MỤC
LỤC
DA N
H M
ỤC B
Ả
NG
B IỂ
U
. . .
iv
DA N
H M
ỤC H Ì
NH V
Ẽ
. . .
v
DA N
H M
ỤC C
H
Ữ V IẾ
T
T
ẮT
. .
vi
M
Ở Đ
ẦU . . .
v
ii
I.
T
Ổ N
G Q U A
N V
Ề T
Ỷ G IÁ H
Ố I Đ
O ÁI
. .
1
1.1. TỶ GIÁ HỔI Đ
OÁI. .
1
1.1.1. Khái ni ệ
m t
ỷ giá hối đoái.
.
1
1.1.2. Phân loại t
ỷ giá hối
đ
oái :
.
1
1.1.3. Các chế đ
ộ tỷ giá hối đoái:
.
2
1.2. V ẤN ĐỀ L Ự A C
H
Ọ
N T Ỷ G I
Á H ỐI ĐO Á
I PHÙ H
Ợ P V Ớ
I T
Ừ
NG QU Ố
C
GIA 3
1.2.2. Lý thu y
ết bộ ba bất k
hả
thi.
.
.
4
1.2.3. Các nh â
n t
ố ả n
h
hƣ ở
ng
đến c
hế độ tỷ giá c
ủa m ột q
uốc gia .
.
10
1.3. SƠ
LƢ Ợ
C
TÌ N
H H Ì
NH KI N
H T
Ế V
IỆT NAM
D Ƣ
ỚI
G Ó
C N
HÌN T
Ỷ
GIÁ
THỰC Đ
A
PH Ƣ
ƠNG
(REER).
.
.
12
1.4. CÁC LÝ THU Y
ẾT K
INH ĐI Ể
N V Ề M Ố I QUAN H
Ệ GI Ữ
A T Ỷ GIÁ H Ố
I
ĐOÁI V
ỚI CÁC N H
ÂN T
Ố V
Ĩ
MÔ .
.
.
17
1.4.1. Thu y
ết ngang g
iá s
ức mua (Pur c
hasi n
g Po w
er Parity – PPP) .
.
17
1.4.2. Thu y
ết ngang g
iá lãi s
u
ất(Inter e
st Rate Par i
ty -
IRP)
17
1.4.3. Hiệu ứng f
isher q
u
ốc tế
.
18
II.
CÁC N H
ÂN T
Ố ẢNH
H
Ƣ
Ở
NG
Đ
Ế
N TỶ G IÁ, T
ÁC
ĐỘ
NG
CỦA TỶ G IÁ H
Ố I Đ
O ÁI ĐẾ
N C
ÁC B I
Ể
N VĨ M
Ô
- G
Ó C
N
H ÌN T
Ừ B
Ộ BA B
ẤT K
H
Ả
TH I
.
. . .
20
2.1 PHÂN T Í
CH S
Ự T Á
C ĐỘNG CỦA L
ẠM PHÁT, L
ÃI S U
Ấ
T T
HU NH Ậ
P
BẰNG M
Ô HÌ N
H V E
CM
.
20
2.1.1 Phân tích tính
d
ừng:
.
21
2.1.2
Tƣ ơ
ng
qu a
n chéo g i
ữ
a các
biến
.
.
21
i
2.1.3 Phân tích nhân q u
ả
G
ranger. .
22
i
2.1.4 Phân tích đ
ồng liên
k
ết.
.
23
2.1.5 Kết quả
ƣ
ớc
l ƣ
ợng.
.
23
Kết
luận: .
.
25
2.2 PHÂN T Í
CH Đ
ẾN T
ÁC ĐỘ N
G CỦA C Á
N CÂN X U
ẤT K
H
Ẩ
U, ĐẦU
T
Ƣ
NƢỚC
N
GOÀI Đ Ế
N TỶ GIÁ HỐI
Đ
OÁI .
.
. .
26
2.2.1 Ảnh
h ƣ
ở n
g
c
ủa c á
n c
ân x
u
ất nhập khẩu đ ế
n tỷ giá hối đo á
i:
26
2.2.2 Ảnh
h ƣ
ớ n
g
c
ủa đ
ầu
t
ƣ n ƣ
ớc
ngoài đ
ến tỷ g
iá hối đ o
ái
26
2.2.3 X ây dựng mô h ì
nh h
ồ
i qui p h
ân tích tác đ
ộ
ng của b i
ến cán cân x
u
ất nh ậ
p
khẩu, đ
ầu
tƣ
t r
ực t
i
ếp
n ƣ
ớc
ngoài đến tỷ
giá hối đoái Việt N a
m t
ừ
n ă
m
1990 đến n ă
m 201 1
:
.
.
27
Kết
luận: .
.
28
2.3 L Ự A C H
ỌN CƠ C H
Ế T Ỷ G I
Á T Ừ GÓC NHÌN B
Ộ BA B
Ấ
T K
H Ả THI-
V ẤN ĐỀ CÂN N
H Ắ
C L Ợ I Í C
H VÀ T
H I
Ệ T H ẠI T Á
C ĐỘ N
G
Q
UA
L
Ạ I
GI ỮA CƠ CH Ế T Ỷ GIÁ V
Ớ I H
Ộ I NH ẬP TÀI CHÍ N
H VÀ Đ
Ộ
C L Ậ P
TI Ề
N
T Ệ .
.
28
2.3.1 Vị trí của V i
ệt N a
m t r
ên t a
m gi á
c b
ộ b
a bất khả
thi :
28
2.3.2 B ộ ba ch í
nh sá c
h lý
tƣ
ở ng
cho V i
ệ t N a
m t r
ong n g
ắ
n và tr u
ng
h
ạ
n
29
III.
K I N
H NG
H I
Ệ
M Đ IỀ
U HÀ N
H CH
ÍNH S
Á C
H T
Ỷ G
I Á
Ở M
Ộ T
SỐ Q U
Ố C G I A
, T
Ừ LỊ
CH S
Ử TI
Ế
N TRÌ N
H PHÁT
TR I
Ể
N
T H Ị
TR Ƣ
Ờ N
G
N G
O
ẠI H
Ố I V IỆ
T N
AM ĐẾ
N XÂY D
ỰNG
M
Ô H Ì N
H DỰ B Á
O T
Ỷ G I
Á.
. . .
33
3.1 KHÁI Q
UÁT C
HÍNH SÁCH Đ
I
Ề U H
ÀNH T
Ỷ GIÁ Ở VI Ệ
T N A
M VÀ
KINH N
GHI ỆP Đ I
Ề
U HÀNH CHÍ N
H S Á
CH T
Ỷ G
IÁ Ở M Ộ T S Ố QU Ố
C
GIA :
.
33
3.1.1 T ổ ng q u
an l
ị c
h s ử ti ế
n trình p
hát tr i
ể
n th ị
tr ƣ
ờ ng
ngo ạ
i h
ố i ở
V i
ệ t N a
m .
33
3.1.2 Kinh n g
h i
ệ
m đ
iều h à
nh chí n
h sách t
ỷ giá c
ủa Tru n
g
Q u
ốc:
37
3.1.3 Bài học k
inh n
gh i
ệ
m của
Thái
Lan :
39
3.1.4 Bài học k
inh n
gh i
ệ
m cho Việt
Na
m .
40
3.2 X Â
Y D Ự
NG MÔ H Ì
NH D
Ự B
ÁO T
Ỷ G I
Á CHO V
I
ỆT N
AM GIAI Đ O
Ạ N
2012-
20 1
5.
.
.
.
41
ii
3.2.1 X ây dựng mô h ì
nh d
ự báo tỷ giá dài h
ạn
.
41
3.2.2 X ây dựng mô h ì
nh d
ự báo tỷ giá ngắn hạn.
.
48
ii
3.2.3 Kết luận:
.
53
IV.
MỘT SỐ KH U
YẾN NGHỊ C
HO C H
ÍNH SÁCH Đ I
ỀU H
ÀNH
KINH T
Ế VĨ
MÔ V
IỆT N
A M
– GÓC N H
ÌN TỪ CH Í
NH SÁ C
H T
Ỷ
GIÁ :
55
4.1 KHUY Ế
N NG H
Ị C H
O CHÍ N
H SÁ C
H Đ I
Ề U HÀ N
H KI N
H T
Ế VĨ MÔ C
Ủ A
VI Ệ T N A
M- G Ó
C N
HÌN T
Ừ B Ộ BA B Ấ T K H
Ả T H
I.
.
.
55
4.1.1 Khu y
ế n ng h
ị v
ề ki ể
m soát
v ố n :
.
55
4.1.2 Khu y
ế n ng h
ị c
ho ch ín
h sách ti ề
n
t
ệ :
56
4.2 M Ộ T S Ố KH U
Y
Ế N NGH Ị C
HO C H
ÍNH SÁCH Đ I
Ề U H
ÀNH T
Ỷ GIÁ Ở
VI Ệ T N A
M H I
Ệ N
N
AY :
.
60
4.2.1 M ộ t s ố ki ế
n ng h
ị cho v ấn đề t ỷ giá gi a
i đo ạ
n t ừ 2012 –
201 4
60
4.2.2 Đề x
u ấ t chính s
ách t r
ong dài
h
ạ n .
62
K Ế
T
L U
Ậ
N . . .
68
TÀI L IỆ
U T
H A
M
K
H Ả
O :
. . .
69
PH Ụ
L
ỤC . . .
72
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 tỷ giá thực đa phương từ Q1-2008 đến
Q4-2011
Trang 13
Bảng 2.1 tên các biến được sử dụng trong mô
hình.
Trang
22
Bảng 2.2 tính dừng của các
biến Trang
22
Bảng 2.3 : Tương quan chéo giữa các biến nội sinh
Trang
23
Bảng 2.4: Phân tích nhân quả
Granger
Trang
23
Bảng 2.5 tóm tắt kết quả kiểm định đồng liên kết của Johansen Trang 24
Bảng 3.1 : lược đồ tương quan của chuỗi
Dlexr: Trang
43
Bảng 3.2: dự báo tỷ giá đến cuối năm 2014 với mô hình ARIMA Trang 48
Bảng 3.3 : mô hình Ma1_Garch11 và Ma1_Garch21
Trang
51
Bảng 3.4: so sánh mô hình Ma1_Garch11 và Ma1_Garch21
Trang
51
Bảng 3.5: mô hình Ma1_Garch(1,1)-M và
Ma1_Garch(1,1)-T1
Trang 53
Bảng 3.6 . Kiểm định biến lạm phát vào phương trình phương sai Trang 54
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Bộ ba bất khả
thi Trang
4
Hình 1.2: Lý thuyết tam giác mở rộng của Yigang và
Tangxian
Trang6
Hình 1.3: Thuyết tứ
diện Trang
9
Hình 1.4: Tam giác bất khả thi – Trường hợp đặc biệt của thuyết tứ diện Trang 10
Hình 1.5 : So sánh chỉ số NEER, REER và
RER Trang
16
Hình 1.6: so sánh mối quan hệ giữa REER và tỷ trọng xuất nhập khẩu Trang 16
Hình 2.1 Hàm phản ứng đẩy IRF
Trang
26
Hình 3.1: Dự trữ ngoại hối Việt Nam từ năm 2001 đến năm
2011 Trang
37
Hình 3.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam và cán cân thương mại Việt Nam
từ năm 2001 đến năm 2011
Trang 37
Hình 3.3 : Tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc từ năm 1980 đến năm 1993 Trang
39
Hình 3.4 : Dự trữ ngoại hối của Trung Quốc các tháng đầu năm từ năm 2001 đến năm 2011
Trang
40
Hình 3.5: đồ thị biến Lexr và biến Dlexr theo thời gian
Trang
44
Hình 3.6: dự báo tỷ giá với biến Lexrf và độ lệch
chuẩn
Trang
48
Hình 3.7: So sánh giá trị mô hình và giá trị thực
Trang
54
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Diễn đàn các nước Đông Nam Á
CCTM Cán cân thương mại
CNY Nhân dân tệ
CPI Chỉ số giá tiêu dung
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng thu nhập quốc nội
IMF Quỹ tiền tệ thế giới
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTW Ngân hàng Trung ương
NHTM Ngân hàng thương mại
RER Tỷ giá thực song phương
REER Tỷ giá thực đa phương
THB Đồng Bath Thái
Lan
USD
Đô la Mỹ
VND Đồng Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới
1. LÝ DO NGHIÊN
CỨU:
MỞ ĐẦU
Việt Nam hiện nay đang trên đà hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng về hình thức,
quy mô, và mức độ cùng với những cơ hội và thách thức do toàn cầu hóa mang lại. Cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008 đã làm cho kinh tế Việt Nam gặp không
ít khó khăn. Trong thời gian qua, Chính phủ đã điều hành khéo léo chính sách tiền tệ và tài
khóa giúp Việt Nam từng bước thoát khỏi tác động của khủng hoảng, bình ổn kinh tế và
duy trì tăng trưởng. Tuy khủng hoảng đã qua nhưng thách thức vẫn còn, bất ổn kinh tế vĩ
mô vẫn luôn là vấn mối lo ngại cho các nhà hoạch định chính sách. Thứ nhất là tình trạng
nhập siêu thâm hụt tài khoản vãng lai qua nhiều năm. Thứ hai, tỷ giá hối đoái không ổn
định, xuất hiện tình trạng hai tỷ giá. Thứ ba, là lạm phát kéo dài trở thành mối đe dọa cho
các mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam. Giải quyết ba vấn đề trên, chính sách tiền tệ
luôn giữ một vai trò quan trọng.
Từ khi Việt Nam bắt đầu hội nhập kinh tế quốc tế, các học thuyết kinh tế thị trường
ngày càng phát huy hiệu quả. Các công cụ của chính sách tiền tệ đã hỗ trợ đắc lực cho các
nhà điều hành kinh tế. Mà trong đó, công cụ tỷ giá một trong các yếu tố then chốt góp phần
thắng lợi cho hoạt động thương mại của Việt Nam và nâng cao năng lực cạnh tranh của
Việt Nam trên trường quốc tế. Nhận thấy được một số khó khăn trong chính sách điều hành
tỷ giá của Chính phủ trong thời gian qua, tác giả đã xây dựng mô hình dự báo tỷ giá cả
trong ngắn hạn và dài hạn từ đó mạnh dạn đóng góp một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện
cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam hiện nay; với mong muốn đưa tỷ giá trở thành công
cụ hỗ trợ họat động kinh tế đối ngoại, ổn định giá trị VND góp phần tăng trưởng kinh tế
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay.
2. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu “Xây dựng mô hình dự báo tỷ giá và khuyến nghị hoàn thiện cơ
chế quản lý tỷ giá trên thị
trƣờng
ngoại hối Việt Nam– góc nhìn từ bộ ba bất khả thi”
đã tóm tắt một số lý thuyết và kết quả của một số công trình nghiên cứu trước đây như: các
vii
học thuyết về vấn đề lựa chọn cơ chế tỷ giá cho từng quốc gia, lý thuyết bộ ba bất khả thi,
lý thuyết bù trừ lợi ích thiệt hại của các cơ chế tỷ giá,…cùng với việc theo dõi và phân tích
cơ chế tỷ giá của Việt Nam qua từng giai đoạn và từng thời kỳ hội nhập để từ đó xây dựng
mô hình dự báo tỷ giá cho Việt Nam và đóng góp những khuyến nghị nhằm hoàn thiện cơ
chế điều hành tỷ giá của Chính phủ cho mục tiêu phát triển kinh tế.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Vai trò của chính sách tỷ giá trong công tác điều hành kinh tế vĩ mô như thế nào?
Ảnh hưởng qua lại của của tỷ giá đến các biến vĩ mô khác ra sao?
Cơ chế tỷ giá nào là phù hợp trong điều kiện của từng quốc gia? Và cơ chế tỷ giá
hối đoái nào sẽ phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam?
Mô hình dự báo nào là phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay?
4.
PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp hệ thống hóa, mô tả, phân tích các yếu tố liên quan đến từng chính
sách trong mối quan hệ biện chứng với các nhân tố kinh tế thế giới và cơ sở hạ tầng và
quan điểm điều hảnh của chính phủ trên cơ sở các kinh nghiệm và lý luận cơ bản về vấn đề
chính sách điều hành tỷ giá đã được trình bày và công bố trong các công trình liên quan
đến đề tài và các văn bản chính thức của chính phủ.
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu, dữ liệu thứ cấp được công bố từ các cơ quan
thống kê, cơ quan quản lý, các tổ chức chuyên môn, các tổ chức quốc tế uy tín để dẫn
chứng cho các luận điểm trong chuyên đề.
Về mặt định tính: bằng phương pháp quan sát biến cố xảy ra trong lịch sử, chuyên
đề phân tích những ưu nhược điểm về mặt chính sách điều hành tỷ giá của một số quốc gia,
làm rõ những nét tích cực và tiêu cực trong sự phát triển thị trường ngoại hối trong nước.
Về mặt định lƣợng:
Thứ nhất, để tiến hành định lượng các nhân tố tác động đến tỷ giá, và ảnh hưởng của
tỷ giá đến các biến vĩ mô, chuyên đề sử dụng các số liệu công bố trong khoảng 20 năm của
quỹ tiền tệ thế giới (IMF), tổng ngân hàng phát triển Châu Á, Tổng cục thống kê Việt Nam.
10
Thứ hai, lựa chọn nhiều mô hình để phù hợp cho từng mục tiêu dự báo tỷ giá như
nhóm đã sử dụng mô hình ARIMA để dự báo tỷ giá trong dài hạn vì tính đặc trưng
phương sai thay đổi của mô hình ARIMA, và sử dụng mô hình ARCH và GARCH để dự
báo tỷ giá trong ngắn hạn nhằm khắc phục một số nhược điểm trong mô hình ARIMA, vì
trong ngắn hạn phương sai có xu hướng biến động mạnh, cũng như tận dụng được các ưu
điểm của mô hình ARCH mở rộng TGARCH hay mô hình hiệu chỉnh sai số vecto (VECM)
trong dự báo mà trong bài nghiên cứu tác giả đã chỉ rõ.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Phần 1: Tổng quan về chế độ tỷ giá hối đoái.
Phần 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá, tác động của tỷ giá đến các biến vĩ mô-
Góc nhìn từ bộ ba bất khả thi.
Phần 3: Kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá ở một số quốc gia. Từ lịch sử tiến
trình phát triển thị trường ngoại hối ở Việt Nam đến xây dựng mô hình dự báo tỷ giá.
Phần 4: Một số khuyến nghị cho chính sách điều hành kinh tế vĩ mô Việt Nam- Góc
nhìn từ chính sách tỷ giá.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt khoa học: chuyên đề làm sáng tỏ một số lý luận cơ bản của một số công
trình nghiên cứu trước đây, nêu lại một số khái niệm, phân loại các công cụ điều hành tỷ
giá của chính phủ, phân tích các nhân tố tác động đến tỷ giá, nghiên cứu vai trò của tỷ giá
trong nền kinh tế.
Về mặt thực tiễn: chuyên đề phân tích thực trạng của chính sách điều hành tỷ giá
của Việt Nam và giải thích các hiện tượng kinh tế vĩ mô đã và đang tác động đến chính
sách của Chính phủ. Để tài nêu lên được những mặt tích cực và hạn chế của từng chính
sách điều hành tỷ giá của Việt Nam qua từng giai đoạn phát triển và từng thời kỳ hội nhập.
Từ những lý thuyết và thực tiễn của Việt Nam, tác giả xây dựng mô hình dự báo và đề xuất
một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hơn cơ chế điều hành tỷ giá nói riêng và chính sách
tiền tệ nói chung theo định hướng đổi mới cho mục tiêu phát triển kinh tế 5 năm mà Đại
hội Đảng khóa XI đề ra đầu năm 2011.
XÂY DỰNG MÔ HÌNH DỰ BÁO TỶ GIÁ VÀ KHUYẾN
NGHỊ
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TỶ GIÁ TRÊN THỊ
TR
ƢỜ
NG
NGOẠI HỐI VIỆT
NAM
I. TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1. TỶ GIÁ HỔI ĐOÁI.
1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, khi thực hiện thanh toán giữa các
nước với nhau, cần thiết phải sử dụng đồng tiền nước này hay nước khác, nói chung là
phải sử dụng ngoại tệ hay các phương tiện có thể thay thế cho ngoại tệ.
Khái niệm ngoại tệ và ngoại hối thường được sử dụng để chỉ những đồng tiền của
quốc gia được lưu thông trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên ngoại tệ và ngoại hối là hai
phạm trù khác nhau mà ta cần phải phân biệt.
- Ngoại tệ: là đồng tiền của quốc gia lưu thông trên thị
trường
quốc
tế.
- Ngoại hối là phạm trù rộng hơn so với ngoại tệ, ngoại hối bao gồm ngoại
tệ, kim khí quý, đá quý và các phương tiện có giá trị như ngoại tệ được
sử dụng trong thanh toán giữa các nước với nhau
- Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giá trị giữa hai đồng tiền với
nhau. Hoặc người ta có thể nói tỷ giá là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng
số lượng đơn vị tiền tệ khác.
1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là tỷ giá giao dịch mua bán giữa các đồng
tiền trên thị trường ngoại hối. Tỷ giá danh nghĩa chưa đề cập đến tương
quan
sức
mua
hàng hóa giữa hai đồng tiền, do đó khi tỷ giá danh nghĩa
thay đổi không nhất thiết phải tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá được xác định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa
đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát trong nước và nước ngoài, phản
ánh
tương
quan
sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ.
1
2
Er
i
= e
i
*CPI
f
/
CPI
h
Trong đó: Er là tỷ giá thực, e là chỉ số tỷ giá danh nghĩa , CPI
f
là chỉ số giá tiêu
dùng ở nước ngoài, CPI
h
là chỉ số giá tiêu dùng ở trong nước.
+ Tỷ giá thực song phương (RER) : Tỷ giá của hai đồng tiền bất kỳ được gọi là tỷ
giá song phương. Sự thay đổi của tỷ giá song phương thể hiện sự lên hoặc xuống giá của
đồng tiền này so với đồng tiền kia.
+ Tỷ giá thực đa phương (REER) : Tỷ giá thực đa phương là một chỉ số phản ánh
mức độ cạnh tranh về giá cả của quốc gia và là cơ sở để đánh giá đồng nội tệ bị định giá
cao hay thấp.
Tỷ giá thực đa phương được tính toán để định ra giá trị thực của đồng nội tệ so với
các ngoại tệ ( rổ ngoại tê). Bằng cách điều chỉnh tỷ giá theo chênh lệch lạm phát quốc nội
so với lạm phát các đối tác thương mại, ta sẽ có tỷ giá thực song phương với từng đồng
ngoại tệ. Sau đó xác định quyền số ( mức độ ảnh hưởng đói với tỷ giá thực thông qua tỷ
trọng thương mại của từng đối tác với quốc gia có đồng tiền tính REER).
1.1.3. Các chế độ tỷ giá hối đoái:
Về cơ bản có ba chế độ tỷ giá hối đoái: chế độ tỷ giá hối đoái cố định, chế độ tỷ
giá hối đoái thả nổi, chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý của nhà nước.
1.1.3.1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định:
Chế độ tỷ giá hối đoái cố định là một chế độ tỷ giá trong đó nhà nước mà cụ thể là
NHTW tuyên bố sẽ duy trì tỷ giá giữa đồng tiền quốc gia mình với một đồng tiền nào đó
hoặc theo một rỗ tiền tệ nào đó ở một mức độ không đổi, bằng cách thường xuyên can
thiệp vào thị trường ngoại tệ để thực hiện các hoạt động mua bán lượng dư cung hay cầu
ngoại tệ với mức tỷ giá cố định đã công bố.
1.1.3.2. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi:
Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi là một chế độ tỷ giá mà trong đó tỷ giá được xác
định theo quy luật thị trường, cụ thể là quy luật cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ.
1.1.3.3. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý của nhà nước:
Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý của nhà nước là một chế độ tỷ giá có
sự kết hợp giữa hai chế độ tỷ giá hối đoái trên. Trong đó, tỷ giá được xác định theo quy
luật cung cầu, chính phủ chỉ can thiệp vào thị trường khi tỷ giá có những biến động
mạnh.
Theo phân loại của IMF có 8 chế độ tỷ giá
(Xem phụ lục 1)
1.2. VẤN ĐỀ LỰA CHỌN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI PHÙ HỢP VỚI TỪNG
QUỐC GIA
1.2.1. Lý thuyết về bù trừ lợi ích thiệt hại giữa chế độ tỷ giá thả nổi và chế độ
tỷ giá cố định.
Lý thuyết này nói lên một sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí trong việc lựa chọn
một cơ chế tỷ giá cố định hay cơ chế tỷ giá thả nổi hoàn toàn. Ưu điểm của một chế độ tỷ
giá này chính là nhược điểm của chế độ tỷ giá kia.
Lợi thế của chế độ tỷ giá hối đoái cố định.
- Neo danh nghĩa cho chính sách tiền tệ: Việc duy trì tỷ giá cố định giúp
các quốc gia neo danh nghĩa cho chính sách tiền tệ nhờ đó có thể kiểm
soát được lạm phát. Đồng thời với lòng tin của dân chúng về chính sách
tỷ giá cố định, NHTW sẽ đưa lạm phát xuống thấp nên những hành
động của họ sẽ hướng đến mức lạm phát thấp, chính niềm tin này sẽ
góp phần quan trọng co sự thành công của chính sách
tiền
tệ.
- Giảm thiểu chi phí giao dịch và rủi ro tỷ giá góp phần khuyến khích
hoạt động đầu tư và thương mại. Việc duy trì tỷ giá cố định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho cá nhân doanh nghiệp lập kế hoạch kinh doanh, tránh
được rủi ro tỷ giá, giảm thiểu chí phí giao dịch và tăng cường hoạt động
đầu tư cũng như kinh doanh.
Lợi thế của chế độ tỷ giá thả nổi.
- Lợi thế lớn nhất của chính sách tỷ giá thả nổi chính là quốc gia có thể
theo đuổi chính sách tiền tệ độc lập, nhờ vậy giảm thiểu được những
áp lực buộc phải can thiệp nhằm thỏa mãn các mục tiêu ngắn hạn của
chính phủ. Kết quả là chính sách tiền tệ
có thể hướng đến mục tiêu dài hạn của mình và như vậy chính sách tiền tệ hứa hẹn sẽ
đem lại nhiều hiệu quả hơn.
- Hạn chế các tác động tiêu cực từ những cú sốc thương
mại:
Với
cơ chế
thả
nổi tỷ giá sẽ tự điều chỉnh phù hợp với các cú sốc trên thị trường.
- Tránh được các cuộc tấn công đầu cơ: Rủi ro tỷ giá trong cơ chế tỷ giá
thả nổi có thể loại trừ nều nhà đầu tư sử dụng các công cụ phòng ngừa
rủi ro (bằng các hợp đồng giao dịch kỳ hạn hoặc hoán đổi). Nếu thị
trường hiệu quả và tỷ
giá
thả
nổi hoàn toàn, các nhà đầu cơ sẽ không có
cơ hội để tìm kiếm lợi nhuận.
- Lợi thế của cơ chế tỷ giá thả nổi chính là bất lợi của cơ chế tỷ giá cố định
và ngược lại. Bên cạnh việc tìm hiểu ưu nhược điểm của từng loại cơ
chế tỷ giá, mỗi quốc gia phải tùy vào từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn
cơ chế cho phù hợp.
1.2.2. Lý thuyết bộ ba bất khả thi.
1.2.2.1. Lý thuyết bộ ba bất khả thi của Robert Mudell và Marcus Fleming
Bộ ba bất khả thi là lý thuyết rất nổi tiếng trong kinh tế học được phát triển bởi Robert
Mundell và Marcus Fleming vào thập niên 1960. Bộ ba bất khả thi có thể được hiểu như
một định đề: một quốc gia không thể đồng thời đạt được tỉ giá cố định, hội nhập tài chính
và độc lập tiền tệ. Bộ ba bất khả thi được minh họa trong hình 1.2; mỗi cạnh tượng trưng
cho chính sách tiền tệ độc lập, ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính. Mỗi cạnh mô tả một
mục tiêu kỳ vọng, tuy nhiên không thể thực hiện cả ba cạnh của một tam giác. Đỉnh của
tam giác được gọi là thị trường vốn đóng, sự kết hợp giữa độc lập tiền tệ và ổn định tỷ
giá, nhưng không có hội nhập tài chính.
Hình 1.1: Bộ ba bất khả
thi
Đây được xem là lựa chon ưa thích của hầu hết các nước đang phát triển trong giữa đến
cuối thập niên 1980. Bất kì mục tiêu nào đều có thể đạt được bằng một chế độ tỷ giá
tương ứng nhưng phải từ bỏ hai mục tiêu chính sách còn lại:
- Ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính được kết hợp bằng cách lựa chọn chế
độ tỉ giá cố định nhưng phải từ bỏ độc lập tiền tệ. Điều này có nghĩa là
chính phủ đã mất đi một công cụ để điều chỉnh lãi suất trong nước độc
lập với lãi suất nước ngoài.
- Độc lập tiền tệ và hội nhập tài chính được kết hợp bằng cách lựa chọn
chế độ tỉ giá thả nổi nhưng phải từ bỏ mục tiêu tỉ giá. Với lựa chọn này,
Chính phủ (NHTW) được quyền tự do ấn định lãi suất nhưng đổi lại tỷ
giá phải vận hành theo những nguyên tắc của thị trường.
- Ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ được kết hợp bằng cách lựa chọn thị
trường vốn đóng. Lựa chon này có nghĩa là chính phủ phải thiết lập kiểm
soát
vốn.
Khi
có kiểm soát vốn, mối liên hệ giữa lãi suất và tỉ giá sẽ bị
phá vỡ.
Kể từ khi vận hành theo cơ chế bản vị vàng, nhiều kiểu hệ thống tài chính quốc tế khác
nhau đã được thiết kế để đạt được 2 trong số 3 mục tiêu chính sách. Hệ thống Bretton
Woods được thiết lập để đạt được ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ trong khi hi sinh mục
tiêu chu chuyển vốn, tức là hội nhập tài chính. Hệ thống tiền tệ Châu Âu được thiết lập
trên cơ sở thỏa thuận tỷ giá cố định và vốn chu chuyển trong khi từ bỏ đi độc lập tiền tệ
của các nước thành viên. Trong 20 năm qua, hầu hết các đang phát triển bắt đầu tăng
tốc hội nhập tài chính. Điều này có nghĩa rằng một quốc gia phải hoặc từ bỏ ổn định tỷ
giá nếu muốn duy trì mức độ độc lập tiền tệ, hoặc từ bỏ độc lập tiền tệ nếu muốn duy trì
ổn định tỷ giá.
1.2.2.2. Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian.
Toàn cầu hóa đang trở thành xu hướng chung của thế giới. Điều này càng gia tăng
áp lực cho các quốc gia khi buộc phải chọn một trong hai: hoặc là từ bỏ ổn định tỷ giá
hoặc là từ bỏ độc lập tiền tệ. Tuy nhiên, Frankel (1999) cho rằng một quốc gia vẫn có thể
lựa chọn cơ chế tỷ giá bán ổn định và chính sách tiền tệ bán độc lập. Và lý thuyết bộ ba
bất khả thi không thể ngăn cản một quốc gia theo đuổi cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý,
dải băng tỷ giá, tỷ giá cố định có thể điều chỉnh hay bất cứ cơ chế tỷ giá trung gian nào.
Hơn nữa, ông đã nhấn mạnh rằng không có một chế độ tiền tệ duy nhất nào là tốt nhất
cho tất cả các quốc gia và thậm chí ngay trong chính quốc gia đó thì cũng không có một
chính sách tiền tệ duy nhất nào là phù hợp cho mọi thời đại.
Hình 1.2: Lý thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian
Thị trường vốn
đóng
Chính
sách
tiền tệ độc
lập
Ổn
định
tỷ
giá
O
Tỷ
giá
thả
nổi
Hội nhập tài chính
Tỷ giá
cố định
Yigang và Tangxian (2001) tiếp tục phát triển lý thuyết bộ ba bất khả thi của
Mundell-Fleming và đưa lên thành thuyết tam giác mở rộng. Mối quan hệ giữa ba mục
tiêu chính sách đã được giải thích rất rõ ràng trong mô hình tam giác bất khả thi của
Mundell-Fleming nhưng hiệu quả của cơ chế trung gian vẫn chưa được đề cập. Nghĩa là
tam giác bất khả thi của Mundell-Fleming chỉ mới tập trung đến các cơ chế tỷ giá nằm ở
các đỉnh của tam giác mà chưa đề cập đến một cơ chế tỷ giá trung gian nằm đâu đó bên
trong tam giác bất khả thi. Yigang và Tangxian đã mở rộng mô hình này và kết luận rằng
một quốc gia có thể có những phối hợp mục tiêu khác nhau và không phải chấp nhận sự
đánh đổi hoàn toàn như tam giác của Mundell-Fleming.
Tương tự như tam giác của Mundell-Fleming, tam giác mở rộng của Yigang và
Tangxian cũng là một tam giác đều với ba cạnh tương ứng với ba mục tiêu chính sách:
độc lập tiền tệ, hội nhập tài chính và ổn định tỷ giá.
Bên cạnh các kết hợp tại đỉnh của tam giác, các quốc gia vẫn có thể lựa chọn cho
mình một kết hợp nào đó bên trong tam giác miễn là nó phù hợp với những mục tiêu
chính sách mà quốc gia đó đang theo đuổi. Mỗi điểm bên trong tam giác thể hiện một sự
kết hợp trung gian giữa ba mục tiêu chính sách, nghĩa là kiểm soát vốn ở mức độ vừa
phải, chính sách tiền tệ độc lập có giới hạn và tỷ giá hối đoái biến động trong một biên độ
cho phép. Tùy vào tình hình vĩ mô và mục tiêu hướng đến cụ thể ở mỗi quốc gia trong
mỗi thời kỳ nhất định mà các nhà hoạch định chính sách sẽ quyết định một mức độ thích
hợp cho mỗi mục tiêu chính sách. Do đó, mỗi quốc gia sẽ có một lựa chọn cho riêng
mình mà không nhất thiết phải đánh đổi hoàn toàn theo như tam giác bất khả thi của
Mundell-Fleming.
1.2.2.3. Thuyết tứ diện
Mô hình tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian thực sự đã chính thức hóa mô
hình tam giác khả thi của Mundell-Fleming. Tuy nhiên, cũng giống như mô hình của
Mundell-Fleming, lý thuyết này không xem xét rằng sự khác nhau trong khả năng vay nợ
nước ngoài bằng đồng nội tệ trong những nền kinh tế khác nhau sẽ ảnh hưởng không
giống nhau lên mức biến động tỷ giá hối đoái. Hausmann (2000) đã chỉ ra rằng những
quốc gia theo đuổi cơ chế tỷ giá thả nổi hoặc dải băng tỷ giá rộng có cách thức quản lý
chính sách tỷ giá rất khác biệt. Những nước này nắm giữ những mức dự trữ ngoại hối rất
khác nhau cho thấy những sự can thiệp rất khác nhau vào thị trường ngoại hối và mức độ
biến động tỷ giá hối đoái cho phép trước ảnh hưởng của các cú sốc là rất khác nhau.
1
9
Hausmann (2000) phát hiện ra một mối quan hệ mạnh và vững chắc giữa mẫu hình thả
nổi tỷ giá của một quốc gia với khả năng vay mượn quốc tế bằng đồng nội tệ của nó. Cụ
thể, quốc gia nào có khả năng vay mượn nước ngoài bằng nội tệ nhiều hơn có khuynh
hướng nắm giữ mức dự trữ ngoại hối nhỏ hơn, và cho phép tỷ giá biến động cao hơn so
với mức biến động trong dự trữ ngoại hối hoặc lãi suất.
Dựa trên nghiên cứu của Hausmann, chúng tôi cho rằng mức độ biến động của tỷ
giá chịu ảnh hưởng trực tiếp của khả năng vay nợ nước ngoài bằng đồng ngoại tệ. Khả
năng vay mượn quốc tế bằng đồng nội tệ của quốc gia nào càng cao thì mức độ biến động
cho phép của tỷ giá hối đoái ở quốc gia đó càng lớn. Tuy nhiên, liên minh tiền tệ châu Âu
là một trường hợp ngoại lệ do có khả năng vay nước ngoài bằng đồng nội tệ rất cao
nhưng lại theo đuổi cơ chế tỷ giá cố định. Nhìn chung thì khả năng vay nợ nước ngoài
bằng đồng nội tệ quyết định đến sự lựa chọn cơ chế tỷ giá của một quốc gia. Từ đây,
thông qua việc đưa thêm biến khả năng vay nước ngoài bằng đồng nội tệ vào mô hình,
Guobing Shen (2004) đã mở rộng tam giác bất khả thi của Mundell-Fleming thành thuyết
tứ diện.
Thuyết tứ diện giả định rằng không có mối quan hệ nội sinh giữa biến khả năng
vay mượn nước ngoài bằng nôi tệ và ba biến còn lại trong tam giác bất khả thi. Theo
nghiên cứu của Hausmann (2000), khả năng vay mượn nước ngoài bằng nội tệ có quan hệ
đồng biến với mức độ biến động tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, đây không chỉ đơn thuần là
mối quan hệ đồng biến mà còn liên quan đến nhiều mối quan hệ khác nữa. Vì vậy ta cần
phải loại bỏ mối quan nội sinh giữa chúng. Tương tự, khả năng vay nước ngoài bằng
đồng nội tệ cũng có mối quan hệ khá chặt chẽ với mức độ độc lập tiền tệ và kiểm soát
vốn. Khi đồng nội tệ của một quốc gia hoàn toàn có khả năng vay nợ nước ngoài thì mức
độ độc lập tiền tệ và kiểm soát vốn của quốc gia đó là thấp nhất. Như vậy thì mối quan hệ
giữa các biến này càng trở nên phức tạp hơn. Do đó mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa
các biến này được loại bỏ và bốn biến độc lập có thể xây dựng thành một khối tứ diện.
Hình 1.3: Thuyết tứ diện
20
A4
E
K
O
A1
C
A2
A3
Trong hình 1.3, chúng ta có một tứ diện đều. Đặt mặt dưới C tượng trưng cho khả
năng vay mượn nước ngoài bằng đồng nội tệ; mặt M bên trái tượng trưng cho chính sách
tiền tệ độc lập hoàn toàn; mặt đối diện K tượng trưng cho dòng vốn lưu động hoàn toàn;
mặt phải E tượng trưng cho sự ổn định tỷ giá. Đỉnh A1 là thị trường vốn đóng, A2 là tỷ
giá thả nổi, A3 là tỷ giá cố định và A4 thể hiện khả năng cao nhất vay mượn nước ngoải
bằng đồng nội tệ.
Tương tự như lý luận ở trên, bên cạnh các giải pháp góc, các quốc gia có thể lựa
chọn cho mình các kết hợp trung gian nằm bên trong tứ diện tùy vào khả năng vay nợ
nước ngoài bằng đồng nội tệ của quốc gia và chính sách mục tiêu mà quốc gia đó đang
theo đuổi. Theo đó, khi một quốc gia có khả năng vay nợ bằng đồng nội tệ là cao nhất thì
nó có thể theo đuổi đồng thời ba chính sách mục tiêu: hội nhập tài chính, độc lập tiền tệ
và ổn định tỷ giá. Thực tế, cơ chế tỷ giá dưới chế độ chuẩn vàng cổ điển thuộc về sự kết
hợp kiểu này. Cơ chế tỷ giá bản vị đồng đô la Mỹ dưới hệ thống Bretton Wood cũng gần
tương tự với cách kết hợp trên. Ngược lại, một sự kết hợp thường thấy ở các quốc gia
đang phát triển với thị trường tài chính yếu kém là không có khả năng vay nợ bằng đồng
nội tệ kết hợp với chính sách tiền tệ độc lập, tỷ giá cố định và kiểm soát vốn hoàn toàn.
Khi cho khả năng vay nợ bằng đồng nội tệ của một quốc gia bằng 0 thì mặt C của
tứ diện sẽ không tồn tại. Lúc này, tứ diện sẽ trở thành tam giác đều. Như vậy, rõ ràng là
tam giác bất khả thi của Mundell-Fleming chỉ là một trường hợp đặt biệt của thuyết tứ
diện khi một quốc gia không có khả năng vay nợ nước ngoài bằng đồng nội tệ.
M
Hình 1.4: Tam giác bất khả thi –
Trƣờng
hợp đặc biệt của thuyết tứ diện.
A4
A1
M
E
O
A1
O
C
A2
A3
A2
A3
Lý thuyết bộ ba bất khả thi của Mundell và Fleming ngày càng được hoàn thiện
dần từ mô hình Mundell-Fleming đến tam giác bất khả thi Mundell-Fleming, phát triển
thành tam giác mở rộng Yigang và Tangxian (2001) và cuối cùng là thuyết tứ diện của
Hausmann (2000). Đây là những nền tảng lý thuyết vững chắc của bộ ba bất khả thi, tạo
điều kiện cho việc tiến hành phân tích sâu hơn về tình hình bộ ba bất khả thi ở các nước
hiện nay, đặc biệt là Trung Quốc và Việt Nam.
1.2.3. Các nhân tố ảnh
hƣởng
đến chế độ tỷ giá của một quốc gia.
Vấn đề lựa chọn một cơ chế tỷ giá hối đoái thích hợp cho các quốc gia đang phát
triển trở thành vấn đề tranh luận trung tâm của tài chính quốc tế trong thời gian dài. Vậy
chi phí và lợi ích của các chế độ tỉ giá là gì? Nhân tố nào tác động đến việc lựa chọn các
chế độ tỉ giá và ảnh hưởng của hoàn cảnh từng quốc gia đến lựa chọn này là như thế
nào? Trong phần này chúng tôi sẽ phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa
chọn chế độ tỷ giá. Việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn sẽ giúp các
nhà hoạch định chính sách có thêm các thông tin và nắm được mức độ đánh đổi lợi ích
trước khi ra quyết định theo đuổi một cơ chế tỷ giá nào đó.
Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn chế độ tỷ giá bao gồm: quy mô của một
quốc gia, độ mở của nền kinh tế, mức độ hội nhập tài chính quốc tế, tỷ lệ lạm phát, mô
hình mậu dịch với nước ngoài.
K
Quy mô của một quốc gia.
Quy mô có ảnh hưởng quan trọng đến vị thế của quốc gia trong nền kinh tế thế
giới. Một nước nhỏ thông thường là bên chấp nhận giá ở các thị trường thế giới, trong khi
các nước lớn lại có đặc thù là ảnh hưởng lên giá cả trong mậu dịch và tỷ giá hối đoái. Với
nhân tố này, một quốc gia được xem là lớn hay nhỏ dựa trên khả năng có thể chi phối giá
cả thị trường thế giới hay không, cả với tư cách là người mua hay người bán.
Độ mở cửa nền kinh tế.
Một quốc gia có nền kinh tế đóng dưới cơ chế tỷ giá cố định với mức giá không
đổi thì chi phí cho việc điều chỉnh các biến động ngoài nước để điều chỉnh thâm hụt
thương mại thì lớn hơn nhiều so với một cơ chế tỷ giá linh hoạt. Vì thế một quốc gia có
nền kinh tế đóng thì phù hợp hơn với chế độ tỷ giá linh hoạt.
Một quốc gia có nền kinh tế mở thì một sự điều chỉnh trong tỷ giá sẽ ảnh hưởng
mạnh đến giá cả hàng hóa trong nước. Do đó các quốc gia này thường hạn chế sự biến
động giá cả hàng hóa bằng một cơ chế tỷ giá cố định. Độ mở cửa của một nền kinh tế
được đo bằng tỷ số nhập khẩu/GNP.
Mức độ hội nhập tài chính quốc tế.
Theo lý thuyết “Bộ ba bất khả thi” một quốc gia có mức độ hội nhập tài chính cao
có các dòng vốn quốc tế dịch chuyển tự do, một chế độ tỷ giá cố định sẽ làm ảnh hưởng
lớn đến chính sách tiền tệ độc lập, đi ngược lại các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Nên
một quốc gia có mức độ hội nhập tài chính cao thường lựa chọn một chế độ tỷ giá linh
hoạt. Ngược lại, các quốc gia có mức độ hội nhập tài chính thấp ảnh hưởng của các luồng
vốn quốc tế không đáng kể, thường sẽ lựa chọn một cơ chế tỷ giá cố định để duy trì giá
trị cân bằng chắc chắn.
Tỷ lệ lạm phát.
Theo lý thuyết ngang giá sức mua PPP, một quốc gia nếu có tỷ lệ lạm phát cao
hơn mức lạm phát trung bình của thế giới thì rất khó để duy trì một chế độ tỷ giá cố định
và do đó có xu hướng lựa chọn một cơ chế tỷ giá thả nổi để theo đuổi chính sách tiền tệ.
Nhưng cũng có một số quan điểm khác, nếu quốc gia đã trải qua tình trạng lạm
phát trầm trọng thì lựa chọn một chế độ tỷ giá cố định (chuẩn tiền tệ) như một cái neo
danh nghĩa có thể tạo một niềm tin cho dân chúng và do đó có thể giải quyết vấn đề này
mặc dù chi phí để thiết lập một cơ chế tỷ giá cố định ở các quốc gia này thì lớn hơn nhiều
so với một cơ chế tỷ giá thả nổi.
Do đó tùy theo cách nhìn nhận của nhà điều hành chính sách tỷ giá mà quyết định
nên theo đuổi chính sách neo tỷ giá hay neo chính sách tiền tệ thì quan trọng hơn.
Mô hình mậu dịch.
Một quốc gia có khối lượng giao dịch thương mại lớn với một quốc gia khác thì
thường sẽ neo tỷ giá hối đoái theo đồng tiền của quốc gia đó để tạo nên những thuận lợi
trong thương mại. Do đó một quốc gia có mức độ tập trung mậu dịch lớn thì tỷ giá hối
đoái có xu hướng cố định,và một quốc gia có mô hình mậu dịch đa dạng với nhiều nước
thì thường lựa chọn một cơ chế tỷ giá linh hoạt.
1.3. SƠ
LƢỢC
TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM
DƢỚI
GÓC NHÌN TỶ
GIÁ THỰC ĐA
PHƢƠNG
(REER).
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về tỷ giá mục tiêu trong điều hành chính sách tỷ
giá của NHNN đã vận dụng. Chẳng hạn như có thể tiếp cận theo phương pháp ước lượng
tỷ giá thực cân bằng dài hạn thông qua một mô hình mà nhà kinh tế Sebastian Edwards
xây dựng năm 1988. Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng mô hình này để tính toán sự tác
động vào tỷ giá của các biến số vĩ mô như: tiêu dùng Chính phủ, luồng vốn ròng vào Việt
Nam, tăng trưởng GDP thực, đầu tư .v.v…
Một cách tiếp cận được coi là khá phổ biến đối với tỷ giá mục tiêu là chỉ số tỷ giá
hiệu lực thực (REER). Chỉ số này cho phép đánh giá và dự báo tỷ giá thực theo hướng
xem xét sức mua đối ngoại thực tế của đồng tiền quốc gia và sự tác động đến khả năng
cạnh tranh xuất khẩu của quốc gia đó. Chỉ số này dựa vào một năm cơ sở và một rổ đồng
tiền của các đối tác chủ yếu về thương mại, vay nợ đầu tư…
Tỷ giá thực đa phương được tính toán để định ra giá trị thực của đồng nội tệ so với
các ngoại tệ ( rổ ngoại tê). Bằng cách điều chỉnh tỷ giá theo chênh lệch lạm phát quốc nội
so với lạm phát các đối tác thương mại, ta sẽ có tỷ giá thực song phương với từng đồng
ngoại tệ. Sau đó xác định quyền số ( mức độ ảnh hưởng đói với tỷ giá thực thông qua tỷ
trọng thương mại của từng đối tác với quốc gia có đồng tiền tính REER).
Các
bƣớc
tính tỷ giá thực đa
phƣơng
REER
- Chọn năm gốc: tác giả chọn năm gốc là năm 1999 vì việc nghiên cứu tỷ
giá
trong
thời gian quá dài sẽ không sát thực tế. Việt Nam là một nước đang phát
triển, mức tăng trưởng GDP cao, mức biến động trong các yếu tố vĩ mô cũng rất
cao, cấu trúc nền kinh tế thay đổi nhanh và phức tạp, quan sát các biến số vĩ
mô trong giai đoạn quá dài sẽ ảnh hưởng lớn đến việc quan sát biến động của
tỷ giá. Trong năm
1999,
cán
cân thanh toán của Việt Nam khá cân bằng, cũng
trong năm này chính phủ hai lần giảm giá mạnh đồng nội tệ, do đó đã đưa tỷ
giá về gần hơn vùng ngang giá sức mua, nói cách khác là tỷ giá hiệu lực thực
được xem là gần như bằng 100. Năm 1999 cũng là năm không quá xa so với
hiện tại, việc thu thập số liệu ít khó khăn hơn do thời gian gần hơn.
- Chọn rổ tiền tệ đặc trưng. Căn cứ vào tỷ trọng thương mại của Việt nam và đối
tác thương mại, tác giả chọn ra các đồng tiền tham gia “rổ tiền” để tính tỷ
giá
thực
đa phương REER theo nguyên tắc ưu tiên chọn đồng tiền của các đối
tác có tỷ trọng thương mại lớn đối với Việt Nam như Trung Quốc, Nhật Bản,
Hoa Kỳ. Theo nguyên tắc này tác giả chọn ra mười quốc gia có quan hệ thương
mại chiếm tỷ trọng lớn đối với Việt Nam.
- Chọn quyền số.Quyền số là tỷ trọng thương mại của các đối tác với Việt
Nam
trong
mậu dịch quốc tế. Quyền số được đo bằng tổng tỷ giá xuất nhập khẩu của
Việt Nam đối với các đối tác thương mại có đồng tiền tham gia vào rổ tiền. Việc
lựa chọn rổ tiền tệ hay lựa chọn đưa các quốc gia nào vào hệ thống tính REER
cũng làm thay đổi quyền số của các nước khác.
- Dữ liệu.Tác giả tính toán chỉ số REER dựa vào nguồn dữ liệu mà tác
giảthu
thập
được từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế - Cục thống kê tài chính (IFS).
1. Phân tích kết quả tính REER
Bảng 1.1: tỷ giá thực đa
phƣơng
từ Q1-2008 đến Q4-2011