Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tiểu luận Quản lí tài nguyên môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.22 KB, 27 trang )

1/ Đặt vấn đề :
Nước ta có hệ thống sơng ngòi dày đặc và nhiều lưu vực sơng rộng lớn.
Những năm gần đây, sự phát triển kinh tế xã hội đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến mơi
trường các lưu vực sơng. Nhìn chung, chất lượng nước các sơng đã bị ơ nhiễm, có
nơi, có đoạn sơng bị ơ nhiễm nghiêm trọng.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nằm gọn trong lưu vực sơng Đồng Nai, là
vùng có tốc độ phát triển kinh tế cao, đóng vai trò rất quan trọng cho sự phát triển
chung của cả nước. Hiện nay, đạt được sự cân bằng giữa những vấn đề mơi trường
và phát triển kinh tế, đồng thời tiến tới sự tăng trưởng bền vững đang là vấn đề nóng
đối với lưu vực sơng này.
Đề tài “Hiện trạng mơi trường nước lưu vực hệ thống sơng Đồng
Nai” giúp người viết quan tâm sâu sắc hơn đến bảo vệ mơi trường cho phát triển bền
vững.
2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tài ngun nước.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ đề cập đến hiện trạng mơi trường nước mặt, các
nguồn gây ơ nhiễm chính, đánh giá cơng tác bảo vệ mơi trường nước, đề xuất các
giải pháp ưu tiên bảo vệ mơi trường nước lưu vực hệ thống sơng Đồng Nai.
3/ Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu đề tài là phương pháp tổng hợp các tài liệu được
lấy từ các nguồn thông tin như thư viện, báo đài, internet. Dựa vào sự phân tích,
tổng hợp, so sánh, đối chiếu các tài liệu để thực hiện đề tài.
Mặc dù đề tài được chuẩn bò khá công phu, nhưng chắc chắn vẫn còn sơ
suất, rất mong được sự góp ý của thầy hướng dẫn và các bạn đồng nghiệp. Tác
giả chân thành biết ơn.
4/ Cấu trúc tiểu luận:
PHẦN MỞ ĐẦU.
PHẦN NỘI DUNG
- Đặc điểm lưu vực hệ thống sơng Đồng Nai.
- Báo động ơ nhiễm nước lưu vực hệ thống sơng Đồng Nai.
- Các thiệt hại do ơ nhiễm nước.


- Tình hình quản lý chất luợng nước.
- Các biện pháp cụ thể bảo vệ mơi trường nước.
PHẦN KẾT LUẬN.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
DUNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT
BOD
5
COD
ĐTM
DO
GDP
KCN
KCX
LVS
LVHTS
NN & PTNT
SS
TCVN
TN & MT
TP
UBND
Bảo vệ môi trường
Nhu cầu ôxy sinh học
Nhu cầu ôxy hóa học
Đánh giá tác động môi trường
Ôxy hòa tan
Tổng sản phẩm trong nước

Khu công nghiệp
Khu chế xuất
Lưu vực sông
Lưu vưc hệ thống sông
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chất rắn lơ lửng
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tài nguyên và Môi trường
Thành Phố
Ủy ban nhân dân
2
MỤC LỤC

Trang
I. ĐẶC ĐIỂM LƯU VỰC HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI....................................4
1. Đặc điểm tự nhiên......................................................................................... ...4
2. Tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm môi trường..............................................5
3. Đặc điểm kinh tế - xã hội..................................................................................5
II. BÁO ĐỘNG Ô NHIỄM NƯỚC LVHTS ĐỒNG NAI........................................ 7
1. Hiện trạng ô nhiễm................................................. .........................................7
2. Nguyên nhân gây ô nhiễm..............................................................................13
- Nước thải công nghiệp...................................................................................13
- Hoạt động của các KCN và KCX..................................................................13
- Hoạt động khai thác khoáng sản....................................................................14
- Nước thải làng nghề.......................................................................................14
- Nước thải sinh hoạt........................................................................................15
- Nước thải y tế.................................................................................................16
- Hoạt động nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.............................................17
- Hoạt động giao thông vận tải thuỷ.................................................................17
- Chất thải rắn...................................................................................................18

- Suy giảm diện tích rừng đầu nguồn...............................................................20
- Những tác động có liên quan.........................................................................20
III. CÁC THIỆT HẠI DO Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC..........................................21
1. Ảnh hưởng tới con người................................................................................21
2. Ảnh hưởng đến nguồn nước cấp.....................................................................22
3. Ảnh hưởng tới môi trường..............................................................................22
4. Ảnh hưởng tới phát triển kinh tế.....................................................................23
IV. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TẠI LVHTS ĐỒNG NAI..24
V. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC ........................25
KẾT LUẬN …………………………………………………………………26
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………...27
3
I. ĐẶC ĐIỂM LƯU VỰC HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI.
1. Đặc điểm tự nhiên.
Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có diện tích phần lưu vực thuộc lãnh thổ Việt
Nam khoảng 37.400 km
2
( chiếm 84,8% tổng diện tích lưu vực). Lưu vực bao gồm
gần như toàn bộ các tỉnh Lâm Đồng, Bình phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai,
Thành phố Hồ Chí Minh và một phần các tỉnh Đắk Nông, Long An, Bà Rịa – Vũng
Tàu, Bình Thuận, Ninh Thuận (tổng cộng 11 tỉnh, thành phố có liên quan).
LVHTS Đồng Nai có hình thái cấu trúc theo dạng nhánh cây, bao gồm dòng
chính là sông Đồng Nai phân bố theo trục Đông Bắc – Tây Nam và các nhánh sông
lớn quan trọng cùng đổ nước vào dòng sông chính là sông La ngà (nằm bên trái dòng
chính theo hướng từ thượng nguồn ra cửa sông), sông Bé, sông Sài Gòn và sông
Vàm Cỏ (nằm bên phải).
H. 1
Bản đồ các tỉnh có liên quan LVHTS Đồng Nai
(Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường)
Sông Đồng Nai có dòng chính dài 470 km và có diện tích lưu vực tính đến thác

Trị An là 14.800 km
2
. Sông Sài Gòn có dòng chính dài 256 km, diện tích lưu vực
4.710 km
2
. Sông Bé có dòng chính dài 344 km, diện tích lưu vực 7.170 km
2
. Sông La
Ngà có độ dài 290 km, diện tích lưu vực 4.100 km
2
. Toàn bộ lưu vực có 266 sông
suối với chiều dài từ 10 km trở lên.
Lưu vực đổ nước ra biển tại 2 cửa chính là vịnh Gàng Rái và cửa Soài Rạp.
Vùng hạ lưu và thủy triều có thể ảnh hưởng sâu vào trong lục địa gây nhiễm mặn
4
PHẦN NỘI DUNG
nước. Ảnh hưởng của thủy triều tại sông Sài Gòn đã được ghi nhận tại đập Dầu
Tiếng cách cửa sông tới 148 km và tại chân đập Trị An.
Tổng lượng dòng chảy hàng năm LVHTS Đồng Nai khoảng 36,3 tỷ m
3
trong đó
có khoảng 32 tỷ m
3
phát sinh trong lãnh thổ (chiếm 89% tổng luợng nước trong lưu
vực); lượng dòng chảy năm của sông Bé khoảng 8 tỷ m
3
, sông Sài Gòn khoảng 3 tỷ
m
3
, sông Vàm Cỏ và sông La Ngà, mỗi sông khoảng 5 tỷ m

3
.
LVHTS Đồng Nai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, phân hóa theo hai mùa rõ rệt là
mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đáên tháng 10 chiếm khoảng
85% tổng lượng mưa cả năm.
Lưu vực có rất nhiều đập và công trình điều tiết với hai hồ chứa lớn là hồ Trị
An (phát điện); hồ Dầu Tiếng (hồ thủy lợi). Các công trình thủy điện khác là Đơn
Dương, Đại Ninh trên sông Đồng Nai; Thác Mơ, Srok Fuming, Cần Đơn trên sông
Bé; Hàm Thuận và Đa Mi trên sông La Ngà.
Sau khi có công trình Trị An, Dầu Tiếng, lưu luợng trung bình tháng trong mùa
kiệt (các tháng 2, 3, 4) tăng lên 4 tới 5 lần so với trước, lưu lượng mùa lũ ( các tháng
8, 9, 10) giảm chỉ còn khoảng 50% so với trước khi có công trình.
2. Tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm môi trường.
LVHTS Đồng Nai được biết là khu vực có tài nguyên khoáng sản phong phú
bao gồm vàng, sắt, thiết, kẽm... bắt đầu được quan tâm và khai thác trong thời gian
gần đây.
Hệ thống rừng đầu nguồn đóng vai trò rất quan trọng đối với nguồn nước ở
LVHTS Đồng Nai. Tổng diện tích rừng đầu nguồn ở LVHTS Đồng Nai hiện còn
khoảng 950.000 ha, chiếm 18,66% tổng diện tích đất tự nhiên của 9 tỉnh miền Đông
Nam Bộ; trong đó, khoảng 280.000 ha là rừng đặc dụng. Rừng đầu nguồn có ý nghĩa
lớn trong việc duy trì nguồn nước LVHTS Đồng Nai vào mùa khô và chống lũ quét
vào mùa mưa, đồng thời có ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ nguồn gen quý và nơi bảo
tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái nhiệt đới. Tuy nhiên, hiện nay rừng càng
ngày càng bị tàn phá nặng nề, không bảo đảm chức năng phòng hộ của rừng đầu
nguồn. Về số lượng, 89% các loại thực vật che phủ rừng phòng hộ là các loại kém
tác dụng về mặt giữ nước, dưới tán rừng thảm mục ít, làm giảm khả năng điều hòa
nguồn nước trong mùa khô cho sông Đồng Nai.
Trong lưu vực hiện có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên có giá trị sinh thái và kinh
tế cao, lớn nhất là khu bảo tồn sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, diện tích 73.360
ha (đây là khu bảo tồn sinh quyển thế giới đầu tiên của Việt Nam được UNESCO

công nhận), khu bảo tồn sinh quyển - Vườn Quốc gia Cát Tiên diện tích 73.878 ha.
Ngoài ra còn rất nhiều khu rừng đầu nguồn không có những giá trị về mặt cảnh quan,
sinh thái mà còn có vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết, bảo vệ nguồn nước ở
lưu vực.
Vùng châu thổ của hệ thống sông Đồng Nai được biết đến là nơi sinh sản của
các loài thủy sản, trong đó sản phẩm từ thủy sản đóng góp một phần đáng kể vào
kinh tế địa phương. Ô nhiễm nước vùng cửa sông sẽ đe dọa nghiêm trọng tới cuộc
sống ngư dân vùng biển.
3. Đặc điểm kinh tế, xã hội.
Tổng dân số của 11 tỉnh thuộc lưu vực năm 2005 khoảng 16,4 triệu người; dân
số thành thị khoảng 7,8 triệu người. Phân bố dân cư trên toàn lưu vực không đồng
đều, có sự khác biệt, mất cân bằng giữa các địa phương, giữa khu vực thành thị và
nông thôn.
5
Mật độ dân số trung bình lưu vực là 296 người/km
2
, riêng TP. Hồ Chí Minh có
mật độ dân số là 2.811 người/km
2
.
H. 2
Dân số các tỉnh thuộc LVHTS Đồng Nai
(Nguồn: Niên giám thống kê, 2005)
Trên lưu vực sông đang diễn ra quá trình đô thị hóa với tốc độ cao. Tốc độ gia
tăng dân số đô thị trung bình trên toàn lưu vực là 5,5%, trong đó, tốc độ tăng dân số
đô thị cao nhất là tại tỉnh Bình Dương lên tới 15,6%. TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai,
Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu là những tỉnh có tốc độ đô thị hóa cao.
Mặc dù tốc độ đô thị hóa cao nhưng cơ sở hạ tầng như đường giao thông, bệnh
viện, cấp nước... phát triển không tương xứng với quá trình này.
LVHTS Đồng Nai là khu vực năng động nhất trong phát triển kinh tế của cả

nước với nhiều ngành nghề đa dạng và phong phú, bao gồm hầu hết các lĩnh vực sản
xuất hiện nay. Các tỉnh Tây Ninh, Long An, Bình Dương, Đồng nai, Bà Rịa – Vũng
Tàu, TP. Hồ Chí Minh còn nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đóng góp
đến 40% mức thu cho ngân sách nhà nước. Đây là một trong những vùng kinh tế
phát triển với tốc độ cao và bền vững, là vùng động lực tăng trưởng kinh tế của cả
nước.
H. 3
Tăng trưởng sản xuất công nghiệp các tỉnh thuộc LVHTS Đồng Nai
(Nguồn: Niên giám thống kê, 2005)
Hiện nay trong lưu vực có gần 60 khu công nghiệp và khu chế xuất đang hoạt
động, tập trung chủ yếu ở 6 tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
và nằm ở phía hạ lưu của lưu vực. Các địa phương khác đã hình thành một số khu
6
công nghiệp nhưng tỉ lệ lấp đầy diện tích còn rất thấp. Tỷ trọng ngành công nghiệp
trên lưu vực chiếm khoảng 58% GDP ngành công nghiệp của cả nước.
Tổng diện tích đất nông nghiệp sử dụng cho trồng trọt khoảng 1,45 triệu ha
(chiếm 24,3% tổng diện tích). Miền Đông Nam Bộ và Nam Tây Nguyên là vùng
trọng điểm phát truển các loại cây công nghiệp dài ngày: cao su, cà phê, chè, điều,
tiêu, mía... và các loại cây màu: bắp, củ mì, đậu nành, đậu phộng....
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, hoạt động chăn nuôi trong lưu vực rất phát
triển, số lượng gia súc tăng rất nhanh: năm 2001 là 2,7 triệu con, đến năm 2005 số
lượng đạt gần 4,4 triệu con.
Lưu vực có tiềm năng lớn về nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản với nhiều loài
có giá trị kinh tế cao như tôm càng xanh, bống mú, cá chìa vôi.... Tổng diện tích mặt
nước nuôi trồng thủy sản của các địa phương trên lưu vực là khoảng 71.800 ha, sản
lượng thủy sản nuôi khoảng 449.000 tấn/năm.
Giao thông vận tải thủy: theo thống kê, đến nay, tập trung tại vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam có 37 cảng lớn nhỏ với khả năng tiếp nhận các tàu từ 1.000 – 30.000
DWT (Nguồn: Báo cáo Quốc gia ô nhiễm biển từ đất liền Việt Nam, 2004).
II. BÁO ĐỘNG Ô NHIỄM NƯỚC LVHTS ĐỒNG NAI.

1. Hiện trạng ô nhiễm.
Trải rộng trên địa bàn nhiều tỉnh, LVHTS Đồng Nai chịu ảnh hưởng mạnh của
nhiều nguồn tác động trên toàn lưu vực. Phần hạ lưu của nhiều sông trong lưu vực
đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, trong đó, có đoạn đã trở thành sông “chết”.
Sông Đồng Nai có nhiều đoạn đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là vùng
hạ lưu.
Nước sông Đồng Nai, đoạn từ nhà Máy nước Thiện Tân đến Long Đại - Đồng
Nai đã bắt đầu ô nhiễm chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng, đáng chú ý là đã phát hiện
hàm lượng chì vượt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 đối với nguồn loại A. Trong đoạn
sông này, chất rắn lơ lửng thường vượt tiêu chuẩn từ 3 – 9 lần, giá trị COD vượt từ
1,8 – 2,8 lần, giá trị DO thấp dưới giới hạn cho phép.
H. 4
Diễn biến Coliform tại Hóa An trên sông Đồng nai
(Nguồn: Sở TN & MT TP. Hồ Chí Minh, 2005)
Trên đoạn sông từ khu vực trạm bơm cấp nước Hóa An đến trạm Cát Lái, qua
địa bàn TP. Hồ Chí Minh cho thấy chất luợng nước tương đối ổn định từ năm 2001
7
đến nay; hàm lượng BOD
5
dao động trong khoảng 2 mg/l, đạt tiêu chuẩn chất lượng
nước mặt dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt. Hàm lượng dầu dao động từ 0,025
đến 0,029 mg/l, trong khi TCVN qui định không cho phép dầu hiện diện trong nguồn
nước dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt. Ô nhiễn vi sinh ở mức cao tại các khu vực
Hóa An và Cát Lái, nhưng đã có chiều hướng giảm trong vài năm gần đây.
Chất lượng nước sông của khu vực hạ lưu:
Giá trị DO giảm xuống rất thấp, SS vượt từ 2 – 2,5 lần TCVN 5942-1995 (loại
B). Vùng này cũng đã bị nhiễm mặn nghiêm trọng, nước sông ở khu vực này không
thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu.
Hệ thống sông sài Gòn bị ô nhiễm nghiêm trọng, chủ yếu là ô nhiễm chất
hữu cơ, vi sinh và một số nơi đã có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng.

Chất lượng nước trên các đoạn sông trung lưu bị ô nhiễm cục bộ bởi các chất
hữu cơ. Đó là khu vực cầu Bến Súc, cửa sông Thị Tính.... Kết quả quan trắc tại các
khu vực cho thấy, giá trị DO đạt thấp, N – NH
4
+
vượt TCVN 5942-1995 (loại A).
Riêng vùng cửa sông Thị Tính hàm lượng N – NH
4
+
vượt gần 30 lần tiêu chuẩn.
Nước sông bắt đầu bị ô nhiễm từ khu vực cửa sông Thị Tính và tăng dần về
phía hạ lưu. Mức độ ô nhiễm ngày càng tăng trong những năm gần đây: kết quả
quan trắc cho thấy pH và DO xuống rất thấp, đặc biệt là vùng tiếp giáp với khu vực
cầu An Lộc, An Hạ (TP. Hồ Chí Minh) DO không đạt TCVN 5942-1995 (loại B).
Qua kết quả phân tích chất lượng nước từ năm 2000 đến nay, tại các trạm
quan trắc Phú Cường, Bình Phước và Phú An, sông Sài Gòn khu vực TP. Hồ Chí
Minh cho thấy nước sông tại các khu vực này đã bị ô nhiễm hữu cơ, đặc biệt là ô
nhiễm dầu và vi sinh. Giá trị DO dao động từ 0,7 – 2,7 mg/l, không đạt tiêu chuẩn
chất lượng nước mặt dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt, theo TCVN 5942-1995
(loại A). Các giá trị BOD
5
dao động từ 2 – 6 mg/l, cũng không đạt tiêu chuẩn nước
mặt dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt.
H. 5
Diễn biến BOD
5
tại các trạm trên sông Sài Gòn – khu vực TP. Hồ Chí Minh
(Nguồn: Sở TN & MT TP. Hồ Chí Minh, 2006)
Hàm lượng dầu đo được dao động khoảng 0,03 mg/l, trong khi tiêu chuẩn qui
định không cho phép dầu hiện diện trong nguồn nước dùng làm nguồn cấp nước sinh

hoạt.
8
H. 6
Diễn biến dầu mỡ qua các năm tại một số trạm trên sông Sài Gòn
(Nguồn: Sở TN & MT TP. Hồ Chí Minh, 2006)
Khu vực này cũng bị nhiễm vi sinh (Coliform) ở mức cao, vượt từ 3 – 168 lần
tiêu chuẩn cho phép và có xu hướng tăng dần từ thượng nguồn, khu vực Phú Cường,
về phía hạ lưu, trạm Bình Phước và Cát Lái.
Diễn biến Coliform tại một số trạm trên sông Sài Gòn
(Nguồn: Sở TN & MT TP. Hồ Chí Minh, 2006)
Tại khu vực Nhà Bè - Cần Giờ (phía sau hợp lưu sông sài Gòn và sông Đồng
Nai), khu vực Nhà Bè và Lý Nhơn (trên sông Nhà Bè), Tam Thôn Hiệp (trên sông
Đồng Tranh) và Vàm Cỏ (cửa sông Vàm Cỏ): chất lượng nước sông tại khu vực Nhà
Bè - Cần Giờ không có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ. Giá trị DO và BOD
5
vẫn đạt tiêu
chuẩn chất lượng TCVN 5942-1995 (loại B). Mức độ ô nhiễm dầu có xu hướng
giảm trong những năm gần đây. Ô nhiễm vi sinh vẫn ở mức cao và có chiều hướng
gia tăng so với cùng kỳ các năm trước.
Chất lượng nước của các sông khác trong lưu vực cũng đang bị suy giảm.
Chất lượng nước của một số sông nhánh khác như sông Bé, Đa Nhim – Đa
Dung phần hạ lưu cũng đang diễn biến theo chiều hướng xấu đi. Hàm lượng sắt trên
sông Bé rất cao, vượt TCVN 5942-1995 (loại A) từ 10 – 12,5 lần, điều này khiến cho
việc sử dụng nước sông để cấp nước sinh hoạt gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra, vào
mùa mưa, nước sông thường rất đục.
9
Sông Vàm Cỏ đã bị ô nhiễm hữu cơ. Giá trị đo được của các thông số đặc trưng
cho ô nhiễm hữu cơ đều tương đối cao, vượt TCVN 5942-1995 (loại A). Khu vực
cầu Kênh Xáng (Tây Ninh, thượng lưu sông Vàm Cỏ Đông) là khu vực chịu ô nhiễm
nặng nhất, trong những tháng cuối năm, giá trị DO thấp hơn TCVN nhiều lần. Trong

khi đó, N-NH
4
+
lại vượt TCVN 5942-1995 (loại A) nhiều lần. Chất luợng nước sông
không cò đảm bảo tiêu chuẩn sử dụng cho mục đích cấp nước.
Diễn biến BOD
5
tại một số khu vực trên sông Vàm Cỏ Tây
(Nguồn: Sở TN & MT Long An, 2006)
Ô nhiễm nhất trong lưu vực, sông Thị Vải có một đoạn sông “chết” dài trên 10
km. Đó là đoạn sông từ sau khu vực hợp lưu Suối Cả - Sông Thị Vải khoảng 2 km
đến khu công nghiệp Mỹ Xuân. Nước bị ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng, có màu nâu
đen và bốc mùi hôi thối kể cả thời gian triều lên và triều xuống. Giá trị DO thường
xuyên dưới 0,5 mg/l (giá trị thấp nhất tại khu vực cảng Vedan 0,04 mg/l).
H. 9
Diễn biến DO dọc theo sông Thị Vải (đợt đo giữa tháng 5/2006)
(Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2006)
Với giá trị DO gần bằng 0 như vậy, các loài sinh vật không còn khả năng sinh
sống. Thông số N-NH
4
+
cũng vượt quá TCVN 5942-1995 (loại B) từ 3 – 15 lần, giá
trị Coliform vượt TCVN (loại B) từ vài chục đến vài trăm lần.
10

×