Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái nhãn tiêu da bò - Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 100 trang )

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng với
thế giới, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO, quá trình toàn cầu hóa ngày càng
diễn ra nhanh chóng, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, bên cạnh những cơ hội,
doanh nghiệp còn đứng trước những khó khăn, thách thức. Để đáp ứng được yêu
cầu của thị trường rộng lớn và đòi hỏi phát triển bền vững, các doanh nghiệp ngày
nay cần tiến hành phân tích và đánh giá lại cả quá trình từ khi còn là nghiên cứu
đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm xác định được lợi thế cạnh tranh nằm ở
giai đoạn nào để có chiến lược phát triển dựa trên thế mạnh sẵn có của mình. Về
phía Nhà nước cần có những chính sách cần thiết để tháo gỡ những nút thắt đối với
cả quá trình khởi điểm từ những ý tưởng, nghiên cứu, đến sản xuất, kênh phân
phối và tiêu thụ sản phẩm.
Theo Micheal Porter khởi xướng vào giữa thập kỷ 90 của thế kỷ 20 trong
cuốn sách Best-seller, có thể nói, chuỗi giá trị là một tập hợp những hoạt động để
đưa một sản phẩm từ khi còn ý tưởng đến khi được sản xuất, đưa vào sử dụng và
cả dịch vụ sau bán hàng. Như vậy, chuỗi giá trị đã bao gồm các hoạt động như
thiết kế mẫu mã, sản xuất, marketing, phân phối và dịch vụ sau bán hàng cho
người tiêu dùng cuối cùng. Các công đoạn này diễn ra kế tiếp nhau và tác động lẫn
nhau để cùng tạo ra sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm đó. Để chuỗi giá trị diễn ra
bình thường thì bên cạnh các hoạt động sản xuất phải có các hoạt động dịch vụ hỗ
trợ, đó là: quản lý hành chính, phát triển cơ sở hạ tầng, quản lý nguồn nhân lực,
cung cấp thông tin và những dịch vụ bảo trì thiết bị, nhà xưởng sản xuất,…
Vì vậy, việc phân tích chuỗi giá trị là một phương pháp hữu hiệu để đánh
giá tốt nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của một ngành hàng, cũng như
đánh giá vai trò và phạm vi ảnh hưởng của nó trong một quốc gia hay toàn cầu.


Ở Việt Nam, đối với một vài sản phẩm nông nghiệp đã được các chuyên


gia kinh tế hàng đầu tiến hành phân tích, theo đó, các công đoạn nghiên cứu, sản
xuất, phát triển và xây dựng thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm của chuỗi là nhằm tạo
ra giá trị cao trong việc tạo lợi nhuận cho toàn chuỗi. Tuy nhiên với công nghệ còn
thấp kém, nên khả năng chế biến sau thu hoạch cần nổ lực vươn lên để chiếm lĩnh
công nghệ mới theo khả năng và lợi thế của mình, từ đó, nhằm giành lại lợi ích cả
công đoạn nghiên cứu tạo giống nông sản mới, giá trị gia tăng mới, cao hơn, nếu
không sẽ rơi vào tình trạng thua thiệt. Đây chính là thách thức to lớn đối với tác
nhân của nền kinh tế đang phát triển khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Sản xuất nông sản hàng hóa của đồng bằng sông Cửu Long nói chung và
Đồng Tháp nói riêng đã có nhiều đổi mới, tiến bộ nhưng nhìn chung vẫn chưa
thoát khỏi tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, giá thành cao, lợi nhuận thấp. Các
khâu sản xuất, thu gom, chế biến và tiêu thụ nông sản thiếu tính liên kết bền vững
cùng hỗ trợ nhau phát triển.
Ở tỉnh Đồng Tháp, về ngành nông sản - trái nhãn, ta thấy được: thu nhập
của người trồng nhãn bấp bênh do giá biến động, sản lượng được tiêu thụ qua
nhiều tác nhân trung gian. Có nhiều vấn đề xoay quanh các khâu sản xuất và tiêu
thụ được đặt ra cho sản phẩm trái nhãn tỉnh Đồng Tháp, cần được phân tích để có
thể giúp các tác nhân tham gia chuỗi giá trị có thể gia tăng thu nhập.
Doanh nghiệp chế biến nông sản, trong đó hướng đến trái nhãn, còn nhiều
lý do khác nhau, trong đó, việc hoạch toán kinh doanh cho mặc hàng còn thiếu cơ
sở về mặc bằng chi phí, công nghệ chế biến, … và thị trường tiêu thụ…. Nên chưa
mạnh dạn đầu tư sản xuất kinh doanh chế biến nông sản này tại Đồng Tháp.
Về khía cạnh những người quản lý còn thiếu cơ sở đánh giá hiệu quả kinh
tế xã hội về ngành hàng này như: khả năng và mức đóng góp về kinh tế xã hội từ
trái nhãn, khả năng giải quyết việc làm, mức giá trị và giá trị gia tăng toàn ngành
hàng… Khả năng tác động của các chính sách thương mại, xúc tiến thương mại,

2



việc triển khai áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất trái nhãn nói riêng
và nông sản nói chung…
Vì vậy, nhiều vấn đề xoay quanh các khâu trồng trọt và tiêu thụ, hoạch
định chiến lược phát triển được đặt ra cho sản phẩm trái nhãn Đồng Tháp, để giải
quyết vấn đề này nhất thiết phải tiến hành phân tích toàn bộ các tác nhân tham gia
trong chuỗi giá trị.
Nhận thức được vấn đề này, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích chuỗi
giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái nhãn tiêu da bò - Đồng
Tháp” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
1.2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu về chuỗi giá trị của các sản phẩm nông nghiệp đã được thực
hiện rất nhiều ở Việt Nam. Tuy nhiên, mỗi một nghiên cứu lại tiếp cận vấn đề ở
khía cạnh, phạm vi và đối tượng khác nhau. Chưa có đề tài nào nghiên cứu về
chuỗi giá trị Trái nhãn tiêu da bò – Đồng Tháp. Phần dưới đây là điểm qua một số
nghiên cứu điển hình có liên quan đến phân tích chuỗi giá trị nông sản:
Tổ chức hỗ trợ phát triển kỹ thuật Cộng hòa Liên bang Đức (GTZ) đã phối
hợp với các tổ chức và các nhà nghiên cứu Việt Nam thực hiện một số nghiên cứu
về chuỗi giá trị ở một số tỉnh thành chọn lọc. Một số nghiên cứu thực nghiệm được
công bố như “Áp dụng phương pháp chuỗi giá trị để phát triển ngành dâu tằm tơ
tại Tuyên Hóa, Quảng Bình” (Thanh, 2006a); “Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm
cao su ở Quảng Bình” (Thanh, 2006b), “Phân tích chuỗi giá trị bơ Đắc Lắc” (GTZ,
2006a), “Phân tích chuỗi giá trị rau cải ngọt Hưng Yên” (GTZ, 2006b), “Phân tích
chuỗi giá trị cá tra và ba sa ở ĐBSCL” (GTZ, 2009). Phương pháp nghiên cứu
phần lớn dựa vào cuốn “Cẩm nang Liên kết Giá trị: Phương pháp luận thúc đẩy
chuỗi giá trị” của GTZ phát hành (GTZ, 2007). Nền tảng phương pháp luận của
GTZ chủ yếu dựa vào nghiên cứu của Kaplinsky và Morris (2001). Hầu hết các
nghiên cứu đã cung cấp những kết quả và khuyến nghị có giá trị cho các bên có
liên quan trong chuỗi giá trị.

3



Công ty nghiên cứu thị trường Việt Nam (Axis Research) có nhiều nghiên
cứu phân tích chuỗi giá trị rau củ quả và trái cây. Các phân tích tiến hành xác định
cấu trúc chuỗi giá trị sản phẩm và phân tích đặc điểm sản xuất và thương mại, tính
toán lợi ích và chi phí nhằm xác định sự phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong
chuỗi. Axis Research (2006) đã phân tích cấu trúc thị trường tiêu thụ bưởi Vĩnh
Long, phân tích quan hệ của các tác nhân, người thu gom có vai trò quan trọng.
Tuy nhiên, so với chuỗi giá trị nho Ninh Thuận thì người trồng bưởi Vĩnh Long có
ưu thế hơn trong việc quyết định thời điểm bán và giá bán vì bưởi không dễ hư
hỏng và có thể neo trái lại trên cây hoặc thu hoạch và bảo quản. Đặc biệt, lượng
cung bưởi nhỏ nên thương lái phải cạnh tranh cao trong thu mua hàng.Các doanh
nghiệp chế biến bưởi gặp nhiều khó khăn do đầu ra không ổn định và chất lượng
bưởi Việt Nam không cao.
Nguyễn Thị Kim Nguyên (2013), cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng
khách hàng, tình hình thị trường và cạnh tranh đối với sản phẩm dừa trái tươi Bến
Tre. Bắt đầu từ thị trường tiêu thụ và lấy thị trường quyết định sản xuất, tác giả đã
phân tích từng tác nhân tham gia chuỗi. Khuyến nghị việc vận hành và phát triển
chuỗi cần sự chủ động phối hợp liên kết chuỗi trong tất cả các khâu. Lê Minh Tài
(2013), chuỗi giá trị cây Khóm huyện Tân Phước –Tiền Giang, với 3 tác nhân:
người sản xuất, thu gom và công ty chế biến. Bên cạnh việc đề nghị phát triển về
cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho chuỗi, đề tài nhấn mạnh đến mối liên kết dọc, trong đó,
người sản xuất đóng vai trò trung tâm bên cạnh nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và
sự hỗ trợ từ ngân hàng. Nguyễn Phú Son và cộng sự (2012), chuỗi giá trị các sản
phẩm Táo, Tỏi và Nho Ninh Thuận, nhấn mạnh tầm quan trọng trong việc liên kết,
xây dựng kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm là yêu cầu cấp thiết. Vì cho rằng
kênh phân phối chủ yếu theo con đường truyền thống, nông hộ khá thụ động trong
thu hoạch và tiêu thụ. Hệ thống thu gom sản phẩm qua nhiều tầng nấc trung gian,
hoạt động thương mại dựa trên cơ sở mối thân quen và hợp đồng miệng. Rủi ro về
thời tiết, sâu bệnh và thị trường tiêu thụ luôn đe dọa. Người bán sỉ có quyền lực

định giá trong chuỗi giá trị sản phẩm này.

4


UBND Đồng Tháp (2014), đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm
2020 và tầm nhìn đến 2030. Phạm vi của đề án chủ yếu tập trung phân tích và đề
xuất các định hướng cho tái cơ cấu ngành nông nghiệp, làm cơ sở cho việc triển
khai các chương trình hành động lớn của tỉnh. Đây là đề án khung, đề án mở và sẽ
liên tục cập nhật sau từng giai đoạn. Trong đó, đề án tiến hành phân tích chuỗi giá
trị 5 ngành hàng chủ lực của Đồng Tháp, đó là: “Ngành hàng Lúa gạo, Ngành hàng
Xoài, Ngành hàng Hoa Kiểng và Ngành hàng Cá da trơn, Ngành hàng Vịt”. Cung
cấp thực trạng quy mô sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, khả năng áp dụng tiêu chuẩn
chất lượng còn rất hạn chế. Bên cạnh việc liên kết sản xuất và tiêu thụ hàng hóa
chưa chặt chẽ, chưa hệ thống, thông tin về thị trường tiêu thụ chưa phát triển, chưa
được dự báo, xúc tiến thương mại còn thiếu và yếu. Hệ thống hạ tầng đối với vùng
sản xuất chưa được đảm bảo, doanh nghiệp đầu tàu trong việc thu mua sản phẩm
xuất khẩu chưa đáp ứng yêu cầu người sản xuất. Những kịch bản về tăng di cư lao
động, tích tụ ruộng đất, tập trung tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ và tái cơ cấu
kinh tế toàn diện đã được đưa ra và hướng tới các phương án tăng quy mô ruộng
đất, rút bớt lao động nông nghiệp, thay đổi kết cấu kinh tế và việc làm.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Cung cấp cơ sở dữ liệu khoa học khách quan về thực trạng sản xuất, phân
phối và tiêu thụ sản phẩm qua việc phân tích cụ thể từng tác nhân tham gia vào
chuỗi và trên cơ sở đánh giá hiệu quả chuỗi, đề xuất giải pháp nhằm góp phần phát
triển bền vững chuỗi giá trị trái nhãn tiêu da bò - Đồng Tháp.
Mục tiêu cụ thể:
1. Đánh giá thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm trái nhãn tiêu da bò –
Đồng Tháp.

2. Phân tích kinh tế và đánh giá hiệu quả chuỗi giá trị.
3. Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần phát triển bền vững trái nhãn tiêu
da bò – Đồng Tháp.

5


1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để thỏa mãn các mục tiêu nghiên cứu cụ thể nêu trên, các câu hỏi nghiên
cứu sau đây được đặt ra:
(1) Thực trạng chuỗi giá trị Trái nhãn tiêu da bò Đồng Tháp như thế nào?
(2) Giá trị kinh tế từng tác nhân trong chuỗi giá trị trái nhãn tiêu da bò –
Đồng Tháp như thế nào?
(3) Giái pháp nào để phát triển bền vững trái nhãn tiêu da bò –Đồng Tháp?
1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Các tác nhân tham gia vào chuỗi bao gồm: nhà sản xuất (hộ gia đình nông
dân - NH), TL thu gom, VN đầu mối, cơ sở chế biến (lò sấy - LS), doanh nghiệp
hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu trái nhãn tiêu da bò ít nhất một năm,
đến kênh phân phối tiêu dùng bao gồm Người Bán lẻ tại Chợ đầu mối trong Tỉnh,
Người bán lẻ tại Chợ đầu mối ngoài tỉnh. Ngoài ra còn tham khảo ý kiến thêm nhà
cung cấp sản phẩm đầu vào (phân bón, thuốc BVTV, cây giống). Thêm vào đó,
nghiên cứu cũng tham khảo ý kiến và phỏng vấn một số đơn vị/cá nhân có chức
năng hỗ trợ/thúc đẩy chuỗi giá trị là các Sở, Ngành Tỉnh, huyện có liên quan.
- Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Bao quát toàn bộ chuỗi giá trị trái nhãn tiêu da bò – Đồng
Tháp từ sản xuất đến tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Địa điểm: Địa bàn sản xuất và tiêu thụ trong tỉnh Đồng Tháp, theo sơ đồ
tác nhân tham gia chuỗi, nghiên cứu 2 địa điểm có dòng sản lượng tiêu thụ lớn (TP
HCM, TP Cần Thơ) và Doanh nghiệp xuất khẩu trái cây (Cái Bè - Tiền Giang)

thực hiện xuất khẩu trái nhãn tiêu da bò ra nước ngoài.
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 11/2014 đến tháng 5/2015.

6


Phạm vi nội dung nghiên cứu của đề tài: Tập trung phân tích chuỗi giá trị
trái nhãn tiêu da bò và đề xuất giải pháp nhằm phát triển bền vững chuỗi. Trong
đó, tiến hành phân tích và đánh giá về chi phí, phân phối thu nhập, kênh phân phối
cụ thể từng tác nhân tham gia chuỗi, đánh giá hiệu quả kinh tế toàn chuỗi.
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Làm sáng tỏ và đánh giá đúng thực trạng, qua đó, cung cấp cơ sở dữ liệu
khách quan độc lập về chuỗi giá trị trái nhãn tiêu da bò – Đồng Tháp. Trong đó,
nêu bật hiệu quả kinh tế, các giá trị đóng góp về mặt kinh tế, xã hội mà chuỗi
mang lại, những tồn tại và nguyên nhân được tìm thấy trong quá trình phân tích
chuỗi. Qua đó, đề xuất giải pháp phát triển chuỗi giá trị, nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động, định hướng phát triển bền vững đến năm 2020.
1.7 Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần phụ, kết cấu của Luận văn bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận & Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích chuỗi giá trị trái nhãn tiêu da bò – Đồng Tháp
Chương 4: Một số giải pháp nhằm góp phần phát triển bền vững trái nhãn
tiêu da bò – Đồng Tháp
Chương 5: Kết luận & Kiến nghị
--------------oOo--------------

7



TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 cũng đã đi vào phân tích về sự cần thiết của việc thực hiện đề tài,
đề cập mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Trong đó, cũng đã tiến hành đánh
giá tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài như những nghiên cứu về chuỗi
giá trị của các sản phẩm nông nghiệp, đề tài tái cơ cấu ngành nông nghiệp Đồng
Tháp nhằm định hướng khung cho những nghiên cứu tiếp theo.
Với vấn đề nghiên cứu và những câu hỏi đã được đặt ra, ta tiến hành đi vào
phần cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu về chuỗi giá trị trái nhãn tiêu da bò
–Đồng Tháp tại chương 2.

--------------oOo--------------

8


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Các khái niệm
2.1.1 Các khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích chuỗi giá trị
Doanh thu hay tổng giá trị đầu ra
Doanh thu hay tổng giá trị đầu ra được tính bằng cách nhân số lượng hàng
bán với giá bán cộng thêm những nguồn thu nhập thêm như doanh thu từ việc thực
hiện những dịch vụ có liên quan, từ việc bán phể phẩm, tư vấn,… Chỉ tiêu này cho
biết đối tượng tham gia chuỗi gia trị thu được bao nhiêu tiền. Khi nghiên cứu chuỗi
giá trị trong khoảng thời gian dài, người ta cần phải lưu ý về tỷ lệ lạm phát do vậy
chọn một mốc thời gian cụ thể và quy giá trị của doanh thu về mối thời gian đó
mới chính xác.
Giá trị gia tăng hay tổng giá trị đầu ra dòng

Giá trị gia tăng hay tổng giá trị đầu ra dòng được tính bằng tổng giá trị đầu
ra trừ đi tổng giá trị đầu vào. Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích chuỗi
giá trị bởi nó cho biết đối tượng tham gia chuỗi giá trị đóng góp được bao nhiêu
giá trị vào sản phẩm hay dịch vụ cuối cùng.
Giá trị gia tăng là mức đo lợi nhuận được tạo ra bởi tác nhân của từng khâu
trong chuỗi giá trị. Chuỗi giá trị chỉ mang lại lợi nhuận cho các tác nhân nếu người
tiêu dùng sẵn sàng chi trả giá sản phẩm cuối cùng. Người tiêu dùng, vì thế, không
tạo ra giá trị gia tăng.
Chi phí /Giá trị gia tăng thuần (lợi nhuận)
Việc phân tích chi phí và lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với việc phân
tích chuỗi giá trị bởi thông tin về chi phí và lợi nhuận là thông tin có ý nghĩa quan
trọng trong việc đưa ra những quyết định có liên quan đến chuỗi. Mục tiêu của
việc phân tích chuỗi giá trị trên khía cạnh chi phí và lợi nhuận là xác định chi phí

9


hoạt động đầu tư và lợi nhuận đã được phân chia giữa những người tham gia chuỗi
giá trị như thế nào, cũng như cơ hội để tăng giá trị của quá trình/công đoạn tham
gia đó.
Chi phí tăng thêm
Chi phí tăng thêm là những chi phí phát sinh ngoài chi phí dùng để mua
những sản phẩm trung gian, chi phí tăng thêm có thể là chi phí thuê lao động, chi
phí vận chuyển, liên lạc, điện, nước, chi phí bán hàng, v.v… Chi phí tăng thêm là
chi phí hoạt động đầu tư của từng tác nhân tham gia chuỗi giá trị và chính là hiệu
số giữa tổng giá trị đầu ra với lợi nhuận của tác nhân đó.
Các khâu, tác nhân tham gia chuỗi
Trong chuỗi giá trị có các “khâu” trong chuỗi. Các khâu có thể mô tả cụ thể
bằng các “hoạt động” để thể hiện rõ các công việc của khâu. Bên cạnh các Khâu
của chuỗi giá trị có “tác nhân”. Tác nhân là những người thực hiện các chức năng

của các khâu trong chuỗi, ví dụ như nhà cung cấp đầu vào cho sản xuất, nông dân
sản xuất lúa, thương lái vận chuyển hàng hóa, v.v. Bên cạnh đó còn có các “nhà hỗ
trợ chuỗi giá trị”. Nhiệm vụ của các nhà hỗ trợ chuỗi là giúp phát triển của chuỗi
bằng cách tạo điều kiện nâng cấp chuỗi giá trị.
Các hình thức liên kết
Liên kết kinh tế
Liên kết kinh tế là những hình thức phối hợp hoạt động, do các đơn vị kinh
tế tự nguyện tiến hành để cùng nhau bàn bạc và đề ra các biện pháp có liên quan
đến hoạt động của mình, nhằm thúc đầy việc kinh doanh phát triển theo chiều
hướng có lợi nhất.
Liên kết dọc
Liên kết dọc là hình thức liên kết của hai hay nhiều chủ thể tham gia vào
quá trình sản xuất theo hướng hoàn thiện của sản phẩm hay dịch vụ. Thông thường

10


liên kết dọc giúp các chủ thể tăng cường khả năng nghiên cứu, đổi mới sản phẩm
và tiết kiệm chi phí sản xuất, định hướng thị trường tiêu thụ.
Liên kết ngang
Liên kết ngang là liên kết của những chủ thể có cùng vị trí với nhau trong
chuỗi giá trị. Chẳng hạn, liên kết của những nhà sản xuất với nhau, ở đây là những
nông hộ trồng nhãn như tổ hợp tác, hợp tác xã đứng ra để ký kết hợp đồng mua
phân bón, thuốc BVTV… và cung ứng sản phẩm. Liên kết của các doanh nghiệp
nhằm tìm kiếm và tăng cường khả năng bán hàng hay nghiên cứu và phát triển sản
phẩm… phân phối tiêu thụ.
2.1.2 Khái niệm chuỗi giá trị
Theo Porter. M.E (1985), chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động từ khâu
đầu tiên đến khâu cuối cùng của sản phẩm bao gồm các hoạt động chính và các
hoạt động bổ trợ để tạo nên lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Theo đó, khi đi qua

lần lượt các hoạt động của chuỗi mỗi sản phẩm nhận được một số giá trị. Các hoạt
động chính là các hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi về mặt vật lý, quản lý
sản phẩm cuối cùng để cung cấp cho khách hàng; các hoạt động bổ trợ nhằm hỗ
trợ cho các hoạt động chính.
Chuỗi giá trị nói đến cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản
phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm thông qua các giai đoạn sản xuất
khác nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã
sử dụng (Kaplinsky.R và Morris.M, 2001).
Một chuỗi giá trị là một hệ thống kinh tế có thể được mô tả như
Một chuỗi các hoạt động kinh doanh có liên quan mật thiết với nhau (các
chức năng) từ khi mua các đầu vào cụ thể dành cho việc sản xuất sản phẩm nào đó,
đến việc hoàn chỉnh và quảng cáo, cuối cùng là bán thành phẩm cho người tiêu
dùng.

11


Các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện những chức năng này, ví dụ
như: nhà sản xuất, người chế biến, thương gia, nhà phân phối sản phẩm cụ thể. Các
doanh nghiệp này được liên kết với nhau bởi một loạt các hoạt động kinh doanh
trong đó sản phẩm được chuyển từ các nhà sản xuất ban đầu tới những người tiêu
dùng cuối cùng.
Một mô hình kinh doanh đối với sản phẩm thương mại cụ thể, mô hình kinh
doanh này cho phép các khách hàng cụ thể được sử dụng công nghệ cụ thể và là
cách điều phối đặc biệt giữa hoạt động sản xuất và marketing giữa nhiều doanh
nghiệp.
2.2 Sơ đồ chuỗi giá trị (Khung khái niệm Porter)

Nguồn: Porter. M.E (1985)
Hình 2.1: Sơ đồ chuỗi giá trị - Porter

Porter. M.E (1985) phân biệt và nhóm gộp thành năm hoạt động chính
Logistics đầu vào (Inbound Logistics): những hoạt động này liên quan đến
việc nhận, lưu trữ và dịch chuyển đầu vào sản phẩm, chẳng hạn như quản trị
nguyên vật liệu, kho bãi, kiểm soát tồn kho, lên lịch trình xe cộ và trả lại sản phẩm
cho nhà cung cấp.

12


Sản xuất (Production): các hoạt động tương ứng với việc chuyển đổi đầu
vào thành sản phẩm hoàn thành, chẳng hạn như gia công cơ khí, đóng gói, lắp ráp,
bảo trì thiết bị, kiểm tra, in ấn và quản lý cơ sở vật chất.
Logistics đầu ra (Outbound Logistics): đây là những hoạt động kết hợp với
việc thu thập, lưu trữ và phân phối hàng hóa vật chất sản phẩm đến người mua,
chẳng hạn như quản lý kho bãi cho sản phẩm hoàn thành, quản trị nguyên vật liệu,
quản lý phương tiện vận tải, xử lý đơn hàng và lên lịch trình, kế hoạch.
Marketing và bán hàng (Marketing and Sales): những hoạt động này liên
quan đến việc quảng cáo, khuyến mãi, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan
hệ giữa các thành viên trong kênh và định giá
Dịch vụ khách hàng (Customer Service): các hoạt động liên quan đến việc
cung cấp dịch vụ nhằm gia tăng hoặc duy trì giá trị của sản phẩm, chẳng hạn như
cài đặt, sửa chữa và bảo trì, đào tạo, cung cấp thiết bị thay thế và điều chỉnh sản
phẩm.
Các hoạt động bổ trợ được nhóm thành bốn loại
Thu mua (Purchase): thu mua liên quan đến chức năng mua nguyên vật liệu
đầu vào được sử dụng trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp. Việc này bao gồm
nguyên vật liệu, nhà cung cấp và các thiết bị khác cũng như tài sản chẳng hạn như
máy móc, thiết bị thí nghiệm, các dụng cụ văn phòng và nhà xưởng.
Phát triển công nghệ (Technology Development): “Công nghệ” có ý nghĩa
rất rộng trong bối cảnh này, vì theo quan điểm của ông thì mọi hoạt động đều gắn

liền với công nghệ, có thể là bí quyết, các quy trình thủ tục hoặc công nghệ được
sử dụng trong tiến trình hoặc thiết kế sản phẩm.
Quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management): đây chính là
những hoạt động liên quan đến việc chiêu mộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển và
quản trị thù lao cho toàn thể nhân viên trong tổ chức, có hiệu lực cho cả các hoạt
động chính và hoạt động bổ trợ.

13


Cơ sở hạ tầng (Infrastructure): nhìn nhận ở góc độ tổng quát, doanh nghiệp
chính là khách hàng của những hoạt động này. Chúng không hỗ trợ chỉ cho một
hoặc nhiều các hoạt động chính, mà thay vào đó chúng hỗ trợ cho cả tổ chức.
Phương pháp tiếp cận phân tích lợi thế cạnh tranh của ngành hàng của
Micheal Porter là công cụ hữu dụng và hiệu quả để định vị sản phẩm trên thị
trường và đồng thời còn cung cấp thêm các thông tin về đối thủ cạnh tranh tiềm
tàng và quyền lực thị trường của Nhà cung cấp, cũng như Người mua. Theo
Michael Porter, cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một ngành sản xuất bất
kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau:
Đối thủ tiềm ẩn
(Những doanh nghiệp gia nhập
ngành hàng trong thời gian tới)

Nhà cung cấp
(Những yếu tố
đầu vào của
ngành)

Cạnh tranh nội bộ ngành
(Cạnh tranh giữa những

doanh nghiệp đang có mặt
trên thị trường)

Khách hàng
(Người tiêu
dùng, nhà
phân phối)

Sản phẩm thay thế
(Sản phẩm thuộc các ngành sản
xuất khác)

Nguồn: Porter.M.E (1985)
Hình 2.2 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter
(1) Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (đối thủ cạnh tranh tiềm tàng):
Theo M-Porter, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt
trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn
nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu phụ thuộc vào sức hấp dẫn của
ngành, những rào cản gia nhập ngành như kỹ thuật, vốn, các yếu tố thương mại,
các nguồn lực đặc thù.

14


(2) Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành (cạnh tranh giữa các đối thủ trong
ngành): Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với
nhau tạo ra sức ép trở lại ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh.
(3) Áp lực cạnh tranh từ khách hàng (Năng lực thương lượng của người
mua): Khách hàng ở đây được hiểu là người tiêu dùng trực tiếp hoặc những nhà
phân phối sản phẩm. Sức mạnh khách hàng là ảnh hưởng của khách hàng đối với

một ngành sản xuất nào đó. Nhìn chung, khi sức mạnh khách hàng lớn, thì mối
quan hệ giữa khách hàng với ngành sản xuất sẽ gần với cái mà các nhà kinh tế gọi
là độc quyền mua – tức là thị trường có nhiều nhà cung cấp nhưng chỉ có một
người mua. Trong điều kiện thị trường như vậy, khách hàng có khả năng áp đặt
giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng phải giảm xuống, khiến tỷ lệ
lợi nhuận của ngành giảm.
(4) Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp (Năng lực thương lượng của nhà
cung cấp): Một ngành sản xuất đòi hỏi phải có các nguyên liệu thô – bao gồm lao
động, các bộ phận cấu thành và các đầu vào khác. Đòi hỏi này dẫn đến mối quan
hệ bên mua – bên cung cấp giữa các ngành sản xuất và các hãng cung cấp các
nguyên liệu thô để chế tạo sản phẩm. Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả
năng quyết định các điều kiện giao dịch của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà
cung cấp yếu thế có thể phải chấp nhận các điều khoản mà doanh nghiệp đưa ra,
nhờ đó doanh nghiệp giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược
lại, những nhà cung cấp lớn có thể gây sức ép đối với ngành sản xuất bằng nhiều
cách, chẳng hạn đặt giá bán nguyên liệu cao để san sẻ phần lợi nhuận của ngành.
(5) Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế (đề cập đến sản phẩm thuộc các
ngành sản xuất khác): Nguy cơ thay thế xuất hiện khi nhu cầu về một sản phẩm bị
ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một hàng hóa thay thế, độ co giãn nhu cầu
theo giá của một sản phẩm chịu tác động của sự thay đổi giá ở hàng hóa thay thế.
Càng có nhiều hàng hóa thay thế thì đồ thị thể hiện nhu cầu sản phẩm có độ co
giãn càng cao (có nghĩa là chỉ một sự thay đổi nhỏ trong giá sản phẩm cũng dẫn
đến sự thay đổi lớn trong lượng cầu sản phẩm) lúc này người mua có nhiều sự lựa

15


chọn hơn. Vì vậy, sự tồn tại của các hàng hóa thay thế làm hạn chế khả năng tăng
giá của doanh nghiệp trong một ngành sản xuất nhất định.
2.3 Sơ đồ chuỗi giá trị (Phân tích ngành hàng - CCA)

Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động kinh doanh (hay chức năng) có quan
hệ chặt chẽ với nhau, từ việc cung cấp các đầu vào cho đến sản xuất và phân phối
một sản phẩm nào đó đến người tiêu dùng cuối cùng. Trong đó, các tác nhân tham
gia vận hành chuỗi có những hoạt động cụ thể từ việc cung cấp nguyên vật liệu
đầu vào cho sản xuất, hoạt động sản xuất đến thu gom, sơ chế biến, kênh phân
phối và tiêu thụ sản phẩm.

Nguồn: Viện Đào tạo Doanh nhân Việt
Hình 2.3 Sơ đồ chuỗi giá trị Nông sản

16


2.4 Sự cần thiết phải tiến hành phân tích chuỗi giá trị
Phân tích chuỗi chuỗi giá trị giúp chúng ta xác định những khó khăn của
từng khâu trong chuỗi, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục để sản phẩm đáp ứng
được yêu cầu của thị trường và phát triển bền vững.
Xây dựng chiến lược phát triển chuỗi giá trị liên quan tới những gì mà các
tác nhân tham gia chuỗi giá trị phải làm để trở nên cạnh tranh hơn và để tạo ra giá
trị gia tăng lớn hơn trong tương lai.
Phân tích chuỗi giá trị còn giúp các nhà hỗ trợ xác định được các nút thắt
cần hỗ trợ đối với các tác nhân trong các khâu của chuỗi và có những tác động hỗ
trợ phát triển của chuỗi.
2.5 Phương pháp phân tích chuỗi giá trị
2.5.1 Lập sơ đồ chuỗi giá trị
Trước hết, để lập sơ đồ chuỗi giá trị về sản phẩm, chúng ta cần phải thu
thập thông tin về hiện trạng của chuỗi giá trị.
Lập sơ đồ chuỗi giá trị có nghĩa là xây dựng một sơ đồ có thể quan sát bằng
mắt thường về hệ thống chuỗi giá trị. Các bản đồ này có nhiệm vụ định dạng các
hoạt động kinh doanh (chức năng), các nhà vận hành chuỗi và những mối liên kết

của họ, cũng như các nhà hỗ trợ chuỗi nằm trong chuỗi giá trị này. Các bản đồ
chuỗi là cốt lõi của bất kỳ phân tích chuỗi giá trị nào vì thế chúng là yếu tố không
thể thiếu.
Lập sơ đồ chuỗi luôn bắt đầu bởi việc vẽ một bản đồ cơ sở cung cấp một cái
nhìn tổng quan về toàn bộ chuỗi giá trị. Bản đồ tổng quan này cần mô tả các liên
kết chính (các phân đoạn hay các khâu) của chuỗi giá trị.
2.5.2 Lượng hoá và mô tả chi tiết chuỗi giá trị
Lượng hoá và mô tả chi tiết chuỗi giá trị: bao gồm các con số kèm theo sơ
đồ chuỗi giá trị, như: số lượng chủ thể, lượng sản xuất hay thị phần của các khâu
cụ thể trong chuỗi, nghĩa là bổ sung các con số về các yếu tố của chuỗi. Ngoài các

17


số liệu về tài chính, có thể là khối lượng sản phẩm, số lượng người tham gia, số
công việc,… Mục đích của việc xác định được những yếu tố này là để có cái nhìn
tổng quát về quy mô của các kênh khác nhau trong chuỗi giá trị.
Một trong những yếu tố cơ bản của việc lập sơ đồ chuỗi giá trị là xác định
trên sơ đồ các giá trị về tiền trong suốt chuỗi giá trị. Giá trị là thứ có thể xác định
bằng nhiều cách như: chi phí và lợi nhuận. Cách mô tả dòng tiền đơn giản nhất là
nhìn vào các giá trị được tạo thêm ở mỗi bước của cả chuỗi giá trị, trừ khoản
chênh lệch đi sẽ biết được khái quát về khoản thu được ở mỗi giai đoạn khác nhau.
Các thông số kinh tế khác là doanh thu, cơ cấu chi phí, lãi và tỷ suất lợi nhuận trên
vốn đầu tư.
2.5.3 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị (chi phí – lợi nhuận)
Phân tích kinh tế chuỗi giá trị là nhằm mục đích xác định giá trị gia tăng tại
từng khâu trong chuỗi, chi phí sản xuất và thu nhập của các tác nhân. Qua đó, xác
định được yếu tố quyết định chi phí tại từng khâu trong chuỗi và các yếu tố quyết
định giá trị gia tăng, nhằm mục đích đưa ra các giải pháp tác động tới từng khâu,
từng tác nhân phù hợp để giảm thiểu chi phí và nâng cao giá trị gia tăng cho chuỗi

giá trị.
Phân tích kinh tế đối với chuỗi giá trị
Là đánh giá năng lực hiệu suất kinh tế của chuỗi. Nó bao gồm việc xác định
giá trị gia tăng tại các giai đoạn trong chuỗi giá trị, chi phí sản xuất và thu nhập
của các nhà vận hành (trong phạm vi có thể). Một khía cạnh khác là chi phí giao
dịch – chính là chi phí triển khai công việc kinh doanh, chi phí thu thập thông tin
và thực hiện hợp đồng. Năng lực kinh tế của một chuỗi giá trị có thể được “so sánh
đối chuẩn”, ví dụ như giá trị của các tham số quan trọng có thể được so sánh với
các tham số này ở các chuỗi cạnh tranh tại các quốc gia khác hoặc của các ngành
công nghiệp tương đồng.
Phân tích kinh tế bao gồm

18


Các phân tích kinh tế của chuỗi giá trị là một đầu vào quan trọng của tiến
trình quyết định các mục tiêu phát triển và chiến lược nâng cấp. Ngoài ra, các chi
phí sản xuất là yếu tố quan trọng nhất để xác định năng lực cạnh tranh. Đánh giá
cấu trúc chi phí cho phép xác định các điểm cốt lõi cần giải quyết. Dữ liệu kinh tế
cũng cung cấp nền tảng để giám sát các tiến bộ đạt được trong quá trình nâng cấp
đối với cả nhà vận hành lẫn những người chịu trách nhiệm thúc đẩy chuỗi. Các
phân tích chi phí cung cấp dữ liệu giúp xây dựng nhận thức về tiềm năng của giá
trị gia tăng, về các yếu tố quyết định chi phí và về sự thay đổi hoặc chậm trễ của
các cuộc đàm phán giá cả.
Phân tích kinh tế sẽ tiến hành đánh giá:
- Toàn bộ giá trị gia tăng được sản sinh ra bởi chuỗi giá trị và tỷ trọng của
các giai đoạn khác nhau.
- Chi phí marketing và chi phí sản xuất tại mỗi giai đoạn trong chuỗi, cấu
trúc của chi phí trong các giai đoạn của chuỗi.
- Năng lực của các nhà vận hành (năng lực sản xuất, sản lượng, lợi nhuận).

- Phân phối thu nhập giữa các tác nhân trong chuỗi.
- Hiệu quả kinh tế của các tác nhân.
2.5.4 Phân tích quản trị chuỗi
Chuỗi giá trị chứa đựng sự tương tác giữa các mắt xích, vì vậy quản trị
chuỗi là một yếu tố quan trọng cần được phân tích. Quản trị chuỗi là sự đảm bảo
tương tác giữa các chủ thể/doanh nghiệp dọc theo chuỗi một cách có tổ chức chứ
không phải là ngẫu nhiên. Quản trị chuỗi liên quan đến việc đặt ra các tiêu chuẩn
liên quan đến sản phẩm, quy trình, hoạt động của các chủ thể trong chuỗi. Sự
chênh lệch về quyền lực là trung tâm của vấn đề quản trị chuỗi. Thông thường
trong mỗi chuỗi, có những chủ thể chính có quyền lực hơn và đặt ra các tiêu
chuẩn, quy tắc và có thể quyết định các chủ thể khác có được tham gia vào chuỗi
hay không, tham gia vào mắt xích nào và đến mức độ nào.

19


2.5.5 Phân tích khả năng nâng cấp chuỗi giá trị
Nâng cấp chuỗi giá trị là thực hiện các giải pháp để tháo gỡ những khó khăn
trong chuỗi nhằm đảm bảo sản phẩm đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu của thị
trường và phát triển chuỗi một cách bền vững.
Để nâng cấp chuỗi giá trị thành công, các tác nhân trong chuỗi đóng vai trò
chủ đạo thực hiện nhiệm vụ nâng cấp và các nhà hỗ trợ đóng vai trò các tác nhân
trong quá trình nâng cấp.
Để nâng cấp chuỗi giá trị, cần có một tầm nhìn. Tầm nhìn nâng cấp mô tả
những đổi thay mong muốn của chuỗi giá trị trong tương lai nhằm trả lời câu hỏi:
chuỗi giá trị này sẽ như thế nào sau 5 hay 10 năm tới.
Xác định tầm nhìn sẽ giúp chúng ta tập trung vào cơ hội, định hướng rõ
ràng viễn cảnh trong tương lai để đặt ưu tiên các hoạt động, giúp cho các tác nhân
thống nhất ý kiến trong việc nâng cấp chuỗi.
Sau khi phân tích kinh tế chuỗi và quản trị chuỗi, đề tài sẽ đề xuất giải pháp

nâng cấp chuỗi có thể được quan tâm và phân tích để đưa ra như:
- Các vấn đề về phân phối
- Phát triển vùng chuyên canh chất lượng cao.
- Đa dạng hóa sản phẩm – định hướng thị trường tiêu thụ
- Giải pháp thương mại – phát triển thương hiệu

20


2.5.6 Nội dung phân tích chuỗi giá trị của các lý thuyết
Bảng 2.1 Nội dung phân tích chuỗi giá trị của các lý thuyết
Raphael
M4P

WUP

ACDI/VOCA

Kaplinsky
and Mike

GTZ

morris
Công cụ 1:
Lựa chọn

Các cơ hội thị

Điểm bắt đầu


Lựa chọn một

chuỗi giá trị

trường cuối

phân tích

chuỗi giá trị

ưu tiên cho

cùng

chuỗi giá trị

để thúc đẩy

Sơ đồ hóa

Sơ đồ hóa

chuỗi giá trị

chuỗi giá trị

phân tích
Bước 1: Sơ đồ
Công cụ 2:


hóa chuỗi giá

Kinh doanh và

Sơ đồ hóa

trị và các tác

tạo môi trường

chuỗi giá trị

nhân của

kinh doanh

chuỗi
Phân khúc sản

Bước 2: Nhận
Công cụ 3:

diện các yếu

Quản trị, điều

tố thể chế then

phối, quy định


chốt ảnh

và kiểm soát

hưởng đến

phẩm và các
nhân tố thành
Liên kết dọc

trọng ở thị
trường cuối

chuỗi giá trị

Công cụ 4:

Bước 3: Tổng

Các mối quan

hợp các động

hệ, liên kết và

lực, xu hướng

tin cậy


và các vấn đề

công quan

Lượng hóa và
phân tích chi
tiết chuỗi giá
trị

cùng
Các nhà sản
xuất tiếp cận
Liên kết ngang

đến thị trường
cuối cùng như
thế nào

21

Phân tích kinh
tế chuỗi gía trị


Công cụ 5:

Thỏa thuận về

Nâng cấp


Bước 4:

chuỗi theo

Nghiên cứu

cầu, kiến

những kịch

thức, kỹ năng,

bản và tầm

công nghệ và

nhìn tương lai

Thị trường hỗ
trợ

Đánh giá hiệu
quả sản xuất
theo chuẩn

một tầm nhìn
và chiến lược
cho việc nâng
cấp chuỗi giá
trị


dịch vụ hỗ trợ
Bước 5a: Xác
Công cụ 6:
Phân tích chi
phí và lợi
nhuận

định những cơ
hội chủ yếu,
những rào cản

Nâng cấp

và những

Quản trị chuỗi
giá trị

Phân tích cơ
hội và cản
ngại

nguyên nhân
quan trọng
Bước 5b: Xác
định các lựa

Công cụ 7:
Phân tích

phân phối thu
nhập

Công cụ 8 :
Phân tích
phân phối
việc làm

chọn để vượt
qua rào cản và
xây dựng cơ

Phối hợp giữa

Nâng cấp

các công ty

chuỗi giá trị

Xác lập các
mục tiêu nâng
cấp hoạt động

hội

Bước 5c: Các

Chuyển giao


lựa chọn

thông tin và

nhóm và định

học hỏi giữa

rõ những hàm

các công ty với

ý về thể chế

nhau

Bước 6: Nhận

Sức mạng

Tiên đoán tác

diện chiến

trong mối quan

động của việc

lược hỗ


hệ của các

nâng cấp

22

Các vấn đề
phân bổ

Xác lập các
mục tiêu nâng
cấp hoạt động


trợ/Thúc đẩy

công ty với

thay đổi

nhau

chuỗi

Tạo điều kiện
thuận lợi cho
quá trình phát
triển chuỗi
Tăng cường
các mối liên

kết kinh
doanh tư nhân
Nguồn: Trần Tiến Khai (2013)
2.6 Phương pháp tiếp cận, nghiên cứu
2.6.1 Phương pháp tiếp cận
Với cách tiếp cận tư duy biện chứng, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau như : nghiên cứu tại bàn, điều tra khảo sát với kỹ thuật
thu thập dữ liệu là phỏng vấn trực tiếp phiếu hỏi và phỏng vấn chuyên gia. Sau đây
là phương pháp tiếp cận và phương pháp phân tích số liệu.
Hiện nay, giới nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam thường áp dụng một vài
khung phương pháp luận về đánh giá chuỗi giá trị do các cơ quan quốc tế phát
triển và đề xuất, dựa trên các lý thuyết về chuỗi giá trị và chuỗi ngành hàng. Lý
thuyết “Liên kết chuỗi giá trị - ValueLinks” (2007) của Eschorn và khung phương
pháp luận về chuỗi giá trị được GTZ và M4P đề xuất, áp dụng khá phổ biến cho
các nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam và các nước đang phát triển. Mặc dù có
những khác biệt nhất định, các khung phân tích được áp dụng có nhiều điểm tương
đồng và đặc biệt là đều phù hợp cho bối cảnh nghiên cứu– phát triển cho khu vực
nông nghiệp và nông thôn Việt Nam.
Tuy nhiên, theo Trần Tiến Khai (2013), có 3 dòng nghiên cứu chính trong
tài liệu chuỗi giá trị được phân biệt như sau :

23


(1) Khung khái niệm của Porter. M.E (1985): xác định chuỗi giá trị theo
nghĩa hẹp: một chuỗi giá trị gồm một chuỗi các hoạt động được thực hiện trong
phạm vi một công ty để sản xuất ra một sản lượng nào đó. Dựa trên khung khái
niệm này, việc phân tích chuỗi giá trị nằm trong phạm vi hoạt động của một công
ty, mà mục đích cuối cùng là nâng cao lợi thế cạnh tranh của công ty. Theo cách
tiếp cận này, cần tìm lợi thế cạnh tranh của công ty bằng cách tách biệt các hoạt

động của công ty thành một chuỗi các hoạt động và lợi thế cạnh tranh được tìm
thấy ở một (hay nhiều hơn) của các hoạt động này. Sự cạnh tranh của doanh
nghiệp có thể được phân tích bằng cách nhìn vào chuỗi giá trị bao gồm các hoạt
động chi tiết khác nhau. Phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhắm vào việc hỗ trợ quyết
định quản lý và các chiến lược quản trị.
(2) Tiếp cận “filière” (Phân tích ngành hàng– Commodity Chain Analysis)
có các đặc điểm chính là:
- Tập trung vào những vấn đề của các mối quan hệ định lượng và vật chất
trong chuỗi.
- Sơ đồ hóa các dòng chảy của hàng hóa vật chất.
- Sơ đồ hóa các quan hệ chuyển dạng sản phẩm.
Trong phân tích, phương pháp phân tích ngành hàng có hai đường lối phân
tích chính. Đường lối thứ nhất tập trung vào đánh giá kinh tế và tài chính, mà chủ
yếu là tập trung vào phân tích việc tạo ra thu nhập và phân phối thu nhập trong
ngành hàng, tách chi phí và thu nhập giữa các thành phần thương mại địa phương
và quốc tế, và phân tích vai trò của ngành hàng đối với nền kinh tế quốc gia và sự
đóng góp của nó vào GDP. Đường lối thứ hai tập trung vào phân tích chiến lược,
đánh giá sự ảnh hưởng lẫn nhau của các mục tiêu, sự ràng buộc và kết quả của
từng tác nhân tham gia ngành hàng, xây dựng các chiến lược cá nhân và tập thể.
(3) Tiếp cận toàn cầu do Kaplinsky (1999), Gereffi (1994; 1999; 2003) và
Gereffi, và Korzeniewicz (1994) đề xuất : Phương pháp tiếp cận toàn cầu xem xét

24


cách thức mà các công ty và quốc gia hội nhập toàn cầu và đánh giá các yếu tố
quyết định của sự phân phối thu nhập toàn cầu, phân chia tổng thu nhập của chuỗi
giá trị thành tiền thưởng cho các tác nhân trong chuỗi và hiểu các công ty, khu vực
và quốc gia được liên kết với nền kinh tế toàn cầu như thế nào.
Căn cứ vào tình hình thực tế tại tỉnh Đồng Tháp, đáp ứng yêu cầu và khả

năng, tác giả tiến hành nghiên cứu thực hiện Đề tài bằng việc sử dụng phương
pháp tiếp cận chủ yếu là “Phân tích ngành hàng - Commodity Chain Analysis) kết
hợp với phân tích lợi thế cạnh tranh của Porter. M.E (1985). Đánh giá lợi thế so
sánh và khả năng cạnh tranh ngành hàng thông qua chi số DRC. Cụ thể ở một số
nội dung chính sau đây:
 Để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp phân
tích ngành hàng trong việc đánh giá kinh tế và tài chính, mà chủ yếu là
tập trung vào phân tích việc tạo ra thu nhập và phân phối thu nhập trong
ngành hàng.
 Phân tích lợi thế cạnh tranh ngành hàng: bằng cách nhìn vào chuỗi giá
trị bao gồm các hoạt động chi tiết tách biệt khác nhau và lợi thế cạnh
tranh tìm thấy ở một hay nhiều hơn của các hoạt động này, mục đích
cuối cùng là nâng cao lợi thế cạnh tranh toàn ngành.
 Phân tích lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh bằng hệ số chi phí
nguồn lực trong nước (DRC) thường được sử dụng để đánh giá lợi thế
của một số ngành hàng trong nông nghiệp.
2.6.2 Phương pháp nghiên cứu, phân tích
Đối với mục tiêu 1: sử dụng phương pháp phân tích định tính và thống kê
mô tả và phương pháp phân tích chuỗi giá trị.
Đối với mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp phân tích lợi ích chi phí
Đối với mục tiêu 3: Sử dụng phương pháp phân tích ma trận SWOT và kết
quả phân tích các mục tiêu 1 và mục tiêu 2.

25


×