TRẦN XUÂN TRƯỜNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
TRẦN XUÂN TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT ĐIỆN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHỐNG SÉT VAN ĐỂ GIẢM SUẤT CẮT
DO QUÁ ĐIỆN ÁP KHÍ QUYỂN TRÊN ĐƯỜNG DÂY CAO ÁP
TRONG TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT ĐIỆN
KHÓA: 2012B
Hà Nội – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------TRẦN XUÂN TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHỐNG SÉT VAN ĐỂ GIẢM SUẤT CẮT
DO QUÁ ĐIỆN ÁP KHÍ QUYỂN TRÊN ĐƯỜNG DÂY CAO ÁP
TRONG TỈNH NAM ĐỊNH
CHUYÊN NGÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
KỸ THUẬT ĐIỆN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH THẮNG
Hà Nội – 2014.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ........................................................................................................... 4
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................ 5
Danh mục các hình vẽ ............................................................................................. 6
Danh mục các bảng ................................................................................................. 8
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 9
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ CHỐNG SÉT ĐƯỜNG DÂY ................. 12
1.1. Khái quát về lưới truyền tải điện của Việt Nam .............................................. 12
1.2. Tổng quan về sét và các vấn đề bảo vệ chống sét trên đường dây cao áp......... 14
1.2.1. Quá điện áp khí quyển ................................................................................. 14
1.2.2. Nguy hiểm của quá điện áp khí quyển.......................................................... 16
1.2.3. Sự cố do sét đánh trên đường dây cao áp ..................................................... 16
1.3. Tình hình sự cố trên các đường dây truyền tải ................................................. 18
1.3.1. Các sự cố với ĐDK 110kV của Công ty lưới điện cao thế miền Bắc ............ 18
1.3.2. Các sự cố trên đường dây 220kV của Công ty truyền tải điện 1 ................... 20
1.4. Các giải pháp áp dụng để giảm suất cắt và thiệt hại do sét .............................. 20
1.4.1. Tăng cường cách điện .................................................................................. 20
1.4.2. Giảm trị số điện trở nối đất .......................................................................... 21
1.4.3. Khe hở phóng điện ....................................................................................... 22
1.4.4. Xử lý hệ thống đường thoát sét từ DCS xuống chân cột ............................... 22
1.4.5. Thay thế cách điện thủy tinh bằng cách điện Silicone .................................. 23
1.4.6. Lắp đặt chống sét van .................................................................................. 23
1.5. Phân tích đánh giá các giải pháp chống sét ĐDK ............................................ 23
1.5.1. Tăng cường cách điện .................................................................................. 23
1.5.2. Giảm trị số điện trở nối đất và xử lý hệ thống thoát sét ................................ 24
1.5.3. Lắp đặt chống sét van đường dây ................................................................. 24
1.6. Kết luận và xây dựng hướng nghiên cứu của đề tài ......................................... 24
1
Chương 2: CÁC THÔNG SỐ VÀ CÁCH LỰA CHỌN CHỐNG SÉT VAN ......... 26
2.1. Khái quát lịch sử sử dụng chống sét van đường dây ........................................ 26
2.2. Tổng quan về chống sét van đường dây .......................................................... 28
2.2.1. Cấu tạo ........................................................................................................ 28
2.2.2. Phân loại ...................................................................................................... 29
2.2.3. Nguyên lý làm việc của chống sét van đường dây ........................................ 31
2.2.4. Cách lắp đặt chống sét van trên đường dây .................................................. 33
2.3. Các đặc tính cơ bản của CSV sử dụng cho ĐDK ............................................. 34
2.4. Quy trình tổng quát khi lựa chọn chống sét van .............................................. 36
2.5. Phương pháp lựa chọn CSV không khe hở để bảo vệ ĐDK cao áp.................. 38
2.6. Kết luận .......................................................................................................... 39
Chương 3: NGHIÊN CỨU LẮP ĐẶT CSV ĐỂ GIẢM SUẤT CẮT ..................... 40
DO QĐAKQ TRÊN ĐDK CAO ÁP ...................................................................... 40
3.1. Tổng quan....................................................................................................... 40
3.2. Suất cắt trên ĐDK không treo DCS ................................................................ 40
3.2.1. Suất cắt ĐDK không treo DCS và không lắp đặt CSV ................................. 40
3.2.2. Suất cắt ĐDK không treo DCS và có lắp CSV trên 01 pha ........................... 43
3.2.3. Suất cắt ĐDK không treo DCS và có lắp CSV trên 02 pha ........................... 50
3.2.4. Suất cắt ĐDK không treo DCS và có lắp CSV trên 03 pha ........................... 54
3.3. Suất cắt trên ĐDK có treo DCS ...................................................................... 54
3.3.1. Suất cắt ĐDK có treo DCS và lắp CSV trên 01 pha ..................................... 54
3.3.2. Suất cắt ĐDK có treo DCS và lắp CSV trên 02 pha ..................................... 62
3.3.3. Suất cắt ĐDK có treo DCS và lắp CSV trên 03 pha ..................................... 64
3.4. Lắp đặt CSV có chọn lọc ................................................................................ 65
3.5. Đánh giá hiệu quả các giải pháp giảm suất cắt khi QĐAKQ ........................... 66
3.5.1. Giảm điện trở nối đất tại cột......................................................................... 66
3.5.2. Bảo vệ ĐDK bằng dây chống sét ................................................................. 66
3.5.3. Bảo vệ ĐDK bằng chống sét van ................................................................. 67
3.6. KẾT LUẬN .................................................................................................... 67
2
Chương 4: TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ LẮP ĐẶT CSV .......................................... 68
TRÊN ĐDK 110kV NAM ĐỊNH – NGHĨA HƯNG .............................................. 68
4.1. Quy mô lưới điện 110kV trong tỉnh Nam Định ............................................... 68
4.1.1. Tổng quan .................................................................................................... 68
4.1.2. Thông số kỹ thuật của ĐDK 110 kV Nam Định – Nghĩa Hưng .................... 69
4.1.3. Số liệu tính toán ........................................................................................... 69
4.1.4. Giả thiết các trường hợp để tính toán suất cắt ............................................... 69
4.2. Tính toán chi tiết các trường hợp .................................................................... 70
4.2.1. Suất cắt ĐDK khi treo DCS, không treo CSV (theo thực tế) ........................ 70
4.2.2. Suất cắt ĐDK lắp đặt CSV trên 01 pha ........................................................ 76
4.2.3. Suất cắt ĐDK khi lắp đặt 02 CSV gần hai đầu TBA .................................... 79
4.2.4. Suất cắt ĐDK khi lắp 3 bộ CSV trên pha A và 2 CSV trên 2 đầu TBA ........ 81
4.3. Tổng hợp kết quả suất cắt trong các trường hợp .............................................. 82
4.4. So sánh hiệu quả kinh tế kỹ thuật giữa các biện pháp bảo vệ ........................ 85
4.4.1. Hiệu quả kinh tế kỹ thuật khi lắp đặt 03 CSV trên pha A ........................... 85
4.4.2. Khi lắp 03 CSV trên pha A và 02 CSV trên hai đầu gần tới TBA ................. 86
4.4.3. Biện pháp đóng bổ sung tiếp địa cột............................................................. 86
4.4.4. Biện pháp bổ sung cách điện ........................................................................ 87
4.4.5. Đánh giá hiệu quả các giải pháp giảm suất cắt ............................................. 87
4.5. KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 93
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................... 95
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................... 99
PHỤ LỤC 3 ......................................................................................................... 103
PHỤ LỤC 4 ......................................................................................................... 104
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những vấn đề được trình bày trong luận văn này là nghiên
cứu của riêng cá nhân tôi, các kết quả tính toán trong luận văn là trung thực và chưa
được công bố trong bất kỳ một tài liệu nào. Có tham khảo một số tài liệu và bài báo
của các tác giả trong và ngoài nước đã được xuất bản. Tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm nếu có sử dụng lại kết quả của người khác.
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Xuân Trường
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVCS
: Bảo vệ chống sét
CSV
: Chống sét van
DD
: Dây dẫn
DCS
: Dây chống sét
ĐDK
: Đường dây trên không
ĐTNĐ
: Điện trở nối đất
ĐTS
: Điện trở suất
HTĐ
: Hệ thống điện
HTNĐ
: Hệ thống nối đất
MHĐHH
: Mô hình điện hình học
NĐCS
: Nối đất chống sét
NGC
: Công ty lưới điện cao thế miền Bắc
QĐAKQ
: Quá điện áp khí quyển
QĐANB
: Quá điện áp nội bộ
TLA
: Transmission Line Surge Arrester
TBA
: Trạm biến áp
5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các giai đoạn phát triển của phóng điện sét và biến thiên ....................... 15
của dòng điện theo thời gian. ................................................................................. 15
Hình 1.2: Một số hình ảnh về phóng điện sét trên đường dây cao áp ...................... 17
Hình 1.3: Biểu đồ tỉ trọng theo các nguyên nhân của sự cố kéo dài [10]. ............... 19
Hình 1.4: Biểu đồ tỉ trọng theo các nguyên nhân sự cố thoáng qua [10]. ................ 19
Hình 2.1: Khả năng phóng điện bề mặt của các cột riêng lẻ được bảo vệ với TLA. 27
Hình 2.2: Khả năng phóng điện bề mặt của các cột liền kề được bảo vệ với TLA. . 27
Hình 2.3: Cấu tạo bên trong của chống sét van đường dây ..................................... 28
Hình 2.4: Chống sét van không khe hở .................................................................. 30
Hình 2.7: Các kiểu lắp đặt chống sét van trên đường dây ....................................... 34
Hình 2.8: Đặc tính VA của CSV và các biện pháp giảm Udư................................. 35
Hình 2.9: Quy trình kiểm tra và lựa chọn CSV theo IEC 600995.......................... 38
Hình 3.1: Các trường hợp sét đánh vào ĐDK không treo DCS .............................. 41
Hình 3.2: Phân bố dòng điện khi sét đánh vào dây dẫn. ......................................... 41
Hình 3.3: MHĐHH – 3 pha bố trí nằm ngang ........................................................ 43
Hình 3.4: Lắp đặt 01 CSV trên 01 pha ĐDK – 3 pha ngang ................................... 44
Hình 3.5: Sét đánh vào khoảng vượt của pha có lắp CSV ...................................... 45
Hình 3.6: MHĐHH – 3 pha bố trí Δ ....................................................................... 47
Hình 3.7: Lắp đặt 01 CSV trên 01 pha ĐDK – 3 pha Δ .......................................... 48
Hình 3.8: Sét đánh vào khoảng vượt – 3 pha ngang, không có DCS ...................... 49
Hình 3.9: Sét đánh vòng – 3 pha Δ, không có DCS ................................................ 50
Hình 3.10: Lắp đặt CSV trên 02 pha ĐDK – 3 pha ngang ...................................... 51
Hình 3.11: Lắp đặt CSV trên 02 pha ĐDK – 3 pha bố trí Δ ................................... 51
Hình 3.12: Phân bố dòng điện khi sét đánh vòng qua pha 1 vào pha 2 ................... 52
3 pha bố trí tam giác. ........................................................................................... 52
Hình 3.13: Lắp đặt CSV trên 03 pha ĐDK – 3 pha ngang ...................................... 54
Hình 3.14: Lắp đặt CSV trên 03 pha ĐDK – 3 pha Δ ............................................. 54
6
Hình 3.15: Lắp đặt CSV trên 01 pha ĐDK có treo DCS – 3 pha ngang .................. 55
Hình 3.16: Lắp đặt CSV trên 01 pha ĐDK có treo DCS – 3 pha Δ ......................... 55
Hình 3.17: Kích thước hình học để xác định hệ số K0 ............................................ 57
Hình 3.18: Sơ đồ thay thế sét đánh đỉnh cột – chưa có sóng phản xạ trở về............ 59
Hình 3.19: Sơ đồ thay thế sét đánh đỉnh cột – có sóng phản xạ trở về .................... 60
Hình 3.20: Lắp đặt CSV trên 02 pha ĐDK có treo DCS – 3 pha ngang .................. 62
Hình 3.21: Lắp đặt CSV trên 02 pha ĐDK có treo DCS – 03 pha Δ ....................... 63
Hình 3.22: Các trường hợp sét đánh vào ĐDK có treo DCS .................................. 65
Hình 4.1: Sơ đồ kết cấu hình học cột lộ đơn 110kV ............................................... 70
Hình 4.2: Đồ thị xác suất hình thành hồ quang = f(Elv) ....................................... 72
Hình 4.3: Sét đánh vào khoảng vượt dây chống sét ................................................ 72
Hình 4.4: Sét đánh vào đỉnh cột có treo dây chống sét. .......................................... 74
Hình 4.5: Sơ đồ cột ĐDK lắp đặt CSV trên pha A ................................................. 77
Hình 4.6: Biểu đồ tăng điện áp trên cách điện của cột bị sét đánh .......................... 83
khi thay đổi trị số điện trở chân cột [14]. ............................................................... 83
Hình 4.7: Đặc tính Vôn – giây của chuỗi cách điện khi được ................................. 84
bổ sung 1, 2, 3 bát sứ cách điện ............................................................................. 84
Hình 4.8: Biểu đồ suất cắt khi lắp đặt 03 CSV trên pha A ...................................... 88
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình tăng trưởng của đường dây và MBA truyền tải của Việt Nam
qua các năm [12]. .................................................................................................. 13
Bảng 1.2: Thống kê suất sự cố qua các năm của Công ty lưới điện cao thế miền Bắc
.............................................................................................................................. 18
Bảng 1.3: Quy định điện trở nối đất của ĐDK ....................................................... 21
Bảng 3.1: Hệ số hiệu chỉnh ................................................................................. 57
Bảng 4.1: Các thông số ban đầu dùng trong tính toán suất cắt................................ 70
Bảng 4.2: Bảng giá trị xác suất phóng điện khi sét đánh vào khoảng vượt ............. 73
Bảng 4.3: Trị số điện áp đặt lên cách điện của các pha .......................................... 74
Bảng 4.4: Bảng giá trị xác suất phóng điện khi sét đánh vào đỉnh cột .................... 76
Bảng 4.5: Tổng hợp suất cắt ĐDK trong các trường hợp ....................................... 82
Bảng 4.6: Tổng hợp chi phí lắp đặt CSV cho ba vị trí cột ...................................... 85
Bảng 4.7: Tổng hợp chi phí lắp đặt CSV cho năm vị trí cột ................................... 86
Bảng 4.8: Tổng hợp chi phí đóng bổ sung tiếp địa cho một vị trí cột ..................... 86
Bảng 4.9: Tổng hợp chi phí bổ sung cách điện cho một vị trí cột ........................... 87
8
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam là một nước thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều,
cường độ hoạt động của giông sét rất mạnh. Thực tế sét đã gây nhiều tác hại đến đời
sống con người, gây hư hỏng thiết bị, công trình và là một trong những tác nhân gây
sự cố trong vận hành hệ thống điện và hoạt động của nhiều ngành khác.
Hệ thống đường dây truyền tải điện trên không của nước ta trải dài qua các
địa phương với nhiều loại địa hình khác nhau, nên thường bị sét đánh và chịu tác
động của quá điện áp khí quyển.
Độ tin cậy làm việc của các đường dây truyền tải là một chỉ tiêu quan trọng
trong bài toán kinh tế kỹ thuật khi thiết kế và vận hành hệ thống điện, bởi vì mọi
sự cố trên đường dây đều ảnh hưởng đến khả năng cung cấp điện của hệ thống, có
thể dẫn đến ngừng cung cấp điện cho một số phụ tải hoặc cả một khu vực rộng lớn,
cũng có thể làm tan rã cả hệ thống, gây thiệt hại lớn đối với nền kinh tế và đời sống
xã hội.
Để bảo vệ đường dây trên không (ĐDK) ngoài giải pháp bảo vệ bằng dây
chống sét (DCS), cần nghiên cứu các giải pháp khác để đảm bảo nâng cao chất
lượng điện của hệ thống điện (HTĐ), nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp điện liên tục,
độ tin cậy ngày càng cao của phụ tải. Chống sét van là thiết bị bảo vệ hiệu quả
nhưng việc nghiên cứu lắp đặt chống sét van (CSV) trên ĐDK cao áp còn hạn chế
chưa có tính toán cụ thể mà chỉ dựa vào kinh nghiệm, đánh giá theo chủ quan.
Ở Việt Nam, việc áp dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo vệ
chống sét cho các đường dây 110 kV, 220 kV và 500 kV vẫn còn khiêm tốn, việc
lắp đặt chống sét van trên các đường dây 110 kV, 220 kV vẫn còn mang tính thử
nghiệm. Mặt khác, hệ thống quy trình quy phạm và các tiêu chuẩn hiện hành dùng
cho thiết kế và vận hành hệ thống điện còn một số điểm không phù hợp với yêu cầu
mới. Do đó, cần có những nghiên cứu để áp dụng các công nghệ tiên tiến trên thế
giới nhằm từng bước giải quyết các vấn đề tồn tại, yếu kém về độ tin cậy cung cấp
điện của hệ thống điện hiện nay.
9
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, đề tài “Nghiên cứu sử dụng chống sét van
để giảm suất cắt do quá điện áp khí quyển trên đường dây cao áp trong tỉnh Nam
Định” là cần thiết nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng CSV trên lưới điện cao áp để
nâng cao hiệu quả bảo vệ chống sét cho ĐDK.
2. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu hiệu quả của việc lắp đặt CSV trên đường
dây truyền tải. Kết quả nghiên cứu dựa trên chỉ tiêu chống sét là số lần cắt điện của
đường dây do quá điện áp khí quyển (QĐAKQ).
Đối tượng nghiên cứu: là việc ảnh hưởng của hiện tượng QĐAKQ trên ĐDK
cao áp đến suất cắt đường dây. Nghiên cứu các giải pháp để giảm suất cắt ĐDK
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu: ảnh hưởng của hiện tượng QĐAKQ trên ĐDK cao áp,
các biện pháp để hạn chế suất cắt trên ĐDK do QĐAKQ, cụ thể:
Nghiên cứu các giải pháp để giảm suất cắt: treo DCS, giảm điện trở nối
đất tại cột, tăng cường cách điện, lắp CSV trên ĐDK.
Nghiên cứu đặc tính của CSV đường dây và cách lựa chọn CSV cho
ĐDK.
Tính toán chỉ tiêu chống sét của ĐDK cao áp trong các trường hợp: có
treo DCS và không lắp đặt CSV, có treo DCS và lắp đặt CSV.
Tính toán hiệu quả khi lắp đặt CSV cho ĐDK 110kV Nam Định Nghĩa
Hưng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết mô hình điện hình học (MHĐHH), lý thuyết truyền sóng
trong hệ nhiều dây, lý thuyết xác suất, hệ phương trình Maxwell và số liệu thực tế
để tính toán, phân tích, nghiên cứu hiệu quả khi lắp đặt chống sét van đường dây
trong một số trường hợp.
4. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chương.
Chương 1: Tổng quan về bảo vệ chống sét đường dây.
10
Chương 2: Các thông số và cách lựa chọn CSV.
Chương 3: Nghiên cứu lắp đặt CSV để giảm suất cắt do QĐAKQ trên ĐDK
cao áp.
Chương 4: Tính toán hiệu quả lắp đặt CSV trên ĐDK 110kV Nam Định –
Nghĩa Hưng.
Để hoàn thành được luận văn, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tác giả
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và đồng
nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học
PGS.TS Nguyễn Đình Thắng, người đã luôn chu đáo, tận tình và có những nhận xét
góp ý, chỉ đạo kịp thời về nội dung và tiến độ của luận văn.
Cuối cùng, tác giả cũng không thể quên được những nhận xét góp ý, tạo
điều kiện thuận lợi và sự giúp đỡ tận tình của Viện sau đại học Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội, các thầy cô giáo của Bộ môn Hệ thống điện Viện Điện
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và bạn bè đồng nghiệp trong quá trình làm luận
văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do thời gian và khả năng còn hạn chế, luận
văn còn có thiếu sót và hạn chế, tác giả rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của
các thầy cô giáo và các đồng nghiệp để hoàn chỉnh thêm nội dung của luận văn.
11
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ CHỐNG SÉT ĐƯỜNG DÂY
1.1. Khái quát về lưới truyền tải điện của Việt Nam
Lưới điện truyền tải Việt Nam bắt đầu được xây dựng từ những năm 1960.
Sau nửa thế kỷ hình thành và phát triển, đến nay lưới điện truyền tải đã lớn mạnh
với hàng vạn km đường dây và hàng ngàn trạm biến áp với các cấp điện áp khác
nhau.
Năm 1994, lưới điện 500kV chính thức được đưa vào vận hành (ngày
27/05/1994) đồng thời Tổng công ty Điện lực Việt Nam được thành lập (theo Quyết
định số 562/TTg ngày 10/10/1994 của Thủ tướng Chính phủ) là bước ngoặt quan
trọng trong quá trình phát triển của lưới điện truyền tải. Các Công ty Truyền tải điện
thực sự chuyển biến về trình độ kỹ thuật và quản lý vận hành nhờ việc tiếp cận với
công nghệ truyền tải điện cao áp 500kV.
Năm 2006, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được chuyển đổi từ Tổng công ty
Điện lực Việt Nam (theo Quyết định số 148/2006/QĐTTg ngày 22/06/2006 của
Thủ tướng Chính phủ). Lưới điện truyền tải với gần 9.000km đường dây và 21.000
MVA dung lượng máy biến áp từ 220 kV đến 500 kV được quản lý vận hành bởi
các Công ty Truyền tải điện 1, 2, 3, 4 trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Năm 2007, “Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2006 – 2015
có xét đến năm 2025 ” được phê duyệt (theo Quyết định số 110/2007/QĐTTg ngày
18/07/2007 của Thủ tướng Chính phủ). Lưới điện truyền tải được định hướng phát
triển đồng bộ với nguồn điện nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của
đất nước với mức tăng GDP khoảng 8,5% 9%/năm giai đoạn 2006 – 2010 và dự
báo nhu cầu điện tăng ở mức 17% (phương án cơ sở) trong giai đoạn 2006 – 2015.
Dự kiến trong giai đoạn 2006 2015, khoảng 20.000 MVA dung lượng máy biến áp
500 kV, 50.000 MVA dung lượng máy biến áp 220 kV, 5.200 km đường dây 500
kV và 14.000 km đường dây 220 kV sẽ được xây dựng và đưa vào vận hành.
Năm 2008, Tổng Công ty Truyền tải Quốc Gia được thành lập (theo Quyết
định số 223/QĐEVN ngày 11/04/2008).Từ khi được thành lập Tổng Công ty
Truyền tải Quốc Gia luôn phát triển và có tầm quan trọng trong HTĐ nước nhà.
12
Tính đến 31/12/2012, lưới điện truyền tải bao gồm 15.600 MVA dung lượng
máy biến áp 500 kV, 26.226 MVA dung lượng máy biến áp 220 kV, 3.246 MVA
dung lượng máy biến áp (MBA) 110 kV, 4.848 km đường dây 500 kV và 11.313
km đường dây 220 kV. Công nghệ đường dây nhiều mạch, nhiều cấp điện áp, cáp
ngầm cao áp 220 kV, trạm GIS 220 kV, thiết bị SVC 110 kV, tụ bù dọc 500 kV, hệ
thống điều khiển tích hợp bằng máy tính và nhiều công nghệ truyền tải điện tiên tiến
trên thế giới đã được áp dụng rộng rãi tại lưới điện truyền tải Việt Nam [12].
Bảng 1.1: Tình hình tăng trưởng của đường dây và MBA truyền tải của Việt Nam
qua các năm [12].
Cấp điện áp
Đối tượng
Đường dây
MBA
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
500 kV
220 kV
110 kV
1528
1528
1528
1528
2023
3265
3286
3286
3286
3438
3890
2700
2700
3150
4050
4050
6150
6600
7050
7050
7050
10650
2380
3606
4266
4671
4798
5230
5650
6487
7101
8497
10015
6036
7910
9161
10752
12390
14890
15923
17513
18639
19094
22004
7134
7522
8123
8591
9339
10874
11053
11409
11751
12145
13141
7737
9427
11621
13740
16572
18459
20656
22238
23834
25862
27908
13
1.2. Tổng quan về sét và các vấn đề bảo vệ chống sét trên đường dây cao áp
1.2.1. Quá điện áp khí quyển
Quá điện áp khí quyển là hiện tượng quá điện áp do sét gây nên. Sét là hiện
tượng phóng điện trong khí quyển giữa đám mây giông mang điện tích với đất hoặc
giữa các đám mây giông mang điện tích trái dấu nhau [7]. Sét là một trường hợp
phóng điện tia lửa khi khoảng cách giữa các điện cực rất lớn (trung bình khoảng 5
km). Quá trình phóng điện của sét giống như quá trình xảy ra trong trường không
đồng nhất. Khi các lớp này được tích điện (khoảng 80% số trường hợp phóng điện
sét xuống đất điện tích của mây có cực tính âm) tới mức độ có thể tạo nên cường độ
trường lớn sẽ hình thành dòng phát triển về phía mặt đất. Giai đoạn này gọi là giai
đoạn phóng điện tiên đạo và dòng gọi là dòng tiên đạo. Tốc độ di chuyển trung bình
của tia tiên đạo của lần số phóng điện đầu tiên khoảng 1,5.107 cm/s, của các lần sau
nhanh hơn và đạt tới 2.108 cm/s (trong một đợt sét đánh có thể có nhiều lần phóng
điện kế tiếp nhau, trung bình là ba lần, điều này được giải thích bởi trong cùng lớp
mây điện có thể hình thành nhiều trung tâm điện tích, chúng sẽ lần lượt phóng điện
xuống đất).
Tia tiên đạo là môi trường plasma có điện dẫn rất lớn. Đầu tia nối với một
trong các trung tâm điện tích của lớp mây điện nên một phần điện tích của trung
tâm này đi vào trong tia tiên đạo và phân bố có thể xem như gần đều dọc theo chiều
dài tia (hình 1.1a). Dưới tác dụng của điện trường của tia tiên đạo, sẽ có sự tập trung
điện tích khác dấu trên mặt đất mà địa điểm tập kết tuỳ thuộc vào tình hình dẫn điện
của đất. Nếu vùng đất có điện dẫn đồng nhất thì địa điểm này nằm ngay ở phía dưới
tia tiên đạo. Trường hợp mặt đất có nhiều nơi điện dẫn khác nhau thì điện tích trong
đất sẽ tập trung về nơi có điện dẫn cao ví dụ các ao, hồ, sông, lạch ở vùng đất đá...
Quá trình phóng điện sẽ phát triển dọc theo đường sức nối liền giữa các tia
tiên đạo với nơi tập trung điện tích trên mặt đất vì ở đấy cường độ trường có trị số
lớn nhất và như vậy là địa điểm sét đánh trên mặt đất đã được định sẵn. Tính chất
chọn lọc của phóng điện đã được vận dụng trong việc bảo vệ chống sét đánh thẳng
cho các công trình: cột thu lôi có độ cao lớn và trị số điện trở nối đất bé.
14
Cần nêu thêm rằng, nếu ở phía mặt đất điện tích khác dấu được tập trung dễ
dàng và có điều kiện thuận lợi để tạo nên khu vực trường mạnh (ví dụ đỉnh cột điện
đường dây cao áp) thì có thể đồng thời xuất hiện tia tiên đạo từ phía mặt đất phát
triển ngược chiều với tia tiên đạo từ lớp mây điện.
Khi tia tiên đạo phát triển tới gần mặt đất thì trường trong khoảng không gian
giữa các điện cực sẽ có trị số rất lớn và bắt đầu có quá trình ion hoá mãnh liệt dẫn
đến sự hình thành dòng Plasma với mật độ ion lớn hơn nhiều so với của tia tiên đạo
(hình 1.1b). Do có điện dẫn bản thân rất cao nên đầu dòng sẽ có điện thế mặt đất và
như vậy toàn bộ hiệu số điện thế (giữa đầu tia đạo với mặt đất) được tập trung vào
khu vực giữa nó với đầu tia tiên đạo, trường trong khu vực này tăng cao và gây ion
hoá mãnh liệt... dòng Plasma được kéo dài và di chuyển ngược lên phía trên. Giai
đoạn này gọi là giai đoạn phóng điện ngược (hình 1.1c và d). Tốc độ phát triển của
phóng điện ngược thay đổi trong giới hạn 1,5.1091,5.1910 cm.s1 tức là 0,050,5 tốc
độ ánh sáng. Trong giai đoạn này điện tích của lớp máy điện sẽ theo dòng Plasma
chuyển về phía mặt đất tạo nên dòng điện ở nơi sét đánh.
Hình 1.1: Các giai đoạn phát triển của phóng điện sét và biến thiên
của dòng điện theo thời gian.
a) Giai đoạn phóng điện tiên đạo
b) Tia tiên đạo đến gần mặt đất, hình thành khu vực ion hóa mãnh liệt
c) Giai đoạn phóng điện ngược hay phóng điện chủ yếu
d) Phóng điện chủ yếu kết thúc, dòng sét đạt giá trị cực đại
1. Tia tiên đạo; 2. Khu vực ion hoá mãnh liệt; 3. Dòng của phóng điện ngược.
15
1.2.2. Nguy hiểm của quá điện áp khí quyển
Khi xảy ra hiện tượng QĐAKQ, tức là xảy ra phóng điện sét thì toàn bộ năng
lượng của dòng điện sét sẽ thoát vào trong đất qua vật bị sét đánh trực tiếp.
QĐAKQ có thể là do sét đánh trực tiếp lên vật cần bảo vệ hoặc do sét đánh xuống
mặt đất gần đó, gây nên quá điện áp cảm ứng lên vật cần bảo vệ. Trong đó, trường
hợp bị sét đánh trực tiếp là nguy hiểm nhất vì năng lượng của dòng điện sét rất lớn,
sẽ làm phá hủy về nhiệt đối với các chi tiết, bộ phận của vật cần bảo vệ. Ngoài ra,
khi sét đánh điện áp sét là rất cao, có thể chọc thủng cách điện của các thiết bị gây
thiệt hại lớn về mặt kinh tế.
Đối với các thiết bị điện, QĐAKQ thường lớn hơn điện áp thí nghiệm xung
của cách điện, dẫn đến chọc thủng cách điện phá hỏng các thiết bị quan trọng như
máy biến áp, tụ bù dọc, kháng bù ngang …
Đặc biệt là đối với các đường dây truyền tải điện, khi bị sét đánh thường dẫn
đến khả năng gián đoạn cung cấp điện cho phụ tải do sự cố. Khi xã hội càng phát
triển các hoạt động của đời sống xã hội ngày một tăng thì điện năng tiêu thụ càng
nhiều. Khi bị ngừng cung cấp điện thì thiệt hại về kinh tế sẽ là rất lớn. Ngoài ra còn
ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
1.2.3. Sự cố do sét đánh trên đường dây cao áp
Việt Nam là một trong những vùng có mật độ sét cao trong khu vực và trên
thế giới, điều này ảnh hưởng tới khả năng cung cấp điện ổn định và an toàn, đặc biệt
với lưới điện truyền tải luôn được coi là mắt xích quan trọng của HTĐ Việt Nam.
Do đó việc nghiên cứu các mô hình chống sét hiệu quả nhất đảm bảo được các yếu
tố kỹ thuật – kinh tế và đặc thù trong khu vực của Việt Nam là rất cần thiết.
Theo [10], đa phần việc cắt điện trong lưới điện truyền tải chủ yếu do sét
đánh vào ĐDK gây ngắn mạch hay do sét đánh gần ĐDK gây ra hiện tượng phóng
điện ngược, từ đó gây ra ngắn mạch duy trì. Trong đó số lần sự cố gây cắt điện do
sét chiếm phần lớn trên lưới điện Việt Nam. Đặc biệt là vùng có tuyến ĐDK đi qua
có điện trở suất của đất lớn, hệ thống tiếp đất có điện trở lớn, khu vực đồi núi có
mật độ sét cao.
16
Để giảm sự cố do sét gây ra, người ta dùng các biện pháp chống sét trên
đường dây, đa phần những lần sét đánh lên đường dây được đưa xuống đất an toàn.
Chỉ có một số ít trường hợp dòng điện sét quá lớn gây phóng điện trên bề mặt cách
điện. Do đó, để hạn chế số lần sự cố do sét cho đường dây có thể tăng cường cách
điện của đường dây hoặc giảm trị số điện trở nối đất của bộ phận chống sét.
Vì sét là một hiện tượng tự nhiên diễn biến rất phức tạp và có tính chất ngẫu
nhiên, nên việc bảo vệ đường dây tuyệt đối không bị sự cố do sét đánh là không thể
thực hiện được. Ngoài ra, nếu thực hiện mong muốn đó thì đòi hỏi vốn đầu tư là quá
lớn. Do đó, phương hướng đúng đắn là việc tính toán mức độ bảo vệ chống sét của
đường dây phải xuất phát từ chỉ tiêu kinh tế, nghĩa là một mặt làm cho số lần cắt
điện đường dây do sét gây ra giảm đến mức thấp nhất có thể, một mặt vẫn đảm bảo
tính kinh tế của các biện pháp chống sét.
Trên hệ thống lưới truyền tải điện Việt Nam, mặc dù các đường dây đều có
dây chống sét nhưng sự cố đường dây do QĐAKQ vẫn chiếm một tỷ lệ lớn nhất
trong các nguyên nhân gây sự cố. Gây mất điện đường dây, làm ngừng cung cấp
điện cho một vùng rộng lớn thậm trí làm phân giã hệ thống và làm thiệt hại rất lớn
cho nền kinh tế …
Hình 1.2: Một số hình ảnh về phóng điện sét trên đường dây cao áp
17
1.3. Tình hình sự cố trên các đường dây truyền tải
1.3.1. Các sự cố với ĐDK 110kV của Công ty lưới điện cao thế miền Bắc
Trong các năm qua, với ảnh hưởng lớn từ sự thay đổi bất thường của thời
tiết, mưa lốc thường xuyên diễn ra trên diện rộng và nhiều yếu tố khách quan mang
lại đã gây không ít khó khăn cho Công ty trong việc giảm thiểu sự cố, cụ thể suất sự
cố sau khi trừ các vụ có nguyên nhân khách quan. Kết quả thống kê về tình hình sự
cố đường dây 110kV trong các năm qua chủ yếu nguyên nhân do sét đánh [10].
Bảng 1.2: Thống kê suất sự cố qua các năm của Công ty lưới điện cao thế miền Bắc
Suất sự cố
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Suất sự cố
cho phép
(EVN)
Suất sự cố vĩnh cửu
(/100km.năm )
0,624
0,606
0,436
0,434
0,438
0,838
Suất sự cố thoáng qua
(/100km.năm )
2,672
2,277
2,273
2,201
1,724
3,351
Suất sự cố trạm
(ngăn lộ.năm)
0,01
0,008
0,008
0,008
0,013
0,05
a) Sự cố kéo dài đường dây 110kV
Tổng số vụ sự cố kéo dài trong năm 2013 là 74 vụ (giảm 38 vụ so với năm
2012 là 112 vụ), suất sự cố 1,249 vụ/100km.năm, thấp hơn chỉ tiêu của EVN giao
(chỉ tiêu 1,551 vụ/100km.năm) [10].
Trong đó có:
+ 7 vụ, nguyên nhân do đứt dây, tụt lèo.
+ 65 vụ, nguyên nhân do sét đánh vào đường dây gây phóng điện.
+ 04 vụ, nguyên nhân do vi phạm khoảng giữa lèo với xà hoặc ĐDK giao
chéo với nhau.
+ 7 vụ, nguyên nhân do lỗi rơ le bảo vệ.
+ 4 vụ có nguyên nhân khác.
Thời gian xử lý sự cố bình quân 01 vụ sự cố kéo dài hết 34,19 phút (tính cả
thời gian giao nhận đường dây với các cấp điều độ).
18
Biểu đồ tỉ trọng theo các nguyên nhân của sự cố kéo dài:
Hình 1.3: Biểu đồ tỉ trọng theo các nguyên nhân của sự cố kéo dài [10].
b) Sự cố thoáng qua đường dây 110kV
Tổng số vụ sự cố thoáng qua ĐDK 110kV là 79 vụ (năm 2012 là 144 vụ,
giảm 65 vụ), trong đó có:
Tổng số vụ sự cố thoáng qua là 79 vụ, suất sự cố 1,134 vụ/100km.năm. Thấp
hơn chỉ tiêu của EVN giao (chỉ tiêu 1,551 vụ/100km.năm). Qua phân tích tình hình
sự cố lưới điện 110kV của Tổng Công ty, nguyên nhân sự cố thoáng qua chủ yếu do
các nguyên nhân sau:
87% các vụ sự cố (69 vụ) do mưa giông sét đánh trực tiếp vào đường dây,
sau khi sự cố phát hiện vỡ sứ, tước dây dẫn, đứt dây chống sét tại vị trí sét đánh.
6,3% các vụ sự cố (05 vụ) nguyên nhân do lỗi rơ le bảo vệ.
6,3% các vụ sự cố (05 vụ) có nguyên nhân khác.
Biểu đồ tỉ trọng theo các nguyên nhân sự cố thoáng qua:
Hình 1.4: Biểu đồ tỉ trọng theo các nguyên nhân sự cố thoáng qua [10].
19
Sự cố sét đánh xảy ra trên lưới điện 110kV gây gián đoạn cấp điện cho các
phụ tải trên diện rộng đặc biệt là khi xảy ra các sự cố trên đường dây 110kV đầu
nguồn, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sinh hoạt của nhân dân và ảnh hưởng đến
việc sản xuất kinh doanh, phát triển của nhiều đơn vị sản xuất như nhà máy thép,
nhà máy xi măng, khai khoáng… Trong những năm qua, Công ty Lưới điện cao thế
miền Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp kỹ thuật để giảm thiểu sự cố trên lưới điện
thuộc phạm vi quản lý.
1.3.2. Các sự cố trên đường dây 220kV của Công ty truyền tải điện 1
Theo kết quả thông kế về tình hình sự cố trên lưới điện miền Bắc từ năm
20002012 của Công ty Truyền tải điện 1 (PCT1) cho thấy, tần suất sự cố do sét
ngày càng tăng, cường độ dòng sét ngày mạnh theo quy mô phát triển của lưới điện.
Các sự cố tập trung chủ yếu ở phía vùng đồi núi Tây Bắc, Thái Nguyên và
Đông Bắc. Cụ thể, giai đoạn 20062012, đường dây mua điện Trung Quốc mạch 1
xảy ra 56 sự cố thì có tới 53 vụ do sét đánh. Đường dây mua điện Trung Quốc mạch
2 có tới 120/132 sự cố do sét. Đường dây Tràng Bạch Hoành Bồ cũng có 35 vụ.
Đường dây Uông Bí Tràng Bạch có 14/15 lần sự cố. Hậu quả là phải ngừng cung
cấp điện, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đặc biệt, trong năm 2012 và những tháng đầu năm 2013, tình hình sự cố trên
lưới do sét có chiều hướng tăng so với năm 2011. Riêng năm 2012, có 85/101 vụ sự
cố đường dây do sét (chiếm 84,1%); 8/25 sự cố trạm biến áp do sét đánh (chiếm
32%). Đường dây 500kV Sơn La Hiệp Hòa đưa vào vận hành chưa được bao lâu
cũng đã xảy ra 10/12 vụ sự cố do sét đánh.
1.4. Các giải pháp áp dụng để giảm suất cắt và thiệt hại do sét
Trước tình hình sự cố trên đường dây cao áp do sét đánh gây nên hàng năm
khá nhiều, tác giả đưa ra một số giải pháp áp dụng cụ thể:
1.4.1. Tăng cường cách điện
Tăng cường cách điện: biện pháp này được áp dụng cho những vị trí cột có
điện trở nối đất cao, điện trở suất của đất lớn, địa hình trên đồi núi cao, điều kiện thi
20
công để giảm trị số điện trở suất nối đất là khó khăn. Số bát sứ cách điện được tăng
cường thêm là 0102 bát/chuỗi. Lưu ý khi bổ sung cách điện tại hai đầu đường dây
vì khi đó làm thay đổi kết cấu đường dây đầu trạm nên phải kiểm tra, tính toán lại
các thông số cài đặt bảo vệ khi sóng sét truyền vào trạm từ phía đường dây.
1.4.2. Giảm trị số điện trở nối đất
Nối đất ĐDK có nhiệm vụ tản dòng điện sét vào đất an toàn, hạn chế việc
hình thành và lan truyền sóng QĐAKQ do phóng điện sét gây ra tức là hạn chế sóng
điện áp dư có khả năng phóng điện ngược làm phá hủy cách điện ĐDK.
Do bộ phận nối đất của cột điện ĐDK thường bố trí độc lập (không liên hệ
với các bộ phận khác) nên cần sử dụng hình thức nối đất tập trung để hiệu quả tản
dòng điện tốt nhất. Khi sét đánh vào ĐDK, phần điện áp giáng trên bộ phận nối đất
cột điện chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ điện áp đặt lên cách điện ĐDK. Do đó, nếu
nối đất có trị số điện trở tản bé sẽ hạn chế được khả năng phóng điện ngược đến dây
dẫn (DD), đảm bảo vận hành an toàn. Tuy nhiên việc giảm điện trở nối đất (ĐTNĐ)
phải huy động nhiều sắt thép và khối lượng thi công nên tiêu chuẩn nối đất cột điện
phải quy định sao cho hợp lí.
Hiện nay theo quy phạm trang bị điện, tiêu chuẩn nối đất cột điện của ĐDK
được quy định theo điện trở suất của đất như bảng 1.3[2].
Bảng 1.3: Quy định điện trở nối đất của ĐDK
Điện trở suất của đất (m)
Điện trở nối đất ()
Đến 100
≤ 10
Trên 100 đến 500
≤ 15
Trên 500 đến 1000
≤ 20
Trên 1000 đến 5000
≤ 30
Trên 5000
≤ 6.103
Từ bảng 1.3 cho thấy quy định ĐTNĐ cho phép càng tăng khi điện trở suất
(ĐTS) của đất tăng. Điều này xuất phát từ việc nếu ĐTS cao thì dòng điện sét sẽ
bé và hơn nữa ở các vùng ĐTS cao, việc xây dựng hệ thống nối đất (HTNĐ) sẽ gặp
nhiều khó khăn và giá thành cao.
21
HTNĐ có trị số điện trở tản càng bé sẽ càng thực hiện tốt nhiệm vụ tản dòng
điện trong đất và giữ được mức điện thế thấp trên các vật nối đất. Giảm điện trở nối
đất ĐDK được thực hiện bằng các giải pháp:
Lợi dụng các vật tiếp đất tự nhiên sẵn có.
Thay đất gốc có ĐTS cao bằng đất mới có ĐTS nhỏ.
Giảm ĐTS bằng muối ăn, than giữ ẩm.
Sử dụng hóa chất để giảm ĐTS cục bộ.
Bổ sung thêm HTNĐ: Đây là giải pháp được ứng dụng rộng rãi trong việc
giảm ĐTNĐ cột điện ĐDK.
1.4.3. Khe hở phóng điện
Khe hở không khí giữa các điện cực dạng thanh, sừng, hình xuyến, hình
cầu... là loại thiết bị chống sét đơn giản nhất. Nó được đấu song song với thiết bị
cần bảo vệ: một cực nối với DD hoặc đầu vào thiết bị, còn cực kia nối đất.
Khe hở bảo vệ có ưu điểm là cấu tạo đơn giản và rẻ tiền nhưng không đáp
ứng được phần lớn các yêu cầu kỹ thuật do các nhược điểm sau:
Không tự dập tắt hồ quang điện. Do vậy, mỏ phóng điện sử dụng hiệu quả
trong lưới điện có hệ thống tự động đóng lặp lại (TĐL).
Chỉ có tác dụng bảo vệ cách điện tránh hư hỏng do phóng điện hồ quang xảy
ra trên bề mặt cách điện mà không có hiệu quả trong việc giảm sự cố ngắn
mạch do QĐAKQ.
Đối với điện áp 220kV trở lên, treo mỏ phóng điện dọc theo chuỗi cách điện.
1.4.4. Xử lý hệ thống đường thoát sét từ DCS xuống chân cột
Để đảm bảo khả năng thoát sét là tốt nhất, ngoài việc bổ sung tiếp địa để hạ
trị số điện trở nối đất thì các đơn vị vận hành và quản lý tuyến đường dây cần thực
hiện xử lý hệ thống đường thoát sét từ DCS xuống chân cột. Cụ thể là: xử lý đảm
bảo tiếp xúc tốt tại các vị trí đầu nối, lắp đặt bổ sung dây nối đất trực tiếp từ DCS
xuống chân cột.
22
1.4.5. Thay thế cách điện thủy tinh bằng cách điện Silicone
Hiện nay, việc sử dụng cách điện polyme (cách điện composite, polymer
insulator) cho đường dây tải điện cao thế đã cho thấy tính hiệu quả, tính khả thi về
giải pháp kỹ thuật, đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt và giảm thiểu sự cố, tổn thất điện
năng trên đường dây truyền tải.
Giải pháp này đã được áp dụng đối với các tuyến đường dây đi qua khu vực
ô nhiễm, bụi bẩn nhằm tăng cường khả năng chịu đựng của cách điện khi có sét.
1.4.6. Lắp đặt chống sét van
Các kết quả nghiên cứu và thực tế đã được kiểm định chứng minh, nếu lắp
đặt chống sét van ở một số vị trí thích hợp trên đường dây thì có khả năng làm giảm
suất cắt trên đường dây do hiện tượng sét đánh gây nên.
Khi lắp đặt CSV cho ĐDK, các pha được lắp đặt CSV sẽ không xuất hiện
phóng điện hồ quang duy trì trên cách điện nên không bị cắt điện ĐDK.
1.5. Phân tích đánh giá các giải pháp chống sét ĐDK
1.5.1. Tăng cường cách điện
Đối với giải pháp tăng cường cách điện: xét về lý thuyết thì tại vị trí cột nào
được tăng cường cách điện cho chuỗi sứ sẽ hạn chế được số lần phóng điện do sét.
Nhưng thực tế hiện nay đang áp dụng thì số bát cách điện tăng thêm đều là 01
bát/chuỗi đối với tất cả các loại thiết kế (chuỗi 7 bát, chuỗi 8 bát, chuỗi 9 bát). Mặt
khác, việc tăng cường cách điện cần phải thực hiện ở những vị trí cột nào, pha nào
để mang lại hiệu quả tốt nhất mà vẫn không ảnh hưởng xấu đến việc bảo vệ chống
sét lan truyền vào trạm thì vẫn chưa có những nghiên cứu cụ thể để làm cơ sở. Việc
tăng cường cách điện hiện nay vẫn có tính chất cảm tính.
Bên cạnh đó việc tăng cường cách điện bằng cách tăng cường số lượng bát
sứ hay thay bằng chuỗi Silicon sẽ ảnh hưởng tới độ võng tại các khoảng cột, khoảng
cách pha đất dẫn tới có thể phải thay đổi kết cấu của cột để tránh các dạng sự cố
khác như vi phạm khoảng cách pha – pha, hoặc các phương tiện đi phía dưới đường
dây vi phạm khoảng cách với pha dưới cùng… điều này thực tế đã xảy ra trong quá
trình vận hành.
23