phân chia thành:
- Tiếng ồn của từng xe. Tiếng ồn của mỗi xe có thể tổng hợp từ các tiếng ồn
như sau:
+ Tiếng ồn từ ñộng cơ và do sự rung ñộng của các bộ phận của xe.
+ Tiếng ồn của ống xả khói.
+ Tiếng ồn do ñóng cửa xe.
+ Tiếng rít khi phanh.
- Tiếng ồn của một số loại xe: Các loại xe khác nhau gây ra tiếng ồn khác
nhau (hình 1.2 và bảng 1.2).

Hình 1.2. Mức ồn của một số loại xe

4



Bảng 1.2. Tiếng ồn của một số loại xe
Loại xe

STT

Mức âm (dB)

1

- Xe ôtô con

72

2

- Xe khách nhỏ

79

3

- Xe khách lớn

84

4

- Xe thể thao

98


- Tiếng ồn từ dòng xe liên tục phụ thuộc vào:
+ Tiếng ồn của từng xe.
+ Tốc ñộ của từng xe.
+ Tình trạng mặt ñường: ñộ nhẵn mặt ñường, ñộc dốc, bề rộng, chất lượng
ñường,....
+ Các công trình hai bên ñường.
+ Cây xanh.
1.1.2. Các nguồn gây ồn do giao thông ñường bộ [8,9]
1.1.2.1. Tiếng ồn tạo ra từ ñộng cơ
Khi ñộng cơ làm việc, tiếng ồn ñược tạo ra do các nguyên nhân sau:
- Dao ñộng của mômen xoắn: Mômen xoắn ñược tạo ra do áp suất của quá
trình cháy tác dụng lên pittong qua thanh truyền làm quay trục khuỷu. Nhưng do áp
suất của quá trình cháy trong xi lanh không ñều sau mỗi vòng quay của trục khuỷu
làm mômen xoắn bị dao ñộng. Các dao ñộng này truyền qua hệ thống truyền lực
ñến bánh xe.
- Không cân bằng do quán tính: nếu khối lượng của pittong và thanh truyền
của các xilanh không bằng nhau sẽ xảy ra sự mất cân bằng quán tính. ðồng thời sự
mất cân bằng của các chi tiết chuyển ñộng quay trong ñộng cơ sẽ làm ñộng cơ rung
ñộng do tác dụng của các lực và mômen quán tình không cân bằng.
- Rung ñộng do lực ngang: khi ñộng cơ làm việc luôn xuất hiện lực ngang
làm cho nó bị rung ñộng theo phương ngang.

5


- Các tiếng ồn cơ khí khác: nhiều âm thanh khác từ piston và cơ cấu dẫn
ñộng supap cũng tạo ra tiếng ồn. Những tiếng ồn này bao gồm: tiếng gõ của piston
ñập lên thành xilanh, tiếng gõ hệ con ñôi-supap, supap với ñế supap, tiếng gõ sinh
ra bởi xích cam.

- Hệ thống nạp và xả của ñộng cơ: tiếng ồn nạp phát sinh từ cửa nạp, phụ
thuộc vào cấu hình của cửa gió và chiều dài ống nạp.
- Ống xả ñược gắn vào ñộng cơ, nó dài và hẹp nên dễ bị rung ñộng. Những
giá ñỡ của ống xả sẽ truyền rung ñộng lên thân vỏ xe. Nếu cứ xả thẳng ra không
khí, chúng sẽ giãn nở tức thời và gây ra tiếng nổ lớn.
- Chân máy ñược dùng ñể nối giữa ñộng cơ với khung vỏ. Các rung ñộng của
ñộng cơ ñược tuyền qua nó ñến khung vỏ.
- Tiếng ồn quạt gió tạo ra do quạt làm mát két nước, quạt ñều hòa có các
cánh cắt không khí.
1.1.2.2. Tiếng ồn tạo ra từ hệ thống truyền lực
- Li hợp bị rung ñộng do thân ly hợp và ñĩa bị ñộng không cân bằng, hoặc do
ñóng không êm dịu và cắt không dứt khoát.
- Hộp số gây ồn thường do tiếng ồn của các bánh răng ăn khớp và sự rung
ñộng của tần số. Hiện tượng trên phụ thuộc vào sự trùng khớp của bánh răng (số
răng ăn khớp ñồng thời) và loại cơ cấu ñiều khiển gài số.
- Trục các-ñăng ngoài bị dao ñộng do mômen xoắn truyền từ ñộng cơ tới,
còn bị dao ñộng uốn do không cân bằng khi góc nghiêng của trục lớn.
- Truyền lực chính và vi sai thường ñược dùng trên ô tô, mô tô ba bánh gây
ồn do khe hở ăn khớp hoặc vết ăn khớp của răng không ñúng tiêu chuẩn. Nếu khe
hở ăn khớp quá lớn, các răng sẽ ñập vào nhau khi khởi hành hay khi chạy theo quán
tính, thì sẽ gây ra tiếng ồn và dễ gây mẻ răng. Nếu khe hở quá nhỏ cũng có thể phát
sinh tiếng ồn và nhiệt ñộ cao, một số trường hợp phát sinh tiếng “hú”.
- Xích truyền lực (thường dùng trên mô tô, xe máy): khi làm việc phát ồn do
va ñập giữa ñĩa xích và con lăn. ðể giảm sự va ñập cần ñiều chỉnh ñúng ñộ căng
xích.

6


1.1.2.3. Tiếng ồn tạo ra từ bánh xe

Bánh xe là nguồn gây ra tiếng ồn, tiếng va ñập trong và ngoài phương tiện
vận tải, vì không có bánh xe nào tròn hay cân bằng tuyệt ñối và tất cả ñều biến dạng
khi chuyển ñộng trên ñường, ñặc biệt là bánh hơi. Có thể coi bánh xe là phần tử của
hệ rung ñộng. Mặt khác, sự không bằng phẳng của mặt ñường cũng là nguồn kích
thích dao ñộng ñáng kể.
Tiếng ồn tạo ra từ bánh xe phụ thuộc ñáng kể vào tính ñồng ñều và ñộ cứng
của nó. Ở tốc ñộ cao, sự không cân bằng của bánh xe có thể sinh ra các rung ñộng
truyền ñến thân vỏ xe qua hệ thống treo. Sự thay ñổi kích thước của bánh xe khi
quay (lớp ñàn hồi) theo dạng hình sóng sẽ tạo rung ñộng và va ñập với mặt ñường.
ðộ cứng của bánh xe có ảnh hưởng lớn ñến ñộ êm dịu khi chuyển ñộng, ñộ cứng
nhỏ tính êm dịu cao và ngược lại. Hoa lốp cũng là nguyên nhân gây ồn do không
khí chạy trong các rãnh của mặt lớp biến dạng tạo ra nguồn lực gây rung ñộng phức
tạp, ngoài ra không khí nén sau khi ra khỏi vết tiếp xúc sẽ giãn nở và tạo ra tiếng nổ
lốp bốp.
1.1.2.4. Tiếng ồn tạo ra do mặt ñường
Mặt ñường không bằng phẳng là nguồn kích thích rung ñộng và tiếng ồn. Nó
có thể tạo ra tiếng ồn liên tục trong khoảng thời gian nhất ñịnh hoặc tiếng va ñập khi
bánh xe vượt qua chướng ngại vật trên ñường (ổ gà hoặc mối nối ray). Mức ñộ rung
ñộng phụ thuộc vào hàm kích thích của bề mặt ñường. Do tác dụng của ñường làm
thân xe lắc lư ñồng thời theo các phương thẳng ñứng, dọc và ngang tạo ra chuyển
ñộng không êm dịu làm cho con người cảm thấy khó chịu. Mặt khác, sự rung ñộng
của phương tiện vận tải cũng là nguồn kích thích tạo ra rung ñộng mặt ñường và
vùng lân cận.
1.1.2.5. Tiếng ồn gây ra do lực cản không khí (gió)
Khi phương tiện vận tải chuyển ñộng xuất hiện những luồng khí ñi qua
những phần lỗi, lõm của bề mặt và tạo ra hiện tượng chảy rối phía sau những phần
này. Tiếng ồn sinh ra do chảy rối có thể nghe như tiếng “rit” của luồng gió và nó
tăng theo tốc ñộ chuyển ñộng của phương tiện vận tải.

7



Ngoài ra, ở tốc ñộ cao áp suất không khí trong xe thấp hơn áp suất khí quyển
quanh xe. Nếu có khe hở ở gioăng cửa hay thân vỏ xe sẽ xuất hiện sự lọt khí và gây
tiếng ồn.
1.1.2.6. Tiếng ồn tạo ra do rung ñộng của thân vỏ
Do tác dụng của lực kích thích từ phía mặt ñường, từ phía ñộng cơ và hệ
thống truyền lực làm thân vỏ xe bị rung ñộng với tần số khác nhau, do vậy tạo ra sự
dao ñộng áp suất âm thanh quanh thân vỏ xe mà con người cảm nhận ñược. Tiếng
ồn kiểu này gọi là “Booming” và nó tăng khi tốc ñộ chuyển ñộng tăng.
1.1.2.7. Tiếng ồn khi phanh
Khi phanh, do ñộ ñảo của ñĩa phanh hoặc trống phanh làm guốc phanh và má
phanh rung ñộng. Những rung ñộng này ñược truyền qua môi chất dẫn ñộng phanh,
làm bàn ñạp phanh rung ñộng. Mặt khác, khi phanh do tác dụng của lực quán tính
(giống như khi tăng tốc) làm toàn bộ xe rung ñộng.
Sự thay ñổi ma sát giữa má phanh và trống phanh hay ñĩa phanh cũng làm
má phanh rung ñộng. Sự rung ñộng này cộng hưởng với rung ñộng của trống phanh
Tiếng ồn khi phanh tồn tại ở hai dạng: tiếng rít ở tần số cao và tiếng ồn ở tần số
thấp. Thường tiếng ồn này xảy ra khi phanh gấp, riêng với phanh ñĩa có thể xảy ra
ngay cả khi phanh êm dịu (phanh nhẹ).
1.1.2.8. Tiếng ồn do còi xe và ñóng cửa xe
Tiếng ồn do ñóng cửa xe gây ra cảm giác rất khó chịu, ñặc biệt là vào giờ
ñêm khuya, bởi vì nó là tiếng ồn gián ñoạn, nó làm giật mình khi ñang ngủ. Có một
số hãng xe ñã giải quyết một cách có hiệu quả làm giảm tiếng ồn ñóng cửa, nhưng
rất nhiều nhà máy sản xuất ô tô vẫn sản xuất ra các loại xe có tiếng ồn ñóng cửa rất
to. Vấn ñề này chỉ giải quyết ñược từ giai ñoạn thiết kế và bằng cách chỉ cho phép
các nhà máy ñược ñăng ký sản xuất các loại xe không gây ồn khi ñóng cửa xe.
1.1.2.9. Mức ñộ ña dạng của tiếng ồn do phương tiện vận tải
Từ những phân tích nêu trên cho thấy, khi phương tiện vận tải chuyển ñộng
tiếng ồn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn tạo ra tiếng ồn ở các

khoảng tần số va các mức âm thanh khác nhau (hình 1.3).

8


Hình 1.3. Mức ñộ ña dạng của tiếng ồn do phương tiện vận tải
Cơ chế lan truyền tiếng ồn của ô tô ñược trình bày trên hình 1.4.

Truyền bởi rung ñộng.
Truyền bởi không khí.
Hình 1.4. Cơ chế lan truyền rung ñộng và tiếng ồn của ôtô
1.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước về tiếng ồn giao thông
ñường bộ
1.2.1. Nước ngoài
-

Báo cáo của cơ quan môi trường Châu Âu (EEA) [12] cho biết hơn 50% số
ñô thị ở Châu Âu ñang chịu ñựng ô nhiễm tiếng ồn từ giao thông ñường bộ,
ñường sắt và ñường hàng không.

9


-

Theo EEA [12] trong số những thủ ñô ñược ñề cập trong báo cáo, Bratislava
(Slovakia) là nơi có mức tiếng ồn cao nhất với khoảng 55% người dân ñang
chịu ñựng tình trạng ô nhiễm tiếng ồn. ðứng sau Bratislava là Warsaw (Ba
Lan) và Pari (Pháp). Báo cáo cho biết hơn 41 triệu người tại những thành phố
ở 19 nước châu Âu ñang phải chịu tiếng ồn ở mức từ 55 dBA trở lên. ðây là

ngưỡng mà Tổ chức Y tế Thế giới cho rằng có thể gây ra những tác ñộng về
sức khỏe.

-

EEA [12] cũng khẳng ñịnh khoảng 3,6 triệu người dân thành phố phải ñối
mặt với những tiếng ồn có ñộ lớn từ 70 dBA trở lên. ðầu năm 2009, EEA
từng dự tính rằng khoảng 67 triệu cư dân ñô thị tại 27 nước Liên minh châu
Âu (EU) phải sống chung với những tiếng ồn có ñộ lớn trên 55 dBA.

-

Một số nghiên cứu ñiển hình về tiếng ồn giao thông vận tải trong những năm
qua có thể rút ra một số nhận xét như sau:
+ Ở Pháp [11, 12], quan hệ giữa ñộ ồn và cường ñộ xe chạy ñược xác ñịnh

theo công thức: L50 = A+BLogN, trong ñó:
N: Là cường ñộ xe chạy (xe/h) trong giờ cao ñiểm.
A: Là hệ số kinh nghiệm phụ thuộc chủ yếu vào vận tốc của xe chạy.
B: Là hệ số ñặc trưng cho tính liên tục của dòng xe
+ Cũng theo [11, 12], ở Liên Xô cũ thì: Ltñ = 50 +8,8logN. Công thức này áp
dụng cho ñiều kiện bình thường và mặt ñường bê tông nhựa; nếu dòng xe có nhiều
xe tải và xe buýt thì +2dB; nếu chất lượng mặt ñường xấu thì cộng thêm 3dB;
ñường có dốc thì cộng thêm 3dB; nếu ñường bê tông xi măng cộng thêm 3dB.
Như vậy, hai công thức trên, tham số N ñều tính chung cho cả dòng xe mà
chưa có sự phân tích ảnh hưởng cụ thể của từng loại PTVT và vận tốc tương ứng
của chúng khi chuyển ñộng gây ra tiếng ồn. Do ñó khi áp dụng vào ñiều kiện cụ
thể sẽ cần phải hiệu chỉnh thêm nhiều yếu tố khác.
+ Theo [10], Trương Ngọc Phân và cộng sự [10] ñã ñề cập ñến công thức
tính toán tiếng ồn ở khoảng cách nguồn r (m) cho trường hợp ñường quốc lộ và

ñường thành phố.

10


ðối ñường quốc lộ, công thức tính toán tiếng ồn ñương cách ñường xe chạy
một khoảng r là:
α

Leqi

N
r
r 
= Loi + 10 lg i + 10 lg( o ) + 10 lg o  + 10 lg πro − ∆L
TVi
r
r
1+ α

= Loi + 10 lg

Trong ñó:

Ni
r 
+ 10 lg o 
TVi
r


− ∆L − 16

Leqi- mức âm tương ñương ở ñiểm tính toán của dòng xe chủng loại thứ
I, dB;
Loi: Mức tiếng ồn bức xạ bình quân ở ñiểm tham khảo của dòng xe
chủng loại thứ I, dB;
Ni: số lượng xe của dòng xe chủng loại thứ I (xe/h);
Vi: Tốc ñộ xe của chủng loại I, km/h;
r0: Khoảng cách từ ñiểm tham khảo ñến ñường xe chạy, ro = 7,5m;
r: Khoảng cách từ ñiểm tính toán ñến ñường xe chạy, m;
T: Thời gian tính toán, thông thường lấy 1h;
α: Hệ số hấp thụ của các nhân tố mặt ñất, thông thường α = 0.5;
∆L: Lượng suy giảm do vật cản trong qua trình truyền âm, dB;
(-16): hằng số, do 10lgπro tính toán mà ñược (10lg(7,5 . π.10-3) = -16).

Như vậy, ở ñây tác giả ñã xác ñịnh tiếng ồn của dòng xe dựa trên số liệu của
từng loại PPTVT, tuy nhiên tham số Loi mới chỉ xác ñịnh cho xe ô tô lớn, xe ô tô
trung bình và xe ô tô nhỏ mà chưa ñề cập ñến xe máy.
1.2.2. Trong nước
Các nghiên cứu về tiếng ồn giao thông ở trong nước chủ yếu về hiện trạng
tiếng ồn, một số nghiên cứu như:
- Khảo sát vào năm 1994 của Viện Khoa học và Công nghệ GTVT ñã xác ñịnh
ñộ ồn trên ñường Thăng Long - Nội Bài (thành phố Hà Nội) tại 2 ñịa ñiểm:
+ Trạm thu phí nhằm xác ñịnh ñộ ồn tại khu làm việc của công nhân thu vé.
Mức ồn trung bình là 79,9dBA, mức ồn lớn nhất là 101 dB.

11


+ Khu vực xã Nam Hồng nhằm xác ñịnh ảnh hưởng của tiếng ồn do dòng

phương tiện chạy trên ñường tới khu dân cư sống ven ñường. Mức ồn trung bình tại
khu dân cư ven ñường là 76,9 dB, mức ồn lớn nhất tại khu dân cư ven ñường là 94,
6 dB, mức ồn tại khu dân cư cách lề ñường 100 m là 64,6 dB và cách lề ñường
200m là 56,3 dB.
+ Căn cứ vào số liệu khảo sát về ñộ ồn, lưu lượng (N: xe/h) và chủng loại
phương tiện ñã xây dựng ñược công thức xác ñịnh ñộ ồn như sau:
ðối với khu vực trạm thu phí:

L = 30 + 21,64 log(N)

ðối với khu vực dân cư ven ñường:

L = 58,2 + 8,085 log(N)

- Trên cơ sở số liệu ñếm xe thực tế năm 1994 và tốc ñộ tăng trưởng, Phạm
Ngọc ðăng ñã tính toán dự báo tác ñộng của tiếng ồn trên tuyến quốc lộ 1 ñoạn
Vinh – Hà Tĩnh, theo ñó mức ồn tương ñương trung bình của dòng xe trên ñoạn
ñường này vào năm 2015 là 81,35 dB. Tính toán sự lan truyền tiếng ồn cho thấy nếu
hai bên ñường trống không (không có nhà) thì mức ồn vượt quá 70 dB khi làm nhà
cách mép ñường nhỏ hơn 45m. Nếu mặt cắt ñường có xây dựng dãy nhà cao 2 tầng
trở lên thì khu dân cư bên trong dãy phố mức ồn sẽ nhỏ hơn 60 dB.
- Hiện trạng tiếng ồn trong các ñô thị ở Việt Nam ñã ñược nêu trong báo cáo
hiện trạng môi trường quốc gia năm 2007, các nghiên cứu cho thấy tiếng ồn tăng
cao dọc theo các trục ñường giao thông cùng với quá trình ñô thị hoá.
+ Tại nhiều ñường phố chính của Hà Nội, mức ồn ñã vượt quá giới hạn cho
phép ñối với khu vực thông thường ñược quy ñịnh trong QCVN 26: 2010/BTNMT,
ở nhiều thời ñiểm mức ồn ñã ñạt tới 90-100 dBA. Số liệu quan trắc liên tục cạnh
ñường Giải Phóng, Hà Nội từ 2002-2007 cho thấy cho thấy mức ồn dao ñộng từ
75,5 ñến 78,5dBA.
+ Mức ồn cạnh các tuyến ñường giao thông ở thành phố Hồ Chí Minh khá cao,

dao ñộng từ 66 – 87 dBA, ñặc biệt là ở thời ñiểm ban ngày. Tiếng ồn ño ñược vào
ban ñêm có thấp hơn nhưng ở nhiều tuyến có mật ñộ xe tải lớn, tiếng ồn vẫn cao
vượt giới hạn quy ñịnh trong QCVN 26:2010/BTNMT.
+ Kết quả quan trắc tiếng ồn từ 2000- 2006 tại ngã ba Huế, thành phố ðà
Nẵng cho thấy mức ồn dao ñộng từ 74,5 ñến 79 dBA.

12


+ Kết quả quan trắc tiếng ồn từ 2002- 2006 tại ñường Nguyễn Văn Linh (từ
quốc lộ 5 ñến cảng Chùa Vẽ), thành phố Hải Phòng cho thấy mức ồn dao ñộng từ
78,5 ñến 82 dBA.
+ Kết quả quan trắc tiếng ồn từ 2002- 2006 tại ñường Lê Duẩn, thành phố Huế
cho thấy mức ồn dao ñộng từ 72 ñến 75,5 dBA.
+ Tại các ñô thị loại II, số liệu quan trắc từ 2002-2006 cho thấy mức ồn tại các
tuyến ñường giao thông ñều dao ñộng xung quanh mức 75dBA, riêng thành phố
Biên Hoà có 33% số ñiểm quan trắc tại các trục ñường giao thông có mức ồn trên
75dBA.
- Tác giả ðỗ Khắc Uẩn, Nguyễn Sĩ Huân với công trình ñăng trên tạp chí
Khoa học GTVT “ðánh giá mức ñộ ô nhiễm tiếng ồn khu vực hầm ñường bộ Kim
Liên”, tác giả ñã có những phân tích, ñánh giá ảnh hưởng của PTVT ñến tiếng ồn ở
khu vực ñặc thù Hà Nội (hầm ñường bộ).
Như vậy, các nghiên cứu về tiếng ồn giao thông ở trong nước chủ yếu về hiện
trạng tiếng ồn. Công thức tính tiếng ồn theo [7] sẽ cho sai số cao vì chưa ñề cập một
cách cụ thể ñến sự ảnh hưởng của từng dòng PTVT và vận tốc của chúng.
Kết luận chương 1: Chương 1 ñã trình bày tóm tắt khái niệm và các nguồn
gây tiếng ồn do PTVT. Báo cáo cũng ñã tóm tắt những nghiên cứu về tiếng ồn giao
thông ở trong và ngoài nước. Các công trình ở trong nước cho thấy việc nghiên cứu
tiếng ồn hầu hết mới dừng lại ở ñánh giá hiện trạng, việc xây dựng công thức thực
nghiệm xác ñịnh tiếng ồn của từng loại PTVT ở Việt Nam hầu như chưa ñược triển

khai, do vậy khi xác ñịnh tiếng ồn của hỗn hợp dòng PTVT bằng công thức toán học
sẽ khó khăn và cho sai số cao.

13


CHƯƠNG 2. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP XÁC ðỊNH
SỰ LAN TRUYÊN TIẾNG ỒN DO GIAO THÔNG VẬN TẢI
2.1. Cơ sở lý thuyết xác ñịnh sự lan truyền tiếng ồn do GTVT
2.1.1. Mô hình nguồn nguồn ñiểm
- Mô hình nguồn ñiểm cố ñịnh [7]:
(2.1)

L p = Lo − ∆L

Trong ñó:
Lp: Tiếng ồn tại ñiểm tính toàn (dB)
Lo: Tiếng ồn tại nguồn (dB)
1+ a

r 
∆L = 20. lg 2 
 r1 

(2.2)

r1: khoảng cách tới nguồn (thông thường với GTVT thì r1=7,5m)
r2: khoảnh cách từ ñiểm tính toán tới nguồn (m)
a: là hệ số có tính ñến ảnh hưởng hấp thụ tiếng ồn của ñịa hình mặt ñất (ñối
với mặt ñường nhựa và bê tông thì a = - 0,1; ñối với mặt ñất trống trải, không có cây

thì a = 0 và ñối với mặt ñất trồng cỏ thì a = 0,1).
- Mô hình nguồn ñiểm di ñộng [10]:
Leq = L0 + 10 lg

πro
TV

(2.3)

Trong ñó: T là thời gian (h); V là vận tốc (km/h)
2.1.2. Mô hình nguồn ñường 1 dòng xe
- Theo [7] thì:
(2.4)

L p = Lo − ∆Ld

Trong ñó:
1+ a

r 
∆Ld = 10. lg 2 
 r1 

(2.5)

14


- Theo [10] thì:
Leqoi = Lvi + 10 lg


Ni
+ 10. lg πro
TVi

(2.6)

2.1.3. Mô hình nguồn ñường với dòng xe hỗn hợp
- Theo phương pháp của Liên Xô ñược trích trong tài liệu của Phạm Ngọc
ðăng [7] thì mức ồn tương ñương trung bình của dòng xe như sau:
LA7 = L' A7 + ∑ ∆LAi

(2.7)

Trong ñó:
+ LA7: Mức ồn tương ñương trung bình của dòng xe ở ñộ cao 1,5m và cách
trục dòng xe 7,5m.
+ L’A7: mức ồn tương ñương của dòng xe chạy trong ñiều kiện ñoạn ñường
thẳng, bằng phẳng, khi dòng xe có 60% xe tải và xe khách với vận tốc trung bình là
40km/h. Giá trị này có thể tra bảng sau (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Mức ồn tương ñương của dòng xe với ñiều kiện chuẩn
Lưu lượng dòng xe (xe/h)

40

50

60

80


100

150

200

Mức ồn L’A7 (dB)

68

68,5

69

69,5

70

71

72

Lưu lượng dòng xe (xe/h)

300

400

500


700

900

1000

1500

Mức ồn L’A7 (dB)

73

73,5

74

75

75,5

76

77

Lưu lượng dòng xe (xe/h)

2000

3000


4000

Mức ồn L’A7 (dB)

77,5

78,5

79

+

∑ ∆L

Ai

5000 10000
80

81

: tổng các số hiệu chỉnh cho các trường hợp khác với các ñiều kiện

trên, cụ thể như sau:
(i). Tăng giảm +10% lượng xe tải và xe khách thì:

∑ ∆L

Ai


= ± 0,8 dB

(ii). Tăng giảm tốc ñộ xe chạy trung bình ±10km/h thì:

∑ ∆L

Ai

= ± 1,5 dB

(iii). Tăng giảm ñộ dốc của ñường ±2% thì:

∑ ∆L

Ai

= ± 1 dB

(iv). Trên ñường phố có tàu ñiện chạy thì:

∑ ∆L

Ai

= ± 3 dB

(v). Khi ñường phố có chiều rộng trên 60m thì:

∑ ∆L


Ai

= -2 dB

15


- Theo [10] thì:
Leqi = Loi + 10 lg

Ni
r
r
+ 15 lg o + 10 lg( 0 )α − ∆L − 16 (2.8)
TVi
r
r

2.1.4. ðộ giảm mức ồn do cây xanh và vật cản [7]
2.1.4.1. ðộ giảm mức ồn lan truyền qua dải cây xanh
Các dải cây xanh có khả năng giảm sự lan truyền của tiếng ồn vì chúng có
tác dụng: Phản xạ âm thanh như một màn chắn, hút và khuyếch tán sóng âm. ðộ
giảm mức ồn do cây xanh phụ thuộc vào cách trồng cây, loại cây, bề rộng, số lượng
dải cây và khe hở dưới tán cây. Chúng ta có thể xét hai trường hợp:
- Cây xanh lấp ñầy khoảng trống (hình 2.1).

L2

L1

S1

S2

Hình 2.1. Cây xanh trồng liên tục và vòm lá lấp ñầy khoảng trống
ðộ giảm mức áp suất âm trong trường hợp này cũng ñược xác ñịnh bằng
những công thức nêu trên nhưng cần nhân thêm với hệ số Kñ kể ñến các tác dụng
của cây xanh. Hệ số Kñ có thể chọn như sau:
+ Cây xanh trồng nhiều dãy, ñộ cao nhiều lớp, vòm lá rộng: Kñ = 1,5.
+ Cây xanh trồng kiểu công viên, vòm lá trung bình:

Kñ = 1,2.

- Cây xanh trồng gián ñoạn (hình 2.2).

L1

A

S1

L2

L2’

B1

A1

B2


A2

B3

A3

S2

Hình 2.2. Cây xanh trồng gián ñoạn

16


ðộ giảm mức áp suất âm trong trường hợp này có thể tính theo ñề nghị của
Meister và Ruhnberg.
+ ðối với nguồn ñiểm: ðộ giảm áp suất âm ñược tính như sau:
z

z

1

1

S1 + ∑ B m + ∑ A m
∆L 2 ' = (L1 − L 2 ) = 20 lg
trong ñó:

S1


z
+ 1,5Z + β∑ B m
i

(2-9)

Z- số lớp cây xanh;
Bm - chiều rộng mỗi lớp cây xanh (m);
Am- Chiều rộng khoảng trống mỗi lớp cây xanh (m);

β- hệ số hút âm của cây xanh (dB/m).
Số hạng thứ nhất trong vế phải ñặc trưng cho ñộ giảm mức áp suất âm trong
chiều rộng khoảng trống (có thể tính theo ñộ giảm mức áp suất âm theo khoảng
cách nêu trên). Số hạng thứ hai (1,5Z) ñặc trưng cho ñộ giảm mức âm do tác dụng
z

phản xạ của cả dải cây. Số hạng thứ ba β ∑ B i ñặc trưng cho ñộ giảm mức âm tác
1

dụng hút và khuếch tán của các dải cây.
Hệ số β trong tính toán thường ñược chọn trong khoảng 0,12 - 0,17. Trường
hợp ñặc biệt với rừng cây dày ñặc, vòm lá rậm có thể chọn β = 0,25 - 0,35.
Nếu tính thang A (dBA) thì:

L 2 = L1 − 25 lg

z
S2
− 1,5Z − β∑ B m

S1
i

(dBA) (2-10)

+ ðối với nguồn ñường:

L 2 = L1 − 10 lg

z
S2
− 1,5Z − β∑ B m
S1
i

(dB) (2-11)

hoặc L 2 = L1 − 15 lg

z
S2
− 1,5Z − β∑ B m
S1
i

(dBA) (2-12)

17



2.1.4.2. ðộ giảm mức ồn qua các vật cản
Vật cản có thể hiểu là những bức tường chắn ñường truyền âm (các bức
tường có thể bằng ñất, gạch hay bê tông). Khi lan truyền qua tường chắn, sóng âm
hình thành qua vật cản một vùng bóng âm (hình 2.3).

Hình 2.3. Bóng âm sau tường chắn
Trong vùng bóng âm, tiếng ồn không bị loại trừ hoàn toàn do tác dụng nhiễu
xạ của sóng âm ở các biên của vật cản. Lượng sóng âm nhiễu xạ qua vật cản phụ
thuộc vào kích thước vật cản và bước của sóng âm.
Với nguồn ñường (hình 2.4), nếu vật cản có chiều rộng là B (m), bước của
sóng âm là λ (m) thì chiều dài vùng bóng âm có thể ñược tính theo công thức:
2

Lb =

2

B =Bf


4C

(2-13)

trong ñó: λ - bước sóng âm (m);
B - bề rộng của màn chắn (m); C - tốc ñộ âm (m/s); f - tần số âm (Hz).

18



Hình 2.4. Bóng âm sau tường chắn
Tại ñiểm C sau tường chắn, trong vùng bóng âm, ñộ giảm mức áp suất âm từ
nguồn âm A phụ thuộc vào tỷ số

h2
trong ñó h ñược coi là chiều cao có ích của
λ.a

 h2 
tường chắn ∆L = f 
 (hình 2.4).
 λ.a 
h
a

b

Khi thiết kế tường chắn, cần ñảm bảo quan hệ b > a > h mới tính ñược ñộ
giảm mức âm theo công thức trên.
2.2. Lựa chọn phương pháp dự báo sự lan truyền tiếng ồn do GTVT
ðối với GTVT, phương pháp xác ñịnh tiếng ồn theo [7] sẽ cho sai số cao hơn
vì chưa ñề cập một cách cụ thể ñến sự ảnh hưởng của từng dòng PTVT và vận tốc
của chúng, do vậy chúng tôi lựa chọn phương pháp tính toán theo [10].

19


2.2.1. Mô hình xác ñịnh tiếng ồn giao thông [10]
Theo [10] xe cộ chuyển ñộng trên ñường bộ bức xạ ra tiếng ồn, hai bộ phận
cấu thành chủ yếu là từ tiếng ồn ñộng lực và tiếng ồn bánh xe.

2.2.1.1. ðo ñạc tiếng ồn của xe cộ
Khi chỉ có một xe chuyển ñộng trên ñường không có ngăn cản xung quanh,
có thể coi là nguồn ồn ñiểm trong trường âm nửa tự do, mức ñộ tiếng ồn cách xe
một khoảng r là:
Lr = LW – 20 lg r - 8

(2-14)

Trong ñó: Lr – Mức âm ở vị trí cách xe một ñoạn r, dB; r - Khoảng cách cách xe, m;
LW – Mức công suất âm của xe, dB. Mức công suất âm của xe có liên
quan ñến hình dáng xe, tốc ñộ xe và ñặc tính mặt ñường.
a. ðo tiếng ồn khi chuyển ñộng
Phương pháp ño ñạc tiếng ồn của xe chuyển ñộng ñược bố trí như hình 2.5
[8, 10], mi – crô ño mức âm của hai ñiểm ño cách ñường chuyển ñộng của xe 7,5m,
cách mặt ñất 1,2m ñến 1,5m. Mỗi một tốc ñộ của xe ñều ñi qua vùng ño, khi xe ñi
qua hai ñiểm ño sẽ ghi lại mức áp suất âm và phổ tần số. Mỗi một tốc ñộ của xe sẽ
ño lặp ñi lặp lại, sau ñó tính toán mức âm bình quân dưới mỗi tốc ñộ của xe.
Mi – crô

ðường xe chạy

Mi – crô
Khu vực ño

Hình 2.5. Bố trí khu vực ño tiếng ồn của xe
b. ðo tiếng ồn bánh xe
Trên thực tế phương pháp ño tiếng ồn bánh xe có 3 phương pháp: phương
pháp phòng thí nghiệm (bệ thử nghiệm bánh xe), phương pháp kéo và phương pháp
quán tính. Phân bố khu vực ño của phương pháp quán tính có các yêu cầu tương


20


ñương với ño ñạc tiếng ồn khi xe chuyển ñộng ở trên, xe sẽ tăng tốc ñến tốc ñến
một tốc ñộ nhất ñịnh rồi chạy vào vùng ño sau ñó lập tức tắt máy, dưới tác dụng của
quán tính xe sẽ chạy qua ñiểm ño, 2 ñiểm ño sẽ nghi lại mức áp suất âm và phổ tần
số, ñồng thời ño tốc ñộ của xe.
2.2.1.2. Cường ñộ tiếng ồn của xe cộ
Xét có 4 loại xe trên ñường bộ là xe lớn, xe trung bình, xe nhỏ và xe máy.
a. Cường ñộ tiếng ồn chuyển ñộng
Công thức quan hệ gữa mức tiếng ồn bình quân và tốc ñộ của xe (V-km/h)
của vùng ño cách ñường ño 7,5m dưới ñây:
Xe nhỏ:
Mặt ñường nhựa:

Los = 12,6 + 33,66 *lg(V)

(2.15)

Mặ ñường bê tông:

Los = 19,24 + 31,77*lg(V) (2.16)

Xe trung bình:

Lom = 4,8 + 43,7*lg(V)

(2.17)

Xe lớn:


Lol = 18,0 + 38,1*lg(V)

(2.18)

Xe máy:

Loxm = A + B*lg(V)

(2.19)

Mối quan hệ giữa cường ñộ tiếng ồn và vận tốc có dạng phương trình bậc

1

3

2
4

Mức âm bức xạ bình quân L0 (dBA)

Mức âm bức xạ bình quân L0 (dBA)

nhất, ñồ thị quan hệ giữa mức áp suất âm của xe và tốc ñộ (hình 2.6 và hình 2.7).

1
2

3


Tốc ñộ xe (km/h)

Tốc ñộ xe (km/h)

Hình 2.7. ðồ thị quan hệ giữa mức tiếng ồn
chuyển ñộng của xe và tốc ñộ theo FHWA của
Mĩ (khoảng cách 15m)
1- Xe tải lớn; 2 –Xe tải trung bình; 3- xe con

Hình 2.6. ðồ thị quan hệ giữa mức tiếng ồn chuyển
ñộng của xe và tốc ñộ (khoảng cách 7,5m)
1 –Xe to; 2- xe trung bình; 3- xe nhỏ (mặt ñường bê
tông xi măng); 4- xe nhỏ (mặt ñường bê tông nhựa
ñường)

21


b. Bố trí thí nghiệm xác ñịnh cường ñộ tiếng ồn chuyển ñộng của xe mô tô
hai bánh
- Loại ñường: thí nghiệm trên ñoạn ñường bê tông nhựa trong ñường thử ở
Trường ðại học GTVT, ñoạn nghiên cứu ñược xem như là thẳng, nhẵn, không có
ñộ dốc. ðường thử có chiều dài 450m, trong ñó ñoạn quan tâm nhất như trên hình
2.5 là AABB ñảm bảo chho xe ñi qua khu vực có sự ổn ñịnh về vận tốc ñể tiến hành
ño ñạc tiếng ồn.
- Loại xe thực nghiệm: Sử dụng 2 loại xe.
+ Xe Wave RSX: ðại diện cho xe số, xe biển số 18E1-132.59 ñược kiểm tra
bảo dưỡng trước khi tiến hành thí nghiệm.
+ Xe Lx125: ðại diện cho xe tay ga, xe biển số 29L1-01087 ñược kiểm tra

bảo dưỡng trước khi tiến hành thí nghiệm.
- ðịa ñiểm thí nghiệm: ñường nhựa trong khuôn viên trường ðại học GTVT.
- Thời gian thí nghiệm: Ngày chủ nhật (8/3/2015) ñể ñảm bảo tiếng ồn ño
ñược chỉ từ PTVT thí nghiệm. ðặc ñiểm thời tiết: trời gió nhẹ, tốc ñộ gió từ 0,51,2m/s, trời không mưa, nhiệt ñộ dao ñộng 22oC ñến 240C.
- Ở mỗi tốc ñộ sẽ ño 6 lần giá trị tiếng ồn bao gồm 3 lần chiều ñi và 3 lần
chiều ngược lại (ñối với thí nghiệm tiếng ồn Ô tô theo Balabin [8] yêu cầu tối thiểu
ño tiếng ồn 3 lần ở mỗi tốc ñộ).
c. Tần số của tiếng ồn xe
Từ kết quả phân tích phổ tần số tiếng ồn xe cộ ñược khoảng tần số của 3 loại
xe nhỏ, trung bình, lớn trong bảng 2.2. Như vậy ta thấy, tiếng ồn của xe nhỏ chủ
yếu ở tần số cao, tiếng ồn của xe trung bình và lớn thì chủ yếu ở tấn số trung bình.
Ngoài ra, tần số tiếng ồn trên mặt ñường bê tông cao hơn trên mặt ñường nhựa, do
ñặc tính thính giác của con người, nguyên nhân chủ yếu ở ñây cũng là do thính giác
cảm nhận ñược tiếng ồn trên mặt ñường bê tông lớn hơn trên mặt ñường nhựa.

22


Bảng 2.2. Phân bố tần số tiếng ồn của xe
Loại xe

Tốc ñộ

Tấn số tiếng ồn chuyển ñộng (Hz)

(km/h)

Mặt ñường nhựa

Mặt ñường bê tông


Xe con

60 – 120

500 – 2 000

630 – 2 500

Xe trung bình

40 – 80

80 – 800

125 – 1 600

Xe lớn

40 -80

80 – 1 000

250 – 2 000

2.2.2. Dự báo tiếng ồn giao thông ñường bộ [10]
2.2.2.1. Dự báo tiếng ồn giao thông quốc lộ
a. Mô hình dòng xe giao thông
Khi lưu lượng xe chạy trên ñường ñủ lớn, dòng xe trên ñường có thể coi là
nguồn ồn ñường không liên tục với các khoảng cách theo thứ tự (xem hình 2.8), mỗi

xe là nguồn ồn ñiểm.

ðường xe chạy

(ðiểm tham khảo)

(ðiểm ño)

Hình 2.8. Mô hình dòng xe với khoảng cách ñều
b. Dự báo tiếng ồn giao thông
b1. Mức âm tương ñương của một xe
Như hình 2.9, một xe hướng từ trái sang phải chạy qua ñiểm tham khảo P0,
và tiếp tục hướng sang trái chuyển ñộng, tính toán mức âm tương ñương của nó
trong vùng P0. Một xe chạy trên ñường quốc lộ là nguồn âm ñiểm trong trường âm
nửa tự do, cường ñộ âm trong vùng P0 là:

23


I=

2πR 2

=

(2-20)

2π [r02 + (vt ) 2 ]

Trong trường âm tự do, ñưa ra ñược mức áp suất âm trong vùng P0 là:

LP = LW + 10 lg

Trong ñó:

I
!
+ 10 lg 2

r0 + (vt ) 2

(2-21)

LP- Mức áp suất âm, dB;
LW- Mức công suất âm của xe, dB.

Thay vào công thức trên ñược:
L P = L0 + 10 lg

r02
2
0

r + (vt )

(ðiểm tham khảo)

(2-22)

2


Hình 2.9: Sơ ñồ tính
toán mức âm của một xe

Trong ñó: L0 là mức áp suất âm bức xạ bình quân của xe ñô ñược ở ñiểm
tham khảo. Mức âm tương ñương của ñiểm tham khảo tính toán như dưới ñây:




Leqo

ro 2



0 ,1 Lo +10 lg 2

1
1
0 ,1L

ro + ( vt ) 2 
= 10 lg ∫10 p dt =10 lg ∫ 10 
dt
T
T −∞



= Lo + 10 lg

= Lo + 10 lg

2

1
ro
dt
2

T − ∞ ro + (vt )2

(2-23)

πro
TV

Công thức trên là công thức tính toán mức âm tương ñương ở ñiểm tham khảo
P0 của một xe. Trong công thức T là thời gian tính toán.
(b2). Mức âm tương ñương của một dòng xe cùng loại
Giả thiết cùng một lọai xe chuyển ñộng với cùng một tốc ñộ, thì mức âm
tương ñương ở ñiểm tham khảo P0 của dòng xe cùng loại là:


Leqoi

πro 

Ni

0 ,1 Leqi +10 lg

 Ni 0.1L 
TVi 
= 10 lg ∑10 eqi  = 10 lg ∑10 
i =1
 i =1

N
= Lvi + 10 lg i + 10 lg πro
TVi

24

(2-24)


b3. Dự báo tiếng ồn giao thông quốc lộ
Công thức (2-24) là công thức tính toán mức âm tương ñương ở ñiểm tham
khảo P0 của dòng xe chủng loại i. Theo mô hình nguồn âm ñường, ñồng thời khảo
sát lượng suy giảm tiếng ồn do sự hấp thụ của mặt ñất và vật cản, công thức tính
toán mức âm tương ñương cách ñường xe chạy một khoảng r là:
α

Leqi

N
r
r 
= Loi + 10 lg i + 10 lg( o ) + 10 lg o  + 10 lg πro − ∆L
TVi
r

r
1+ α

N
r 
= Loi + 10 lg i + 10 lg o 
TVi
r

Trong ñó:

(2-25)

− ∆L − 16

Leqi- mức âm tương ñương ở ñiểm tính toán của dòng xe chủng loại thứ
I, dB;
Loi: Mức tiếng ồn bức xạ bình quân ở ñiểm tham khảo của dòng xe
chủng loại thứ I, dB;
Ni: số lượng xe của dòng xe chủng loại thứ I (xe/h);
Vi: Tốc ñộ xe của chủng loại I, km/h;
r0: Khoảng cách từ ñiểm tham khảo ñến ñường xe chạy, ro = 7,5m;
r: Khoảng cách từ ñiểm tính toán ñến ñường xe chạy, m;
T: Thời gian tính toán, thông thường lấy 1h;
α: Hệ số hấp thụ của các nhân tố mặt ñất, thông thường α = 0.5;

∆L: Lượng suy giảm do vật cản trong qua trình truyền âm, dB;
(-16): hằng số, do 10lgπro tính toán mà ñược (10lg(7,5 . π.10-3) = -16).
Thực tế khi chuyển ñộng trên ñường là tổng hợp của các loại xe lớn, trung
bình, nhỏ và xe máy. Vì vậy, mức âm tương ñương của tiếng ồn giao thông là chồng

chất mức âm tương ñương của dòng xe gồm nhiều chủng loại xe, do ñó:
n

Leq = 10 lg(∑ 10

0.1 Leqi

)

(2-26)

i =1

Công thức (2-25) và (2-26) là công thức dự báo tiếng ồn giao thông trên ñoạn
ñường thẳng dài. Khi ứng dụng thì khoảng cách từ ñiểm tính toán ñến ñường xe
chạy phải thỏa mãn r =7,5m. Khi lượng xe chạy trên ñường trong 1h tương ñối it,

25


×