Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Đề cương: TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.16 KB, 13 trang )

Đề cương:
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM
Chương 1. Khái quát chung về tài nguyên thiên nhiên
1. Khái niệm và phân loại tài nguyên
• Khái niệm và phân loại tài nguyên
- Tài nguyên là các dạng vật chất, tri thức, thông tin được tạo thành trong suốt quá trình hình


1.
2.
3.
4.
5.

thành và phát triển của tự nhiên, cuộc sống sinh vật và con người…=> cung cấp nguyên
liệu, hỗ trợ phục vụ cho các nhu cầu phát triển KT, XH của con người
Tài nguyên là đối tượng sản xuất của con người, XH ngày càng phát triển số loại hình tài
nguyên được khai thác & sử dụng ngày càng tăng.
Phân loại TN
Phân loại theo mối quan hệ với con người
TN thiên nhiên: là nguồn của cải vật chất nguyên khai được hình thành và tồn tại trong tự
nhiên mà con người có thể sử dụng dể đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống.
TN xã hội: là một dạng tài nguyên tái tạo đặc biệt của TĐ, thể hiện bởi sức lao động của con
người, khả năng tổ chức và chế độ xã hội, tập quán, tín ngưỡng của các cộng đồng người.
Phân loại theo nguồn gốc
TNTN là nguồn của cải vật chất nguyên khai được hình thành và tồn tại trog tự nhiên
TN Nhân tạo: do con người tạo ra
Phân loại thao môi trường thành phần
TN đất: NN, rừng, đô thị, CN,…
TN MT nước: thổ nhưỡng, chảy ngầm, túi nước
TN MT không khí: khí hậu, vũ trụ, không gian


TN sinh vật: đv, tv, vsv
TN Khoáng sản: rắn, lỏng, khí
TN Năng lượng: gió, địa nhiệt, sóng biển
Phân loại theo khả năng phục hồi của tài nguyên
TN tái sinh: đất, nước, rừng
TN không tái sinh: khoáng sản, nguyên liệu hóa thạch
TN vĩnh viễn: mặt trời, gió,.
Phân loại theo sự tồn tại
- hữu hình: nước, khoáng sản…..(nguồn gốc của mọi tài nguyên)
- vô hình: trí tuệ, văn hóa

2. Sức ép của vấn đề dân số đến TN & MT
o Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường trái đất do khai thác quá mức các nguồn

tài nguyên phuc vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công
nghiệp v.v...
o Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi trường tự nhiên
trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
o Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các phát triển và các nước đang phát triển gia
tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước
công nghiệp hoá. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa đô thị và nông dẫn đến sự di dân ở mọi
hình thức.
1


Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị làm cho môi
trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch,
nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư. Ô nhiễm môi trường không
khí, nước tăng lên. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó
khăn.

o Các khí thải từ những hoạt động phát triển của con người đã làm mỏng dần và thậm chí làm
thủng tầng ôzôn, từ đó gây nên sự nóng lên hay biến đổi khí hậu toàn cầu. Như vậy, sẽ có
mối tương quan chặt chẽ giữa các khí thải gây biến đổi khí hậu với số lượng dân số, mức
tiêu dùng và trình độ công nghệ.
o

Chương 2. Đặc trưng về thiên nhiên và vị thế của Việt Nam
Đặc điểm thiên nhiên Việt Nam.
VN là một bán đảo, mang tính chất biển(hải dương) rõ rệt
Hai mặt giáp biển
Biển Đông có S 3.447.000 km2 , độ ẩm không khí ≥80%
Biển Đông giàu tài nguyên: sinh vật, địa chất (dầu mỏ, khí đốt), du lịch( cảnh quan đẹp, khí
hậu trong lành), giao thông hàng hải nội địa- quốc tế thuận lợi (Cam Ranh, QN, ĐN, VT)
• VN là nước có cảnh quan đồi núi chiếm ưu thế
- Vùng đồi núi chiếm ¾S cả nước, trải rộng, kéo dài, tạo hình cánh cung hướng ra Biển dài
1400km2
- Đồi núi ở VN chủ yếu là đồi núi thấp 70%S (<500m), vùng núi cao chiếm 1% S (>2000m)
- Đồng bằng chiếm ¼ S có địa hình thấp và tương đối bằng phẳng, ĐB SCL & ĐB SH, đb
châu thổ, phù sa, màu mỡ…=> chịu sự tác động trực tiếp từ biển, rủi ro do BĐKH
• VN nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm
- Nhiệt độ trung bình 22-27 độ
- Độ ẩm trong khoàng 80-100%
- Giờ nắng 200h- hè, 70h-đông trog 1 tháng
- Lượng mưa TB 1960mm, phân bố k đồng đều(500-5000mm), nhận 600 tỷ tấn nước mỗi
năm.
- Có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa(nóng) và mùa khô(mát, lạnh) do sự xâm nhập của gió mùa
đông bắc và đông nam, Miền Bắc chịu sự ảnh hưởng rõ rệt và sâu sắc hơn
- Do nằm dọc theo bờ biển nên khí hậu đc điều hòa mang yếu tố khí hậu biển
- Rừng cây rậm rạp, nhiều tầng, cây cối quanh năm ra hoa kết quả, đồng ruộng 2-3 vụ/năm.
• VN có sự phân hóa mạnh theo không gian

- Phân hóa theo vĩ độ: theo chiều dài, do gió mùa đông bắc, lãnh thổ VN chia thành 2 đới:
° Miền Bắc hình thành đới gió mùa chí tuyến có tổng nhiệt độ năm khoảng 7000độ (từ 16độ
B trở ra)- phát triển đới rừng gió mùa chí tuyến
° Phía Nam đèo Hải Vân là đới rừng á xích đạo, tổng nhiệt năm khoảng 9000độ. Trong đó có
nhiều Á đới (á đới có mùa đông(k) rõ rệt, á đới có mùa khô (k) rõ rệt.
- Phân hóa theo kinh độ: từ Đông sang Tây lãnh thổ Vn phân hóa thành 3 vùng: biển và thềm
lục địa, đồng bằng, đồi núi và cao nguyên.
- Phân hóa theo độ cao: do sự tăng bức xạ sóng dài của mặt đất làm giảm cán cân bức xạ =>
phân hóa theo độ cao, tạo thành các đai
° Đai nhiệt đới chân núi (từ 0-600m) tổng nhiệt năm >7000độ, nhiệt độ TB >25 độ
° Đai á nhiệt đới trên núi có độ cao(600-2000m), tổng nhiệt >4500độ, mùa hè mát, Nhiệt TB
25độ
1.

-

2


Đai ôn đới trên núi từ độ cao trên 2600m: tổng nhiệt năm <4500 độ, quanh năm rét, Nhiệt
TB <15độ, mùa đông dưới 10độ.
2. Khái niệm tài nguyên vị thế và một số nét về tài nguyên vị thế của đất nước Việt Nam
• Khái niệm: là những giá trị và lợi nhuận có được từ vị trí địa lý và các thuộc tính về cấu
trúc, hình thể sơn văn và cảnh quan, sinh thái của một không gian, có thể sử dụng cho các
mục đích phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh, qp và chủ quyền quốc gia
• Tài nguyên vị thế của VN được đánh giá theo 3 tiêu chí: vị thế tự nhiên, vị thế kinh tế, vị thế
chính trị
- VN nằm ở trung tâm vùng ĐNÁ rộng lớn và giàu có, tiếp giáp với nhiều nước, ba mặt Đ-NTN trông ra biển =>có tài nguyên vị thế cao ở cả 3 mặt
- Các dòng sông và dãy núi chạy theo hướng TB-ĐN, hướng di cư của các loài đv, tv cổ xưa,
giao thoa của 2 nền văn hóa Trung Ấn ->“nền văn minh sông Hồng” của trống đồng &lúa

nước.
- Nằm trên con đường biển quốc tế trọng yếu
- Vùng biển rộng lớn -> lợi thế về kinh tế, cảng hàng hải sôi động, trung tâm KT phát triển =>
vị thế có tầm quan trọng về cả An ninh- K.tế
- Biển giàu TNTN…xu thế tiến ra biển tìm kiếm NL, ng liệu, thực phẩm cho tương lai
°

Chương 3. Tài nguyên khoáng sản và năng lượng
1. Khái niệm tài nguyên Khoáng sản
a) Khái niệm
° Khoáng sản là các thành tạo hóa lý tự nhiên được sử dụng trực tiếp trong CN hoặc có thể
°

lấy ra từ chúng Kloaij và khoáng vật dung cho các ngành CN.
KS bao gồm vật chất thiên nhiên tạo ra trog tự nhiên

°

Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất trong vỏ trái
đất, mà ở điều kiện hiện tại con người có đủ khả năng lấy ra các nguyên tố có ích hoặc sử
dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày".

°

Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ khoáng sản. Tài
nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của loài người và
khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản có tác động mạnh mẽ đến môi trường sống. Một
mặt, tài nguyên khoáng sản là nguồn vật chất để tạo nên các dạng vật chất có ích và của cải
của con người. Bên cạnh đó, việc khai thác tài nguyên khoáng sản thường tạo ra các loại ô
nhiễm như bụi, kim loại nặng, các hoá chất độc và hơi khí độc (SO2, CO, CH4 v.v...).


°
°

o







Tài nguyên KS muốn ns giá trị sử dụng trong Xã hội của con người
KS đc chuyển thành TNKS bởi quá trình văn minh tiến bộ như nền tri thức
Phân loại TNKS theo chức năng sử dụng
Khoáng sản Kim loại
Nhóm khoáng sản sắt và hợp kim của sắt như sắt, crom, niken, vonfram, coban
Nhóm KL cơ bản: đồng, thiếc, chì, kẽm
Nhóm KL nhẹ: nhôm, titan
Nhóm KL quý hiếm: vàng bạc, bạch kim
Nhóm KL phóng xạ: uran, thori
Nhóm KL hiếm và đất hiếm
3


o





o


2.







3.



Khoáng sản phi Kim loại
Nhóm KS hóa chất và phân bón: apatit, photphorit, thạch cao, pirit
Nhóm nguyên liệu: gốm, sứ, thủy tinh, sét,…
Nhóm nguyên liệu kĩ thuật: kim cương, đá quý, mica, thạch anh,..
Nhóm vật liệu kĩ thuật: đá macma, đá vôi, đá biến chất, đá hoa, cát sỏi,..
Khoáng sản cháy
Than: than nâu, than đá, than bùn
Dầu khí: dầu mỏ, khí đốt
Tác động của hoạt động khai thác & chế biến KS tới MT
Các mỏ khoáng sản nhiều doanh nghiệp sử dụng thiết bị khai thác lạc hậu, chưa đồng
bộ nên hiệu quả khai thác, chế biến thấp, đầu tư thực hiện biện pháp giảm thiểu tác động
xấu đến môi trường còn hạn chế (Tỉnh Thái nguyên, Nghệ An)
Ô nhiễm môi trường không khí: 20% số mẫu khí có hàm lượng bụi vượt quy chuẩn điển
hình là mỏ than Khánh Hoà, Núi Hồng, mỏ đá Quang Sơn, Tân Long
Làm mất rừng, suy giảm chất lượng rừng: chuyển đổi từ đất rừng sang đất khai thác KS, làm

mất đi những cây gỗ lớn, lâu năm
Làm giảm S, ô nhiễm đất sản xuất, đất nông nghiệp: 80% số đất có chỉ tiêu kẽm, Cadimi,
chì, asen, đồng vượt quy chuẩn môi trường
Ô nhiễm môi trường nước mặt xung quanh các mỏ: chất rắn lơ lửng và dầu mỡ trên các con
sông, con suối
Gây ra sự cố sụt lún, mất nước, sạt lở bãi thải; nhiều tuyến đường giao thông đã bị hư hỏng,
xuống cấp nhanh do vận chuyển quá tải trọng và ô nhiễm bụi do làm rơi vãi đất, đá, bùn thải
xuống đường; khai thác trái phép ở những điểm mỏ thường sử dụng nhiều hoá chất độc hại
nhưng các chất thải đều không được xử lý, xả trực tiếp ra môi trường, nhất là khai thác vàng
và khai thác cát sỏi
Khái niệm Tài nguyên năng lượng
Năng lượng là năng lực làm vật thể hoạt động. có nhiều dạng năng lượng như công
năng, động năng, cơ năng, nhiệt năng, quang năng,…
Năng lượng là một dạng tài nguyên vật chất xuất phát từ hai nguồn chủ yếu: Năng lượng
mặt trời và năng lượng lòng đất".

°

Năng lượng mặt trời tạo tồn tại ở các dạng chính: bức xạ mặt trời, năng lượng sinh học (sinh
khối động thực vật), năng lượng chuyển động của khí quyển và thuỷ quyển (gió, sóng, các
dòng hải lưu, thuỷ triều, dòng chảy sông...), năng lượng hoá thạch (than, dầu, khí đốt, đá
dầu).

°

Năng lượng lòng đất gồm nhiệt lòng đất biểu hiện ở các các nguồn địa nhiệt, núi lửa và
năng lượng phóng xạ tập trung ở các nguyên tố như U, Th, Po,...
(Bộ TN&MT)
Về cơ bản, năng lượng được chia thành hai loại,




Năng lượng chuyện hóa toàn phần ( không tái tạo)

°

Năng lượng hóa thạch.
4


°

Năng lượng nguyên tử



Năng lượng tái tạo dựa trên đặc tính của nguồn nhiên liệu:

°

Năng lượng Mặt trời

°

Năng lượng gió

°

Năng lượng thủy triều


°

Năng lượng thủy điện

°

Năng lượng sóng biển

°

Năng lượng địa nhiệt

°

Năng lượng sinh khối

o Năng lượng tái tạo: tài nguyên có sẵn trong tự nhiên, có thể tái tạo, thay thế, bổ sung: năng

lượng mặt trời, năng lượng gió, thủy triều
o Năng lượng không tái tạo: có hữu hạn trong tự nhiên: than đá, dầu mỏ, khí đốt
4. Tiềm năng TNNL











Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa Đông Nam Á, có nguồn tài nguyên
nhiên liệu-năng lượng đa dạng đầy đủ các chủng loại như than, dầu khí, thủy điện và các
nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng sinh khối, năng lượng địa
nhiệt, năng lượng biển…, trong đó đáng chú ý tiềm năng lớn là năng lượng mặt trời và năng
lượng sinh khối
Về khai thác và sử dụng than ở Việt Nam đã có một lịch sử lâu đời, từ khi người Pháp đến
nước ta cách đấy hàng trăm năm, mức độ khai thác, sử dụng và xuất khẩu ngày càng tăng,
năm 2015 khai thác 55-68 triệu tấn
Về dầu khí, cho đến nay Việt Nam được đánh giá là quốc gia thuộc nhóm nước có nhiên
liệu về dầu và khí. Tổng trữ lượng dầu khí có thể đưa vào khai thác ở nước ta khoảng 3,84,2 tỷ tấn quy đổi (TOE), trong đó trữ lượng đã được xác định khoảng 60%
Về Thủy điện, theo đánh giá của các nghiên cứu gần đây, tiềm năng về kinh tế-kỹ thuật thủy
điện của nước ta đạt khoảng 75-80 tỷ kWh với công suất tương ứng đạt 18000-20000MW
Về năng lượng mặt trời, với vị trí địa lý của Việt Nam nằm trong giới hạn giữa xích đạo và
chí tuyến Bắc, thuộc vùng nội chí tuyến có ánh nắng mặt trời chiếu sáng quanh năm, nhất
là khu vực nam bộ. Với tổng số giờ nắng trong năm dao động trong khoảng 1.400-3.000
giờ, tổng lượng bức xạ trung bình năm vào khoảng 230-250 lcal/cm2/ngày tăng dần từ Bắc
vào Nam, với kết quả này có thể đánh giá Việt Nam có tiềm năng lớn về năng lượng mặt
trời
Năng lượng sinh khối, nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa Đông Nam Á so với nhiều
quốc gia khác, sinh khối của Việt nam tăng trưởng nhanh, chính vì vậy chúng ta có một nền
nông nghiệp đa dạng và phát triển, nhiều sản phẩm xuất khẩu trên thế giới những năm qua
đã chứng minh điều đó như lúa gạo, cà phê, hạt điều…, nguồn phế thải từ sản phẩm nông
nghiệp là rất lớn, đây là tiềm năng để chúng ta sử dụng nguồn năng lượng này trong tương
5


lai. Mặt khác năng lượng sinh khối còn được sử dụng từ các phế thải của chăn nuôi, rác
thải hữu cơ đô thị và các chất thải hữu cơ khác. Theo đánh giá của các nghiên cứu gần đây
tính toán tiềm năng và khả năng khai thác năng lượng sinh khối rắn cho năng lượng và

phát điện của Việt Nam có thể đạt 170 triệu tấn và đạt mức sản lượng điện 2000MW phụ
thuộc vào giá trị trường.
• Năng lượng gió, với đặc điểm nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa Đông Nam Á, lại có
một bờ biển dài trên 3000 km, lãnh hải lớn hơn 3 lần so với lục địa, theo khảo sát, Việt Nam
là quốc gia có tiềm năng về năng lượng gió. Hiện nay chưa có số liệu chính xác đánh giá
tiềm năng năng lượng gió chính xác, nhưng sơ bộ các đánh giá khác nhau đưa ra con số
tiềm năng năng lượng gió của Việt Nam dao động trong khoảng 1.785MW-8.700MW, có số
liệu còn đưa ra khoảng trên 100.000 MW (dự báo của WB) như vậy nếu so với tiềm năng
của thủy điện điền thì nguồn năng lượng gió của Việt Nam rất dồi dào
• Năng lượng địa nhiệt, đây là nguồn năng lượng trong lòng đất, chúng ta cũng mới điều tra
và tính toán ban đầu, cần phải tiếp tục điều tra kỹ lưỡng. Số liệu sơ bộ cho thấy tiềm năng
địa nhiệt của Việt Nam có thể khai thác đạt mức 340MW, năng lượng địa nhiệt phân bố rải
rác trong cả nước, nhưng khai thác hiệu quả nhất chủ yếu ở khu vực miền Trung.
Việt Nam còn có tiềm năng về năng lượng biển như thủy triều, các dò hải lưu, băng
cháy dưới đáy biển, chúng ta đang tiếp tục nghiên cứu để nhận dạng và đánh giá trữ lượng
và khả năng đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế nhất là trong chiến lược khai thác năng
lượng trong dài hạn
Chương 4. Tài nguyên khí hậu
1. Khái niệm tài nguyên Khí hậu

Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó trong 1 thời gian
dài (chế độ thời tiết đặc trưng trong nhiều năm, được tạo nên bởi bức xạ mặt trời, đặc tính
của mặt đệm và hoàn lưu khí quyển)
 Tài nguyên khí hậu là nguồn lợi từ các yếu tố khí hậu như ánh sang, nhiệt độ, độ ẩm, gió
của một cùng nào đó mà con người có thể dùng để phục vụ cho cuộc sống của mình.
2. Đặc điểm TNKH VN
- Tài nguyên nắng và bức xạ ở nước ta rất phong phú. Do vị trí địa lý, về cơ bản nước ta nhân
được nhiều năng lượng bức xạ mặt trời, quy định tính nhiệt đới của khí hậu. Xét toàn quốc,
tổng bức xạ tăng dần từ Bắc vào Nam.
Chương 5. Tài nguyên đất

1. Khái niệm tài nguyên đất, phẫu diện đất, các yếu tố tham gia vào quá trình hình thành đất.
a. Tài nguyên đất: Đất được hình thành và tiến hoá chậm hàng thế kỷ do sự phân huỷ xác thực

vật dưới sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường. Một số đất được hình thành do sự bồi
lắng phù sa sóng, biển hay gió. Đất có bản chất chất khác cơ bản với đá là có độ phì nhiêu
và tạo sản pẩm cây trồng.
Ðất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Ðất có hai nghĩa: đất đai là nơi ở,
xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất nông lâm
nghiệp.
Giá trị tài nguyên đất được đo bằng số lượng diện tích (ha, km2) và độ phì (độ mầu mỡ
thích hợp cho trồng cây công nghiệp và lương thực). Tài nguyên đất của thế giới theo thống
kê như sau:
6


Tổng diện tích 14.777 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất đóng băng và 13.251 triệu ha đất
không phủ băng. Trong đó, 12% tổng diện tích là đất canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất
rừng và 32% là đất cư trú, đầm lầy. Diện tích đất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha,
hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ trọng đất đang canh tác trên đất có khả năng canh
tác ở các nước phát triển là 70%; ở các nước đang phát triển là 36%.
Tài nguyên đất của thế giới hiện đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi,
bạc mầu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Hiện nay 10% đất có
tiềm năng nông nghiệp bị sa mạc hoá.
Ðất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh nên thường bị ô nhiễm bởi các hoạt động cuả con
người. Ô nhiễm đất có thể phân loại theo nguồn gốc phát sinh thành ô nhiễm do chất thải
công nghiệp, chất thải sinh hoạt, chất thải của các hoạt động nông nghiệp, ô nhiễm nước và
không khí từ các khu dân cư tập trung. Các tác nhân gây ô nhiễm có thể phân loại thành tác
nhân hoá học, sinh học và vật lý.
b. Phẫu diện đất: Phẫu diện đất là mặt cắt thẳng đứng từ bề mặt đất xuống tầng đá mẹ. Các loại


đất khác nhau có độ dày và đặc trưng phẫu diện khác nhau. Phẫu diện đất là hình thái biểu
hiện bên ngoài phản ánh quá trình hình thành, phát triển và tính chất của đất.
c. Các yếu tố tham gia vào quá trình hình thành đất
Ðất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình thành
do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Thành
phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất humic 5%, không khí 20%
và nước 35%.
2. Biện pháp nông lâm kết hợp trong cải thiện và duy trì độ phì nhiêu của đất.
a. Nông nghiệp.
Bón phân cân đối, bồi hoàn lại dưỡng chất, cây trồng lấy đi. Bón phân hữu cơ là biện
pháp
hữu
hiệu
để
duy
trì
độ
phì
nhiệu
đất.
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách, đúng lúc và chỉ sử dụng khi cần thiết nhằm bảo
vệ các loài động vật có ích sống trong đất.
Canh tác lúa liên tục nhiều vụ cần có khoảng thời gian để khô đất giữa 2 vụ, canh
tác lúa 2-3 vụ trong vài năm cần luân canh với cây trồng cạn như đậu, bắp, rau cải để tránh
tình trạng đất bị ngập nước.
Trồng theo băng
Đây là một loại hình nông lâm kết hợp, trong đó cây trồng làm băng hàng rào
và cây trồng giữa hàng được kết hợp với nhau trên cùng một thửa ruộng với mục tiêu là tăng
tổng giá trị sản lượng thu hoạch và trong một số trường hợp để giảm xói mòn. Cây trồng
làm băng hàng rào thường là cây thân bụi họ đậu phát triển nhanh.

Cây phủ đất
Cây phủ đất thường là cây họ đậu được trồng để bổ sung đạm và tái chế chất
dinh dưỡng, cải thiện độ phì của đất và ngăn chặn sự xói mòn nghiêm trọng trên đất dốc.
Cây phân xanh
Cây phân xanh sẽ cải thiện độ phì của đất, đặc biệt là đạm, do đạm được cố định bởi
các cây họ đậu. Ngoài ra, cây họ đậu cũng được trồng xen với cây chính hoặc có thể được
trồng thành dải hẹp xen kẽ với các dải cây chính và thu hoạch cây họ đậu này sau 2-3 tháng
trồng.
Lớp phủ
Lớp phủ là để lại tàn dư cây trồng hoặc sinh khối trên đất, hoặc mang sinh
khối từ nơi khác đến. Lớp phủ có ưu điểm là giảm cỏ dại phát triển, duy trì độ ẩm đất và
7


giảm biến động nhiệt độ, bảo vệ lớp đất mặt khỏi bị tác động trực tiếp của mưa làm đất
ít xói mòn. Lớp phủ sinh khối cũng giúp loại bỏ sự cần thiết của việc bón kết hợp bổ
sung phân xanh, nhân chuồng vào đất.
Luân
canh
cây
trồng
Ở hầu hết các nước ở châu Á, sắn được trồng độc canh trên cùng địa điểm từ năm
này sang năm khác. Nông dân nên luân canh sắn với cây trồng khác như cây ngũ cốc và các
loại cỏ để giảm tác nhân chính ây bệnh trong đất, đặc biệt là ở những vùng đất nặng và hệ
thống thoát nước kém mà bệnh thối củ thường được thấy.s

b. Biện pháp lâm nghiệp

Trên các đỉnh đồi, núi sườn dốc đứng và những nơi hợp thủy không có điều kiền xây
dựng đồi ruộng phải được trồng rừng hoặc rừng tái sinh phải được bảo vệ. Các diện tích

rừng này có tác dụng chống sói mòn, ngăn chặn dòng chảy, giữ ẩm cho đất đồng thời hạn
chế sói mòn gây ra bởi gió.
3. Bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên đất
Đối
với
vùng
đồi
núi:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác để hạn chế xói mòn trên đất dốc.
+ Sử dụng các biện pháp nông – lâm kết hợp để cải tạo đất hoang, đồi núi trọc.
+ Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân cư miền núi.
Đối
với
vùng
đồng
bằng:
+ Cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
+ Cùng với việc thâm canh, cần canh tác hợp lí, chống thoái hóa đất; bón phân cải tạo đất
thích
hợp.
+ Chống ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu…
Chương 6. Tài nguyên nước
Câu 14: Khái niệm tài nguyên nước, đặc điểm của các nguồn nước
a
-

Khái niệm
Theo thuật ngữ thủy văn và mt nước: tn nước là lượng nước trên một vùng hoặc một lưu
vực
theo điều 2 luật tn nước VN : Tài nguyên nước bao gồm các nguồn nước mưa, nước mặt,

nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Đặc điểm các nguồn nước
Nước ở tự nhiên không ngừng vận động và chuyển đổi trạn thái tạo nên chu trình nước
trong tự nhiên. Nước bốc hơi rồi ngưng tụ thành hạt khi rơi thành mưa, nước mưa rơi
xuống đất, một phần bốc hơi, một phần tích đọng ở các ao hồ, phần khác tạo nên dòng chảy
bề mặt rồi đổ ra biển.toàn bộ năng lượng dùng trong chu trình nước tự nhiên đều do mặt trời
cung cấp dươi dạng bức xạ. nước thông qua chu trình vận động của mình đã tham gia vào
thành phần cấu trúc sinh quyển, đồng thời điều hòa mọi yếu tố của khí hậu, đất đai và sinh
vật
* Nước mưa
b

8


*
*
-







-

a
-


-

b

Là nguồn nước được hinh thành do quá trình bốc hơi tự nhiên và ngưng kết thành hạt quay
trở lại trái đất dưới dạng mưa.
Với đk hình thành như trên nước mưa là nguồn nước sạch và ít bị ô nhiễm có thể đáp ứng
nhu cầu dùng nước và sinh hoạt.đặc biệt đối với những khu vực khan hiếm nước ngọt
Lượng mưa phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian vì vậy việc lưu giữ nước
mưa là quan trọng nhất ở một số khu vực
Nước mặt
Là nguồn nước có bề mặt thoáng tiếp xúc với không khí như : ao, hồ, sông suối..
Thường được bổ sung bằng nước ngầm tầng nông và nguồn nước thải từ hđ sx và shcủa con
người.
Có nguy cơ bị nhiễm bẩn
Thành phần và tính chât thay đổi liên tục từ vùng này sang vùng khác, từ mùa này sang mùa
khác thậm chí theo ngày
Có sự đồng đầu về chất lượng. tính chât của nguồn nước phụ thuộc vào địa hình, địa chất và
hđ của con người
Nước ngầm
Nước ngầm chỉ được xem là tài nguyên khi con người có thể khai thác để sd và có sự hiêu
biết sâu sắc về nó. Tài nguyên nước ngầm có những đặc thù riêng mà các tài nguyên khoáng
sản khác không có:
Có thể di chuyên từ tầng này sang tần khác, trong quá trình di chuyển nó tham gia vào nhiều
quá trình hóa- lí- sinh học với mt làm biến đổi chính nó và mt xung quanh
Là loại tài nguyên có khả năng phục hồi trữ lượng nên nếu khai thác hợp lý sẽ được duy trì
còn nếu khai thác không hợp lý nguồn tn này sẽ bị suy thoai nhanh chóng như bị nhiễm
mặn, nhiễm bẩn.
Là một trong những yếu tố tạo nên mt, cùng với các yếu tố đất đá, sinh quyển, thủy quyển,

chúng tạo nên một hệ thống cân bằng động.
Trữ lượng nước ngầm gồm 2 phần:
Trữ lượng tĩnh: là lượng nước chứa,giữ trong đất đá
Trữ lượng nước động: là nước vận động trong đất đá, trữ lượng động không có khả năng
tích lũy nên nếu không đưa vào khai thác sd sẽ lãng phí tài nguyên
Chất lượng nươc ngầm phụ thuộc vào đk địa tầng, địa chất mà nó chảy qua
Câu 15: Một số vấn đề liên quan đến tài nguyên nước ở Việt Nam. Nêu các ví dụ
cụ thể.
Tài nguyên nước mặt nước ta phụ thuộc vào nước ngoài
VN có 7/9 hệ thống sông chính chảy qua từ 2- 5 nước, tỷ lệ diện tích lưu vực thuộc VN 987% và tỷ lệ ngoai nhập từ 5- 90%. Hằng năm lượng nươc ngoại nhập này cung cấp khoảng
550m3 . dòng chảy ngoại nhập là yếu tố khó kiểm soát, điều tiêt, phân phối về cả chất và
lượng, đòi hỏi quản lý sd trên tinh thần hợp tăc đa quốc gia.
Các nươc có dòng chảy đổ vào VN đều đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa,
đô thị hóa phát triển nông nghiêp, dịch vj một các nhanh chóng. Quá trình phát triển này dẫn
đến sự thay đổi chế độ thủy văn của các dòng sông xuyên biên giới chảy vào nước ta, ảnh
hưởng đến quá trình thau chua, rửa mặn, ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt,không
phù hợp với yêu cầu kinh tế và hệ sinh thái nước VN
Do đặc thù là dòng chảy xuyên biên giới nên chất lượng ngày càng bị ô nhiễm khó kiểm
soát do tiếp cận nguồn xả thải từ thượng nguồn.
Phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian
9


-


c
-





d

Tài nguyên nước mặt và nước ngầm nước ta phân bố rất không đồng đều theo không
gian lãnh thổ nước ta, bên cạnh đó thì sự phân bố không đồng đều còn thấy rõ ở lượng mưa
theo không gian và thời gian:
Về không gian: do đặc điểm đại lí địa hình và loại hình thời tiết gây mưa chi phối.chênh
lệch lượng mưa giữa các vùng lên tới 10 lần
Về thời gian: ở miền Bắc lượng mưa của các tháng mùa mưa chiếm 75% lượng nươca của
cả năm.trong khi đó ở miền Nam với 2 mùa rõ rệt : 6 tháng mùa mưa và 6 tháng còn lại là
mùa khô.
Với việc phân bố lượng mưa không đều theo không gian và thời gian đã nảy sinh một số
vấn đề liên quan như lũ lụ vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô
Suy giảm về chất lượng và trữ lượng
Nước thải các khu công nghiệp khu dân cư không qua xử lýmà thải trực tiếp ra hệ thống
thoát nước chung gây ô nhiễm nguồn nước
Ví dụ : kênh Tô Lịch ở HN ; Sông Thị Nghè ở TP.HCM nước thải sinh hoạt không qua
xử lí xả trực tiếp vào dòng chay gây ô nhiễm nghiêm trọng tơi hai con sông này
Sx nông nghiêp, sinh hoạt nông thôn cũng góp phần làm ô nhiễm nguồn nước.thể hiện:
Cơ sở hạ tầng chưa có để thoát nước thải
Chất thải của con người và gia súc chưa được xử lý, bị rử trôi theo dòng nước mặt, thấm
xuóng nước ngầm gây ô nhiễm nước mặt cũng như nước ngầm
Việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tràn lan dẫ đến ô nhiễm nguồn nước
Nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng
Ở nước ta tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nông thôn và nâng
cao đời sống nhân dân ở vùng nông thôn dẫn đến nhu cầu về nước tăng nhanh.dự báo đến
năm 2030 lượng nươc sử dụng lên tới gần 90 tỷ m 3, tương ứng vơi 11 % tổng tài nguyên
nước và 29% tài nguyên nước hình thành trên lãnh thổ VN.
Câu 16: Hệ thống văn bản pháp luật liên quan tới quản lý tài nguyên nước ở Việt

Nam:
Hệ thống văn bản pháp luật liên quan tới quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam.
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP về cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước
- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên nước
- Nghị định số 88/2007/NĐCP ngày 28/5/2007 về thoát nước đô thị và khu công
nghiệp
- Nghị định số 112/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và
môi trường các hồ chứa, thủy điện;
- Nghị định số 120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực song
- Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT về việc ban hành Quy định bảo vệ tài nguyên
nước dưới đất;
- Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT Quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải
của nguồn nước…
- Quyết định số 264/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình điều tra, tìm kiếm nước dưới
đất để cung cấp nước sinh hoạt ở các vùng núi cao, vùng khan hiếm nước
- Nghị định số 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hàng lang bảo vệ nguồn nước.
Nghị định này quy định việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước được quy định tại
Điều 31 của Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 -Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT
Quy định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên
10


nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép tài nguyên nước -Nghị định số 54/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về ưu đãi
đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả -Thông tư số 42/2015/TT-BTNMT Quy
định kỹ thuật quy hoạch tài nguyên nước
Chương 7. Tài nguyên biển

Câu17: Khái niệm tài nguyên biển, phân loại tài nguyên biển. Nêu các ví dụ cụ
thể
a

b


-

a
*
*
-

b
*

*
*
c

Khái niệm tài nguyên biển: Tài nguyên biển là một bộ phận phận của tài nguyên thiên
nhiên, hình thành và phân bố trong khối nước biển và đại dương, trên bề mặt đáy biển và
trong lòng đất dưới đáy biển.
phân loại tài nguyên biển. Nêu các ví dụ cụ thể
có thể phân loại tài nguyên biển thành 3 nhóm :
tài nguyên sinh vật:gồm động vật và thực vật biển
ví dụ:
động vật: tôm, cua, cá, rùa ,rắn biển, các loài thú biển, chim nước và động vật phù du…
thực vật :thực vật phù du, rong biển, tảo, silic….

tài nguyên phi sinh vật: đất hiếm, titan, muối, cát thủy tinh, sa khoáng, photpho, dầu khí, tài
nguyên năng lượng sạch: gió, thuỷ triều, các dòng hải lưu..
tài nguyên du lịch biển: các bãi tắm biển, các khu du lịch sinh thái, khoa học, lặn ngầm tắm
biển, thể thao nghỉ dưỡng..các cảng và hải cảng biển.
Câu18 : Thực trạng tài nguyên biển Việt Nam.
Tài nguyên sinh vật biển:
Thực vật: ở vùng biển VN có :
537 loài thực vật phù du
600 loài rong biển
Khoảng 300 loài tảo, silic. Những vùng biển thường có thảm cỏ tươi tốt như: Phú Quốc,
Côn Đảo, Quần đảo trường sa…
Động vật:
ở Việt Nam có 11.000 loài động vật biển trong đó : có 6000 loài đv đáy, 2040 loài cá, 657
loài động vật phù du, 225 loài tôm, 15 loài rắn biển, 12 loài thú biển, 5 loài rùa biển, 43 loài
chim nước…
Tài nguyên khoáng sản:
Dầu khí: gồm dầu mỏ và khí đốt phần nhiều bắt gặp ở lòng đất dưới đáy thềm lục địa. đến
nay đã xác định được 7 bồn trầm tích có triển vọng: sông Hồng, sông Cửu Long, Trường sa,
Nam côn sơn, hoàng sa, khánh hòa. Hoạt động khai thác dầu khí nước ta được duy trì tại 6
mỏ: Bạch Hổ, Đại Hùn, Rồng, Rạng Đông, Hồng Ngọc..
Sa khoáng ven biển:dọc ven biển nước ta phát hiện được các sa khoáng vật nặng của các
nguyên tố hiếm như: titan, ziacon, xeri.
Vật liệu xây dựng:
Cát biển thường giàu thạch anh và ít tạp chất nhưng thộc laoị cát mặn nên ít được sd
ở biển Quảng Ninh, Hải Phòng phát hiện một số mỏ cát biển trữ lượng 100 tye tấn
cát thủy tinh nổi tiếng ở Vân Hải, Vĩnh Thực
đá vôi phân bố tập trung ở Vịnh bắc bộ nhưng khai thác chủ yếu ở các mỏ ven biển
Tài nguyên năng lượng sạch: tiềm năng năng lượng sạch của biển nước ta là vô tận như: nl
sóng, gió, thủy triều,.. nhưng vẫn chưa được đánh gí cụ thể. Năng lượng thủy riều chỉ phù
11



hợp vơi những nơi có thủy triều lớn, năng lượng gió có thể s trong tương lai với vận tốc 3,2
km /s..
d

Tài nguyên du lịch

-

Biển nước ta có lợi thế phát triển du lịch do có vùng biển rộng, bờ biển dài, nhiều đảo, khí
hậu nhiệt đới gió mùa, bãi biển đẹp, đa dạng sinh học, nhiều pphong cảnh và di tích ls ven
biển. trong đó nổi tiếng là các vịnh như: Hạ long; Nha trang…
2 tp ven biển là Hội An và TP Huế được công nhận là di sản văn hóa TG
Số khách du lịch đến VN năm 2000 đạt trên 3tr lượt khách và doanh thu gần 600tr đôla
MỸ, trong đó du lịch biển thu hút gần 80% lượng khách đến VN
Đến năm 2010 du lịch cũng được xác định là nghành kinh tế ưu tiên trong chiến lược phát
triển đất nước, với dự báo số khách du lịch sẽ đến VN từ 7- 7,5 lượt khách và doanh thu gần
2tỷ đola mỹ
Ngoài ra biển nước ta còn có tiềm năng phát triển cảng và hàng hải.

-

-

Câu 19: Các biện pháp nhằm quản lý và khai thác bền vững tài nguyên biển
-

-


Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư trên biển về mt và tn biểntrở thành vấn đề ưu
tiên hàng đầu và phải được duy trì thường xuyên
Đảm bảo cân bằng sing thái hợp lí và bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng đối vơi phat riển
kih tế biển, đặc biệt là đánh bắt thủy sản. coi trọng phcj vụ và bảo tồn nguồn lợi thủy hải
sản. ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất của những ngành kinh tế biển, đặc bieẹt là
trong khai thác biển xa bờ. mở rộng nuôi thâm canh năng suất cao đảm bảo an toàn sinh thái
biển và vùng bờ
Nâng cao nhận thức cộng đồng, lôi cuốn cộng đồng tham gia vào sd và quản lý hiệu quả tn
biển và bv mt sinh tháiven biển
Tăng cường thể chế chính sách quản lý hiệu quả và bảo vẹ theo cách tiếp cận liên ngành
lồng ghép, cân nhắc bảo vệ biển trong các kế hoạch phát triển kinh tế biển vùng bờ.
Chương 8. Tài nguyên sinh vật
Câu 20: Vai trò của tài nguyên rừng. Nêu các ví dụ cụ thể
Rừng là hệ sinh thái có độ đa dạng sinh học cao nhất ở trên cạn, nhất là rừng ẩm
nhiệt đới. Ngoài ý nghĩa về tài nguyên động thực vật, rừng còn là một yếu tố địa lý không
thể thiếu được trong tự nhiên, có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo cảnh quan và tác
động mạnh mẽ đến các yếu tố khí hậu, đất đai. Chính vì vậy, rừng không chỉ có chức năng
trong phát triển kinh tế - xã hội mà còn có ý nghĩa đặc biệt trong bảo vệ môi trường. Tùy
theo nhận thức và các lợi ích khác nhau mà rừng được đánh giá khác nhau. Hiện nay rừng
được đánh giá theo các vai trò chính như sau:
- Là hệ sinh thái đa dạng và giàu có nhất trên cạn, đặc biệt là rừng ẩm nhiệt đới.
Năng suất trung bình của rừng trên thế giới đạt 5 tấn chất khô/ha/năm, đáp ứng 2 - 3% nhu
cầu lương thực phẩm cho con người.
- Rừng có vai trò to lớn về môi trường và phát triển, là nguồn cung cấp nguyên
vật liệu cần thiết cho con người.
- Rừng cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến,
dược liệu, du lịch, giải trí...
12



*
*
*
*
*
*
*

- Rừng là "lá phổi xanh" hấp thụ CO2, tái sinh oxy, điều hòa khí hậu cho khu
vực. Về tác dụng cân bằng sinh thái, rừng có vai trò vô cùng quan trọng: Trước hết, rừng có
ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm không khí, thành phần khí quyển và có ý nghĩa điều hoà khí
hậu. Rừng là vật cản trên đường di chuyển của gió và có ảnh hưởng đến tốc độ cũng như
thay đổi hướng gió. Rừng không chỉ chắn gió mà còn làm sạch không khí và có ảnh hưởng
đến vòng tuần hoàn trong tự nhiên. Trên thực tế, rừng đươc coi là nhà máy lọc bụi khổng lồ.
Trung bình 1 năm, một ha rừng thông có khả năng hút 36,4 tấn bụi từ không khí. Bên cạnh
đó, rừng cũng góp phần làm giảm tiếng ồn. Rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng làm cân
bằng lượng O2 và CO2 trong khí quyển. Rừng còn tạo ra một hoàn cảnh tiểu khí hậu có tác
dụng tốt đến sức khoẻ con người. Rừng làm giảm nhiệt độ và tăng độ ẩm không khí.
- Rừng có vai trò bảo vệ nguồn nước bảo vệ đất chống xói mòn. Thảm thực vật có
chức năng quan trọng trong việc ngăn cản một phần nước mưa rơi xuống đất và có vai trò
phân phối lại lượng nước này. Các nghiên cứu cho thấy nước mưa được thực vật rừng giữ
lại là 25% tổng lượng mưa. Tán rừng có khả năng giảm sức công phá của nước mưa đối với
lớp đất bề mặt. Rừng còn làm tăng khả năng thấm và giữ nước của đất, hạn chế dòng chảy
trên mặt. Tầng thảm mục rừng có khả năng giữ lại lượng nước bằng 100 - 900% trọng lượng
của nó. Chính vì vậy, đã làm giảm đáng kể lượng đất bị xói mòn. Nhiều nghiên cứu cho thấy
ở vùng nhiệt đới như ở nước ta, nơi có rừng lượng đất xói mòn hằng năm chỉ vào khoảng
1,5 tấn/ha trong khi đó ở nơi không có rừng có thể lên tới 100 - 150 tấn/ha và dòng chảy mặt
tăng 3 - 4 lần.
- Thảm mục rừng là kho chứa các chất dinh dưỡng khoáng, mùn và ảnh hưởng
lớn đến độ phì nhiêu của đất. Các sản phẩm rơi rụng của thực vật trên mặt đất là cơ sở ban

đầu hình thành tầng thảm mục rừng và mùn đất. Đây cũng là nơi cư trú và cung cấp chất
dinh dưỡng 2 cho vi sinh vật, nhiều loại côn trùng và động vật đất, tạo môi trường thuận lợi
cho động vật và vi sinh vật đất phát triển và có ảnh hưởng đến các quá trình xảy ra trong
đất. Hệ rễ cây có ảnh hưởng lớn đến tính chất lý hoá của đất, từ đó tạo cho đất rừng khác
với đất sản xuất nông nghiệp. Rễ cây ăn sâu trong đất làm cho nó trở nên tơi xốp, tăng khả
năng thấm nước và giữ đất, chống lại quá trình xói mòn.
- Là nơi cư trú của hàng triệu loài động vật và vi sinh vật, rừng được xem là ngân
hàng gen khổng lồ, lưu trữ các loại gen quí. Mất rừng sẽ làm mất dần nguồn tài nguyên
thiên nhiên và dẫn đến sự tuyệt chủng của nhiều loài sinh vật. Phá rừng làm mất nơi cư trú
và ảnh hưởng đến tổ sinh thái của các sinh vật, dẫn đến làm tăng sự cạnh tranh giữa các cá
thể trong loài cũng như giữa các loài với nhau.
Câu 20 : Những hiểm hoạ về môi trường do nạn phá rừng. Nêu các ví dụ cụ thể.
Thoái hóa đất
Phá hủy thảm thực vật rừng
Suy thoái tài nguyên rừng
Gia tăng tác hại do hiệu ứng nhà kính
Làm giảm độ ẩm của đất và mạch nước ngầm tụt sâu xuống
Gây ra nạn lũ quét
Làm cho khí hậu bất thường

13



×