Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ CÂN BẰNG TẠI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.79 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ CÂN
BẰNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. Khái quát về cấu trúc tài chính và phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài
chính của doanh nghiệp
1.1 Khái niệm về cấu trúc tài chính
Cấu trúc tài chính là một khái niệm rộng, phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc
nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài Sản của
doanh nghiệp, tính hợp lí khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh.
Cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa nợ (debt) và vốn cổ phần (equity) trong
tổng nguồn vốn dài hạn mà doanh nghiệp có thể huy động được để tài trợ cho các
dự án đầu tư.
1.2. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích cấu trúc và cân bằng tài chính doanh
nghiệp
1.2.1 Khái niệm phân tích cấu trúc và cân bằng tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy
động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để làm rõ những
dấu hiệu về cân bằng tài chính.Cụ thể gồm:
- Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp: là khái niệm chỉ cơ cấu mỗi loại
tài sản trong doanh nghiệp. Đó là thành phần, là tỷ trọng của mỗi loại tài sản trong
tổng tài sản.
- Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp: thể hiện chính sách tài trợ
của doanhnghiệp, liên quan nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản lý tài
chính. Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính, nhưng mặt khác liên quan đến hiệu quả
và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp.
- Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp: xem xét mối quan hệ giữa


nguồn vốn vứi tài sản trên BCĐKT. Mối quan hệ này liên quan đến thời gian sử
dụng nguồn vốn và thời gian quay vòng tài sản của doanh nghiệp.
1.2.2 Ý nghĩa của phân tích cấu trúc và cân bằng tài chính doanh nghiệp
Việc phân tích cấu trúc tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
đòi hỏi phải có một kế hoạch tài chính nhằm phục vụ cho việc quản lý nguồn lực,
cũng như quyết định phương án huy động vốn phục vụ cho việc sản xuất của doanh
nghiệp để tránh được tình trạng mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn.
Cụ thể:
- Phân tích cấu trúc tài sản để đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản
của doanh nghiệp. Từ đó có cách phân bổ hợp lý tài sản hiện tại và tương lai khi đầu
tư vào hoạt động kinh doanh. Hiệu quả của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc phần nào vào
chính sách phân bổ vốn đầu tư vào loại tài sản nào, thời điểm nào là hợp lý nếu
không sẽ làm cho nguồn vốn bị lãng phí, mất hiệu quả.

SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

- Phân tích cấu trúc tài nguồn vốn nhà quản lý sẽ nắm bắt được thông tin về
chính sách tài trợ của doanh nghiệp, chủ động hơn trong việc huy động vốn đáp ứng
nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra phân tích cấu trúc tài chính cho thấy được hiệu quả và rủi ro tài chính
có thể xảy ra đối với doanh nghiệp để nhà quản lý có biện pháp giảm thiểu rủi ro,
tăng hiệu quả tài chính.

1.3 Mục tiêu chủ yếu của phân tích cấu trúc và cân bằng tài chính
Mục đích của phân tích cấu trúc tài sản là nhằm đánh giá những đặc trưng
trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp và giữ các doanh nghiệp với nhau. Qua đó,
dự tính khả năng luân chuyển vốn, phát hiện những dấu hiệu không tốttrong quản lý
tổ chức.
Phân tích cấu trúc nguồn vốn phải cung cấp cho chủ sở hữu, các nhà đầu tư,
các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác về tính tự chủ về tài chính,
tính ổn định của các nguồn tài trợ, cân bằng tài chính của công ty để đánh giá khả
năng và tính chắc chắn tình hình sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn kinh doanh,
tình hình và khả năng thanh toán của công ty.
Phân tích cấu trúc nguồn vốn phải cung cấp những thônh tin về nguồn vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, sự kiện tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và khoản
nợ của công ty cổ phần.
II. Tài liệu và phương pháp phân tích cấu trúc và cân bằng tài chính doanh nghiệp
1. Tài liệu sử dụng
Nguồn thông tin phục vụ cho phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp chủ yếu
là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra còn một số tài
liệu khác cung cấp thông tin cho việc phân tích cấu trúc tài chính như: báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các nguồn thông tin khác.
1.1. Bảng cân đối kế toán
1.1.1 Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
1.1.2 Ý nghĩa
 Về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát

qui mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn phản
ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp
 Về mặt pháp lý: Số liệu phần tài sản thê hiện giá trị các loại tài sản hiện có


mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lời. Phần
nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về
tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu
1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.1 Khái niệm: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình
hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm) theo các
SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về thuế
và các khoản phải nộp khác.
1.2.2 Ý nghĩa: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa quan
trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt
động cũng như kết quả chung của toàn doanh nghiệp; có thể đánh giá hiệu quả và
khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác, qua đó đánh giá phần nào tình
hình thanh toán của doanh nghiệp.
1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tổng hợp phản ánh việc hình thành và
sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp.Báo cáo lưu chuyển tiền có tác dụng quan trọng trong việc phân tích

và đánh giá khả năng thanh toán, khả năng đầu tư, khả năng tạo ra tiền cũng như
việc giải quyết các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hệ thống báo cáo tài chính
của doanh nghiệp được lập để bổ sung chi tiết cho các báo cáo tài chính về đặc điểm
hoạt động, chế độ kế toán áp dụng, giải thích một số vấn đề về hoạt động sản xuất
kinh doanh và tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, phân tích một
số chỉ tiêu tài chính chủ yếu, đồng thời khắc phục tính tổng hợp của số liệu thể hiện
trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.5. Các nguồn thông tin khác
1.5.1 Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chụi tác động bởi nhiều nhân tố
thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của
nền kinh tế trong nước và nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những thông tin náyẽ
đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và những dự báo nguy cơ, cơ hội đối với
hoạt động của doanh nghiệp.
1.5.2 Thông tin theo nghành
Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến
nghành, liên quan dên lĩnh vực kinh doanh cũng được chú trọng. Đó là:
+ Mức độ và yêu cầu công nghệ của nghành
+ Mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trường
+ Nhịp độ và xu hướng của nghành
+ …v…v
Những thông tin trên sẽ làm rõ nội dung của các chỉ tiêu tài chính trong từng
nghành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.3 Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 3



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh
doanh và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính,
nhà phân tích cần nghiên cứu kĩ lưỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
2. Phương pháp phân tích
2.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích kinh tế nói
chung, phân tích tài chính nói riêng, để xác định xu hướng, mức độ biến động của
các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ
bản: xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.
2.1.1 Tiêu chuẩn so sánh
- Số liệu tài chính nhiều năm trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các
chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
- Số liệu trung bình nghành để đánh giá mức độ hoạt động của doanh nghiệp
so với mức trung bình của nghành.
- Số kế hoạch của tổ chức để đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu tài
chính trong năm của doanh nghiệp.
2.1.2 Điều kiện so sánh: cần thống nhất chỉ tiêu trên các phương diện
- Phương pháp tính toán các chỉ tiêu
- Nội dung kinh tế của các yếu tố hình thành nên các chỉ tiêu. Sự tác đọng này
thường doảnh hưởng của việc lựa chọn chính sách kế toán giữa các kỳ.
2.1.3 Kỹ thuật so sánh
- Trình bày BCTC dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuỵệt đối và
tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hay nhiều kỳ, qua đó
phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu.
- Trình bày báo cáo tài chính theo qui mô chung nhằm xác định cơ cấu của một

chỉ tiêu so với tổng thể
- Xây dựng tỷ số tài chính
Chỉ tiêu i
Tỷ số tài chính K =

x 100%
Chỉ tiêu j

2.2 Phương pháp loại trừ
Trong một số truờng hợp, phương pháp này được sử dụng nhằm xác định
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn
lại không thay đổi. Phương pháp này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định.
2.3 Phương pháp phân tích tương quan
Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối tương quan
với nhau. Chẳng hạn, mối tương quan giữa doanh thu (trên báo cáo lãi lỗ) với các
SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

khoản nợ phải thu khách hàng, với hàng tồn kho (trên BCĐKT). Thông thường, khi
doanh thu tăng thì số dư các khoản nợ phải thu cũng gia tăng, hoặc doanh thu tăng
dẫn đến yêu cầu về dự trữ hàng tồn kho cho kinh doanh gia tăng…Phân tích tương
quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến động giữa các chỉ tiêu tài chính, xây dựng các
tỉ số tài chính được phù hợp hơn và phục vụ công tác dự báo tài chính ở DN.
2.4 Phương pháp cân đối liên hệ

Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng có mối quan hệ dưới dạng tổng, hiệu số Các báo
cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa dòng tiền vào
và dòng tiền ra; cân đối giữa tăng và giảm…Dựa vào những cân đối này, trong phân
tích tài chính thường vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng
của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích. Như vậy, dựa vào biến động
của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn.
III. Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của doanh nghiệp:
1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp

1.1 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản tùy thuộc vào mục tiêu của nhà
phân tích. Nguyên tắc chung khi thiết lập chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản thể hiện
qua công thức sau:
Loại tài sản i
K=

x 100%
Tổng tài sản

1.1.1 Phân tích tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền các khoản tương đương tiền
Tỷ trọng tiền và các khoản =
tương đương tiền

x 100%
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết giá trị của tiền và các khoản tương đương tiền chiếm

bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này càng lớn sẽ
đáp ứng được chi tiêu của doanh nghiệp (mua sắm), thuận lợi trong hoạt động đầu
tư , chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên khi
khoản mục này lớn thì khả năng xảy ra gian lận, rũi ro, mất mát cũng lớn.
Ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp hạn chế trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, khả năng thanh toán gặp khó khăn nhưng khả
năng xảy ra mất mát sẽ ít hơn. Do đó, mục tiêu của chỉ tiêu này là nhằm xách định
khoản mục tiền và tương đương tiền hợp lý.
1.1.2 Phân tích tỷ trọng đầu tư tài chính

SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

Đầu tư tài chính bao gồm đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn liên doanh,
đầu tư bất động sản và các khoản đầu tư khác. Khi doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi
(đã đáp ứng cho hoạt động kinh doanh mà vẫn còn thừa tiền) sẽ đem đi đầu tư để
thu lời. Chỉ tiêu tổng quát phản ánh khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp:
Giá trị đầu tư tài chính
Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính =

x 100%
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần

trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này lớn khi vốn nhàn rỗi nhiều,
thể hiện sự liên kết về mặt tài chính của doanh nghiệp đối với bên ngoài là rất chặt
chẽ và ngược lại.
1.1.3 Phân tích tỉ trọng các khoản phải thu
Khoản phải thu khách hàng
Tỷ trọng khoản phải thu =

x 100%
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này thấp thể hiện doanh nghiệp quản lý tốt nợ phải thu, có chính
sách thu hồi nợ hợp lý. Ngược lại chỉ tiêu này càng cao thể hiện vốn của doanh
nghiệp bị khách hàng chiếm dụng càng nhiều, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Vì vậy, khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến những đặc điểm:
-

Phương thức bán hàng của doanh nghiệp.

-

Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp, thể hiện qua thời hạn tín
dụng và mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng.

-

Khả năng quản lí nợ và khả năng thanh toán của khách hàng


1.1.4 Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho
Hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng tồn kho =

x 100%
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết giá trị của hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
-

Giá trị chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng loại hình doanh nghiệp. Thông thường, tỷ trọng này cũng cao đối với những
sản xuất có chu kỳ sản xuất dài.

SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: Th.S Lê Thị Na

Giá trị của chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào chính sách dự trữ và tính thời vụ trong
hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho cần xem xét
trong mối tương quan với tăng trưởng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt
động ở thị trường mới bùng nổ và doanh thu của doanh nghiệp tăng liên tục trong
nhiều năm có thể dẫn đến gia tăng dự trữ để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngược

lại, trong giai đoạn kinh doanh suy thoái thì tỷ trọng hàng tồn kho có khuynh hướng
giảm.
-Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho cần xem xét trong mối tương quan với tăng
trưởng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động ở thị trường mới bùng nổ và
doanh thu của doanh nghiệp tăng liên tục trong nhiều năm có thể dẫn đến gia tăng
dự trữ để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngược lại, trong giai đoạn kinh doanh suy
thoái thì tỷ trọng hàng tồn kho có khuynh hướng giảm
1.1.5 Phân tích tỷ trọng TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ =

x 100%
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết giá trị của TSCĐ chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng tài sản, phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ qui mô của doanh nghiệp ngày càng được
mở rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường, năng lực sản xuất càng được
nâng cao. Giá trị chỉ tiêu này tùy thuộc vào đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh nên
khi phân tích cần chú ý:
- Chính sách và chu kì hoạt động của doanh nghiệp.
- Do được tính toán theo giá trị còn lại của TSCĐ nên phương pháp khấu hao có thể

ảnh hưởng đến giá trị của chỉ tiêu này.
- TSCĐ được phản ánh theo giá lịch sử và việc đánh giá lại TSCĐ thường phải theo

qui định của nhà nước,chỉ tiêu này có thể không phản ánh đúng giá trị thực của
TSCĐ.
- TSCĐ trong chỉ tiêu trên bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài


chính. Để đánh giá chính xác hơn, có thể tách biệt riêng từng loại TSCĐ nêu trên.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài sản
- Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Các khoản đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của
doanh nghiệp.
- Giá trị các khoản phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của
doanh nghiệp
- Giá trị của hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của
doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

- Giá trị của TSCĐ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản, phản ánh
mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp
. 2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn
2.1 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn
Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện chính sách tài trợ của doanh
nghiệp, liên quan đến các khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính.
Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn, đảm bảo sự an toàn trong tài
chính, mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp. Do
vậy, phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem đến nhiều mặt và cả mục tiêu của doanh
nghiệp để có đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính.

2.1.1 Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp về cơ bản có hai bộ phận lớn là: Nguồn vốn
vay nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Tính chất của hai nguồn vốn này hoàn toàn khác
nhau về trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp. Đối với nguồn vốn vay, doanh
nghiệp phải cam kết việc thanh toán với các chủ nợ số nợ gốc và các khoản chi phí
sử dụng vốn trong một thời hạn thoả thuận và phải thực hiện đầy đủ các cam kết đó
trong mọi tình huống hoạt động của doanh nghiệp, nhưng việc sử dụng vốn bên
ngoài này mang lại nhiều lợi ích trong hoạt động của doanh nghiệp nhất là hiệu ứng
đòn cân nợ. Ngược lại, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán đối với người
góp vốn với tư cách là chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu thể hiện phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, xem xét trên khía cạnh tự chủ về tài chính, nguồn
vốn này thể hiện năng lực vốn có của người chủ sở hữu trong tài trợ hoạt động kinh
doanh. Tính tự chủ về tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu sau
2.1.1.1Tỉ suất nợ
Tỉ suất nợ

=

Nợ phải trả
Nguồn vốn

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có được
hình thành từ nợ bao nhiêu phần trăm. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn
và nợ khác.
Hệ số nợ cao là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang mất dần tính tự chủ về
mặt tài chính, nếu tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm đa số trong tổng nợ phải trả thì doanh
nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị phá sản do mất khả năng thanh toán.

Khi tỉ suất nợ trong doanh nghiệp nhỏ thì khả năng thu hút vốn đầu tư bên
ngoài sẽ cao, doanh nghiệp ít bị áp lực về khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, hệ số nợ của doanh nghiệp lớn hay nhỏ chỉ tồn tại trong một
khoảng thời gian nhất định và giá trị chỉ tiêu này sẽ thay đổi. Do đó, doanh nghiệp
cần phải xác định hệ số nợ hợp với tình hình tài chính và hoạt động của doanh
nghiệp.
2.1.1.2 Tỉ suất tự tài trợ
SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

Tỉ suất tự tài
trợ

GVHD: Th.S Lê Thị Na

=

Vốn Chủ Sở Hữu
Nguồn vốn

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có được
hình thành từ vốn chủ sở hữu là bao nhiêu phần trăm. Tỉ suất tự tài trợ thể hiện khả
năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Tỉ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính

và ít bị sức ép bởi các chủ nợ, có thể chủ động đáp ứng nhu cầu tài trợ cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Với tỉ suất tự tài trợ cao, doanh nghiệp có nhiều cơ hội
tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài.Mối quan hệ giữa tỉ suất nợ và tỉ suất tự
tài trợ:
Tỉ suất nợ + Tỉ suất tự tài trợ = 100%
Với kết quả trên thì mỗi chỉ tiêu sẽ có giá trị nhỏ hơn 100%. Tuy nhiên
trong một số trường hợp khi các doanh nghiệp gặp khó khăn về mặt tài chính, hoạt
động kinh doanh bị thua lỗ kéo dài, VCSH bị giảm mạnh, có thể bằng 0 và trường
hợp xấu có thì có thể đạt giá trị âm. Khi đó tỉ suất tự tài trợ có thể bằng 0 hoặc âm.
Khi tỉ suất nợ lớn, tỉ suất tự tài trợ nhỏ thì tính tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp được đánh giá là thấp. Khi tỉ suất nợ lớn doanh nghiệp khó thu hút vốn đầu tư từ
bên ngoài. Tuy nhiên, đối với một số công ty đang làm ăn có hiệu quả thì mong muốn
hệ số nợ lớn để phát huy được đòn bẩy tài chính. Ngược lại khi tỉ suất nợ nhỏ, tỉ suất
tự tài trợ lớn thì tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp cao. Các nhà đầu tư rất
mong muốn góp vốn vào những doanh nghiệp có chỉ tiêu tỉ suất nợ nhỏ; trong trường
hợp này doanh nghiệp gặp thuận lợi lớn trong vấn đề huy động thêm vốn.
Tỉ suất nợ phải trả so với nguồn vốn chủ sở hữu

Tỉ suất nợ phải trả so với
=
nguồn vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

x 100%

Chỉ tiêu này cho biết nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm vốn chủ sở hữu,
thể hiện mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ nợ
nhiều hơn VCSH, tính tự chủ của doanh nghiệp sẽ bị giảm. Doanh nghiệp sẽ rơi vào

tình trạng đông cứng và có nhiều khả năng không nhận được các khoản tín dụng từ
bên ngoài tài trợ. Nếu chỉ tiêu này nhỏ có nghĩa nợ phải trả được đảm bảo thanh
toán bởi vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp có thể tiếp tục tăng khả năng vay nợ để phát
triển kinh doanh trong phạm vi cho phép và việc tìm kiếm nguồn tín dụng từ bên
ngoài trong trường hợp này cũng dẽ dàng hơn.
Khi phân tích tính tự chủ về tài chính cần sử dụng số liệu trung bình ngành
hoặc các số liệu định mức mà ngân hàng qui định đối với doanh nghiệp, nó cơ sở để
các nhà đầu tư, nhà quản trị có giải pháp thích hợp giải quyết các vấn đề nợ của
doanh nghiệp như : nên gia tăng các khoản vay nợ hay vốn chủ sở hữu và gia tăng
tối đa là bao nhiêu.

SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

2.1.1 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
Phân tích tính tự chủ về tài chính mới chỉ thể hiện mối quan hệ giữa nợ và
vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp lại quan
tâm đến thời hạn sử dụng từng loại nguồn vốn và chi phí sử dụng của nguồn vốn đó.
Sự ổn định của nguồn vốn là mối quan tâm khi sử dụng một loại nguồn tài trợ nào
đó. Theo thời hạn sử dụng thì nguồn vốn của doanh nghiệp chia thành: nguồn vốn
thường xuyên (NVTX) và nguồn vốn tạm thời (NVTT)
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn có thời gian sử dụng trên một năm bao
gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ vay trung và dài hạn. Nguồn vốn này
được doanh nghiệp sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh.

Nguồn vốn này thường được sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn.
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn thường là một năm hoặc
trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tạm thời bao gồm các khoản phải
trả tạm thời, các khoản nợ người bán, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và nợ
khác.
Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ thường sử dụng hai chỉ tiêu:
Nguồn vốn thường xuyên
Tỉ suất nguồn vốn thường xuyên =
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn tạm thời
Tỉ suất nguồn vốn tạm thời=
Tổng nguồn vốn
Tỉ suất nguồn vốn thường xuyên càng lớn cho thấy một sự ổn định tương đối
trong một thời gian nhất định (trên 1 năm) và doanh nghiệp chưa phải chịu áp lực
thanh toán tài trợ này trong ngắn hạn. Ngược lại, khi tỉ suất nguồn vốn thường
xuyên thấp cho thấy nguồn tài trợ của doanh nghiệp phần lớn là bằng nợ ngắn hạn,
áp lực về thanh toán các khoản nợ vay lớn. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn
cần sử dụng thêm chỉ tiêu tỉ suất giữa nguồn vốn chủ sở hữu với nguồn vốn thường
xuyên. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ trong nguồn vốn thường xuyên của doanh
nghiệp thì phần lớn được tài trợ bởi nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp ít phụ
thuộc vào bên ngoài hơn.
2.2Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc nguồn vốn
- Tỷ suất nợ phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có được
hình thành từ nợ bao nhiêu phần trăm
- Tỷ suất tự tài trợ phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có
được hình thành từ vốn chủ sở hữu là bao nhiêu phần trăm
SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 10



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

- Tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sỡ hữu cho biết nợ phải trả chiếm bao nhiêu
phần trăm vốn chủ sở hữu, thể hiện mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu
- Tính tự chủ về tài chính mới chỉ thể hiện mối quan hệ giữa nợ và vốn chủ sở
hữu, phản ánh dùng nguồn vốn nợ hay vốn chủ sở để tài trợ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
3. Phân tích cân bằng tài chính
3.1. VLĐ ròng và phân tích cân bằng tài chính dài hạn:
- Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn tại thời
điểm lập bảng cân đối kế toán.
- Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn
tạm thời. Có hai phương pháp tính vốn lưu động ròng của doanh nghiệp:
- Dựa vào nguồn gốc hình thành vốn lưu động ròng:
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn –Nguồn vốn tạm thời
Hoặc:
Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
- Công thức này thể hiện cân bằng tài chính trong dài hạn. Dựa vào cách thức
xác định VLĐR là chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và tài sản dài hạn , có
các trường hợp cân bằng tài chính sau:
Trường hợp 1:
VLĐR = NVTX –TSDH <0
- Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho tài
sản dài hạn, phần thiếu hụt này được bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm thời. Do
tài sản dài hạn có thời gian thu hồi chậm trong khi đó nguồn vốn tạm thời doanh
nghiệp phải thanh toán trong năm do đó khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh

nghiệp kém. Cân bằng tài chính trong trương hợp này là không tốt.
Trường hợp 2:
VLĐR = NVTX –TSDH = 0
- Trong trương hợp này, toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ vừa đủ từ nguồn
vốn thường xuyên. Cân bằng tài chính tuy có tiến triển và bền vững hơn trường hợp
1 nhưng độ an toàn chưa cao có nguy cơ mất bền vững.
Trường hợp 3:
VLĐR = NVTX –TSDH > 0
- Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không chỉ đủ để tài trợ cho
tài sản dài hạn mà còn sử dụng một phần để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cân bằng
tài chính trong trường hợp này được đánh giá là tốt và an toàn.
Ba trường hợp trên chỉ xem xét vốn lưu động ròng tại một thời điểm. Để đánh giá

SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

cân bằng tài chính của doanh nghiệp cần nghiên cứu trong nhiều năm để đánh giá
xu thế cân bằng của doanh nghiệp. Phân tích VLĐR qua nhiều kỳ có những trường
hợp
sau:
Vốn lưu động ròng dương và tăng qua nhiều năm: Chứng tỏ nguồn vốn thường
xuyên không những đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn dư ra để tài trợ cho tài
sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính được đánh giá là tốt và an toàn. Quyết định lựa
chọn phần lớn nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn trong trường hợp này đã đảm

bảo an toàn cho doanh nghiệp. Chính sách tài trợ như vậy là phù hợp.Tuy nhiên,
cần xem xét kỹ lưỡng các bộ phận của nguồn vốn thường xuyên và về yếu tố tài sản
dài hạn. Trong trường hợp VLĐR dương và tăng do thanh lý liên tục tài sản dài hạn
làm giảm qui mô tài sản dài hạn thì chưa kết luận tính an toàn.
Vốn lưu động ròng giảm và âm: Thể hiện mức độ an toàn và bền vững tài
chính của doanh nghiệp giảm do doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn tạm thời tài
trợ cho tài sản dài hạn. Tuy nhiên trong trường hợp VLĐR giảm do doanh nghiệp
đầu tư vào tài sản dài hạn là chủ yếu để nâng cao vị thế doanh nghiệp, và tốc độ
tăng của nó nhanh hơn tốc độ tăng nguồn vốn thường xuyên thì chưa thể kết luận về
cân bằng tài chính của doanh nghiệp được.
Vốn lưu động ròng có tính ổn định: Thể hiện các hoạt động của doanh nghiệp
đang trong trạng thái ổn định. Khi đánh giá cân bằng tài chính phải đồng thời qua
tâm đến các yếu tố tác động đến vốn lưu động ròng đặc biệt là chính sách đầu tư và
chính sách khấu hao và dự phòng.. của doanh nghiệp.
3.2 Nhu cầu VLĐ ròng và phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên phát sinh nhu cầu
vốn lưu động ròng. Chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng được tính như sau:
NCVLĐR = Hàng tồn kho + Các khoản phải thu ngắn hạn – Nợ ngắn hạn (không
vay)
- NCVLĐR < 0: Tức là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn nhỏ hơn nợ

ngắn hạn. Đây là một tình trạng rất tốt đối với doanh nghiệp, với ý nghĩa là doanh
nghiệp được các chủ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, đa số các doanh nghiệp đều muốn nhu cầu vốn lưu động ròng âm.
- NCVLĐR > 0: Điều này cho thấy nợ ngắn hạn không kể vay ngắn hạn không đủ để

tài trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải huy
động các nguồn vay khác từ bên ngoài như ngân hàng, tổ chức tín dụng để tài trợ
cho phần chênh lệch này.
Mục tiêu mà các nhà quản trị hướng tới là làm sao để giảm NCVLĐR đến

mức tối thiểu. Muốn như vậy cần phải đạt được đồng thời: Duy trì một mức tồn kho
tối thiểu mà không gây gián đoạn quá trình sản xuất, thu ngắn tối đa chu kỳ sản
xuất, chính sách thương mại, công tác thu hồi nợ khách hàng phải được phát huy tốt
nhất. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải cố gắng tìm kiếm các nguồn vốn tài trợ từ
bên ngoài như nợ nhà cung cấp, yêu cầu khách hàng ứng tiền trước …
3.3 Phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng
SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

Phân tích cân bằng tài chính cần xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu động
ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng. Phần chênh lệch giữa vốn lưu động ròng và nhu
cầu vốn lưu động ròng được gọi là ngân quỹ ròng.
Ngân quỹ ròng = Vốn lưu động ròng – Nhu cầu vốn lưu động ròng
-

NQR > 0: (VLĐR > NCVLĐR) thể hiện một cân bằng tài chính rất an toàn vì doanh
nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu vốn lưu động ròng. Ở một
góc độ khác, doanh nghiệp không gặp tình trạng khó khăn về thanh toán trong ngắn
hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao
để sinh lời.Doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính trong ngắn hạn.

-

NQR = 0: (VLĐR = NCVLĐR): vốn lưu động ròng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu

vốn lưu động ròng. Cân bằng tài chính kém bền vững hơn so với trường hợp trên.
Đây là dấu hiệu về tình trạng mất cân bằng tài chính.
- NQR < 0: (VLĐR < NCVLĐR) điều này có nghĩa VLĐR không đủ để tài trợ

NCVLĐR, doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn, trong trường hợp
này doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó
và tài trợ một phần TSDH khi VLĐR âm.
3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến cân bằng tài chính
- Vốn lưu động làbiểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn tại thời điểm
lập bảng cân đối kế toán. Nếu dương thì đạt cân bằng tài chính trong dài hạn và
ngược lại.
- Nhu cầu về VLĐ thể hiện nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn. Nhu cầu VLĐ càng
nhỏ càng tốt
- Ngân quỹ ròng là phần chênh lệch giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu
động ròng được. NQR >0: VLĐR đủ tài trợ nhu cầu vốn trong ngắn hạn, không cần
đi vay và ngược lại.
II. Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đối với hiệu quả và rủi ro doanh nghiệp
1. Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đối với hiệu quả doanh nghiệp
Hiệu quả là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Với khái
niệm trên thì hiệu quả được tính như sau:
đầu vào
K=
Đầu ra
Trong đó: đầu vào thường là vốn, tài sản
Đầu ra thường là doanh thu, lợi nhuận
Hiệu quả tài chính hay khả năng sinh lời của VCSH là khoản thu nhập mà VCSH
mang lại sau một chu kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh 100đ VCSH đầu tư tại
doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả tài chính là các
chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm, nó biểu hiện thái độ gìn giữ và phát triển vốn
chủ sỡ hữu. Sự tồn tại của hiệu quả tài chính sẽ đảm bảo an toàn đối với người cho

vay và là điều kiện cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính
Chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là chỉ tiêu tỉ suất
sinh lời của VCSH.
LNST
Tỉ suất sinh lời VCSH =
(ROE)

x 100%
VCSH bình quân

Từ công thức trên ta biến đổi:
LNST

Tài sản

Tỉ suất sinh lời VCSH =

x
Tài sản


x 100%
VCSH

Hay
Hiệu quả tài chính = Hiệu quả kinh doanh x (1-T) x (1+ Nợ/ VCSH )
Hiệu quả tài chính = Hiệu quả kinh doanh x( 1-T) x( 1+ đòn bẩy tài chính)
(1)
Mặt khác khi tiến hành biến đổi ta có:
ROE = ( RE + (RE-I) x

Nợ

) x (1-T) (2)

Trong đó I là tỉ suất lãi vay
T là thuế thu nhập doanh nghiệp
RE là tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản
LNTT và lãi vay
RE =

x100%
Tổng tài sản bình quân

Từ chỉ tiêu tính toán hiệu quả tài chính ở trên ta thấy hiệu quả tài chính phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: hiệu quả kinh doanh, cấu trúc tài chính, thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp
Công thức (1) cho thấy ứng với hiệu quả kinh doanh cho trước đòn bẩy tài chính
của doanh nghiệp càng cao thì hiệu quả kinh doanh sẽ tăng lên.
Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính được thể hiện rõ nhất ở

công thức (2) . Qua công thức này ta có thể thấy tác động của đòn bẩy tài chính đến
hiệu quả tài chính như sau:
-

Nếu tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản lớn hơn lãi suất vay thì việc vay nợ sẽ
làm
cho hiệu quả tài chính tăng lên ( tác động khuếch đại của đòn bẩy tài chính ).
Trong trường hợp này doanh nghiệp nên gia tăng vay nợ để tài trợ cho hoạt
động
sản xuất kinh doanh nếu hiệu quả kinh doanh như cũ hoặc cao hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

-

Nếu tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản nhỏ hơn lãi suất vay thì việc vay nợ
sẽ làm giảm hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp này
doanh nghiệp không nên vay vốn thêm.

-

Nếu tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản bằng lãi suất vay thì việc vay nợ ít tác
động tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính không phát

huy tác dụng. Và như vậy, tùy theo tỉ suất nợ hiện tại mà doanh nghiệp có thể
vay thêm vốn hoặc tăng VCSH

2. Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đối với rủi ro doanh nghiệp

Rủi ro tài chính là rủi ro do việc sử dụng nợ mang lại vì nó gắn liền với cấu
trúc vốn của doanh nghiệp. Theo nghĩa rộng rủi ro tài chính bao gồm rủi ro
không trả được nợ và độ biến động thu nhập của cổ đông.
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro:
Có thể dùng các chỉ tiêu đo lường sự biến thiên như phương sai, độ lệch
chuẩn,
hệ số biến thiên. Ta có công thức đo lường rủi ro sau:
VAR( ΔHtc ) = VAR Δ Hkd + (ΔHkd -r) x Nợ /VCSH )
Hay Δ Htc

= ( 1+ Nợ/VCSH ) x(1-T) x Hkd

x(1-T)

(1)

Trong đó: Nợ / VCSH là đòn bẩy nợ
Δ Htc ; Δ Hkd
là độ biến thiên của hiệu quả tài chính và độ
biến thiên hiệu quả kinh doanh.
Ngoài hai chỉ tiêu trên chúng ta còn dùng chỉ tiêu độ lớn đòn bẩy tài chính để
đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp.. Độ lớn đòn bẩy tài chính có thể
định nghĩa là ảnh hưởng của sự thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay đối
với lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu.
% thay đổi lợi nhuận trên VCSH

Đòn bẩy tài chính

=

x 100%
% thay đổi LNTT và lãi vay
LNTT và lãi vay

Hay độ lớn đòn bẩy tài chính =
LNTT và lãi vay –lãi vay
Theo công thức (1) ta thấy độ biến thiên của hiệu quả tài chính phụ thuộc vào độ
biến thiên của hiệu quả kinh doanh và độ lớn đòn bẩy nợ. Với cùng mức rủi ro kinh
doanh, nếu đòn bẩy tài nợ càng lớn thì độ biến thiên của hiệu quả tài chính càng
lớn. Điều này cho thấy rủi ro tài chính có quan hệ với cấu trúc nguồn vốn. Đây là
tính hai mặt của việc sử dụng nợ.

SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

Theo công thức (2) nếu doanh nghiệp duy trì cấu trúc nguồn vốn có tỷ suất nợ cao
thì phải chịu lãi vay lớn. Nếu trong kỳ, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thấp
hoặc thua lỗ không đủ thanh toán lãi vay thì doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn
CSH để thanh toán. Như vậy, khoản thu nhập trên vốn chủ sỡ hữu sẽ thấp hoặc bằng
không, khi đó rủi ro với VCSH là rất lớn.

Qua hai phân tích trên cho thấy nếu lựa chọn chính sách tài trợ của doanh nghiệp
chỉ quan tâm đến tính an toàn và ổn định của tài chính thì chưa hẳn là một quyết
định tốt. Bởi vì rủi ro cao thì lại mang đến lợi nhuận cao. Do đó, quyết định sử dụng
bao nhiêu nợ hay vốn chủ sở hữu, nợ ngắn hạn hay nợ dài hạn thì nên xem xét đánh
đổi giữa lợi nhuận và rủi ro để đi đến một phương án mang lại lợi ích nhiều nhất
cho doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
HÒA THỌ
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Giới thiệu về tổng CTCP dệt may Hòa Thọ
- Tên doanh nghiệp phát hành: Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ
- Tên giao dịch: HOATHO TEXTILE GARMENT JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt: HOA THO CORPORATION
- Giấy phép đăng ký kinh doanh: số 3203001300 do Sở Kế hoạch và đầu tư
TP.Đà Nẵng cấp ngày 30/01/2007
- Vốn điều lệ tính đến 2011:
- Địa chỉ: 36-36 Ông Ích Đường, Hòa Thọ Đông, Q.Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng

- Điện thoại: 84.511.367.1011
- Fax: 84.511.384.6216
- Email:
- Website: www.hoatho.com.vn
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập từ năm 1962, tiền thân có tên là Nhà máy Dệt Hoà Thọ ĐẶC
ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
HÒA THỌ
(SICOVINA) thuộc Công ty Kỹ nghệ Bông vải Việt Nam. Năm 1975, khi thành
phố Đà Nẵng được giải phóng Nhà máy Dệt Hoà Thọ được chính quyền tiếp quản
và đi vào hoạt động trở lại vào ngày 21/04/1975.
Năm 1993, đổi tên thành doanh nghiệp Nhà nước: Công ty Dệt Hoà Thọ theo
quyết định thành lập số 241/TCLĐ ngày 24/03/1993 của Bộ Công nghiệp nhẹ.
Năm 1997, đổi tên thành: Công ty Dệt May Hoà Thọ theo quyết định số
433/QĐ-TCLĐ của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.
Năm 2005, chuyển thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt May
Hoà Thọ theo quyết định số 200/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 15/11/2006, chuyển thành Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hoà Thọ
theo quyết định số 3252/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp, và chính thức đi vào hoạt
động vào ngày 01 tháng 02 năm 2007.
Năm 2007: Tổng công ty cổ phần dệt may Hoà Thọ chính thức hoạt động
ngày 01/02/2007 . Trong năm tổng công ty đã đầu tư mới 2 công ty là công ty may
Hoà Thọ – Duy Xuyên và công ty may Hoà Thọ - Đông Hà.
Năm 2009 : Thành lập Công ty Cổ phần Thời trang Hoà Thọ. Vốn điều lệ 2 tỉ
đồng, Tổng Công ty góp 1,29 tỉ đồng, sử dụng 50 lao động. Chuyên
sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thời trang mang thương hiệu HOATHO.

SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 17



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

Trải qua 49 năm hoạt động (1962 - 2011) kể từ khi thành lập,cùng với sự
phát triển chung của nền kinh tế, Hoa Tho Corp ngày càng lớn mạnh, trở thành một
đơn vị hàng đầu trong ngành may mặc ở địa phương và trên cả nước.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1. Chức năng của Tổng Công ty
- Chuyên sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng dệt may gồm: Các loại
nguyên liệu bông, xơ, sợi, vải dệt kim và sản phẩm may mặc dệt kim, vải denim và
các sản phẩm may mặc dệt thoi; các loại khăn bông, thiết bị phụ tùng, động cơ, vật
liệu, điện tử, hoá chất, thuốc nhuộm, các mặt hàng tiêu dùng khác.
- Sản phẩm may mặc: Jacket, Sơmi, T-shirt, Polo-shirt, Đồ bảo hộ lao động,
quần âu.
- Công ty đã sản xuất cho các nhãn hiệu thương mại nổi tiếng thế giới như:
Puma, Haggar, Ping, Target, Perrry Ellis, Nike,…
3.2. Nhiệm vụ của Tổng Công ty
- Tổng Công ty được thành lập để huy động và sử dụng nguồn vốn trong việc
sản xuất kinh doanh các sản phẩm theo ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
- Xây dựng, phát triển Tổng Công ty thành một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đa ngành, có tiềm lực tài chính và trình độ kỹ thuật - công nghệ tiên tiến đáp
ứng yêu cầu phát triển ngành Dệt May hiện đại.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận có được của
Tổng Công ty cho các cổ đông, nâng cao giá trị Tổng Công ty và không ngừng cải
thiện đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động và làm tròn nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nước.

- Xây dựng Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hòa Thọ trở thành một trong
những Trung tâm dệt may của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Phát triển bền
vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng, quản lý
lao động, quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế: xanh, sạch, công khai minh
bạch và thân thiện với môi trường.

SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

HÌNH 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY MAY
HÒA THỌ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HĐ QUẢN TRỊ

BAN TGĐ

CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC


Công tyNhà
Sợi máy mayNhà
Hòamáy
Thọ May
1 CtyHòa
May
Thọ
Hòa
2 Thọ
CtyĐiện
May Bàn
Hòa
CôngThọ
ty May
Hội An
Hòa
Công
Thọty
Quảng
May Hòa
NamCty
ThọMay
DuyHòa
Xuyên
Công
Thọ ty
Đông
cổ Hà
phần thời tran

Hòa
Thọ

CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT

Công ty cổ phần Thêu Thiên
CôngTín
ty TNHH MayCông
Tuấn ty
Đạt
TNHH May Bình
Công
Phương
ty cổ phần Bao Bì Hòa Thọ

HÌNH 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÒA THỌ

SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất, có các quyết định liên
quan đến cơ cấu vốn, thông qua các chính sách đầu tư dài hạn.
Hội đồng quán trị: Xây dựng định hướng chính sách tồn tại và phát triển của

công ty, họạch định chiến lược, ra quyết định trong hoạt động của công ty.
Ban kiểm soát: Kiểm soát mọi hoạt động của công ty, đảm bảo mọi hoạt
động của công ty thực hiện đúng mục tiêu định hướng đề ra.
Tổng giám đốc: Quyết định mọi vấn đề hằng ngày của công ty.Có quyền bổ
nhiệm các bộ ban quản lý,sản cuất của công ty.
Các nhà máy, công ty trực thuộc: Có nhiệm vụ thực hiện một phần chức
năng của tổng công ty, quá trình hoạt động sản xuất phải phù hợp với ngành nghề
lĩnh vực hoạt động của công ty.
Văn phòng đại diện: Xây dựng và triển khai thực hiện các nội quy, quy chế,
phương án liên quan đến quản lý lao động, quản lý chung và các chính sách nội bộ
của công ty.
Các phòng ban chức năng:
Văn phòng: Tham mưu Tổng Giám đốc về các nội quy - quy định - quy chế phương án có liên quan đến quản lý lao động, quản lý chung và các chính sách nội
bộ của Tổng Công ty; đảm bảo thông tin liên lạc, phục vụ hội nghị, trang trí lễ hội,
quản lý nhà khách, xe con, chăm sóc cây cảnh….
Phòng tài chính kế toán: : Chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn, kiểm tra bộ phận
kế toán ở văn phòng và các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty. Tham mưu, đề xuất các
giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế
toán. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Phòng kỹ thuật đầu tư và quản lý chất lượng sản phẩm: Xây dựng, ban hành,
kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện các định mức, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật sử
dụng nguyên vật liệu, tiêu thụ điện, năng suất, hiệu suất vận hành của các thiết
bị...Nghiên cứu, khảo sát, lập các dự án khả thi, tổ chức thực hiện đầu tư mới trang
thiết bị. Kiểm tra NVL trước và sau khi gia công sản xuất.
Phòng quản lý chất lượng may: Tổ chức kiểm tra và hướng dẫn các nhà máy,
các XN may kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng may theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
của khách hàng và công ty ban hành, đồng thời cũng kiểm tra nhập kho NVL đầu
vào cho các đơn vị sản xuất. Chịu trách nhiệm kiểm tra lại chất lượng và kết hợp
với các pḥng ban liên quan xác nhận sản phẩm may của các nhà máy, XN đã sản
xuất trước khi xuất hàng cho khách hàng đẻ đảm bảo việc thanh toán.

Phòng kỹ thuật Công nghệ May: Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật
sử dụng nguyên phụ liệu sản xuất, gia công các loại sản phẩm may theo đơn đặt
hàng hoặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất; xây dựng quy trình vận hành và bảo trì
các loại thiết bị. Ngoài ra còn kết hợp với Phòng Kinh doanh May làm việc với
khách hàng thống nhất các yêu cầu kỹ thuật sản xuất, gia công sản phẩm may của
Tổng Công ty với khách hàng trước khi trình Tổng giám đốc ký kết hợp đồng.
SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

Phòng kinh doanh Sợi: Thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến thương mại, tìm
chọn khách hàng kí kết hợp đồng tiệu thụ sản phẩm sợi; nhập khẩu nguyên liệu
bông, xơ, phối hợp với Nhà máy Sợi Hoà Thọ xây dựng, triển khai thực hiện kế
hoạch sản xuất các sản phẩm sợi theo đúng cam kết hợp đồng đã ký.
Phòng kinh doanh May: Thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến thương mại; triển
lãm quảng cáo hàng may; thương mại điện tử; tìm chọn khách hàng đàm phán, xây
dựng giá thành, đề xuất ký kết các hợp đồng và triển khai sản xuất.
Phòng đời sống: Thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ, sơ cấp cứu,
khám - cấp phát thuốc chữa bệnh cho người lao đông theo quy định của Bảo hiểm y
tế.Xây dựng phương án và tổ chức huấn luyện phương án sơ cấp cứu lao động.Quản
lý và sửa chữa hệ thống nước và điện khối Văn phòng Tổng Công ty.
Phòng kế hoạch thị trường: Chịu trách nhiệm làm các thủ tục hải quan xuất
nhập khẩu hàng hóa và bố trí phương tiện để nhận NPL về nhập kho và chuẩn bị
phương tiện để vận chuyển hàng giao cho khách hàng, lập PNK. Hoàn chỉnh hồ sơ
xuất khẩu (trường hợp xuất khẩu) và tham gia kiểm kê vật tư hàng hóa vào cuối kỳ.

Nhận xét: Tổng công ty công ty cổ phần Dệt may Hòa Thọ lựa chọn cơ cấu
tổ chức vừa tập trung vừa phân tán. Đó là sự phân công công việc, chức năng rõ
ràng, minh bạch giữa các phòng ban, chính điều này đã nâng cao năng lực, hiệu quả
sản xuất của Tổng công ty. Bộ máy tổ chức có sự phân cấp thống nhất từ trên xuống
không những giúp cho mỗi phòng ban thực hiện tốt nhiệm vụ của mình mà còn tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giám sát kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới, và giữa
các bộ phận với nhau.

SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

3. Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng chức năng khác trong các
giao dịch kinh tế.
Khi có bất cứ một giao dịch kinh tế nào xảy ra thì hầu như đều liên quan đến
các phòng ban. Ví dụ khi tiến hành mua hàng, nhập kho phục vụ sản xuất thì trong
suốt tiến trình thực hiện, các phòng ban theo thứ tự thực hiện chức năng của mình.
Đầu tiên, phòng Kinh doanh sẽ nhận thông tin về đơn đặt hàng từ khách hàng thì
nhân viên phụ trách Đơn đặt hàng sẽ tiến hành kiểm tra số lượng hàng đặt, thời hạn
giao hàng, khả năng sản xuất của các nhà máy, phối hợp với phòng Kỹ thuật công
nghệ May để kiểm tra cấu trúc sản phẩm, thiết bị sẽ sử dụng để sản xuất, định mức
sản xuất, định mức xác nhận với khách hàng và giá để làm cơ sở cho việc tính giá.
Nếu các điều kiện phù hợp Soạn thảo Hợp đồng, bảng chiết tính đơn giá trình TGĐ
ký, gửi thư xác nhận Đơn đặt hàng với khách hàng. Hợp đồng sẽ được sao thành 3
bản: 1 bản lưu, 1 bản giao cho phòng KHTT, 1 bản giao cho phòng Kế toán. Tiến

hành chuyển một bản hợp đồng chính sang phòng Kế toán để kiểm tra và lưu trữ;
chuyển thông tin đơn hàng cho nhân viên cân đối NPL để lập bảng cân đối nguyên
phụ liệu; chuyển thông tin về kỹ thuật của đơn hàng sang phòng KTCN May tiến
hành may mẫu
Tiến hành đặt mua NPL: dựa trên định mức sản xuất do phòng KTCN May
thông báo và thông tin NPL quy định trong tài liệu kỹ thuật để đặt NPL. Đơn đặt
hàng được lập và gửi đến Nhà cung cấp.Nếu nhà cung cấp chấp nhận thì việc giao
nhận hàng sẽ diễn ra theo đúng với số lượng,thời gian địa điểm, phương thức thanh
toán theo quy định trong đơn đặt hàng.
Khi nhận được Hóa đơn do người bán gửi đến, nhân viên phụ trách đơn hàng
sẽ lập Giấy đề nghị thanh toán gửi phòng Kế toán. Sau đó chuyển Hóa đơn sang
phòng KHTT.Khi hàng về nhập kho: Nhận PNK do phòng KHTT chuyển sang, kết
hợp với bảng cân đối NPL theo dõi số lượng đã đặt, thực nhận.
Kế toán trưởng: là người đối chiếu và kiểm tra bộ chứng từ nhập kho lại một
lần nữa trước khi ký vào PNK (có định khoản), Phiếu chi phí mua hàng và thuế
nhập khẩu (có định khoản) (nếu có).
Kế toán nguyên vật liệu: khi nhận được bộ chứng từ gồm: PNK, Phiếu tính
giá thành vật tư thực tế, Hóa đơn, Hợp đồng mua hàng, B/L, P/L, Tờ khai hải quan
nhập khẩu…thì đối chiếu, kiểm tra và tiến hành nhập liệu
Như vậy, giữa phòng kế toán và các phòng ban khác luôn có sự gắn kết với
nhau để các nghiệp vụ kinh tế xảy ra đảm bảo tính hợp lý hợp lệ.
Bên cạnh đó, mối liên hệ đó thể hiện qua việc phân phối công tác kế toán
giữa tổng công ty với các đơn vị phụ thuộc, cụ thể là hằng ngày tại văn phòng Tổng
Công ty sẽ thu thập các chứng từ phát sinh tại văn phòng, ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế xảy ra. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc sẽ xử lý các nghiệp vụ kinh tế diễn
ra tại đơn vị mình, định kỳ hằng tháng sẽ gửi các báo cáo lên văn phòng Tổng Công
ty để tổng hợp số liệu.

SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3


Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

V. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
1. Chế độ kế toán được áp dụng tại TCTCP Dệt May Hòa Thọ
TCTCP đang áp dụng niên độ kế toán theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày
01 tháng 01 đến hết ngàu 31 tháng 12.
TCTCP áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số:
15/2006/QD – BTC ngày 20/03/2006 về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và
các quy định về sửa đổi, bổ sung có liên quan của Bộ Tài chính.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kế toán tổng hợp: Phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng, tỷ lệ khấu hao phù
hợp với Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính.
2. Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty
Trưởng phòng kế toán
Phó phòng kế toán

Thủ
Kế toán
thuế, TSCĐ,
CCDC
Kếngân
toán
nguyên
giá thành,

tiền lương
Kế Kế
toán
nguyên
Kế toán
vật
công
phụ
nợvàphải
viết
Kế
trả,
hóa
toán
phải
đơn
tiền
Kế
thu
BHtoán
gửi
phải
tiền
trả
khác
mặt,
hàng
côngvật
nợliệu
phảichính,

thu
toán
tổng
hợpliệu
quỹ

Bộ phận kế toán các đơn vị phụ thuộc
HÌNH 3 : Bộ máy kế toán ở công ty
Kế toán trưởng: Tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị, giúp Tổng
Giám đốc giám sát tình hình tài chính và tham mưu các vấn đề về tình hình tài
chính tại đơn vị như xây dựng kế hoạch vay vốn, các phương án kinh doanh..., thực
hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị. Kiểm tra giám sát
công việc của các kế toán phần hành, phê duyệt các chứng từ…
Phó phòng kế toán: Hướng dẫn, chỉ đạo các nhân viên kế toán theo nội quy
và quy trình hạch toán của công ty từ việc lập, luân chuyển chứng từ đến báo cáo kế
toán; tham mưu, hỗ trợ cho Kế toán trưởng trong các công tác tài chính, và thực
hiện công việc điều hành khi Kế toán trưởng vắng mặt.
SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

Kế toán tổng hợp: Thực hiện công việc tổng hợp số liệu từ các kế toán phần
hành, cân đối số liệu, kiểm tra số liệu, thực hiện các bút toán tổng hợp, các bút toán
cuối kỳ để lên các báo cáo tài chính, xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Kế toán phụ liệu và viết hóa đơn: theo dõi quá trình nhập xuất phụ liệu tại

KHOVLP… tương tự như kế toán nguyên liệu chính. Đồng thời thực hiện viết hóa
đơn khi bán thành phẩm
Kế toán công nợ phải trả, phải thu khác: theo dõi các khoản nợ phải trả
người bán khi mua vật tư, tài sản cố định và nhận cung cấp dịch vụ; cùng với kế
toán vật tư và kế toán ngân hàng theo dõi các khoản thanh toán cho người bán.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: trực tiếp giao dịch với ngân hàng về các
nghiệp vụ thu chi bằng hình thức chuyển khoản. Theo dõi TK tiền gửi ngân hàng
của Tổng Công ty, thường xuyên đối chiếu với ngân hàng để giám sát chặt chẽ số
dư trên các tài khoản liên quan, cùng với kế toán nợ phải trả và phải thu để theo dõi
quá trình thanh toán, cũng như khả năng thanh toán của Tổng Công ty.
Kế toán tiền mặt, công nợ phải thu: theo dõi các nghiệp vụ thu chi tiền
mặt, tiền lương và bảo hiểm của Công nhân viên và cả những cán bộ quản lý toàn
Công ty, thanh toán các khoản tạm ứng, lập báo cáo tiền mặt. Cuối kỳ, đối chiếu với
Sổ quỹ tiền mặt. Đồng thời theo dõi các khoản thu chi liên quan đến các đơn vị trực
thuộc.
Kế toán nguyên liệu vật liệu chính, giá thành, tiền lương: theo dõi quá
trình nhập xuất nguyên liệu chính tại KHOMAY, tình hình sử dụng nguyên liệu
chính và các báo cáo có liên quan, cùng với kế toán nợ phải trả người bán và kế
toán ngân hàng kiểm tra đối chiếu các chứng từ phục vụ cho quá trình mua hàng và
thanh toán. Đồng thời theo dõi các khoản tạm ứng cho công nhân viên.
.
Kế toán Thuế, TSCĐ, CCDC: theo dõi các Tài khoản phải trả, phải nộp
Nhà nước về các loại thuế; đồng thời cũng theo dõi tình hình biến động TSCĐ,
thanh lý nhượng bán, tính khấu hao và phân bổ vào chi phí theo tháng quý năm của
TSCĐ, cũng như tình hình nhập xuất và phân bổ công cụ dụng cụ.
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, thu tiền và chi tiền kèm theo các chứng từ liên
quan, lập các báo cáo quỹ.
Kế toán các đơn vị phụ thuộc: có nhiệm vụ theo dõi hoạt động tài chính,
thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị. Tính ra giá thành
thực tế của sản phẩm sản xuất tại đơn vị đó và thường xuyên thực hiện đối chiếu

kiểm tra với kế toán Tổng Công ty.
3. Hình thức sổ kế toán
Tổng Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Công việc kế toán được
thực hiện trên phần mềm Bravo (phiên bản 6.3). Để thuận tiện cho công tác kế toán
tại đơn vị nên công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán
máy là việc vận dụng một chương trình phần mềm kế toán được thiết kế theo
nguyên tắc của một trong các hình thức kế toán qui định. Phần mềm kế toán không
thể hiện đầy đủ qui trình ghi sổ kế toán như kế toán thủ công nhưng lại thực hiện
toàn bộ công tác kế toán và được in đầy đủ sổ kế toán, báo cáo tài chính theo qui
định. Và chương trình phần mềm mà Hoà Thọ đang sử dụng là phần mềm Bravo 6.3
của công ty phần mềm Bravo chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng, được thiết kế theo
quy định của Bộ tài chính, với đầy đủ 4 hình thức kế toán: Hình thức nhật kí-sổ cái,
SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Na

Hình thức chứng từ ghi sổ, Hình thức nhật kí-chứng từ, Hình thức nhật kí chung để
thuận tiện cho doanh nghiệp lựa chọn phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh
của mình. Tổng Công ty lựa chọn Hình thức chứng từ ghi sổ, với các chứng từ có
sẵn trong phần mềm, dễ dàng cho kế toán phần hành lựa chọn để nhập liệu vào máy
tính.
Hình 4: Hình thức kế toán máy
SỔ KẾ TOÁN:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
- Sổ chi tíêt
NHẬP DỮ LIỆU VÀO MÁY TÍNH
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI

BÁO CÁO KẾ TOÁN:
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị

Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (hoặc bảng chứng từ kế toán
cùng loại) đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi
Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết
kế sẵn trên phần mềm kế toán. Các thông tin này sẽ được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp, các sổ, thẻ kế toán chi tiết và các báo cáo kế toán có liên quan. Cuối
tháng hoặc bất kì thời điểm nào cần thiết, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ
cộng sổ và lập các báo cáo tài chính, số liệu cuối kỳ này sẽ tự động kết chuyển sang
số liệu đầu kỳ sau. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được
thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được
nhập trong kì. Kế toán viên có thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo
cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lí
theo qui định về sổ kế toán ghi bằng tay để lưu trữ theo luật định.
Để đảm bảo được công việc kế toán máy của các phần hành được độc lập,
giám sát lẫn nhau, góp phần tạo hệ thống kiểm soát nội bộ một cách hữu hiệu, hạn
chế các gian lận và sai sót, thì Tổng Công ty đã tiến hành phân công công việc cho
từng thành viên một cách cụ thể, kế toán phần hành nào thì chỉ xử lý các công việc
liên quan đến phần hành đó. Mỗi nhân viên trong phòng sẽ có một máy tính để làm
việc, có user và password riêng, chỉ được truy cập và thực hiện công việc trong
phạm vi nhiệm vụ của mình. Các phần hành khác có thể xem nhưng không thể nhập
liệu, sửa chữa hay tạo chứng từ liên quan đến phần hành đó. Chẳng hạn kế toán

TGNH chỉ có thể tiếp cận nhập liệu, sữa chữa và xử lý các công việc đến việc thu
tiền và chi tiền gửi ngân hàng mà không thể tiếp cận đến các chức năng khác như
nhập liệu hàng nhập kho, nhập liệu khoản phải trả…Riêng kế toán trưởng và kế
toán tổng hợp sẽ được theo dõi tất cả mọi công việc của tất cả phần hành, không chỉ
có thể xem mà còn có thể nhập liệu và sửa chứng từ, thuận tiện cho công tác kiểm
tra, theo dõi và đánh giá. Mặc dù được sửa chứng từ nhưng kế toán trưởng cũng như
kế toán tổng hợp hạn chế tham gia thực hiện các công việc đó của các kế toán phần
hành, nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện lỗi sai thì lãnh đạo phòng yêu cầu kế
toán phần hành sửa lỗi và theo dõi…
SVTH: Nguyễn Thị Oánh Thương_Lớp: 34K06.3

Trang 25


×