Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý đào tạo nghề của khoa điện trường đại học lao động xã hội cơ sở sơn tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.58 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
CỦA KHOA ĐIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
LAO ĐỘNG XÃ HỘI – CƠ SỞ SƠN TÂY

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học
Chuyên sâu: Sƣ phạm kỹ thuật Điện

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM KỸ THUẬT

Hà Nội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
CỦA KHOA ĐIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
LAO ĐỘNG XÃ HỘI – CƠ SỞ SƠN TÂY
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học
Chuyên sâu: Sƣ phạm kỹ thuật Điện

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM KỸ THUẬT



Cán bộ hƣớng dẫn khoa học

GS.TSKH Nguyễn Minh Đƣờng

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì được viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác, nếu có đều được trích dẫn từ nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn Thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan trên đây.
Hà Nội, ngày

tháng 3 năm 2015

Tác giả luận văn

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và làm việc nghiêm túc, khẩn trương với sự giúp đỡ
hướng dẫn tận tình của GS.TSKH. Nguyễn Minh Đƣờng (Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam) cùng với sự chỉ bảo của các thầy, cô trong Viện Sư Phạm Kỹ Thuật Đại học Bách Khoa Hà Nội, luận văn “Một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học
nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý đào tạo nghề của khoa Điện trường Đại học Lao
động Xã hội - Cơ sở Sơn Tây" đã cơ bản hoàn thành.

Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TSKH. Nguyễn Minh Đƣờng đã trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể thầy, cô giáo trong Viện
Sư phạm Kỹ thuật, Viện đào tạo sau đại học- Đại học Bách Khoa Hà Nội, các thầy
trong ban Giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa và tập thể giáo viên khoa Điện - Điện tử
Trường Đại học Lao động Xã hội - Cơ sở Sơn Tây, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho tôi nghiên cứu, thực hiện, để hoàn thành luận văn đúng tiến độ, cùng tập thể bạn
bè đồng nghiệp đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý
báu cho tác giả từ những công việc đầu tiên và trong suốt thời gian nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tuy đã rất nỗ lực phấn đấu, nhưng do thời gian có hạn vì vậy luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng
góp, bổ sung của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY
HỌC ĐÁP ỨNG NHU CẦU QUẢN LÝ ĐÀO TAO NGHỀ ................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..........................................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................6
1.2.1. Quản lý .......................................................................................................6

1.2.2. Thiết bị dạy học .........................................................................................9
1.3. Phân loại thiết bị dạy học .................................................................................9
1.4. Vai trò và vị trí của TBDH trong quá trình dạy học ......................................10
1.4.1. Vai trò của TBDH trong quá trình dạy học .............................................10
1.4.2. Vị trí của TBDH trong quá trình dạy học ................................................12
1.5. Các yêu cầu đối với TBDH ............................................................................14
1.5.1. Tính sư phạm ...........................................................................................14
1.5.2. Tính nhân trắc học ...................................................................................14
1.5.3. Tính thẩm mỹ ...........................................................................................15
1.5.4. Tính khoa học kỹ thuật ............................................................................15
1.5.5. Tính kinh tế ..............................................................................................15
1.6. Một số nguyên tắc sư phạm trong việc sử dụng TBDH .................................15
1.6.1. Nguyên tắc an toàn ..................................................................................16
1.6.2. Nguyên tắc phù hợp .................................................................................17
1.7. Quản lý thiết bị dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý đào tạo nghề..........19
1.7.1. Các chức năng quản lý thiết bị dạy học ...................................................19

iii


1.7.2. Nội dung quản lý thiết bị dạy học đáp ứng nhu cầu quản lý đào tạo nghề
...........................................................................................................................19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................25
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC



TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI – CƠ SỞ SƠN TÂY .....................26
2.1. Khái quát về trường Đại học Lao động Xã hội - cơ sở Sơn Tây ....................26
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ ................................................................................27

2.1.2. Tổ chức bộ máy .......................................................................................27
2.1.3. Quy mô đào tạo và các ngành, nghề đào tạo ...........................................28
2.2. Thực trạng đầu tư TBDH ...............................................................................29
2.3. Thực trạng về TBDH ......................................................................................30
2.3.1. Phương pháp xác định thực trạng TBDH ................................................30
2.3.2. Thực trạng về các TBDH dùng chung .....................................................30
2.3.3. Thực trạng về các TBDH chuyên dụng ...................................................33
2.4. Thực trạng về quản lý thiết bị dạy học ở trường Đại học Lao động Xã hội Cơ sở Sơn Tây .......................................................................................................35
2.4.1. Cấu trúc bộ máy quản lý công tác TBDH của trường .............................35
2.4.2. Thực trạng đội ngũ làm công tác quản lý TBDH ....................................37
2.4.3. Thực trạng quản lý việc mua sắm TBDH ................................................40
2.4.4. Thực trạng khai thác, sử dụng TBDH.....................................................42
2.4.5. Thực trạng việc bảo quản, sửa chữa TBDH ...........................................43
2.4.6. Thực trạng việc thanh lý TBDH ..............................................................45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................49
CHƢƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐÁP
ỨNG NHU CẦU QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA KHOA ĐIỆN TRỪƠNG
ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI – CƠ SỞ SƠN TÂY .......................................50
3.1. Nguyên tắc xây dựng các giải pháp quản lý TBDH .......................................50
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích ............................................................................50
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa ...............................................................................50

iv


3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ ..............................................................51
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn.............................................................................51
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi................................................................................51
3.2. Các giải pháp quản lý TBDH ở Trường Đại học Lao động Xã hội - Cơ sở
Sơn Tây..................................................................................................................52

3.2.1. Giải pháp 1. Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của quản lý TBDH
đáp ứng nhu cầu đào tạo ....................................................................................52
3.2.2. Giải pháp 2: Cải tiến cấu trúc bộ máy quản lý TBDH của trường ..........53
3.2.3. Giải pháp 3: Cải tiến việc lập kế hoạch đầu tư mua sắm TBDH đáp ứng
nhu cầu đào tạo ..................................................................................................55
3.2.4. Giải pháp 4: Cải tiến việc mua sắm TBDH ............................................56
3.2.5. Giải pháp 5: Đẩy mạnh phong trào tự chế tạo thiết bị dạy học ...............59
3.2.6. Giải pháp 6: Cải tiến việc sử dụng TBDH để nâng cao hiệu suất và tuổi
thọ TBDH ..........................................................................................................60
3.3. Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp .........................63
3.3.1. Mục đích kiểm chứng ..............................................................................63
3.3.2. Đối tượng kiểm chứng .............................................................................63
3.3.3. Kết quả kiểm chứng .................................................................................63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70

v


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT

Nghĩa đầy đủ

Cụm từ viết tắt

1

CNH - HĐH


Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

2

CSVC

Cơ sở vật chất

3

CSVCSP

Cơ sở vật chất sư phạm

4

CTTBDH

Công tác thiết bị dạy học

5

DH

Dạy học

6

ĐH


Đại học

7

ĐT

Đào tạo

8

GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

9

GV

Giáo viên

10

GVDN

Giáo viên dạy nghề

11

HS


Học sinh

12

KHKT

Khoa học kỹ thuật

13

KTCN

Kỹ thuật công nghiệp

14

ND

Nội dung

15

PPDH

Phương pháp dạy học

16

PTDH


Phương tiện dạy học.

17

QLKH & TTSX

Quản lý khoa học & thực tập sản xuất

18

SPKT

Sư phạm kỹ thuật

19

SV

Sinh viên

20

TBDH

Thiết bị dạy học

21

TCDN


Tổ chức dạy nghề

22

THCS

Trung học cơ sở

23

THPT

Trung học phổ thông

24

TTSX

Thực tập sản xuất

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Nội dung quản lý TBDH đáp ứng nhu cầu quản lý đào tạo của trường ..24
Bảng 2.1. Số lượng TBDH dùng chung so với nhu cầu dạy học .............................31
Bảng 2.2. Mức độ hiện đại của TBDH dùng chung ..................................................32
Bảng 2.3. Số lượng TBDH chuyên dụng so với nhu cầu của các khoa ....................33
Bảng 2.4. Mức độ hiện đại của TBDH chuyên dụng ................................................34

Bảng 2.5. Sự ham mê của GV trong việc sử dụng các thiết bị để dạy học ...............38
Bảng 2.6. Sự quan tâm của GV trong việc quản lý các TBDH ................................39
Bảng 2.7. Kế hoạch mua sắm thiết bị đáp ứng nhu cầu đào tạo ...............................40
Bảng 2.8. Tổ chức mua sắm TBDH theo quy trình ..................................................40
Bảng 2.9. Đầu tư sửa chữa TBDH ............................................................................43
Bảng 3.1: Kết quả kiểm chứng về tính cần thiết của các giải pháp ..........................64
Bảng 3.2. Kết quả kiểm chứng về tính khả thi của các giải pháp .............................64
Biểu đồ 2.1. Số lượng TBDH dùng chung so với nhu cầu dạy học ..........................31
Biểu đồ 2.2. Mức độ hiện đại của TBDH dùng chung ..............................................32
Biểu đồ 2.3. Số lượng TBDH chuyên dụng so với nhu cầu quản lý đào tạo nghề ...33
Biểu đồ 2.4. Mức độ hiện đại của TBDH chuyên dụng ............................................34
Biểu 2.1. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa TBDH ......................................................44
Biểu 3.1: Kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học ...........................................................61
Biểu 3.2: Lịch trình sử dụng thiết bị dạy học ...........................................................62
Sơ đồ.1.1. Các chức năng của quản lý ........................................................................8
Sơ đồ 1.2 Phân loại thiết bị dạy học trong trường dạy nghề .....................................10
Sơ đồ 1.3. Vị trí của TBDH trong quá trình dạy học ................................................12
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc bộ máy quản lý TBDH của trường ............................................36
Sơ đồ 3.1. Cấu trúc bộ máy quản lý TBDH ..............................................................54
Sơ đồ 3.2. Quy trình mua sắm thiết bị dạy học .........................................................58

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trăm nghe không bằng mắt thấy, trăm thấy không bằng tay làm. Thiết bị dạy
học không những mang tính trực quan trong dạy và học, minh họa cho bài giảng của
giáo viên, làm cho học sinh nhận thức dễ dàng đặc điểm bên ngoài và đặc tính bên
trong của sự vật, hiện tượng cũng như sự biến diễn của quá trình công nghệ mà còn

tạo điều kiện cho HS có thể tương tác để nhận thức sâu sắc hơn các kiến thức nghề
nghiệp một cách vững chắc và hình thành các kỹ năng để thành thạo các công việc
của nghề.
Thực tiễn sư phạm cho thấy, khi có đầy đủ các phương tiện dạy học cần thiết
sẽ tăng được chất lượng và hiệu quả dạy học, lao động của giáo viên sẽ được giảm
nhẹ và gây được hứng thú cho người học. Bởi vậy, phương tiện kỹ thuật dạy học là
yếu tố quan trọng không thể thiếu để đổi mới phương pháp dạy học.
Dạy nghề chủ yếu là dạy học thực hành để hình thành kỹ năng cho HS. Do
vậy, thiết bị dạy học có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với đào tạo nghề. Thiết
bị dạy học của mỗi nghề một khác. Để đáp ứng nhu cầu đào tạo theo từng nghề,
thiết bị dạy nghề cần phù hợp với nội dung đào tạo, đủ về số lượng và chủng loại,
đảm bảo về chất lượng để GV và HS có thể thực hiện kế hoạch dạy và học của từng
bài học, từng mô đun của nghề.
Để thiết bị dạy học đáp ứng được nhu cầu đào tạo theo từng nghề, việc quản
lý thiết bị dạy học đóng một vai trò quan trọng. Quản lý thiết bị dạy học cần được
thực hiện theo chu trình từ quản lý việc xây dựng kế hoạch và mua sắm thiết bị, sử
dụng thiết bị, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, thanh lý thiết bị.
Trường Đại học Lao động Xã hội - Cơ sở Sơn Tây đã gần 30 năm xây dựng và phát
triển, phần lớn các trang thiết bị được đầu tư từ những năm 1990 trở về trước,
nguồn đầu tư là nguồn vốn ngân sách trung ương và Ba Lan viện trợ. Một mặt khác,
trường Đại học Lao động Xã hội - Cơ sở Sơn Tây đào tạo chủ yếu là đại học nên
thiết bị dạy nghề của trường nói chung và của khoa điện nói riêng còn đang thiếu
thốn. Từ những năm 2000 trở lại đây nhà trường đã chú trọng hơn trong việc đầu tư

1


nâng cấp và tăng cường thêm chủng loại thiết bị để phục vụ cho giảng dạy và học
tập. Tuy nhiên, quản lý TBDH đang còn bất cập như: Lập kế hoạch dài hạn chưa có
tầm chiến lược. Kế hoạch ngắn hạn theo tháng, quý thiếu căn cứ, còn mang tính

phục vụ nhu cầu đột xuất. Tổ chức thực hiện chưa đồng bộ, chỉ đạo chưa kiên
quyết. Khâu kiểm tra rời rạc và chưa có những hoạt động cần thiết sau kiểm tra.
Việc sử dụng TBDH vào quá trình dạy học còn hạn chế, tình trạng thiết bị xuống
cấp và hỏng hóc nhiều, nhưng công việc sửa chữa chưa làm được là bao. Bởi vậy,
quản lý công tác này cần có những giải pháp hữu hiệu hơn nhằm khai thác một cách
có hiệu quả đối với quá trình dạy học trong nhà trường.
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý
thiết bị dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý đào tạo nghề của Khoa Điện
trường Đại học Lao động Xã hội - Cơ sở Sơn Tây" làm đề tài nghiên cứu luận văn
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý TBDH để đề xuất một số giải
pháp quản lý TBDH đáp ứng được nhu cầu quản lý đào tạo nghề của Trường Đại
học Lao động Xã hội - Cơ sở Sơn Tây.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về TBDH và quản lý TBDH đáp ứng nhu cầu
quản lý đào tạo nghề.
- Đánh giá thực trạng về TBDH và quản lý TBDH đáp ứng nhu cầu quản lý
đào tạo nghề của Trường Đại học Lao động Xã hội - Cơ sở Sơn Tây.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý TBDH nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý
đào tạo nghề của trường Đại học Lao động Xã hội - Cơ sở Sơn Tây.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quản lý TBDH phục vụ cho quản lý đào tạo nghề của
trường Đại học Lao động Xã hội - Cơ sở Sơn Tây.
Đối tượng nghiên cứu: Môt số giải pháp cải tiến quản lý TBDH đáp ứng nhu
cầu quản lý đào tạo nghề tại trường Đại học Lao động Xã hội - Cơ sở Sơn Tây.

2



5. Phạm vi nghiên cứu
Trường Đại học Lao động Xã hội - Cơ sở Sơn Tây vừa đào tạo đại học vừa
đào tạo nghề. Luận văn chỉ nghiên cứu quản lý TBDH đáp ứng cho nhu cầu quản lý
đào tạo nghề của trường.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay TBDH của trường Đại học Lao động Xã hội - Cơ sở Sơn Tây chưa
đáp ứng nhu cầu quản lý đào tạo nghề do công tác quản lý TBDH đang còn bất cập
như bộ máy quản lý TBDH của trường còn nhiều đầu mối, chưa xây dựng được kế
hoạch dài hạn về mua sắmTBDH đáp ứng yêu cầu phát triển nghề đào tạo, chưa xây
dựng được quy trình mua sắm TBDH nên việc mua sắm TBDH nhiều khi chưa đáp
ứng được yêu cầu người sử dụng, chưa xây dựng được quy trình sử dụng các TBDH
để nâng cao tuổi thọ thiết bị cũng như an toàn cho như người sử dụng, …
Nếu có những biện pháp cải tiến quản lý công tác thiết bị dạy học cần thiết và khả
thi thì thiết bị của trường sẽ đáp ứng được nhu cầu quản lý đào tạo nghề của trường.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá ...các tài liệu các văn bản có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: các công trình nghiên cứu, các thông tin khoa
học, nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của nhà nước, các tài liệu thực tế
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho luận văn.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Để khảo sát ý kiến của giáo viên và
CBQL về thực trạng quản lý thiết bị dạy học của trường cũng như về tính cần thiết
và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất.
Phương pháp tọa đàm: Để phỏng vấn sâu và trao đổi với một số giáo viên về
tính cần thiết và khả năng vận dụng các giải pháp được đề xuất.
Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu kiểm chứng.

3



8. Đóng góp mới của luận văn
- Về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm khái niệm TBDH, quản lý
TBDH và một số vấn đề lý luận về TBDH như vai trò và vị trí của TBDH trong quá
trình dạy học, các yêu cầu đối với TBDH, một số nguyên tắc sư phạm trong việc sử
dụng TBDH.
Dựa trên các chức năng quản lý và vòng đời của TBDH, luận văn đã hệ
thống hóa được cơ sở lý luận về quản lý thiết bị đáp ứng nhu cầu quản lý đào tạo
nghề bắt đầu từ việc quản lý việc mua sắm TBDH, quản lý việc sử dụng TBDH có
hiệu quả, quản lý việc bảo quản và sửa chữa TBDH, quản lý việc thanh lý TBDH.
- Về thực tiễn: Luận văn đã đánh giá được thực trạng về thiết bị dạy học và
quản lý thiết bị dạy học ở trường Đại học Lao động Xã hội - Cơ sở Sơn Tây
Đã đề xuất được 6 giải pháp có tính cần thiết và khả thi để đổi mới quản lý TBDH
đáp ứng được nhu cầu quản lý đào tạo nghề của trường Đại học Lao động Xã hội Cơ sở Sơn Tây.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu và 3 chương
Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận về quản lý thiết bị dạy học đáp ứng nhu cầu quản
lý đào tạo nghề
Chƣơng II: Thực trạng về thiết bị dạy học và quản lý thiết bị dạy học ở trường
Đại học Lao động Xã hội - Cơ sở Sơn Tây.
Chƣơng III: Một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học đáp ứng nhu cầu quản lý đào
tạo nghề của trường Đại học Lao động Xã hội - Cơ sở Sơn Tây"
Kết luận và kiến nghị.

4


CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐÁP ỨNG
NHU CẦU QUẢN LÝ ĐÀO TAO NGHỀ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thiết bị dạy học có vị trí quan trọng trong đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề.
Bởi vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về chế tạo, sử dụng cũng như quản lý
TBDH ở trong cũng như ngoài nước.
Về chế tạo và sử dụng TBDH có các công trình như:
- Công trình Phương tiện dạy học, hướng dẫn chế tạo và sử dụng của Tô
Xuân Giáp [7]. Trong công trình này tác giả đã nêu các phương pháp phân loại các
phương tiện dạy học, trong đó có TBDH cũng như các nguyên tắc và phương pháp
thiết kế và sử dụng các loại phương tiện dạy học khác nhau.
- Các công trình Sử dụng thiết bị nghe nhìn trong dạy và học và Xưởng thực
hành điện – Từ thiết kế tới sử dụng của Đỗ Huân [8], [9].. Trong những công trình
này tác giả đã nêu lên các nguyên tắc và phương pháp sử dụng một loại TBDH là
thiết bị nghe nhìn trong dạy và học và việc thiết kế các TBDH cho xưởng thực hành
chúng cũng như cách sử dụng một số thiết bị chủ yếu.
Về quản lý TBDH có các công trình như:
- Công trình Sổ tay đầu tư và quản lý trang thiết bị dạy nghề của Phan Chính
Thức [14]. Trong công trình này tác giả đã đưa ra danh mục các TBDH cho các Trung
tâm dạy nghề Việt Nam - Thụy Sỹ do Dự án “Tăng cường các Trung tâm dạy nghề”
cung cấp. Tác giả cũng đưa ra những nguyên tác để sử dụng chúng có hiệu quả.
- Công trình Một số vấn đề về quản lý cơ sở dạy nghề của Nguyễn Đức TríPhan Chính Thức [13]. Trong cuốn sách này, các tác giả đã dành một chương để nói
về quản lý TGDH ở các cơ sở dạy nghề.
Cũng đã có nhiều công trình ở nước ngoài về quản lý TDDH như:
- Công trình Guide for Planning of Facilities for Technical and
Vocational Education của Amphon Pitanilabut [15]. Trong công trình này tác giả

5


đã đưa ra những hướng dẫn để lập kế hoạch về các TBDH cho giáo dục kỹ thuật
và đào tạo nghề.

- Công trình Creative Planning of educational facilities của Castandy, Basil
[16]. TRong công trình này các tác giả đã đưa ra phương pháp sáng tạo trong việc
lập kế hoạch về TBDH trong giáo dục.
- Công trình Planning Facilities for occupational educational program của
Mecckley, Richard [17]. Công trình này đề cập đến việc lập kế hoạch đầu tư TBDH
cho các chương trình đào tạo.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về giải pháp quản lý thiết bị
dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý đào tạo nghề của Khoa Điện trường Đại học
Lao động Xã hội - Cơ sở Sơn Tây.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý đã xuất hiện và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài
người và cho đến ngày nay thì quản lý đã trở thành một khoa học mang tính nghệ
thuật bởi nó có được những hệ thống cơ sở lý luận là những khái niệm, phạm trù
mang tính quy luật để từ đó những người nghiên cứu và các nhà quản lý vận dụng
nhằm đưa ra các quyết định phù hợp với điều kiện khách quan.
Khái niệm quản lý là một khái niệm rất quan trọng, phong phú và có nhiều
dấu hiệu đặc trưng, có nhiều đối tượng, đồng thời nó cũng thay đổi theo từng giai
đoạn lịch sử. Có thể nêu một số khái niệm quản lý như sau:
Bản chất của quản lý là tích hợp hai hành động: Quản + Lý [theo 1]. “Quản”
là quá trình coi sóc giữ gìn nhằm tạo ra sự ổn định. “Lý” là quá trình sửa sang, sắp
xếp nhằm tạo ra trạng thái phát triển. Như vậy quản lý chính là ổn định và phát
triển. Nói theo nghĩa biện chứng thì trong “Quản” phải có mầm mống của “Lý”.
Hay là trong quá trình duy trì sự ổn định phải tạo ra những nhân tố của sự phát triển.
ổn định mà không có phát triển thì sẽ dẫn đến sự trì trệ, suy thoái. Ngược lại trong
“Lý” phải có “Quản”, hay là trong quá trình phát triển phải đặt trên cơ sở ổn định,
phát triển mà không có sự ổn định tất yếu sẽ dẫn tới sự rối ren.

6



FW.Taylor quan niệm: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [theo 3].
Theo Đặng Quốc Bảo thì: Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung [1 ].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc [3] thì: Hoạt động
quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (Người quản
lý) đến khách thể quản lý (Ngưòi bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Mặc dù trình bày khác nhau, song các khái niệm trên đã vạch rõ bản chất
hoạt động quản lý, đó là: Cách thức tổ chức, điều khiển (Cách thức tác động) của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiêụ quả các mục tiêu
chung của tổ chức đã đề ra. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý
rất đa dạng và phong phú, nhưng trong các mối quan hệ đó thì cần quan tâm nhất là
mối quan hệ giữa con người với con người và coi đó là cốt lõi của hoạt động quản
lý. Đó là mối quan hệ qua lại, tương hỗ với nhau tạo thành một hệ gọi là hệ quản lý.
Tóm lại, quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, có lựa
chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối
tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm
cho nó phát triển tốt mục tiêu đã định.
Quản lý bao gồm 4 chức năng có liên quan mật thiết với nhau theo một chu
trình: lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; lãnh đạo, chỉ đạo; kiểm tra, đánh giá [3].
- Lập kế hoạch: Lập kế hoạch là khâu quan trọng đầu tiên của một quá trình
quản lý, nhằm xác định xem phải làm cái gì? Làm như thế nào? Làm khi nào ? Ai sẽ
làm? Đó chính là quá trình vạch ra các mục tiêu và quyết định phưong thức đạt
được mục tiêu. Lập kế hoạch chính là bắc một nhịp cầu nối trạng thái hiện tại với
trạng thái muốn có trong tương lai của chúng ta. Kế hoạch là văn bản xác định
những mục tiêu, nội dung, tiến độ, biện pháp và nguồn lực cần thiết để đạt được
những mục tiêu đề ra. Kế hoạch là nền tảng của quản lý.


7


- Tổ chức thực hiện: Là quá trình phân công, phối hợp các nhiệm vụ và
nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Đó chính là quá trình hình thành nên
cấu trúc, các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm
thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được các mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Đối với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với nhóm,
mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức.
- Lãnh đạo, chỉ đạo: Là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý làm họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức và điều chỉnh kế
hoạch và nguồn lực khi cần thiết. Các nhà quản lý phải có khả năng truyền đạt và
thuyết phục về các mục tiêu bằng các biện pháp khác nhau. Chỉ đạo điều hành, theo
dõi sự vận động của đối tượng để phát hiện kịp thời mọi lệch lạc và uốn nắn kịp
thời trong hoạt động, động viên khen thưởng về vật chất và tinh thần và đồng thời
khiển trách, kỷ luật đối với cá nhân làm tổn hại đến quá trình hoạt động.
- Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra là công việc đo lường, giám sát thường xuyên
và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận để tạo ra sự phù hợp với các mục tiêu
và kế hoạch, chỉ ra những tồn tại và lệch lạc tiêu cực, đưa ra các tác động để điều
chỉnh các sai lệch giúp đảm bảo hoàn thành các kế hoạch.
Đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình quản lý. Sau khi kết thúc mỗi công việc
cần đánh giá kết quả việc thực hiện theo kế koạch đã đề ra. Tổng kết, rút kinh
nghiệm cho những kế hoạch khác.
Lập kế hoạch

Tổ chức thực hiện

Kiểm tra, đánh giá

Lãnh đạo, chỉ đạo


Sơ đồ.1.1. Các chức năng của quản lý

8


Các chức năng cơ bản của quá trình quản lý có quan hệ mật thiết với nhau và
có thể biểu diễn như ở Sơ đồ 1.1.
1.2.2. Thiết bị dạy học
Quá trình dạy học nghề là hoạt động dạy và hoạt động học, trong đó diễn ra
quá trình tái sản xuất những kinh nghiệm xã hội của nhân loại. Cũng như bất kỳ một
quá trình sản xuất nào, quá trình dạy học nghề cũng phải sử dụng những phương
tiện lao động nhất định. Phương tiện lao động sư phạm trong dạy học nghề rất đa
dạng, bao gồm những phương tiện như mô hình cắt bổ, máy chiếu đa năng, máy
tiện, máy phay để luyện tập kỹ năng nghề, … thường được gọi là “phương tiện kỹ
thuật dạy học” hoặc “thiết bị dạy học”. Về mặt sư phạm, chúng thường được gọi là
phương tiện kỹ thuật dạy học, nhưng về mặt quản lý nhà trường, chúng được gọi là
thiết bị dạy học vì ở các cơ sở đào tạo (CSĐT) thường có một bộ phận chuyên trách
là “Phòng thiết bị” được Hiệu trưởng ủy quyền để quản lý các TBDH của trường.
Ngoài các TBDH này, còn có những phương tiện dạy học khác như băng hình, băng
ghi âm, tranh treo tường, … không được gọi là TBDH mà thường gọi là học liệu, là
những phương tiện dạy học đơn giản, rẻ tiền, mau hỏng do các bộ môn tự quản lý.
Luận văn chỉ nghiên cứu quản lý các PTDH do nhà trường quản lý. Từ cách hiểu
như vậy, có thể đi tới định nghĩa TBDH như sau: TBDH là tập hợp những phương
tiện kỹ thuật được người dạy sử dụng để tổ chức, điều khiển hoạt động dạy học và
người học tương tác để phát hiện, lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng [7] .
1.3. Phân loại thiết bị dạy học
PTDH có nhiều chủng loại khác nhau và có nhiều cách phân loại khác nhau
phụ thuộc vào tiêu chí được lựa chọn để phân loại. Ví dụ dựa trên tiêu chí sử dụng
thiết bị trong dạy học, thiết bị dạy học được phân thành thiết bị nghe, thiết bị nhìn,

thiết bị nghe và nhìn, thiết bị để rèn luyện kỹ năng, …
Các trường dạy nghề thường đào tạo nhiều nghề khác nhau, do vậy, để thuận
tiện trong việc quản lý, thiết bị dạy học thường được phân thành 2 nhóm: nhóm
thiết bị dùng chung cho tất cả các môn học, các nghề và thiết bị chuyên dụng để dạy
học chuyên môn cho từng nghề khác nhau [7] .

9


Thiết bị dùng chung cho nhiều nghề như máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa
năng kết nối máy tính, các thiết bị nghe nhìn như Tivi, máy ghi âm, Radio,… Những
thiết bị này thường dùng để dạy các môn chung hoặc các môn lý thuyết nghề.
Thiết bị chuyên dùng cho từng nghề bao gồm các thiết bị như mô hình động
cơ cắt bổ, mô hình tivi dàn trải, các máy luyện tập kỹ năng,.. những thiết bị này chủ
yếu để dạy lý thuyết chuyên môn của nghề hoặc để dạy thực hành nghề. Ngoài ra
cũng còn một số thiết bị thí nghiệm chuyên dung được dùng cho từng nghề như
máy đo công suất dùng trong thí nghiệm động cơ, …
Với quan điểm phân loại này, TBDH được phân loại như ở Sơ đồ 1.2.
TBDH trong đào tạo nghề

Thiết bị chuyên dụng

TBDH dùng chung

-TB cho thực tập cơ bản
-TB cho thực tập nâng cao,
TTSX.

- Máy chiếu các loại
- Máy chiếu đa năng

Projector kết nối máy tính
- Các TB nghe nhìn khác

-TB thí nghiệm

Sơ đồ 1.2 Phân loại thiết bị dạy học trong trường dạy nghề
1.4. Vai trò và vị trí của TBDH trong quá trình dạy học
1.4.1. Vai trò của TBDH trong quá trình dạy học
Hiện nay các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương
pháp dạy học trong đào tạo nghề với nhiều mô hình, giải pháp khác nhau nhằm
nâng cao tính tích cực, chủ động của người học trong quá trình học tập. Muốn vậy
cần phải nâng cao, cải tiến đồng bộ các thành tố liên quan, trong đó phương tiện dạy
và học là một thành tố quan trọng. TBDH đóng một vai trò quan trọng trong dạy
học, đặc biệt là trong dạy học nghề.
TBDH có các vai trò chủ yếu sau đây:

10


- Cung cấp thông tin để SV tìm hiểu và lĩnh hội kiến các kiến thức một cách
chắc chắn và chính xác, như vậy nguồn thông tin họ thu nhận được trở nên đáng tin
cậy và được nhớ lâu bền hơn. Hoạt động dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức của SV, mà một trong những nhiệm vụ tổ chức điều khiển nhận
thức đó của GV là việc tổ chức, điều khiển quá trình tri giác cảm tính những hiện
tượng hoặc đối tượng được nghiên cứu của SV. Song, những hiện tượng, đối tượng
đó không phải bao giờ cũng được hiện ra một cách trực tiếp ở ngay phòng học.
Trong trường hợp đó TBDH có khả năng mang và truyền thông tin, tái hiện chúng
một cách gián tiếp thông qua hình ảnh, sơ đồ, mô hình, mô phỏng v.v...
- Làm cho việc dạy và học trở nên trực quan, sinh động và cụ thể hơn. Nhờ
vậy tăng thêm khả năng tiếp thu của HS/SV về các khái niệm, hiện tượng, sự vật, và

các quá trình phức tạp mà bình thường học sinh khó hình dung và hiểu được. Nhiệm
vụ của dạy học là làm sao để từ những hình ảnh trực quan cảm tính dẫn SV hiểu bản
chất của hiện tượng hoặc sự vật. Việc chuyển hoá đó có liên hệ với tư duy trừu
tượng, với việc đưa vào và sử dụng những khái niệm trừu tượng. TBDH mà tạo nên
trong ý thức của người SV những hình ảnh trực quan sinh động của những hiện
tượng và sự vật.
- Tạo môi trường tương tác để học sinh tìm tòi, phát hiện và lĩnh hội kiến
thức, hình thành kỹ năng. Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, có thể tương
tác với phương tiện dạy học, đặc biệt là với máy tính và phần mềm để phát hiện và
lĩnh hội kiến thức. Học sinh cũng có thể thao tác trên các phương tiện như máy
luyện tập để hình thành các kỹ năng nghề nghiệp nhanh chóng và vững chắc hơn.
Đào tạo nghề chủ yếu là hình thành cho SV những kỹ năng nghề nghiệp cần thiết để
có cơ hội tìm việc làm. Bởi vậy, các TBDH là điều kiện cần thiết và không thể thiếu
trong dạy học nghề.
- Rút ngắn thời gian giảng dạy, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Nhờ có TBDH mà SV nhận thức được các kiến thức khoa học và nghề nghiệp được
nhanh chóng hơn, kỹ năng nghề nghiệp được hình thành vững chắc hơn, do vậy,
nâng cao được chất lượng và hiệu quả dạy học.

11


- Tạo được hứng thú và sự chú ý học tập của SV. Thiết bị dạy học làm cho
giờ học trở nên sinh động, SV vận dụng được nhiều giác quan trong quá trình học
tập, hiểu bài dễ dàng hơn, nhờ vậy hứng thú trong học tập.
- Bằng việc sử dụng TBDH, giáo viên có thể kiểm tra một cách khách quan
khả năng tiếp thu kiến thức cũng như hình thành kỹ năng nghề nghiệp của học sinh
một cách nhanh chóng và chính xác.
1.4.2. Vị trí của TBDH trong quá trình dạy học
Quá trình dạy học (QTDH) là tiến trình của hoạt động dạy và học được

người dạy thiết kế, tổ chức và chỉ đạo người học thực hiện để hoàn thành mục tiêu
giáo dục đã đề ra. Đó là quá trình tương tác giữa người dạy, người học và TBDH
theo phương pháp dạy học được người dạy thiết kế, người học thực hiện theo nội
dung được quy định để phát hiện và lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ
và phát triển năng lực của mình, chuẩn bị cho nghề nghiêp tương lai. Như vậy,
QTDH là tổ hợp cách thức hoạt động của thầy và trò, trong đó thầy đóng vai trò chủ
đạo, trò đóng vai trò tích cực chủ động nhằm đạt tới mục đích dạy học.
Mục tiêu

Người học

Người dạy

Phương pháp

Nội dung

TBDH

Sơ đồ 1.3. Vị trí của TBDH trong quá trình dạy học
Bộ 3 thứ nhất: Mục tiêu (M) - Nội dung (N) - Phương pháp (P)

12


Với khái niệm như trên, các thành tố cơ bản của QTDH bao gồm hai bộ ba
sau đây: Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp và Người dạy - Người học - Thiết bị
dạy học.
Vị trí của TBDH trong quá trình dạy học được thể hiện như ở Sơ đồ 1.3.
Trong mỗi bài học, mục tiêu là cái đích cuối cùng mà HS/SV cần phải đạt

sau khi học xong bài học. Để đạt được mục tiêu này, GV cần lựa chọn nội dung phù
hợp để dạy, nội dung cần cụ thể hóa chi tiết mục tiêu đã đề ra, không được dạy thiếu
hoặc thừa những nội dung không cần thiết.
Đặc biệt trong dạy học nghề theo năng lực thực hiện (NLTH), nội dung dạy
học phải tích hợp lý thuyết với thực hành, trong đó, phần thực hành phải chiếm tỉ lệ
lớn, thường từ 60-70% thời lượng để có thể hình thành kỹ năng nghề nghiệp cho
HS/SV.
Nội dung dạy học nghề rất đa dạng và dạy học nghề cũng có rất nhiều
phương pháp khác nhau, một mặt khác, không có phương pháp dạy học nào là vạn
năng, bởi vậy, với mỗi nội dung dạy học, GV cần lựa chọn phương pháp dạy học
cho phù hợp, không thể dạy học tùy tiện.
Tóm lại, bộ ba M- N- P có quan hệ chặt chẽ và phải tương thích với nhau
trong quá trình dạy học.
Bộ 3 thứ hai: Thầy (Th) – Trò (Tr) – Phương tiện dạy học (PTDH)
Dạy học là một quá trình tương tác giữa bộ ba Thầy - Trò - Phương tiện dạy
học. Bộ ba này cũng gắn kết chặt chẽ với nhau trong quá trình dạy học.
Với mỗi nội dung dạy học và phương pháp dạy học được lựa chọn, GV cần
lựa chọn TBDH phù hợp để dạy học có hiệu quả. Đặc biệt trong đào tạo nghề chủ yếu
là dạy thực hành nghề, bởi vậy TBDH giữ một vị trí quan trọng trong việc đảm bảo
chất lượng đào tạo. TBDH nghề phải có đủ chủng loại, đủ số lượng, phù hợp với
nghề đào tạo và tính hiện đại, không lạc hậu so với các thiết bị được dùng trong sản
xuất thì chất lượng đào tạo mới có thể đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp.
Như vậy TBDH chiếm vị trí hết sức quan trọng, có thể khẳng định rằng: Tính
hiện đại của một nhà trường được phản ánh qua trình độ tiên tiến của TBDH.

13


Qua đó có thể kết luận: TBDH là một yếu tố gắn chặt vào quá trình dạy học,
là đối tượng quan trọng của công tác quản lý trường học nói chung và quản lý giáo

dục đào tạo trong các trường nghề nói riêng.
Hai bộ 3 này cũng gắn với nhau chặt chẽ và ảnh hưởng trực tiếp đến nhau
trong quá trình dạy học, vì quá trình dạy học là quá trình mà người dạy và người
học đều phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung dạy học được quy định để cùng hoạt
động tương tác theo phương pháp dạy học đã được thiết kế và cùng phấn đấu để đạt
được mục tiêu đã đề ra.
Trong quá trình dạy học, GV cần quan tâm đến sự tương tác của cả 6 yếu tố
này để có thể thực hiện một bài giảng có chất lượng và hiệu quả.
1.5. Các yêu cầu đối với TBDH
1.5.1. Tính sư phạm
- TBDH phải phù hợp với nội dung dạy học, đảm bảo học sinh tiếp thu được
các kiến thức, hình thành kỹ năng nghề nghiệp tương ứng với chương trình học,
giúp cho thầy giáo truyền đạt cho học sinh các kiến thức phức tạp, rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp cho HS một cách thuận lợi, có hiệu quả.
- Nội dung và cấu tạo của TBDH phải đảm bảo các đặc trưng của việc dạy lý
thuyết, thực hành và các nguyên lý sư phạm cơ bản.
- TBDH phải phù hợp với nhiệm vụ sư phạm và phương pháp giảng dạy,
thúc đẩy khả năng tiếp thu của học sinh. Các TBDH tập hợp thành bộ phải có mối
liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố cục và hình thức trong đó mỗi loại trong một bộ
phải có vai trò và chỗ đứng riêng.
- TBDH phải thúc đẩy việc sử dụng các PPDH tích cực và các hình thức tổ
chức dạy học tiên tiến. Thực tế đã chứng tỏ, do sự ra đời của một số TBDH mới mà
cơ cấu tổ chức của nhà trường và PPDH có nhiều thay đổi. Ví dụ: Nhờ có đa
phương tiện mà các GV có thể sử dụng các phương pháp mô phỏng trong dạy học.
1.5.2. Tính nhân trắc học
- Kích thước TBDH phải phù hợp với con người ở độ tuổi HS học nghề,
TBDH dùng biểu diễn trước học sinh phải đủ lớn để học sinh ở xa cũng nhìn thấy.

14



Thiết bị dùng cho cá nhân phải phù hợp vị trí, tính chất thực hành.
- TBDH phải phù hợp tâm sinh lý học sinh và thầy giáo. Ví dụ: mô hình để
thầy giáo biểu diễn trên lớp không quá lớn, quá nặng.
- Màu sắc của thiết bị phải hài hoà, dịu mắt. Trên một thiết bị có quá nhiều
chi tiết giống nhau phải bố trí các màu khác nhau để dễ quan sát. Ví dụ: Các lỗ, các
dây giắc cắm trong thiết bị thực tập nghề điện phải bổ trí thành nhiều mảng màu
khác nhau để dễ dàng cho phân biệt và thao tác.
- TBDH phải đảm bảo an toàn cho thầy và trò trong quá trình Dạy - Học.
1.5.3. Tính thẩm mỹ
- TBDH cần cân đối, hài hoà về hình khối, đường nét như các công trình
nghệ thuật.
- TBDH phải làm cho GV và học sinh thích thú khi sử dụng, kích thích tính
yêu nghề yêu môn học, tạo cho họ sự hứng thú trong quá trình dạy học.
1.5.4. Tính khoa học kỹ thuật
- Chất lượng thiết bị phải đảm bảo tuổi thọ và độ bền chắc.
- Thiết bị phải thể hiện các thành tựu mới nhất của KHKT. Thiết bị tương
xứng và phù hợp với thực tiễn ở các cơ sở ngoài xã hội.
- TBDH phải có kết cấu khoa học tương xứng với môn học, tương xứng với
thao tác kỹ năng nghề
1.5.5. Tính kinh tế
- Nội dung và đặc tính kết cấu của TBDH phải sao cho số lượng ít, chi phí
nhỏ nhất mà vẫn đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất
- TBDH phải đảm bảo bền, chắc và chi phí bảo quản thấp nhất.
1.6. Một số nguyên tắc sƣ phạm trong việc sử dụng TBDH
TBDH có ý nghĩa to lớn như trên đã trình bày, tuy nhiên, nếu sử dụng không
đúng nguyên tắc thì sẽ không mang lại kết quả mong muốn mà ngược lại, có khi
còn làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của HS.
Tiết học với việc sử dụng những phương tiện kỹ thuật dạy học đó là một kiểu
tiết học mới mà trong đó bắt buộc người GV phải sử dụng PPDH phù hợp với


15


chúng. TBDH có thể làm thay đổi cấu trúc và cả nhịp điệu tiết học và kết quả dẫn
tới là làm thay đổi vị trí người GV trong tiết học. Đồng thời điều đó đòi hỏi trình độ
lành nghề của người GV cao. Hiệu quả sử dụng những TBDH càng lớn khi họ có
trình độ nghiệp vụ càng cao. Để sử dụng TBDH có hiệu quả, GV phải đảm bảo các
nguyên tắc cơ bản sau:
1.6.1. Nguyên tắc an toàn
Các TBDH thường được sử dụng với điện áp cao, cường độ ánh sáng lớn và
độ khuyếch đại âm thanh có thể lớn hơn mức cần thiết, vì vậy cần chú ý các nội
dung an toàn sau:
 An toàn về điện
- Những người sử dụng và bảo dưỡng TBDH cần phải có kỹ năng an toàn và
sơ cứu điện giật.
- Các thiết bị nghe nhìn cần có dây cắm nguồn tiếp địa để tránh điện giật do
điện áp cao rò ra vỏ thiết bị.
- Cần chú ý đặc biệt những khu vực có ghi ký hiệu điện cao áp.
- Không tự động mở vỏ bảo vệ thiết bị. Trong trường hợp cần mở, cần rút
phích cắm điện.
- Khi không dùng TBDH trong thời gian dài cần rút phích cắm ra khỏi ổ điện.
 An toàn thị giác
- Một số TBDH (như máy chiếu qua đầu, slide...) có cường độ chiếu sáng rất
lớn có thể gấp nhiều lần cường độ ánh sáng mà mắt người có thể chịu đựng trong
thời gian ngắn. Vì vậy, tránh để cho ánh sáng các phương tiện trên chiếu thẳng mắt
GV và SV trong khoảng cách gần.
- Một số thiết bị như thiết bị chiếu vật thể (sử dụng theo nguyên tắc phản
quang) có tấm phủ bảo vệ lọt sáng. Khi sử dụng cần sử dụng tấm phủ và tuân thủ
qui trình sử dụng.

 An toàn thính giác
- Một số TBDH có thể có hệ thống khuyếch đại ngoài rất lớn, tuỳ theo kích
thước của phòng học và vị trí học viên, cần điều chỉnh âm lượng (volume) đủ nghe.

16


×