Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN ĐO ĐẠC ĐỊA CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.57 KB, 21 trang )

ĐO ĐẠC ĐỊA CHÍNH
CÂU 1: khái niệm, chức năng địa chính?
- KN: theo truyền thống, địa chính được gọi là “trạng thái hộ tịch của
quyền sở hữu đất đai’’. Ngày nay, địa chính được xem là tính tổng hợp các tư liệu,
văn bản xác định rõ: vị trí ranh giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai,
quyền sở hữu, sử dụng đất và những kiến trúc phụ thuộc trên đất.

- chức năng:
+ Kỹ thuật: BĐĐC thể hiện chính xác vị trí, kích thước diện tích các thửa đất.
bản đồ được thường xuyên xuyên cập nhập các thong tin về sự thay đổi hợp pháp
của đất đai.
+ Tư liệu: địa chính là nguồn cung cấp tư liệu về nhà, đất, kinh tế, thuế,… Đó là
các dạng bản đồ, sơ đồ và các văn bản.
Các tư liệu được thong qua 3 quá trình:
-

Xây dựng tư liệu ban đầu
Cập nhập tư liệu khi có biến động đất đai
Cung cấp thong tin tư liệu

+Pháp lý: là chức năng cơ bản của địa chính, gồm 2 tính chất:
-

Đối với đối tượng: đó là nhận dạng, xác định về mặt vật lý của đất và
tài sản.
Đối với con người: đó là nhận biết quyền sở hữu, quyền sử dụng và các
quyền lợi của chủ đất.

+ Định giá thuế: là chức năng nguyên thủy và cơ bản của địa chính. Trước hết là
nhận dạng vị trí, ranh giới sau đó là nội dung, đánh giá, phân hạng, định hạng,
đánh giá nhà đất, xác định mức thuế, tính các khoản thuế.



CÂU 2: Nội dung, nguyên tắc quản lý cảu địa chính.
+ Nội dung: trong công tác quản lý đị chính có thể khái quát nội dung như sau:
-

1

Điều tra về đất đai
Đo đạc làm bản đồ địa chính
Đăng kí đất đai
Cấp giấy chứng nhận quyền sửa dụng đất
1


-

Phân loại, hạng, định giá đất
Xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị sinh lời từ đất.
Lập quy hoạch tổng thể kế hoạch chio tiết sử dụng đất, định ra các
chính sách về đất đai và điều hòa quyền sinh lời từ đất

+ Nguyên tắc:
-

Quản lý theo 1 quy chế thống nhất do Nhà nước đề ra được cụ thể hóa
bằng các văn bản (luật, nghị định, thông tư…)
Tư liệu địa chính phải đảm bảo tính nhất quán, lien tục và hệ thống.
Đảm bảo độ chính xác và tin cậy cao.
Đảm bảo tính khái quát và tính hoàn chỉnh.


CÂU 3: KN, mục đích của bản đồ địa chính?
+ KN : là tên gọi của bản đồ được biên tập theo từng đơn vị hành chính cơ sở
cấp xã (phường, thị trấn – gọi chung là bản đồ cấp xã) được đo vẽ trọn thửa đất,
xác định loại đất theo chỉ tiêu thống kê của từng chủ sử dụng đất trong mỗi mảnh
bản đồ và được hoàn chỉnh phù hợp với số liệu trong mỗi hồ sơ địa chính.
Là tài liều cơ bản nhất của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục
vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thử đất, từng chủ sử dụng đất. BĐĐC có tính
chất của bản đồ quốc gia.

+ Mục đích:
1.

2.
3.
4.

5.
6.

2

Làm cơ sở thực hiện đăng kí quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu
hồi, đến bù, giải phóng mặt bằng, cấp mới, đổi giấy chứng nhân quyền sử
dụng đất, giấy quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền trên đất, giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà và sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính.
Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ chỉnh lý biến động cảu
từng thử đất.
Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng các
khu dân cư, đường giao thong, cấp thoát nước, thiết kế cấc công trình dân

dụng và làm cơ sở đo vẽ công trình ngầm.
Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp đất đai.
Làm cơ sở thống kê, kiểm kê đất đai
2


7.

Làm cơ sở sây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp

CÂU 4: các yếu tố chính trên BĐĐC?
Khung bản đồ
Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm
khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ các chôn mốc cố định
3. Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp
4. Mốc giới quy hoạch, chỉ giới hành lang bảo vệ ATGT, thủy lợi, đê điều, hệ
thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an
toàn.
5. Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất
6. Nhà ở và công trình xây dựng khác (chỉ thể hiện trên bản đồ xây dựng các
công trình phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình
xây dựng tạm thời). các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện phải được
nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình.
7. Các đối tượng chiếm đất, không tạo thành thửa đất (đường giao thong, công
trình thủy lợi, đê, song, suối,…)
8. Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định
hướng cao
9. Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu
cụ thể trong thiết kế kĩ thuật dự toán công trình)

10. Ghi chú, thuyết minh.
1.
2.

CÂU 5: phép chiếu và hệ tọa độ sử dụng trong thành lập BĐĐC?
+ phép chiếu:
Khi thành lập BDDC, người ta chọn phép chiếu và mặt chiếu chuẩn sao
cho hệ số biến dạng là nhỏ nhất. Các bđđc được thành lập trước tháng
7/2000 người ta sử dụng phép chiếu Gauss và mặt chiếu chuẩn là
Kraxovski. Sau tháng 7/2000, người ta sử dụng phép chiếu UTM và mặt
chiếu chuẩn WGS-84.
Khi sử dụng phép chiếu trong thành lập bddc, cần chú ý các đặc điểm
sau:

3

3


1.

2.

3.

4.

Xác định vị trí của mặt chuẩn tại tổng khu vực đo thích hợp. tùy theo độ cao
cảu khu đo mà chọn chọn độ cao trung bình của mặt chuẩn chiếu là nhỏ
nhất.

Qua thực nghiệm mà người ta thấy ở nững vùng có độ cao <50m người ta
định vị (E) gần trùng với mf gốc còn vùng có độ cao >50m người ta phải tìm
vị trí định vị (E) sau đó mới thực hiện phép chiếu.
Khi thành lập BĐĐC người ta thường dung múi chiếu 3ᵒ. Trong trường hợp
đực biệt, khi đo đạc bản đồ ở khu vực thành phố lớn với yêu cầu độ chính
xác cao người ta sử dụng múi chiếu 1,5ᵒ.
Khi thực hiện phép chiếu để thành lập BĐĐC, người ta không sử dụng kinh
tuyến giữa múi như BĐĐH mà chọn kinh tuyến giữa múi sao cho kinh tuyến
này nằm trong phạm vi tỉnh đó (người đó gọi là kinh tuyến trục của từng
tỉnh)

Ở Việt Nam, hiện nay người ta sử dụng 10 kinh tuyến trục từ kinh tuyến 103 đến
109 tùy theo vị trí của từng tỉnh mà ta chọn kinh tuyến trục cho phù hợp.

+ hệ tọa độ địa chính:
Khi lập BĐĐC người ta dung hệ tọa độ quốc gia VN-2000 vuông góc phẳng
tương ứng với từng múi chiếu.
Các tham số chính của hệ tọa độ quốc gia VN-2000:
1.

Elipxoit quy chiếu Quốc gia là Elipxoit WGS-84 toàn cầu với kích thước:
- bán trục lớn :a = 6378137,0 m
-độ dẹt

:f = 1:298,257223563

-tốc độ quay quanh trục: w = 7292115,0.10-11 rad/s
2.

3.

4.

4

-hằng số trọng trường trái đất: GM = 3986005.108 m3.m-2.
Vị trí: Elipxoit WGS-84 toàn cầu được xác định vị trí phù hợp với lãnh thổ
VN trên cơ sở sây dựng điểm GPS canh dài có độ cao thủy chuẩn phân bố
đều trên toàn lãnh thổ.
Điểm gốc hệ tọa độ: điểm N00 đặt tại Viện nghiên cứu địa chính thuộc Bộ
TNVMTHN- đường Hoàng Quốc Việt-HN.
Hệ tọa độ phẳng: hệ tọa độ phẳng UTM quốc tế được thiết lập trên cơ sở
lưới chiếu hình trụ ngang đông góc với các tham số được tinh theo Elipxoit
WGS-84 toàn cầu.
4


Điểm gốc hệ tọa độ cao quốc gia: đặt tại Hòn Dấu-Hải Phòng

5.

CÂU 6: cách lựa chọn tỷ lệ, phương pháp đo vẽ BĐĐC?
+ tỷ lệ:
-

Được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ thử đất trung bình trên 1ha. Mật độ
thửa đất (Mt ) được xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha)
của các thửa đất.
- Tỷ lệ 1:200: áp dụng với đất thuộc nội thị của đô thị loại đặc biệt có
Mt>=60
- Tỷ lệ 1:500: áp dụng khu vực có Mt>=25, thuộc đất đô thị, khu đô thị,

khu dân cư nông thôn có dạng đô thị, Mt>=30 thuộc đất khu dân cư
còn lại.
-

Tỷ lệ 1:1000:
+ khu vực có Mt>=10 thuộc đất khu dân cư
+ khu vực có Mt>=20 thuộc đất nông nghiệp dạng thử hẹp, dài, đất
trong phường, thị trấn, thị xã thuộc các huyện tiếp giáp quận, xã
thuộc xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
+ khu vực đất nông nghiệp tập trung Mt>=40

-

Tỷ lệ 1:2000:
+khu vực có Mt>=5 thuộc khu vực đất nông nghiệp
+khu vực có Mt<10 thuộc khu dân cư

-

tỷ lệ 1:5000:
+ khu vực có Mt<=1 thuộc khu vực đất sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối, đất nông nghiệp khác.
+khu vực có MT>=0,2 thuộc đất lâm nghiệp

-

tỷ lệ 1:10000:
+lâm nghiệp có Mt<0,2
+ đất lâm nghiệp chưa sử dụng, có diện tích mặt nước lớn trong
trường hợp cần đo vẽ để khép kín phạm vi địa giới hành chính


5

5


Các thửa đất nhỏ hẹp, đơn lẻ thuộc các loại đất khác nhau phân bố xen kẽ
trong các khu vực được chọn vẽ cùng tỷ lệ với loại đất các khu vực tương
ứng

+ phương pháp đo vẽ:
BĐĐC được lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng
máy toàn đạc điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS đo tương
đối hoặc phương pháp sử dụng hình ảnh kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở
thực địa.
-

-

-

phương pháp lập BĐĐC bằng công nghệ GNSS đo tương đối chỉ được
áp dụng để lập BĐĐC tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nông nghiệp và
BĐĐC tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong
thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình.
Phương pháp lập BĐĐC sử dụng ảnh hang không kết hợp đo vẽ trực
tiếp ở thực địa chỉ được áp dụng để lập BĐĐC tỷ lệ 1:2000,1:5000,
1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán
công trình
BĐĐC tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phương pháp đo vẽ trực

tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập.

Câu 7: nội dung, phương pháp chia mảnh và đánh số BĐĐC?
+ tỷ lệ 1:10000: Dựa vào hệ tọa độ vuông góc, lấy xích đạo và kinh
tuyến trục đi qua từng tỉnh, chia tỉnh đó thành các ô vuông có các cạnh song
song với kinh tuyến trục và đường xích đạo. mỗi ô vuông có kích thước
(6x6)km là một mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:10000.
Kích thước khung trong của tờ bản đồ là (60x60)cm, tương ứng với
diện tích 3600ha
Số hiệu bản đồ chính tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu tiên là
10, them gạch nối (-), 3 số tiếp theo là tọa độ chẵn theo trục X, 3 số cuối là
tọa độ chẵn theo trục Y của góc Tây bắc mảnh bản đồ.

+ tỷ lệ 1:5000: chí mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 thành 4 ô vuông,
mỗi ô vuông có kích thước (3x3)km là 1 tờ bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước
hữu ích của bản vẽ là (60x60)cm, với diện tích đo vẽ thực địa là 900ha

6

6


Số hiệu tờ bản đồ 1:5000 đánh số theo nguyên tắc tờ bản đồ tỷ lệ
1:10000 nhưng không có số 10 mà chỉ có 6 số, trong đó 3 số đầu là tọa độ
chẵn km theo trục X, 3 số sau là tọa độ chẵn km theo trục Y ở góc Tây bắc
tờ bản đồ 1:5000.

+ tỷ lệ 1:2000: lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1:5000 làm cơ sở chia làm 9 ô
vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là (1x1)km, ứng với 1 tờ bản đồ
tỷ lệ 1:2000.

Kích thước tờ bản đồ là (50x50)cm, diện tích thực tế là 100ha.
Các ô vuông đc đánh số từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái qua phải, từ
trên xuống dưới. số hiệu tờ BĐĐC tỷ lệ 1:2000 là số hiệu tờ bản đồ 1:5000
thêm gạch nối (-) kèm theo số hiệu của ô vuông.

+tỷ lệ 1:1000: lấy tờ BĐĐC tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông có
kích thước (500x500)m ứng với 1 mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:1000. Kích thước
hữu ích của tờ bản đồ là (50x50)cm, diện tích đo thực tế là 25ha
Các ô vuông đc đánh số thứ tự bằng các chữ cái a,b,c,d theo chiều từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. số hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1:1000 gồm số
hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1:2000 thêm gạch nối (-) kèm theo số thứ tự ô vuông.

+ tỷ lệ 1:500: lấy tờ BĐĐC tỷ lệ 1:2000 làm cơ sở, chia thành 16 ô
vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là (250x250)m tương ứng với 1
tờ BĐĐC tỷ lệ 1:500. Kích thước hữu ích của bản vẽ là (50x50)cm, ứng với
diện tích đo vẽ là 6.25ha.
Các ô vuông đc đánh số từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái qua phải, từ
trên xuống dưới. số hiệu tờ BĐĐC tỷ lệ 1:500 gồm số hiệu tờ bản đồ
1:2000, thêm gạch nối (-) kèm theo số thứ tự ô vuông để trong ngoặc đơn.

+ tỷ lệ 1:200: lấy BĐĐC tỷ lệ 1:2000 làm cơ sở chia thành 100 ô
vuông mỗi ô vuông là 1 mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:200 có kích thước thực tế là
(100x100)m, kích thước hữu ích là (50x50)cm, ứng với 1ha đo vẽ ngoài
thực địa.

7

7



Các ô vuông đc đánh số từ 1 đến 100 theo chiều từ trái sang phải từ
trên xuống dưới. số hiệu tờ BĐĐC tỷ lệ 1:200 gồm số hiệu tờ BĐĐC tỷ lệ
1:2000 thêm gạch nối (-) kèm theo số thứ tự của ô vuông đó.

Câu 8: phân loại kí hiệu và vị trí tâm kí hiệu trên BĐĐC?
+ phân loại kí hiệu: chia làm 3 loại:
1.

2.

3.

Kí hiệu vẽ theo tỷ lệ: với các đối tượng có diện tích bề mặt tương đối
lớn,phải vẽ đúng kích thước của địa vật theo tỷ lệ bản đồ. Đường viền
của đối tượng có thể vẽ bằng nét liền, đứt bên trong tô màu sắc các
biểu tượng hình vẽ hoặc ghi chú biểu thị. Với BĐĐC gốc thì việc biểu
thị các ghi chú đặc trưng và biểu tượng đc làm phương tiện chính.
Ký hiệu ko theo tỷ lệ: đây là kí hiệu quy ước dung để xác định vị trí,
đặc điểm về số lượng,chất lượng của các đối tượng, nhưng không thể
hiện diện tích, kích thước theo tỷ lệ bản đồ. Loại kí hiệu này cả trong
trường hợp vẽ theo tỷ lệ mà muốn biểu thị thêm yếu tố tượng trưng
làm tăng thêm khả năng nhận biết của đối tượng.
Kí hiệu nửa theo tỷ lệ: là loại kí hiệu các đối tượng có kích thước 1
chiều trên bản đồ biểu thị theo tỷ lệ, còn chiều kia không biểu thị theo
tỷ lệ mà dung kid hiệu quy ước.

+ vị trí kí hiệu:




Với ký hiệu theo tỷ lệ phải thể hiện chính xác vị trí
Với kí hiệu không theo tỷ lệ: tâm của kí hiệu không theo tỷ lệ bản đồ đc bố
trí trùng với tâm của đối tượng bản đồ.
- Với kí hiệu dạng hình học đơn giản (tròn, vuông,…) thì biểu diễn tâm của
kí hiệu trung với tâm của địa vật.
- Kí hiệu tượng hình có vòng tròn ở chân: trường học, trạm biến thế,… tâm
của vòng tròn là tâm kí hiệu.
- Với kí hiệu đường nét : trục kí hiệu trùng với trục của địa vật.
- Với kí hiệu tượng trưng có đáy nằm ngang thì tâm kí hiệu là điểm giữa
đường đáy ngang (đình, chùa,…)

Câu 9. Mục đích thành lập lưới địa chính

8

8


Lưới khống chế địa chính được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm
mục đích chủ yếu:
-

Đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000; 1:2000; 1:1000 ở vùng nông thôn
Đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:200 ở vùng đô thị.
Yêu cầu cơ bản nhất của bản đồ địa chính là đảm bảo chính xác diên tích
thửa đất. muốn vậy, phải xác định chinhhs xác vị trí các điểm chi tiết trên
đường ranh giới thửa đất.

Để đảm bảo yêu cầu trên khi xây dựng lưới khống chế địa chính phải làm giảm
nhỏ sai số tương hỗ vị trí điểm.

Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dung các
điểm hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới địa chính cần đo nối với
điểm khống chế trắc địa nhà nước.
Đối với khu vực chưa có điểm nhà nước hoặc điêm hạng III Nhà nước không đủ
để phát triểm lưới địa chính thì phải xây dựng lưới địa chính cơ sở. đặc biệt khi
thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở đô thị bắt buộc –phải xây dựng lưới địa
chính cơ sở hạng III.
Dung lưới địa chính để tang dày mật độ điểm dựa vào điểm địa chính cơ sở. có
hai đồ hình lưới địa chính được xây dựng hiện nay là:
-

Lưới đường chuyền
Lưới chuỗi tam giác sử dụng côn nghệ GNSS

Câu 10. đặc điểm lưới địa chính
Lưới tọa độ địa chính được xây dựng với độ chính xác tương đương hạng III nhà
nước với mật độ điểm tương đương với mật độ điểm hạng IV đảm bảo yêu cầu từ 5
đến 15Km2 có 1 điểm, chiều dài cạnh từ 2 đến 5km
Đến nay, lưới địa chính hạng I, II đã phủ trùm toàn quốc gồm 600 điểm hạng I và
1200 điểm hạng II
Lưới địa chính hiện nay đã được xử lý trên Elipsoid thực dụng WGS-84 phù hợp
với lanmhx thổ Việt Nam . muốn thống nhất giữa hệ tọa độ địa chính với hệ tọa độ
Nhà nước phải chuyển đổi về kinh tuyến trục của từng tỉnh.
Qua kết quả xây dựng và tính toán lưới hạng I, II thì trên toàn quốc tương đối đầy
đủ các điểm, trung bình cách nhau khoảng 15km, sai số trụng phương vị trí điểm
kề nhau từ 6cm đến 7cm. sai số trung phương tương đối cạnh yếu đạt 1:200000

9

9



Một số vùng đã hoàn thành lưới hạng III, lưới này đáp ứng được cho việ đo vẽ bản
đồ địa chính trong phạm vi toàn quốc.
Câu 11. mục đích xây dựng lưới khống chế độ cao
- xác định độ cao các điểm của lưới độ cao địa chính các cấp, phục vụ tính chuyền
kết quả đo vẽ mặt quy chiếu đã chọn.
- phục vụ xác định độ cao các điểm chi tiết khi có yêu cầu thể hiện yếu tố địa hình
trên bản đồ địa chính.
Câu 12. Phương pháp đo đạc lưới độ cao
1.

Dung phương pháp đo thủy chuẩn:

Máy, mia dung đo lưới khống chế độ cao địa chính
a.
b.
-

2.

Máy
Máy có độ phóng đại 20X đến 30X.
Giá trị khoảng chia của ống bọt nước 30’’/2mm.
Trước khi sử dụng phải kiểm nghiệm theo quy định của quy phạm.
Có thể dung các máy wid N-2, HB-1, Ni 030, Ni 025
Mia
Co thể dung mia gỗ 3m hai mặt hoặc một mặt khắc vạch chính xác đến cm.
Việc đo đạc lưới khống chế độ cao địa chính cơ sở thông thường sử dụng
phương pháp đo thủy chuẩn hạng IV.

Lưới khống chế độ cao địa chính được đo theo phương pháp thủy chuẩn kỹ
thuật, về trình tự thao tác, hạn sai quy định, quy định ghi sổ chữa số đã học
trong “ Trắc địa cơ sở”.
Dùng phương pháp đo cao lượng giác:
Hiện nay có thể sử dụng mát toàn đạc điện tử để đo cao lượng giác xác định
chênh cao cho các điểm khống chế đo vẽ theo công thức:
h = DtgV + i – t
trong đó: góc đứng V được đo 1 lần khi đo thao phương pháp 3 chỉ hoặc đo
3 làn khi dung phương pháp đo 1 chỉ. Hạn sai của góc đứng giữa các lần đo
≤ ± 15 giây
D- khoảng cách ngang
i-chiều cao máy
t-giá trị chỉ giữa cắt trên mia

khi dùng máy toàn đạc điện tử phải dung máy đo cạnh có sai số m s < 5+5.10-6D
(mm) .

10

10


nếu đo cạnh nghiêng thì chênh cao tính theo công thức: hAB= SABsinV + i –t
sai số khép tuyến độ cao fh gioihan = ±100√L (mm) ( L là chiều dài tuyến đo tính theo
km)
Câu 13: quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo trực tiếp
(Thu thập tư liệu liên quan, xây dựng phương án kĩ thuật)  (thành lập lưới khống
chế)  (đo vẽ chi tiết)  (lập bản vẽ tổng khu đo)  (đối soát, thu thập TT thử đất)
 (chỉnh sửa, cắt mảnh BĐĐC)  (in, lưu trữ, sử dụng).
1.


Xây dựng lưới khống chế đo vẽ

+ lưới khống chế đo vẽ được phát triển dựa trên các điểm tọa độ địa chính trở
lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và từ lưới khống chế đo vẽ câp 1 trở lên
đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 2.
+ lưới khống chế đo vẽ phải đảm bảo yêu cầu sau:
-

-

Mật độ điểm khống chế phải phân bố đều trên khu đo.
Vị trí đặt điểm khống chế phải thuận lợi cho việc phát triển lưới cấp thấp
hơn và dễ dàng đo vẽ chi tiết.
Lưới khống chế phải được thiết kê trên tài liệu thu thập của khu đo trước khi
chọn điểm và chôn mốc ngoài thực địa.
Căn cứ vào mật độ điểm khởi tính, lưới đường chuyền kinh vĩ 1, 2 có thể
thiết kế dưới dạng đường đơn hoặc thành mạng có một hay nhiều điểm nút.
Trường hợp đặc biệt, đường chuyền kinh vĩ 2 được phép thiết kế đường
chuyền treo. Số cạnh đường chuyền treo k được vượt quá 4 đôi với khu vực
đặc biệt khó khan.
Tại các điểm khởi và khép đường chuyền phải đo nối phương vị.

+ các tiêu chuẩn kỹ thuật lưới đường chuyền kinh vĩ:
-

-

Chiều dài cạnh đường chuyền k quá 400m và k ngắn hơn 20m. riêng với
đường chuyền kinh vĩ 2 cạnh ngắn nhất k dưới 5m.

Chiều dài của 2 cạnh liền kề k chênh nhau quá 2,5 lần. số cạnh trong đường
chuyền k quá 15 cho tỷ lệ bđ 1/200- 1/5000 và k quá 25 cho tỷ lệ bđ
1/10000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền k vượt quá fβgh = 2mβ√n

+ lưới khống chế đo vẽ được phép bình sai gần đúng.

11

11


+ khi xây dựng lưới khống chế đo vẽ bằng công nghệ GPS thì cho phép lập lưới
cấp 2 mà k cần lập lưới cấp 1 hoặc lưới hạng cao hơn nhưng phải đảm bảo đk
mật độ điểm phục vụ cho đõ vẽ chi tiết.
2.

Đo vẽ chi tiết

Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính là xác định ranh giới thửa đất, các điểm góc
thửa, các công trình xây dựng trên thửa đất, hệ thống giao thông, hệ thống song
ngòi, mương mangs,… Để làm được điều này ta phải xác định chính xác tọa độ
của các điểm góc đối tượng.
Đo vẽ chi tiết có 1 số phương pháp sau: phương pháp tọa độ cực, phương pháp tọa
độ vuông góc.
3.

Lập bản vẽ tổng khu đo

Sau khi tiến hành đo vẽ chi tiết, ta tiến hành lập file số liệu đo hoặc trút số liệu

từ máy đo. Các số liệu sẽ đk định dạng lại hoặc xử lý qua các phần mềm để cho
ra số liệu tọa độ cực hoặc tọa độ vuông góc của các điểm chi tiết.
4.

Đối soát, thu thập thông tin thửa đất

Công tác đối soát, thu thập thông tin thửa đất là công việc k thể thiếu đk khi lập
bản đồ địa chính.
Sau khi lập bản vẽ tổng khu đo, ta cần chuyển bản vẽ đó ra ngoài thực địa để
đối soát lại hình dạng, kích thước 1 số hình thửa. các đối tượng đo vẽ còn thiếu,
thừa, sai của lần đo trk sẽ đk đo vẽ chỉnh lý lại trong quá trình đối soát này.
Công tác thu thập thông tin thửa đất sẽ đk tiến hành cùng với việc đối soát hình
thửa đất.
5.

Chỉnh sửa, cắt mảnh BĐĐC

Số liệu đo đạc trong quá trình đối soát và thông tin thủa đất thu thập đk sẽ đk
chỉnh sửa và chuyển lên bản vẽ tổng khu đo. Mục đích của việc này chính là để
hoàn thiện bản vẽ tổng có hình thể, thông tin đúng với ngoài thực tế nhất.
Bản vẽ tổng sau khi chỉnh sửa sẽ đk tiến hành cắt mảnh bản đồ theo tỷ lệ cần
biên tập và theo hệ thống chia mảnh quy định.
6.
-

12

Biên tập BĐĐC
Biên tập BDĐC gồm các công việc:
Chuẩn hóa các đối tượng theo lớp quy định

12


-

Biên tập 10 yếu tố nội dung bản đồ
Đánh số, tính diện tích và hiển thị các thông tin thửa đất.
……

Trong quá trình biên tập sản phẩm, nhất thiết phải thực hiện đồng thời công tác tiếp
biên các mảnh bản đồ tiếp giáp để ktra sự thống nhất tọa độ và sự trùng khớp các
đối tượng địa vật sau khi cắt mảnh. Với bản đồ địa chính số, k cho pháp có sự sai
lệch, trùng hoặc hở giữa các mảnh bản đò địa chính trong 1 đvị hành chính xã cũng
nhưng khác đvị hành chính xã.


Ưu, nhược điểm

– Ưu điểm:
+phản ánh trung thực, chính xác, chi tiết các đối tượng nội dung bản đồ
cần thể hiện.
– Nhược điểm:
+chịu ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết, khí hậu, điều kiện địa lý khu vực
đo vẽ.
+năng suất lao động không cao do đó chỉ thực hiện công việc đo vẽ trên khu vực
có diện tích nhỏ.
Câu 14: quy trình thành lập BDĐC bằng pp chụp ảnh hang không kết hợp với
đo vẽ bổ sung.
1. Bay chụp ảnh hang không


Chụp ảnh hang không là dung các thiết bị bay trên không để mang máy ảnh chụp
bề mặt trái đất. mục đích cuối cùng của chụp ảnh hang không là sao thu được các
tấm ảnh theo đúng tỷ lệ quy định và dựa vào tấm ảnh đó ta có thể tiến hành đo vẽ
bản đồ gốc địa hình, bản đồ địa chính do đó chất lượng ảnh trong quá trình bay
chụp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến độ chính xác của sản phẩm bản đồ cần thành lập.
2. Công tác đo nối khống chế ảnh

Đo nối khống chế ảnh là công tác ngoại nghiệp được tiến hành nhằm xác định tọa
độ các điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp phục vụ cho công tác tang dày lưới sau

13

13


này. Điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp là điểm địa vật ro nét nhận biết tin cậy trên
ảnh và trên thực địa.
3. Tăng dày khống chế ảnh

Tang dày khống chế ảnh nhằm mục đích bảo đảm cho trên mỗi tấm ảnh đơn hoặc
mô hình lập thể sẽ có từ 4 đến 6 điểm khống chế ảnh có tọa độ và độ cao chính
xác. Các điểm này đóng vai trò điểm nắn ảnh nếu dung phương pháp lập bình đồ
ảnh hoặc nó sẽ sử dụng để định hướng tuyệt đối mô hình lập thể.
4. Lập bình đồ ảnh số

Để có được một khối ảnh liền kề nhau phải tiến hành ghép từng tấm ảnh được nắn
riêng biệt quá trình dán ghép ảnh được thực hiện khi không có tấm ảnh nào phủ kín
khung tờ bản đồ cần thành lập, như vậy các tấm ảnh muốn được ghép với nhau
phải có cùng độ chồng phủ lên nhau và có cùng độ phân giải, ảnh trước khi ghép
được với nhau phải được điều chỉnh độ tương phản và độ sáng tối cho đồng đều.

5. Điều vẽ và số hóa ảnh.
a. Điều vẽ ảnh: trong phương pháp thành lập bản đồ hàng không các đối tượng

địa hình mặt đất được nhận biết và đo vẽ lên bản đồ chủ yếu dựa vào cơ sở
giải đoán và đo vẽ hình ảnh trên ảnh. Quá trình xét đoán hình ảnh trên ảnh
để nhận dạng đối tượng được gọi là điều vẽ ảnh. Điều vẽ ảnh được được tiến
hành trong phòng trước, sau đó tiến hành điều vẽ ngoài trời để xác định tính
đúng đắn của quá trình giải đoán trong phòng.
b. Số hóa ảnh.

Sau khi đã có ảnh trực giao và kết quả điều vẽ ngoài thực địa công đoạn tiếp theo
là số hoa các đối tượng đặc trưng theo nội dung bản đồ địa chính cần thành lập.
Các yếu tố được số hóa trên ảnh:

-

Dạng điểm bao gồm các điểm khống chế trắc địa nhà nước, điểm độ ca
thường, địa vật độc lập,…

-

Dạng đường bao gồm đường xá, kênh mương, sông suối, thửa, đỉa giới hành
chính, ranh giới địa vật…

-

Dạng vùng bao gồm hồ, ao, đàm lầy, sân kho, khu nhà chịu lửa,…

14




14


6. Đo vẽ bổ sung yếu tố nội dung BDĐC

công tác đo vẽ vẽ bổ sung chỉ thực hiện khi việc điều vẽ một số đối tượng trên
ảnh k thể thực hiện được, hay nói khác đi các địa vật ngoài thực địa k có hình
ảnh trên bình đồ ảnh.
Thiết bị đo vẽ bổ sung có thể là máy toàn đạc điện tử hoặc các dụng cụ thước
dây, thước thép,…


Ưu, nhược điểm

– Ưu điểm:
+loại bỏ khó khắn, vất vả của công tác ngoại nghiệp.
+cùng một lúc có thể đo vẽ được vùng rộng lớn, rút ngắn thời hạn sản xuất, hạ giá
thành bản đồ.
– Nhược điểm:
+độ chính xác bản đồ phụ thuộc vào chất lượng và độ chính xác đo vẽ, tỷ lệ ảnh
chụp.
+quá trình đoán đọc có thể làm giảm độ chính xác các thông tin thể hiện trên bản
đồ.
Câu 15: cách đánh số thửa trên bản đồ địa chính
- đánh số thửa trên bản đồ gốc bằng chữ số Ả- rập. trình tự đánh số từ trái qua phải,
từ trên xuống dưới theo nguyên tắc Zic-zắc, số nọ liên tiếp sô kia.
- khi thửa đất quá nhỏ k đủ ghi số thửa và diện tích thì ghi số thửa còn diện tích thì
lập bảng kê riêng vẽ ở ngoài khung phía Nam tờ bản đồ. Trường hợp thửa đất bên

cạnh rộng thì có thể ghi nhờ số thửa ra ngoài thửa nhỏ và vẽ mũi tên chỉ vào thửa
nhỏ đó để tránh nhầm lẫn.
- khi trên 1 tờ bản đồ có nhiều đơn vị hành chính thì số thửa được đánh liên tục
theo đơn vị hành chính, hết thửa đất treenn tờ bản đồ, các số k trùng nhau.
- trường hợp 1 thửa đất nằm trên nhiều mảnh bản đồ thì số thủa và diện tích của
thửa đất đó chỉ cần ghi 1 lần ở trên tờ bản đồ có phần đất lớn nhất của thửa đất.

15

15


Câu 17: quy định về tiếp biên và xử lý tiếp biên bản dồ địa chính


Quy định

Bản đồ địa chính phải tiếp biên giưa các mảnh tiếp giáp nhau trong cùng đơn vị
hành chính cấp xã và giữa các mảnh tiếp giáp nhau khác đơn vị hành chính cấp xã
trong 1 tỉnh. Hạn sai khi tiếp biên bản đồ địa chính được xác định như sau:
Δl ≤ √m12 + m22
Trong đó Δl là độ lệch giữa đối tượng tiếp biên
m1, m2 là sai số tương ứng với sai số vị trí điểm và ai số tương hỗ giữa 2
điểm bất kỳ trên ranh giới thửa.


Cách xử lý:

nếu Δl nằm trong hạn sai cho phép nêu trê thì chỉnh sửa như sau: đối với bản đồ
địa chính cùng tỷ lệ thì chỉnh sửa dữ liệu ở bản đồ địa chính lập mới, đối với bản

đồ địa chính khác tỷ lệ đo vẽ thì chỉnh sửa dữ liệu ở bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ theo
dữ liệu ở bản đồ địa chính tỷ lệ lớn.
nếu Δl lớn hơn hạn sai cho phép nêu trên thì phải kiểm tra lại việc đo vẽ và biên
tập bản đô địa chính để xử lý.
Đối với bản đồ địa chính khsc thời gian đo vẽ nếu phát hiên có sự sai lệch, chồng,
hở mà Δl vượt quá hạn sai cho phép nêu trên thì phải kiểm tra lại và đảm bảo chất
lượng sản phẩm của mình cũng như trên tài liệu cũ để tiếp biên mà phải báo cáo Sở
Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản các sai lệch, chồng, hở để quyết định.
Câu 18: Công tác chỉnh lý bản đồ địa chính
1. Việc chỉnh lý, bổ sung nội dung bản đồ địa chính phải được tiến hành thường
xuyên trong các trường hợp:
1.1. Đo vẽ bổ sung khu vực chưa đo vẽ thuộc phạm vi mảnh bản đồ hiện có.
1.2. Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công
trình xây dựng và tài sản trên đất).

16

16


1.3. Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là
công trình xây dựng và tài sản trên đất).
1.4. Thay đổi diện tích thửa đất.
1.5. Thay đổi mục đích sử dụng đất.
1.6. Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất.
1.7. Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp.
1.8. Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và điểm tọa độ Quốc gia.
1.9. Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình.
1.10. Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ.
2. Cơ sở để quyết định thực hiện chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính

2.1. Các thay đổi về ranh giới thửa đất, diện tích thửa đất, mục đích sử dụng đất
được thực hiện trong các trường hợp: có quyết định giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cấp có thẩm quyền; quyết định của Ủy ban
nhân dân các cấp, bản án của Tòa án nhân dân các cấp về việc giải quyết tranh
chấp đất đai; kết quả cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển
nhượng, chuyển đổi, thừa kế có liên quan đến thay đổi ranh giới, mục đích sử dụng
đất; quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; có thay đổi ranh giới thửa
đất do sạt lở, sụt đất tự nhiên; người sử dụng đất, cơ quan quản lý đất đai các cấp
phát hiện có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính.
2.2. Mốc giới, đường địa giới hành chính trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong
các trường hợp có quyết định thay đổi địa giới hành chính, thành lập đơn vị hành
chính mới, đã lập hồ sơ địa giới, cắm mốc địa giới trên thực địa.
2.3. Mốc tọa độ, mốc quy hoạch, hành lang an toàn công trình trên bản đồ được
chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp mốc giới mới được cắm trên thực địa và có
thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.4. Việc chỉnh lý, bổ sung thông tin về địa danh, địa vật định hướng và các thông
tin thuộc tính khác do cơ quan quản lý đất đai các cấp tự quyết định khi phát hiện
có thay đổi.

17

17


Câu 19: Trình bày cách đánh số thửa trên bản đồ địa chính.
Sau khi đã hoàn thành công việc đo vẽ, ghép biên bản vẽ, đối
soát thực địa, kiểm tra đánh giá chất lượng bản đồ và bản đồ đã
được chỉnh sửa, lúc đó ta có thể tiến hành đánh số thửa trên bản
đồ gốc. Số thứ tự thửa đất được coi như một "tên riêng" của thửa
đất. Nó được dùng trong quản lý đất đai, được ghi nhận trong

các hồ sơ địa chính liên quan như: bản vẽ gốc, bản đồ địa chính
gốc, hồ sơ kỹ thuật thửa đất, các loại bảng thống kê...
* Việc đánh số thửa phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Trong một tờ bản đồ, số thửa không được trùng nhau.
- Số thửa phải liên tục.
18

18


- Số thửa phải thống nhất trong mọi tài liệu liên quan.
* Thực hiện đánh số theo phương pháp sau:
- Đánh số thửa trên bản đồ gốc bằng chữ số Ảrập. Trình tự đánh
số từ trái qua phải, từ trên xuống dƣới theo nguyên tắc Zic zắc,
số nọ liên tiếp số kia.
1 2 3 .......................30 31
47 46 ......................33 32
48 49 ...............................
- Khi thửa đất quá nhỏ không đủ ghi cả số thửa và diện tích thì
ghi số thửa còn diện tích thì lập bảng kê riêng vẽ ở ngoài khung
phía Nam tờ bản đồ. Trường hợp thửa đất bên cạnh rộng thì có
thể ghi nhờ số thửa ra ngoài thửa nhỏ và vẽ mũi tên chỉ vào thửa
nhỏ đó để tránh nhầm lẫn.
- Khi trên một tờ bản đồ có nhiều đơn vị hành chính thì số thửa
được đánh liên tục theo đơn vị hành chính, hết thửa của đơn vị
này thì đánh sang đơn vị hành chính khác cho hết các thửa đất
trên tờ bản đồ, các số không trùng nhau.
- Trường hợp một thửa đất nằm trên nhiều mảnh bản đồ thì số
thửa và diện tích của thửa đất đó chỉ cần ghi một lần ở trên tờ
bản đồ có phần đất lớn nhất của thửa đất.

Câu 20: Trình bày cách tính diện tích thửa đất bằng phương
pháp truyền thống và phương pháp tọa độ vuông góc.
1. Tính diện tích thửa đất trên bản đồ giấy
Bản đồ địa chính được vẽ trên giấy trắng hoặc trên Diamat
(nhựa mềm), trên đó các thửa đất được giới hạn bởi đường bao
khép kín. Lực nét của đường bao là 0.15 đến 0.2mm. Theo quy
phạm cho phép dùng các phương pháp đồ giải để tính diện tích
thửa đất. Có hai phương pháp thông dụng để tính diện tích:
a. Phương pháp chia hình đơn giản.
19

19


Đây là phương pháp đồ giải kết hợp với phép tính diện tích hình
học cơ bản. Giả sử có hình thửa đất giới hạn bởi đường biên gãy
khúc khép kín. Tiến hành chia hình thửa ra thành các hình cơ
bản: tam giác, tứ giác. Đo chiều dài các cạnh đáy a, b và các
chiều cao ha , hb , hc .
Cách đo: đặt một cạnh lưới ô vuông trùng với hướng đáy b để đo
b và theo hướng vuông góc đo các chiều cao h b , hc . Tương tự
đặt cạnh lưới ô vuông trùng với cạnh đáy a để đo a và đo chiều
cao ha.
Khi đó diện tích hình thửa sẽ đƣợc tính theo công thức:
P’= 1/2 (a x ha +b (hb +hc))
Diện tích thửa đất thực tế là:
P= 1/2 (a x ha +b (hb +hc)) x M2
Trong đó: P_diện tích thửa đất
M_mẫu số tỷ lệ bản đồ
b. Phương pháp dùng phim kẻ ô vuông

In một lưới ô vuông kích thước 1 x 1mm hoặc 1 x 2mm, 2 x
2mm, 5 x 5mm trên phim nhựa nền trong. Đặt lưới ô vuông trên
hình cần đo diện tích. Đếm số ô vuông chẵn trong hình, số ô
vuông lẻ nằm sát đường biên và ước lượng.
Theo tỷ lệ bản đồ và kích thước ô vuông ta biết được diện tích
thực tế tương ứng với diện tích của một ô vuông trên bản đồ.
Đem hệ số này nhân với tổng số vuông (số ô chẵn và số ô ước
lượng) ta sẽ có diện tích hình thửa cần đo là:
P= n x P’
Trong đó: n_tổng số ô vuông
P’_diện tích thực tế của 1 ô vuông
Độ chính xác, độ chênh lệch giữa hai lần đo có thể đạt được là:
Trong đó: M_mẫu số tỷ lệ bản đồ.
P_diện tích hình thửa đo tính đến m2 .
20

20


Khi hình thửa phải tính diện tích 2 lần, độ lệch diện tích
không vượt quá giới hạn trên thì lấy trung bình của 2 lần đo làm
kết quả chính xác.
2. Tính diện tích thửa đất trên bản đồ số
Bản đồ số địa chính lưu trữ tọa độ thẳng góc x, y của các
điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất.
Cách tính diện tích hình 1234 được tính là:
P1234 = P1’1233’ – P1’1433’

Thay chỉ số i từ 1 đến n, khi i = n thì i+1 sẽ là điểm đầu tiên
(điểm 1). Khi đó công thức tổng quát tính diện tích là:


21

21



×