Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Kiểm toán khoản mục tiền trong qui trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.35 KB, 85 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AAC

Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán

AASC

Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

CĐKT
CPA

Cân đối kế toán
Công ty kiểm toán và kế toán Hà Nội

DN
KSNB

Doanh nghiệp
Kiểm soát nội bộ

KTV


Kiểm toán viên

LNTT
TGNH

Lợi nhuận trước thuế.
Tiền gửi ngân hàng

TK

Tài khoản

TM

Tiền mặt

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS

Tài sản

PNT

Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT

SXKD


Sản xuất kinh doanh


MỤC LỤC

Bảng 2.1: Tổng hợp các thủ tục kiểm soát nghiệp vụ tiền mặt.
Bảng 2.2: Các thủ tục kiểm soát nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng.
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán quốc
tế PNT.
Bảng 3.2.1: Xác định mức rủi ro kiểm toán đối với Công ty TNHH Một thành
viên Xổ số kiến thiết Hòa Bình.
Bảng 3.2.2: Xác định mức rủi ro kiểm toán đối với Công tyTNHH Minh
Giang.
Bảng 3.2.4: Đánh giá trọng yếu và xác lập mức trọng yếu đối với Công ty
TNHH Minh Giang.
Bảng 3.2.3: Đánh giá trọng yếu và xác lập mức trọng yếu đối với công ty
TNHH Một thành viên Xổ số kiến thiết Hòa Bình.


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa khoản mục vốn bằng tiền với các khoản mục
khác.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tiền mặt tại quỹ
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng.
Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển.
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty PNT.


4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM TOÁN

KHOẢN MỤC TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1: Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới, kinh tế nước ta
-một nền kinh tế nhỏ đang có nhiều biến chuyển to lớn.Từ nền kinh tế quan liêu
bao cấp, trì trệ bị bao vây cấm vận, đời sống nhân dân hết sức khó khăn, đến hôm
nay, sau những năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa đã được hình thành, nền kinh tế có những bước tiến
vững vàng, tạo đà cho thế kỷ phát triển mới của đất nước.Theo sự phát triển đó, các
thông tin kế toán cũng ngày càng được mở rộng, đa dạng, phức tạp và chứa đựng
không ít rủi ro. Để cho hoạt động kinh tế có hiệu quả, yêu cầu đặt ra là thông tin kế
toán phải trung thực, hợp lý. Muốn vậy các thông tin này phải được thẩm định qua
hoạt động kiểm toán. Và kiểm toán ra đời và phát triển như một nhu cầu tất yếu,
khách quan. Kiểm toán là một ngành khoa học rất non trẻ, tuy nhiên chỉ trong một
thời gian ngắn phát triển mạnh mẽ những đóng góp của Kiểm toán đã được thể hiện
trên rất nhiều mặt. Nhưng phải đến cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1932 người ta
mới nhận thức được tấm quan trọng của Kiểm toán một cách đầy đủ trong lĩnh vực
tài chính mà trong toàn bộ nền kinh tế thị trường. Kiểm toán thực sự được coi là “
Vị quan tòa công minh của quá khứ, người dẫn dắt cho hiện tại và là người cố vấn
sáng suốt cho tương lai”. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những
người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn góp phần hướng
dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán.Ở nước ta, hoạt động kiểm toán nói
chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng tuy mới ra đời, nhưng đã và đang
khẳng định vai trò của mình.Sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm
toán độc lập trong những năm qua ở Việt Nam đã chứng minh sự cần thiết của
hoạt động kiểm toán.Kiểm toán đã trở thành một hoạt động chuyên sâu, một khoa


5

học chuyên ngành, là trọng tài đo lường uy tín hoạt động của các doanh nghiệp.
Một trong những loại hình dịch vụ chủ yếu mà các công ty kiểm toán độc lập cung
cấp cho khách hàng là kiểm toán báo cáo tài chính.Thông qua hoạt động kiểm toán
nói chung và kiểm toán BCTC nói riêng, các thông tin kế toán trở nên minh
bạch,tạo sự tin tưởng trong kinh doanh cũng như tạo ra một môi trường kinh doanh
tin cậy, lành mạnh và có hiệu quả. Báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung trên mọi khía cạnh của quá trình kinh
doanh.Một tập hợp các thông tin có được từ việc xử lý các giao dịch cuối cùng
sẽđược phản ánh thành các bộphận, các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Vì vậy,
để đạt được mục đích kiểm toán toàn diện Báo cáo tài chính, kiểm toán viên
cần phải xem xét, kiểm tra riêng biệt các bộ phận của chúng. Tiền và các khoản
tương đương tiền là một trong những yếu tố không thể thiếu đối với bất cứ doanh
nghiệp nào và đồng thời là một bộ phận quan trọng của báo cáo tài chính, chiếm
giá trị lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do đó khoản mục này cũng chứa đựng nhiểu rủi ro kiểm
toán. Mỗi sai sót đối với khoản mục này có thể gây ra những ảnh hưởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy mà việc đưa ra kết luận kiểm toán
về tiền và các khoản tương đương tiền có ảnh hưởng lớn đến kết luận kiểm toán
báo cáo tài chính. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán quốc tế
PNT em đã được tiếp xúc và tìm hiểu được những vấn đề liên quan đến khoản mục
tiền cùng với những đặc điểm của tiền em đã quyết định chọn đề tài “ Kiểm toán
khoản mục tiền trong qui trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH
Kiểm toán quốc tế PNT thực hiện” để nghiên cứu và hoàn thành luận văn của
mình.
1.2: Mục tiêu nghiên cứu:


Về mặt lý luận:
Khóa luận tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục
tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính và đặc điểm



6
của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ đối với công tác
kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền.


Về mặt thực tiễn:
Khóa luận nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT trong điều kiện kinh
doanh hiện tại của Công ty, qua đó vận dụng những đặc điểm của ngành sản xuất
kinh doanh, thương mại dịch vụ nhằm tằng cường hơn công tác kiểm toán khoản
mục tiền và các khoản tương đương tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT
- Thông qua việc so sánh lý luận và thực tiễn, với những kiến thức được
trang bị, nêu lên một số đánh giá và đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện
công tác kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền tại Công ty.
1.3: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1: Đối tượng nghiên cứu:
Công tác kiểm toán báo cáo tài chính khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền do công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT thực hiện tại Công ty TNHH
Một thành viên Xổ số kiến thiết Hoà Bình và công ty TNHH Minh Giang.
1.3.2: Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: 26/12/2016- 26/02/2017
- Số liệu nghiên cứu: Số liệu tài chính năm 2015 và 2016
1.4: Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành khóa luận này, trong quá trình nghiên cứu đề tài em tôi đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Là phương pháp thu thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm
mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề

tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về những thuộc tính của đối tượng
nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.


7
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu (còn gọi là phương phápnghiên
cứu lí thuyết), người nghiên cứu cần hướng vào thu thập và xử lý những thông tin
sau:
+ Cơ sở lí thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu của mình.
+ Thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu.
+ Các kết quả nghiên cứu cụ thể đã công bố trên các ấn phẩm.
+ Số liệu thống kê
+ Chủ trương, chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu.
+ Nguồn tài liệu.
Vì vậy để phục vụ cho khóa luận em đã tham khảo các tài liệu về kiểm toán,
chuẩn mực kế toán và kiêm toán , chế độ kế toán hiện hành , sử dụng tài liệu, hồ sơ
kiểm toán của công ty PNT để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc
hoàn thành đề tài nghiên cứu.


Phương pháp duy vật biện chứng :
Tìm hiểu mối quan hệ giữa lí thuyết và thực hiện quy trình kiểm toán khoản
mục tiền và các khoản tương đương tiền của công ty PNT.



Phương pháp thống kê , phân tích, tổng hợp tài liệu:
Thống kê những thông tin , dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích ,
đánh giá. Sau đó thông tin sẽ được tập hợp lại để đưa ra những nhận định tổng hợp ,
khách quan từ đó phát hiện những ưu nhược điểm , tìm ra nguyên nhân và giải pháp

khắc phục.



Phương pháp quan sát và phỏng vấn:
Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm toán tại các khách hàng của công ty
trong quá trình đi thực tế để thu thập số liệu và trực tiếp phỏng vấn các anh chị kiểm
toán viên trong công ty để thu thập được các thông tin liên quan.



Phương pháp kiểm toán hệ thống .
Khái niệm: là phương pháp kiểm toán trong đó , các thủ tục, các kỹ thuật
kiểm toán , được thiết kế nhằm thu thập các bằng chứng về tính thích hợp hay tính
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp được kiểm toán . Hay nói


8
cách khác kiểm toán viên dựa theo kiểm toán nội bộ để xây dựng các thủ tục , các
kỹ thuật kiểm toán , thông qua hai khâu :
a. Phân tích hệ thống : là đánh gía tính hiệu quả hay thích hợp của kiểm soát
nội bộ thông qua việc mô tả hay mô hình hoá .
b.Xác nhận hệ thống : Là việc kiểm tra tính tuân thủ trong thực tế đối với các
quy định về quy trình nghiệp vụ


Phương pháp kiểm toán cơ bản hay riêng lẻ :
Là phương pháp kiểm toán trong đó các thủ tục các kỹ thuật kiểm toán được
thiết kế nhằm thu thập các bằng chứng có liên quan đến giữ liệu trong hệ thông kế
toán và sử lý thông tin cung cấp

- Đặc trưng của phương pháp này là tiến hành các thử nghiệm , các đánh giá
đều dựa trên hệ thống thông tin , dựa trên các báo cáo tàichính , vì vậy là phương
pháp thử nghiệm theo số liệu và những thử nghiệm theo phương pháp này là
phương pháp cơ bản
a. Phân tích các báo cáo tài chính :
- Ngay trước khi nhận được báo cáo chuẩn kiểm toán chuyển bị kiểm toán .
- Sau khi hoàn tất các thủ tục kiểm toán cũng phải kiểm tra báo cáo tài chính
- Phân tích báo cáo tài chính giúp cho kiểm toán viên có được cái nhìn tổng
quát về tình hình tài chính , tình hình hoạt động thông qua quy mô hoạt động , thông
qua cơ cấu tài sản nợ , tài sản có, thấy được những điều không hợp lý , những điều
bất bình thường , những biến động lớn , những vùng rủi ro , những trọng tâm , trọng
yếu cần kiểm toán .
b. Kiểm tra chi tiết vào ngiệp vụ và số dư tài khoản .
- Kiểm toán viên có thể kiểm tra trực tiếp hoặc toàn bộ và chon mẫu ngiệp vụ
kinh tế , để xác định tính chính xác hợp pháp , hợp lệ của từng ngiệp vụ .
- Mục tiêu của kiểm tra nghiệp vụ :
+ Để đảm bảo la nghiệp vụ được phê chuẩn đúng đắn , từng nghiệp vụ đều
có cấp phê chuẩn .


9
+ Để xem xét việc hạch toán có chính xác hay không . về tài khoản hạch toán
chính như thế nào .
Chính xác về tài khoản số học .
- Cách tiến hành :
+ Chọn nghiệp vụ theo phương pháp chọn mẫu , kiểm tra chứng từ có hợp lệ
hay không
+ Tính toán về số học .
+Xác định tài khoản đối ứng .
+ Kiểm tra quá trình ghi sổ có đảm bảo đúng đắn .

c. Kiểm tra số dư tài khoản hết sức quan trọng .
- Mục tiêu để xác định số dư có thật hay không , chính xác như thế nào
- Cách tiến hành :
+ Chọn tài khoản cần kiểm tra: chọn mẫu , đối với các tài khoản liên quan
đến bên ngoài .
+ Kiểm tra độ chính xác của số dư : Số dư là kết quả của một loạt các phép
toán và một loạt một nghiệp vụ khác nhau . Do đó các nghiệp vụ đúng thì số dư
đúng .
1.5: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
1) “ Kiểm toán vốn bằng tiền do công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC
thực hiện”
Tác giả: Trương Văn Minh
Trường: Luận văn tốt nghiệp trường ĐH Kinh tế quốc dân
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về kiểm toán vốn bằng tiền.
Chương 2: quy trình kiểm toán vốn bằng tiền do công ty TNHH Kiểm toán
và kế toán AAC thực hiện
Chương 3: Những đánh giá và đề xuất để hoàn thiện quy trình kiểm toán vốn
bằng tiền do công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC thực hiện.


10
Khóa luận đã nêu được những mặt hạn chế của chương trình kiểm toán như:
chương trình kiểm toán không có những hướng dẫn cụ thể về việc tìm hiểu và đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khoản mục vốn bằng tiền , việc thực hiện các thủ
tục kiểm soát từ đó đánh giá rủi ro với từng khoản mục. Thủ tục phân tích ít được
sử dụng trong chương trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, trong khi đó thủ
tục phân tích có thể giúp cho kiểm toán viên có một cái nhìn tổng quát về khoản
mục này , cho những đánh giá sơ bộ về khoản mục này để từ đó có kế hoạch kiểm
toán chi tiết phù hợp với đặc điểm của đơn vị , giúp cho kiểm toán viên giảm các

thử nghiệm chi tiết , tiết kiệm thời gian và tang hiệu quả cuộc kiểm toán. Đây có thể
xem là một điểm yếu trong chương trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền của
công ty AAC. Ngoài ra, việc lập kế hoạch đối với khoản mục vốn bằng tiền của
công ty chưa được chú trọng lắm. Trong giai đoạn lập kế hoạch này việc thực hiện
thủ tục phân tích cũng chưa được chú trọng. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán,
công ty không sử dụng bảng câu hỏi hệ thống kiểm soát nội bộ mà chủ yếu kiểm
toán viện thực hiện qua điều tra , phỏng vấn , kết hợp thu thập tài liệu rồi kiểm toán
viên thực hiện tóm tắt trên giấy tờ làm việc. Việc làm này đơn giản , gọn nhẹ nhưng
hiệu quả không cao. Trong giai đoạn này còn tồn tại một số hạn chế đó là việc chọn
mẫu của kiểm toán viên chưa đảm bảo tính khách quan, việc vhojn mẫu chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm, và tính xét đoán của người kiểm toán, điều này có thể làm
cho khách hàng dễ nắm bắt được phương pháp tiến hành kiểm toán của công ty.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán,
để hình thành nên ý kiến kiểm toán viên về khoản mục vốn bằng tiền , kiểm toán
viên thực hiện rà soát lại giấy tờ làm việc và đánh giá lại các sai sót đã nêu ra trên
kết luận kiểm toán xem nó có ảnh hưởng đến báo cáo tổng hợp hay không rồi từ đó
đưa ra biên bản thay đổi, sửa chữa. Báo cáo kiểm toán trước khi gửi tới khách hàng
sẽ được kiểm tra lại bởi chủ nhiệm kiểm toán, thông qua ban giám đốc rồi mới phát
hành. Nhìn chung đây là giai đoạn mà công ty thực hiện tương đối tốt, nó đảm bảo
báo cáo được phát hành trung thực, hợp lí về tình hình của đơn vị khách hàng. Nói
tóm lại , qua ba giai đoạn kiểm toán mà công ty AAC thực hiện đúng theo những


11
quy định của chuẩn mực kiểm toán nhưng vẫn còn tồn tại những yếu điểm vốn có
của nó về kiểm soát nội bộ, thủ tục phân tích, chọn mẫu phân tích.
2)” Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán(AASC)”
Tác giả: Nguyễn Thị Hoàn Lan
Trường: Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Kinh tế quốc dân.

Khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm
toán
Chương II: Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán.
Chương III: Một số nhận xét kiến nghị về công tác kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty AASC.
Khóa luận đi sâu vào thực trạng kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán
báo cáo tài chính của công ty. Tác giả đánh giá được nhừng kết quả đạt được và
những tồn tại cần khắc phục trong chương trình kiểm toán khoản mục tiền. Khóa
luận này cho người đọc thấy rõ ưu điểm , nhược điểm: cấu trúc bộ máy quản lý của
AASCC khá chặt chẽ, với sự nỗ lực hết mình của giám đốc và đội ngũ nhân viên
công ty, bộ máy công ty ngày càng hoàn thiện. Việc phân chia các phòng nghiệp vụ
chỉ mang tính tương đối nên không thể hiện được chức năng và thế mạnh của các
phòng ban. Trong quá trình tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách
hàng, các kiể toán viên của công ty thường sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn, bảng
tường thuật và bảng phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ. Bảng tường thuật
là một dạng văn bản mô tả về cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bảng phân
tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống các câu hỏi được soạn thảo theo
mẫu căn cứ theo mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ . Việc sử dụng bảng này sẽ
giúp kiểm toán viên tiến hành nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng


12
nhưng do thiết kế chung cho mọi loại hình doanh nghiệp nên không phù hợp với
từng loại hình công ty.
3)” Nội dung phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty kiểm toán và kế toán Hà Nội ( CPA Hà Nội) thực hiện.”
Tác giả: Hoàng Thị Mỹ Anh
Trường: Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Ngoại thương- 2010.

4) “ Công tác kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
do chi nhánh công ty TNHH Vũ Hồng tại Đà Nẵng thực hiện”
Tác giả: Hoàng Thị Lan Chi
Trường: Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Thăng Long -2010.
5) “ Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện”
Tác giả: Trần Bảo Trọng
Trường:Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học kinh tế quốc dân -2011.
6) “ Kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực
hiện”.
Tác giả: Đỗ Bích Hạnh
Trường: Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Kinh tế quốc dân-2012.
7) “ Kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACA Group thực hiện”
Tác giả: Đỗ Thị Lan Phương
Trường: Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học kinh tế quốc dân -2013.
8) “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và thẩm định giá Việt Nam
(AVA) thực hiện”
Tác giả: Hoàng Linh Chi
Trường: Khóa luận tốt nghiệp trường Học viện tài chính-2014.


13
1.6: Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm có 4 chương
Chương I: Tổng quan đề tài nghiên cứu về kiểm toán khoản mục tiền và các
khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương II: Cơ sở lí luận về kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương

đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương III: Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán quốc tế
PNT thực hiện
Chương IV: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các
khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm
toán quốc tế PNT thực hiện.
Trong quá trình viết luận văn do vốn kiến thức chưa sâu , tài liệu nghiên cứu
còn hạn chế do đó báo cáo chắc hẳn còn nhiều thiếu sót em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy TS.Hoàng Đình Hương và các thầy cô trong khoa Kinh tế
để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.


14
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN VÀ
CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN.
2.1: Khái quát đặc điểm khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
2.1.1: Đặc điểm khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền ảnh hưởng đến
kiểm toán.
2.1.1.1: Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính.


Định nghĩa kiểm toán báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 200( VSA 200) thì: “ Kiểm toán báo cáo tài
chính là việc thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán của các kiểm toán viên
để nhằm xác định tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo
cáo tài chính.”




Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính.
Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính là các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Theo luật kế toán hiện hành thì báo cáo tài chính bắt buộc của đơn vị là
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra còn có các bảng kê khai có
tính pháp lí khác như các bảng dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng
dự toán và quyết toán công trình xây dựng cơ bản.


-

Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính
Mục tiêu tổng quát:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 thì :” Mục tiêu tổng quát của
kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra
ý kiến nhận xét rằng báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm
toán đưa ra ý kiến nhận xét rằng báo cáo tài chính của một đơn vị có được lập trên
cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành , có tuân thủ luật pháp liên quan,
có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị trên các khía cạnh
trọng yếu hay không”.

-

Mục tiêu chung:


15
+ Tính có thật của các thông tin
+ Tính trọn vẹn của thông tin
+ Tính đúng đắn của việc tính giá

+ Tính chính xác về cơ học
+ Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày
+ Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
-

Mục tiêu đặc thù:
Được xác định trên cơ sở đặc điểm riêng của khoản mục trong chu trình
dược kiểm toán và đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát. Tương
ứng với mỗi mục tiêu chung có ít nhất một mục tiêu đặc thù.


-

Cách tiếp cận báo cáo tài chính
Kiểm toán theo khoản mục :
Là cách phân chia từng khoản mục hoặc nhóm khoản mục theo thứ tự trong
các báo cáo tài chính vào một phần hành. Cách phân chia này đơn giản , song không
có hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau nhưng có liên quan
chặt chẽ nhau.

-

Kiểm toán theo chu trình:
Là cách chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục.
Cách phân chia này thường được thực hiện dựa vào cách ghi các nghiệp vụ kinh tế
vào sổ sách kế toán.


-


Các phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính
Phương pháp kiểm toán chứng từ:
+ Kiểm tra các cân đối kế toán: là phương pháp dựa trên các cân đối kế toán
và các cân đối khác để kiểm toán các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan
hệ cân đối đó.
+ Đối chiếu trực tiếp: là đối chiếu một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác
nhau.
+ Đối chiếu logic: là việc nghiên cứu các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu với
nhau.

-

Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ:


16
+ Kiểm kê: là việc kiểm tra tại chỗ các đối tượng kiểm toán.
+ Điều tra: là dùng các cách khác nhau để tiếp cận và đánh giá đối tượng
kiểm toán.
+ Trắc nghiệm : là việc tái diễn các hoạt động , nghiệp vụ để xác minh lại kết
quả của một quá trình, một sự việc đã qua.
2.1.1.2: Khoản mục tiền đối với vấn đề kiểm toán.


Khái niệm
Tiền là tài sản tồn tại dưới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển( kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
bạc, kim cương..)
Tiền là khoản mục được trình bày tại chỉ tiêu “ Tiền và các khoản tương
đương tiền “ trên bảng cân đối kế toán. Đây là một khoản mục trọng yếu vì các

nghiệp vụ về tiền phát sinh hàng ngày với số lượng lớn . chứa đựng nhiều khả năng
sai phạm , kể cả gian lận và sai sót. Hơn nữa, khoản mục này có ảnh hưởng đến
nhiều khoản mục quan trọng như chi phí , doanh thu, công nợ và hấu hết các tài sản
khác của doanh nghiệp. Do đó , những sai phạm ở khoản mục này sẽ tác động đến
khoản mục khác và ngược lại.
Mối quan hệ của khoản mục tiền và các khoản mục khác được thể hiện
qua sơ đồ 2.1.



Phân loại
Tiền mặt: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, kim khí đá quý. Số
liệu được sử dụng để trình bày trên báo cáo tài chính của khoản mục này là số dư
của tài khoản tiền mặt vào thời điểm khóa sổ.
Tiền gửi ngân hàng: bao gồm tiền Việt Nam , ngoại tệ và vàng bạc kim khí
đá quý được gửi tại ngân hàng. Số liệu được sử dụng để trình bày trên báo cáo tài
chính của khoản mục này chính là số dư của tài khoản tiền gửi ngân hàng vào thời
điểm khóa sổ.
Tiền đang chuyển: bao gồm các khoản tiền Việt nam và các ngoại tệ mà
doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện


17
để chuyển qua ngân hàng, hay thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng đẻ trả nợ
cho các đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì doanh nghiệp vẫn chưa nhận
được giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng , hoặc giấy báo có của kho bạc.


Nguyên tắc hạch toán tiền:
Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều

được ghi chép theo một đồng tiền thống nhất, được quy định là tiền Việt Nam đồng(
VNĐ). Điều này có nghĩa là các loại ngoại tệ khác nhau khi hạch toán phải quy đổi
theo tiền Việt Nam đồng theo tỉ giá liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ.
Nguyên tắc cập nhật thường xuyên: Các nghiệp vụ liên quan đến tiền đều
phải cập nhật , ghi chép thường xuyên. Nguyên tắc này cũng bao hàm cả việc ghi
chép hạch toán nghiệp vụ.


-

Hạch toán kế toán tiền :
Hạch toán kế toán tiền mặt:
+ Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Biên bản kiểm kê quỹ
Giấy thanh toán tạm ứng
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn giá trị gia tăng
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
Bảng kê chi tiết.
+ Sổ sách kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết quỹ tiền mặt
Sổ tổng hợp chi tiết TK111
Sổ cái TK111
+ Tài khoản sử dụng:



18
Kế toán sử dụng tài khoản 111” Tiền mặt” để hạch toán.
Kết cấu TK111 như sau:
Bên nợ TK111:
Số dư đầu kì phản ánh số hiện còn tại quỹ.
Phát sinh trong kì: Thu tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý
đá quý nhập quỹ, số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê chênh lệch tỉ giá
ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.
Bên có TK111:
Phát sinh trong kì : các loại tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí
quý, đá quý xuất quỹ, số tiền mặt thiếu tại quỹ, chênh lệch tỉ giá giảm khi điều
chỉnh.
Dư cuối kì : các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc , kim khí
quý, đá quý còn tồn ở quỹ tiền mặt.
TK111 có 3 tài khoản cấp 2:
_ TK1111: Tiền Việt Nam
_ TK1112: Ngoại tệ
_ TK1113: Vàng bạc , kim khí quý, đá quý.
Sơ đồ hạch toán tiền mặt được thể hiện qua sơ đò 2.2.
-

Hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng
+ Chứng từ sử dụng:
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Ủy nhiệm thu
Ủy nhiệm chi
Các loại séc
Hóa đơn giá trị gia tăng

Phiếu thu nợ
Phiếu thanh toán nợ
+ Sổ sách kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết TK112
Sổ cái TK112
Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng


19
+ Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 112” Tiền gửi ngân hàng” để hạch toán.
Kết cấu TK112 như sau:
Bên nợ TK112
Số dư đầu kì : phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng.
Số phát sinh trong kì: các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
Bên có TK112: các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
Dư cuối kì: phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng
TK 112- TGNH có 3 tài khoản cấp II
_ TK1121: Tiền Việt Nam
_ TK1122: Ngoại tệ
_ TK1123: Vàng bạc, đá quý, kim khí quý.
Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng được thể hiện qua sơ đò 2.3

-

-

-

Hạch toán kế toán tiền gửi đang chuyển.

Chứng từ sử dụng:
Giấy báo nộp tiền
Bảng kê nộp séc
Các chứng từ gốc kèm theo như : séc các loại, ủy nhiệm chi , ủy nhiệm thu
Sổ sách kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết TK113
Sổ cái TK113
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 113” Tiền mặt” để hạch toán.
Kết cấu TK113 như sau:
Bên nợ TK 113: Các khoản tiền nội tệ, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng
hoặc đã chuyển vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng.
Số dư bên nợ: Các khoản tiền đang chuyển.
Bên có : Sổ kết chuyển vào tài khoản TGNH hoặc các khoản nợ phải trả.
Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp II:
+ TK 1131: Tiền Việt Nam
+ TK 1132: Ngoại tệ
Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển được thể hiện qua sơ đồ 2.4.


-

Đặc điểm nội dung của tiền tệ
Trong quá trình SXKD, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh
toán các khoản nợ của DN, mua sắm vật tư, hàng hóa;
Là kết quả của việc mua bán, thu hồi các khoản nợ.


20
Quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của DN và là

một bộ phận quan trọng của vốn lưu động.
-

Đối với kiểm toán, tiền có thể cố tình bị trình bày sai lệch, thể hiện khả năng thanh
toán tốt của DN đó.
Tiền có liên quan tới nhiều chu trình như doanh thu, chi phí, công nợ và hầu
hết các tài sản khác của DN. Do đó, những sai sót và gian lận trong các khoản mục
khác thường có liên quan đến tài khoản tiền và ngược lại
Số phát sinh của tài khoản tiền thường lớn hơn số phát sinh của hầu hết các
tài khoản khác.
Những sai phạm trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền có nhiều khả năng
xảy ra và khó bị phát hiện.
Khả năng xảy ra gian lận, biển thủ tiền thường cao hơn các tài sản khác.
Các thủ thuật gian lận rất đa dạng và được che giấu tinh vi để hệ thống kiểm
soát nội bộ hay các thủ tục kiểm toán không thể ngăn chặn hay phát hiện ra được.
Bên cạnh khả năng số dư tiền trên Bảng cân đối kế toán bị sai lệch, còn có
những trường hợp sai lệch diễn ra trong các nghiệp vụ phát sinh . Làm ảnh hưởng
đến các khoản mục khác có liên quan.
2.1.2: Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền.
2.1.2.1: Yêu cầu của kiểm soát nội bộ:
Để hạn chế những sai sót có thể xảy ra , các đơn vị cần thiết lập kiểm soát
nội bộ đối với các khoản mục tiền . Hệ thống này có thể chia thành hai loại:
- Kiểm tra các chu trình nghiệp vụ có ảnh hưởng đến các khoản thu hay chi
tiền.
- Kiểm soát độc lậ thông qua kiểm kê quỹ hay đối chiếu với ngân hàng.
Trong thực tiễn, muốn kiểm soát hữu hiệu đối với tiền cần phải đáp ứng
những yêu cầu sau:
- Thu đủ: Mọi khoản tiền đều được thu đầy đủ , gửi vào ngân hàng hay nạp
vào quỹ trong thời gian sớm nhất.



21
- Chi đúng: Tất cả các khoản chi đều phải đúng mục đích, phải được xét
duyệt và được ghi chép đúng đắn.
- Phải duy trì số dư tồn kho hợp lí: để đảm bảo chi trả các nhu cầu vào kinh
doanh , cũng như thanh toán nợ đến hạn. Tránh việc tồn quỹ quá mức cần thiết , vi
không tạo khả năng sinh lời và có thể gặp rủi ro.
2.1.2.2.: Nguyên tắc kiểm soát nội bộ
- Nhân viên phải có đủ khả năng liêm chính: Vì không thể kiểm soát nội bộ
khi mà các nhân viên không có đủ khả năng hoặc không liêm chính mà cố tình gian
lận. Do vậy, nhân viên có khả năng và liêm chính là nhân tố cơ bản nhất để đảm bảo
cho kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này yêu cầu cần phải có sự cách li
một số chức năng đặc thù liên quan tới tiền trong doanh nghiệp. Sự cách li các chức
năng ghi chép, phê chuẩn, và chức năng quản lý trực tiếp đối với tiền là vô cùng
quan trọng.
- Nguyên tắc phân công phân nhiệm: Sự phân công công việc đối với tiền
phải có sự phân tách đáng kể trong mối quan hệ đối với các chu trình có liên quan
đến tiền. Nghĩa là không cho phép bất cứ cá nhân nào thực hiện các chức năng từ
khi bắt đầu cho đến khi kết thúc các nghiệp vụ. Nói cách khác, mỗi cá nhân chỉ
được phân công một chức năng từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nghiệp vụ.
- Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Nguyên tắc này hướng yêu cầu trước
khi các nghiệp vụ tiền được thực hiện phải có sự phê chuẩn đúng mực.
2.1.2.3: Kiểm soát nội bộ đối với thu tiền:


Trường hợp thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: trong trường hợp này việc áp
dụng chính sách thu tiền tập trung và phân công phân cho một nhân viên thực đảm
nhậm rất phổ biến, vì vậy cần phải tách rời chức năng bán hàng và thu tiền. Trong
đó, việc các biên lai được đánh số trước sẽ là một phương tiện hữu hiệu để ngăn

ngừa gian lận, đồng thời khuyến khích việc giao dịch qua ngân hàng.
Đối với các doanh nghiệp bán lẻ, thủ tục kiểm toán tốt nhất là sử dụng các
thiết bị thu tiền. Nếu không trang bị được hệ thống máy móc tiên tiến, thì phải quản
lý được số thu trong ngày thông qua việc lập ra các báo cáo bán hàng hàng ngày.


22


Trường hợp thu nợ của khách hàng:
- Nếu khách hàng đến nộp tiền: Khuyến khích họ yêu cầu được cấp phiếu thu
hoặc biên lai.
- Nếu thu tiền tại cơ sở của khách hàng: quản lý chặt chẽ giấy giới thiệu và
thường xuyên đối chiếu giấy công nợ.
- Nếu thu tiền qua bưu điện, cần phân nhiệm cho các nhân viên khác nhau
đảm nhận các nhiệm vụ như lập hóa đơn bán hàng- theo dõi công nợ- đối chiếu giữa
sổ tổng hợp và chi tiết về công nợ- mở thư và liệt kê các sec nhận được – nộp các
sec vào ngân hàng – thu tiền.
2.1.2.4: Kiểm soát nội bộ đối với chi tiền:
- Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán: Nguyên tắc chung là
đa số các khoản chi nên thực hiện bằng hình thức chuyển khoản, ngoại trừ một số
khoản chi nhỏ mới chi bằng tiền mặt.
- Vận dụng đúng nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Người quản lý nên thực
hiện ủy quyền cho cấp dưới trong một số công việc. Vì thế đối với tiền , phải phân
công cho những người xét duyệt có đủ khả năng và liêm chính , đồng thời cần ban
hành văn bản chính thức về sự phân công.
- Đối chiếu hàng tháng với sổ phụ của ngân hàng: số dư tài khoản tiền gửi
ngân hàng trên sổ sách phải bằng với số dư của sổ phụ tại ngân hàng . Mọi khoản
chênh lệch sẽ được tìm hiểu nguyên nhân hoặc kết chuyển vào tài khoản phải thu
khác ( TK 1381), hay phải trả khác ( TK 3381).

2.2: Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền.
2.2.1: Mục tiêu chung:
Tiền là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mọi loại doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp như doanh nghiệp
thương mại, các tập đoàn sản xuất, các công ty xây dựng… Tiền là huyết mạch cho
sự sống của doanh nghiệp vì tiền đóng vai trò là phương tiện thanh toán , quyết định
khả năng thanh toán mọi món nợ của công ty đặc biệt là những khoản nợ tới hạn.
Mục tiêu của phần hành này tại Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT là
Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực hợp lý của việc ghi


23
nhận khoản mục tiền của đơn vị thông qua việc thu thập các bằng chứng kiểm toán
nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tính đầy đủ, tính kịp thời và ghi
nhận đúng kì kế toán
2.2.2: Mục tiêu cụ thể:
Công tác kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền phải đảm
bảo được những yếu tố sau:
- Hiện hữu: Số dư các khoản tiền trên báo cáo tài chính thì tồn tại trong thực
tế.
- Quyền sở hữu: Doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lí đối với các
khoản tiền.
- Đánh giá: Số dư tài khoản tiền được ghi phù hợp với giá được xác định
theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hình.
- Chính xác: Số liệu trên sổ chi tiết đúng và phù hợp với số liệu trên sổ cái ,
bảng cân đối kế toán.
- Trình bày và công bố: Số dư tiền được phân loại và trình bày thích hợp trên
báo cáo tài chính. Các trường hợp tiền bị hạn chế quyền sử dụng đều được khai báo
đầy đủ.
2.3: Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền.

2.3.1: Chuẩn bị kiểm toán
2.3.1.1: Khảo sát và đánh giá khách hàng


Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Việc chấp nhận một khách hàng mới hay
tiếp tục kiểm toán cho khách hàng cũ có liên quan đến vấn đề rủi ro cho hoạt động
hay uy tín của công ty kiểm toán. Vì vậy, kiểm toán viên phải tiến hành các công
việc sau:
- Xem xét tính liêm chính của ban giám đốc công ty khách hàng.
- Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm
Đây là bước đầu tiên công ty thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán , là lúc
đánh giá khả năng chấp nhận hợp đồng kiểm toán đối với mỗi khách hàng. Các
thông tin cần thu thập bao gồm:
- Yêu cầu của khách hàng cần kiểm toán : mục đích mời kiểm toán, yêu cầu
cung cấp dịch vụ gì, báo cáo gì…..


24
- Các thông tin chung về khách hàng : loại hình doanh nghiệp, đại chỉ, hồ sơ
pháp lý , ngành nghề sản xuất kinh doanh chính.
- Cơ cấu tổ chức hoạt động : địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, nhân sự , các
bên có liên quan.
- Tình hình sản xuất kinh doanh : mặt hàng cung cấp chính, đặc điểm của
hoạt động kinh doanh , đặc điểm của sản phẩm , quy trình sản xuất.
Người thực hiện công việc này thường là ban giám đốc công ty.
Công việc quan trọng nhất của giai đoạn này là đánh giá rủi ro kiểm toán.
Việc đánh giá này được thực hiện theo một quy trình nhất định mà công ty đã xây
dựng
Sau khi tiếp cận khách hàng Ban giám đốc công ty thu thập những thông tin
chung nhất về ngành nghề kinh doanh , tình hình hoạt động của khách hàng , đánh

giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ, ước tính rủi ro kiểm toán, phí kiểm toán


xem có chấp nhận được không.
Nhận diện lí do kiểm toán của công ty khách hàng: Thực chất của việc nhận diện
các lí do kiểm toán của công ty khách hàng là việc xác định người sử dụng báo cáo
tài chính và mục đích sử dụng của họ. Điều này có liên quan đến số lượng bằng
chứng cần phải thu thập. Để biết được điều đó, kiểm toán viên có thể phỏng vấn
trực tiếp ban giám đốc khách hàng hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán

đã được thực hiện trước đó.

Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên: Thông qua việc nhận diện lí do kiểm toán của
khách hàng, công ty kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán,


từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán: Khi đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các
vấn đề nêu trên, công ty kiểm toán và công ty khách hàng thực hiện kí kết hợp đồng
kiểm toán.
2.3.1.2: Kí hợp đồng cung cấp dịch vụ
Sau khi khảo sát , đánh giá về khách hàng đưa đến quyết định chấp nhận
cung cấp dịch vụ cho khách hàng . Công ty tiến hành kí kết hợp đồng cung cấp dịch
vụ trong đó nêu rõ trách nhiệm pháp lý của các bên, quyền và nghĩa vụ , giá phí của
dịch vụ cung cấp.
2.3.1.3: Thu thập thông tin.


25
Theo chuẩn mực kiểm toán VN số 300, KTV cần thu thập thông tin về ngành

nghê, công việc kinh doanh, xem xét kết quả của cuộc kiểm toán trước, hồ sơ kiểm
toán chung, xem xét các chính sách của công ty đồng thời thu thập thông tin về
nghĩa vụ pháp lý của khách hàng như giấy phép thành lập và điều lệ công ty, các
báo cáo tài chính, các hợp đồng và cam kết quan trọng.


×