Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐẠI DƯƠNG THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.81 KB, 128 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

LÊ THỊ THÚY NGA

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH
THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH
VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN ĐẠI DƯƠNG THỰC HIỆN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

LÊ THỊ THÚY NGA

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH
THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH
VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN ĐẠI DƯƠNG THỰC HIỆN
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH


Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ THÚY NGA
Mã sinh viên
: DH00300011
Niên khóa
: 3 (2013-2017)
Hệ đào tạo
: CHÍNH QUY


HÀ NỘI, NĂM 2017


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
KQSXKD
DTBH&CCDV
BCTC
HTKSNB
KTV
BCKQHDKD
TK
BCĐKT

Trách nhiệm hữu hạn
Kết quả sản xuất kinh doanh
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Báo cáo tài chính
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Tài khoản
Bảng cân đối kế toán


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi xin ý
kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát
thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận điểm
trong khóa luận.
Tác giả khóa luận

Lê Thị Thúy Nga


7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kiểm toán là một loại hình khá mới mẻ ở Việt Nam, tuy gặp nhiều
khó khăn và thách thức từ những chuyển đổi của nền cơ chế thị trường nhưng nó đã
phát triển hết sức nhanh chóng. Trong vòng 16 năm qua Việt Nam đã có trên 150
công ty Kiểm toán được thành lập với nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Thời gian
gần đây hoạt động kiểm toán tại Việt Nam không ngừng lớn mạnh và ngày càng phổ
biến hơn trong đời sống kinh tế. Đây là một xu hướng tất yếu trước sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế, trước làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự ra đời

của các công ty cổ phần. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, nghề
kiểm toán đã và đang không ngừng phát triển và nó được công nhận như là một
nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế hội nhập. Kiểm toán độc lập được chính
thức thành lập tại Việt Nam vào năm 1991 với sự ra đời của hai công ty chuyên về
dịch vụ kế toán, kiểm toán đó là VACO và AASC. Cho đến nay sau gần 15 năm
hoạt động các công ty kiểm toán độc lập đang đóng vai trò trong việc đưa nền tài
chính nước ta hội nhập với thị trường thế giới. Đặc biệt là từ khi có Nghị Định số
07/CP ngày 29/01/2004 của Chính Phủ ban hành “Quy chế Kiểm toán độc lập trong
nền kinh tế quốc dân”, và tiếp đó là Nghị Định của chính phủ số 105/2004/NĐ-CP
ngày 30/3/2004 về kiểm toán độc lập. Từ đó đã thúc đẩy hoạt động kiểm toán của
Việt Nam thêm một bước phát triển, nhất là khi nước ta gia nhập WTO đặt ra một
thách thức lớn và cơ hội lớn đối với nghề kiểm toán.
Kiểm toán báo cáo tài chính là một bộ phận của hoạt động kiểm toán độc lập.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính các kiểm toán viên sẽ kiểm tra và đưa ra ý kiến
về sự trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Kết quả
kiểm toán báo cáo tài chính phục vụ cho nhiều đối tượng như đơn vị được kiểm
toán, nhà nước, cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng,… Trong các chỉ tiêu tài chính,
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được coi là một chỉ tiêu đặc biệt quan
trọng, nó có sự ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo KQHĐKD, cũng như ảnh hưởng
rất lớn đến các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán: Lợi nhuận chưa phân phối, thuế
thu nhập doanh nghiệp…Đồng thời nó là chỉ tiệu nhận được nhiều quan tâm nhất


8
của người sử dụng báo cáo tài chính cũng như chủ doanh nghiệp bởi lẽ nó phản ánh
được hiệu quả hoạt động cũng như tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Thông
tin về doanh thu đặc biệt được quan tâm bởi doanh thu là một trong những điểm
trọng yếu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là cơ sở để tiến hành xác định lỗ, lãi
trong kỳ của doanh nghiệp, nó cũng là nhân tố quan trọng trong việc xác định các
nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước. Kiểm toán khoản mục doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ là bước thiết yếu trong kiểm toán BCTC cho bất kì khách
hàng nào. Cũng chính vì vậy, các kiểm toán viên thường rất thận trọng khi kiểm
toán khoản mục này với mục tiêu cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính một
cái nhìn chính xác đối với hoạt động của một doanh nghiệp. Công ty kiểm toán
OCEANAUDIT luôn chú trọng khoản mục DTBH&CCDV hơn so với các khoản
mục khác. Nhận thức được tầm quan trọng của công việc kiểm toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, trong nội dung của bài khóa luận này, em chọn đề tài:
‘Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán
báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán Đại Dương thực hiện” làm Khóa
luận tốt nghiệp đại học.
1.2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán BCTC do các công ty Kiểm toán độc lập thực hiện.
- Giúp sinh viên đi sâu vào kiến thức thực tế và học hỏi được nhiều kinh nghiệm
hơn. Đánh giá thực tế công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán BCTC của công ty TNHH Kiểm toán Đại Dương để có thể phát
hiện được những ưu điểm cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại trong công tác
kiểm toán.
- Tiến hành đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
cũng như đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC của công ty TNHH
Kiểm toán Đại Dương
Mục tiêu cụ thể:
- Tổng kết những vấn đề mang tính lý luận của công tác tổ chức kiểm toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC.


9
- Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức công tác kiểm toán doanh thu bán hàng

và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Đại
Dương thực hiện
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm
toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC của công ty

-

TNHH kiểm toán Đại Dương
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hoàn thiện Kiểm toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Đại Dương

-

thực hiện.
Phạm vi đề tài nghiên cứu: Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại các công ty khách hàng điển hình do công ty

-

TNHH Kiểm toán Đại Dương thực hiện.
Thời gian nghiên cứu: Trong quá trình thực tập tại công ty cũng như thời gian phân
công lịch thực tập của nhà trường từ 26/12/2016 đến 26/2/2017.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp thu thập thông tin
Tham khảo tìm hiểu thông tin từ các nguồn sách báo, tài liệu học tập giáo trình
và các bài giảng để tìm hiểu những vấn đề cơ bản về kiểm toán DTBH&CCDV, về
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Thu thập thông tin và số liệu cần thiết cho bài khóa luận tại đơn vị kiểm toán
đang thực tập như: Thông tin và số liệu kế toán của đơn vị được kiểm toán, hồ sơ

kiểm toán các năm trước của KTV, ….
Quan sát và học hỏi thực tế tại đơn vị kiểm toán đang thực tập để hiểu rõ hơn về
công tác kiểm toán DTBH&CCDV. Trực tiếp tham gia vào một số bước công việc
trong quá trình thực thi công việc tại đơn vị
Tiến hành phỏng vấn, hỏi ý kiến các anh chị kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán
về những vấn đề chưa hiểu hay còn thắc mắc trong quá trình thực tập tại đơn vị.
Sử liệu các số liệu thứ cấp như các tài liệu của các cuộc kiểm toán trước đây,
các số liệu đã được kiểm nghiệm.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán các năm trước của công ty TNHH Kiểm toán Đại
Dương.
- Nghiên cứu các đề tài nghiên cứu, các tài liệu, chuẩn mực có liên quan.
- Tham khảo các công trình nghiên cứu trước đó để kế thừa và phát huy những
giá trị mà các công trình đã đạt được.


10
1.4.3 Phương pháp kiểm toán cơ bản
Được thiết kế và sử dụng nhằm mục đích thu thập các bằng chứng có liên quan
đến các dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp. Đặc trưng của phương pháp
này là việc tiến hành các thử nghiệm, các đánh giá đều dựa vào các số liệu. Các
thông tin trong báo cáo tài chính và hệ thống kế toán của đơn vị. Bao gồm:
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu giữa kỳ với
nhau để có những nhận xét và đánh giá tổng quan nhất về kiểm toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ tại đơn vị được kiểm toán.
- Phương pháp đánh giá: Qua việc thu thập các số liệu, phân tích các chỉ tiêu thì
kiểm toán viên sẽ đưa ra những ý kiến của mình về toàn bộ các hoạt động có liên
quan đến kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán
BCTC.
Các kỹ thuật được sử dụng trong phương pháp phân tích, đánh giá tổng quát là:

a. Phân tích, so sánh về lượng trên cùng 1 chỉ tiêu (phân tích xu hướng)
Bao gồm
- So sánh số liệu kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau.
- So sánh số liệu trong thực tế với số liệu trong giấy phép đầu tư, hợp đồng hợp
tác kinh doanh, kế hoạch sản xuất, dự toán chi phí…
- So sánh số liệu giữa các đơn vị cùng ngành, cùng lãnh thổ về doanh thu, nợ
phải thu,... Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, nhanh chóng nhưng nó không
thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu.
b. Phân tích tỷ suất
Phương pháp này dựa vào các mối quan hệ, các tỷ lệ tương quan giữa các chỉ
tiêu, các khoản mục khác nhau để phân tích, đánh giá. Tùy điều kiện cụ thể mà có
thể phân tích một số hoặc tất cả các nhóm chỉ tiêu.
1.4.4 Phương pháp mô tả
Mô tả quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
tại công ty để có cái nhìn khái quát về toàn bộ quy trình.
1.4.5 Phương pháp khảo sát thực tiễn
- Trực tiếp tham gia vào quy trình kiểm toán với vai trò là một trợ lý kiểm toán.
- Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong công ty
TNHH Kiểm Toán Kiểm toán Đại Dương
1.4.6 Phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số dư tài khoản
Kiểm tra chi tiết quá trình ghi chép hạch toán từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào sổ sách kế toán có liên quan, kiểm tra việc tính toán, tổng hợp số dư của từng
tài khoản. Phương pháp này nhằm mục đích thu thập các bằng chứng trực tiếp
chứng minh cho mức độ tin cậy của các số liệu trên các tài liệu liên quan


11
Nội dung của phương pháp này bao gồm:
1.4.6.1. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
- Khảo sát các nghiệp vụ thực tế phát sinh như thế nào và được ghi nhận ra sao

- Xem xét, kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ vào các sổ kế toán, việc chuyển sổ
đối với từng nghiệp vụ có đúng chế độ, đúng phương pháp hay không, có được ghi
chép đầy đủ hay bỏ sót, có đảm bảo chính xác về số liệu và đúng đắn về quan hệ đối
ứng tài khoản, đúng kỳ hay không.
1.4.6.2. Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản
Mục đích của việc khảo sát chi tiết số dư tài khoản là tìm ra các cơ sở dẫn liệu
của số dư các tài khoản, xem xét số dư tài khoản có thật hay không. Nó có được ghi
chép dựa trên các chứng từ hợp lệ và phù hợp với thực tế không đồng thời nó có
được cộng dồn và tính ra số dư thực tế theo đúng quy định hay không.
Phương pháp này bao gồm các thử nghiệm về:
- Tính có thật ( sự hiện hữu)
- Sự tính toán, đánh giá
- Sự phân loại và tổng hợp
- Sự trình bày, khai báo
1.4.7 Phương pháp chọn mẫu kiểm toán
Chọn mẫu kiểm toán là việc áp dụng các phương pháp kiểm toán để kiểm tra
dưới 100% các khoản mục trong phạm vi số dư của một tài khoản hoặc một loại
nghiệp vụ để giúp kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng của các số dư,
nghiệp vụ có tính chất tương tự nhau và hình thành ý kiến kết luận về các nghiệp vụ
giống nhau đó.
Chọn mẫu kiểm toán là việc xác định số lượng mẫu, kích cỡ mẫu và lựa chọn
các phần tử từ tổng thể đưa vào mẫu để cho việc kiểm toán
1.4.8 Phương pháp kiểm toán tuân thủ
Phương pháp kiểm toán tuân thủ là các thủ tục và kỹ thuật kiểm toán được thiết
lập để thu thập bằng chứng kiểm toán có liên quan đến tính thích hợp và hiệu quả
của hệ thống kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp. Mục tiêu là để đánh giá mức độ
rủi ro trong kiểm soát, làm cơ sở cho việc lựa chọn các phương pháp kiểm toán
thích hợp. Tuỳ thuộc vào mức thoả mãn về kiểm soát mà có thể áp dụng các phương
pháp kiểm toán tuân thủ cụ thể sau đây:
1.4.8.1 Phương pháp cập nhật cho các hệ thống (kỹ thuật điều tra hệ thống)

Kỹ thuật này đòi hỏi việc kiểm tra chi tiết một loạt các nghiệp vụ cùng loại, ghi
chép từ đầu đến cuối để xem xét, đánh giá các bước kiểm soát áp dụng trong hệ
thống điều hành nội bộ. Ví dụ, điều tra khâu bán hàng, quy trình thực hiện là từ khi
nhận đơn hàng cho đến khi bán hàng và thu được tiền hàng. Trong trường hợp kiểm


12
tra hệ thống cho thấy các bước kiểm soát là yếu thì cần phải tiến hành các thử
nghiệm chi tiết đối với kiểm soát.
1.4.8.2 Các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát
Thử nghiệm chi tiết về kiểm soát là các thử nghiệm được tiến hành để thu thập
bằng chứng về sự hữu hiệu của các quy chế kiểm soát và các bước kiểm soát, làm
cơ sở cho việc thiết kế phương pháp kiểm toán cơ bản tức là các thử nghiệm về số
liệu. Việc tiến hành hay không tiến hành các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát phụ
thuộc vào việc đánh giá rủi ro kiểm soát sau khi đã áp dụng kỹ thuật kiểm tra hệ
thống.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện dựa trên những luận điểm khoa học của chủ
nghĩa duy vật biện chứng để nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn một
cách logic, khoa học. Đồng thời đề tài vận dụng các phương pháp cụ thể khác trong
quá trình nghiên cứu như: phỏng vấn, so sánh, phân tích, tổng hợp, …cùng các
phương pháp sơ đồ, bảng biểu để làm rõ và bổ sung thêm cho lý luận cũng như thực
tiễn việc vận dụng các kỹ thuật, bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC do
Công ty TNHH Kiểm toán Đại Dương thực hiện, từ đó đưa ra các đề xuất nhằm
hoàn thiện công tác kiểm toán.

1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài
Từ trước đến nay đã có rất nhiều sinh viên học chuyên ngành Kế toán – Kiểm
toán ở các trường đại học khác nhau trên cả nước lựa chọn các đề tài liên quan đến
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để làm đề tài luận văn. Qua tìm hiểu các
luận văn có cùng đề tài, em dã phân loại và nghiên cứu những bài luận văn tốt

nghiệp của các bạn sinh viên ở các trường khác nhau. Điển hình như các bài luận

-

văn:
Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Công ty Trách nhiệm
hữu hạn kiểm toán và tư vấn tài chính ACA Group thực hiện – Nguyễn Minh Hiền –
Đại học Phương Đông – 2015. Trong đề tài này tác giả trình bày những cơ sở lý
luận về khoản mục DTBH&CCDV, thực trạng kiểm toán DTBH&CCDV tại 2 đơn
vị khách hàng khác nhau do công ty ACA GROUP thực hiện và tiến tới đưa ra đánh
giá chung về sự giống và khác nhau trong quá trình kiểm toán 2 đơn vị khách hàng
trên, đồng thời đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV. Ưu điểm của đề tài là đã nêu chi tiết các công việc được thực hiện
trong thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết, và một số các thủ tục bổ sung trong


13
quy trình kiểm toán do công ty ACA Group. Đề tài cũng đã đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện mang tính xây dựng cao, cụ thể về giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ
chu trình kiểm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giải pháp về việc thiết kế
phần hành những công việc trong thủ tục kiểm tra chi tiết giúp giảm thiểu tính rủi ro
kiểm toán, tiết kiệm thời gian kiểm toán. Ngoài ra tác giả còn đưa ra nhóm giải
pháp trong quy trình kiểm toán chất lượng nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
Nhược điểm của đề tài là chưa đưa ra được chương trình kiểm toán cụ thể cho hai
đơn vị khách hàng được nêu trong bài mà mới chỉ đưa ra được chương trình kiểm

-

toán chung của công ty xây dựng.
Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong

kiểm toán tài chính do công ty kiểm toán OCEANAUDIT thực hiện – Sinh viên
Trần Khánh Linh – Đại học Ngoại Thương – 2016. Trong đề tài, tác giả đã mô tả
thực tế công việc của một KTV trong cuộc kiểm toán như: Những công việc diễn ra
như thế nào, kết quả của những hoạt động đó là gì, minh chứng cho hoạt động đó.
Đi sâu vào cách thức nhận diện và đánh giá rủi ro kiểm toán ở cấp độ báo cáo tài
chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu. Trình bày phương thức chọn mẫu đánh giá của kiểm
toán viên tại đơn vị khách hàng. Nêu rõ điểm giống nhau và điểm khác nhau trong
quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giữa hai
đơn vị khách hàng, cũng như những nhận xét xác đáng cả ưu điểm lẫn nhược điểm
còn tồn tại trong quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Ưu điểm của đề tài là đã trình bày được một cách rõ ràng các bước của quy
trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV, tuy nhiên đề tài còn nhược điểm là
những giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ còn chưa chính xác. Các giải pháp được đưa ra mới chỉ mang tính tổng

-

quan, chưa có sự tương ứng với những hạn chế được tác giả nêu ra trước đó.
Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ do công ty kiểm
toán Sao Việt thực hiện – Sinh viên Đỗ Thị Ánh Ngọc – Học viện Ngân hàng 2015. Tác giả đã nêu lên mục tiêu và tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV. Với bố cục ba chương, đề tài trình bày cơ sở lý luận của kiểm toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, phần thực trạng kiểm toán với các quy
trình thực hiện phần hành kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hợp lý
và đưa ra giải pháp hoàn thiệc khoản mục DTBH&CCDV. Ngoài ra, bài viết cũng


14
nêu ra những nhược điểm còn tồn tại trong quá trình kiểm toán của Công ty Kiểm
toán Sao Việt như: mọi bước công việc được chuẩn bị, lên giấy tờ một cách cụ thể
chi tiết tuy nhiên số lượng trợ lí kiểm toán và KTV lớn hơn rất nhiều lần so với cấp

quản lý, gây ra hiện tượng thiếu hụt nhân lực chất lượng cao phụ trách giám sát; các
sai sót có thể xảy ra với các khách hàng khác nhau thì không giống nhau, nhưng
hiện tại KTV đều sử dụng mẫu sai sót cho từng khoản mục từ phương pháp kiểm
toán toàn cầu cho tất cả khách hàng, mức độ đại diện mẫu cho tổng thể rất thấp, khó
đảm bảo cho các khoản không được chọn. Tác giả đề xuất những giải pháp góp ý
nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Ưu điểm của đề tài là trình bày những lý luận về kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV rất đầy đủ và có sự tìm hiểu sâu. Tác giả cũng đã đưa ra được các
nhận xét về quy trình kiểm toán của công ty với cả ưu điểm, nhược điểm và giải
pháp hoàn thiện khá hợp lý. Tuy nhiên khóa luận còn hạn chế ở phần thực trạng
kiểm toán viết khá sơ sài, tuy nêu đầy đủ 3 bước trong quy trình kiểm toán nhưng
các công việc chi tiết trong mỗi bước được nêu chưa đầy đủ. Khóa luận không có sự

-

hợp lý bởi độ dài của chương 2 nhiều gấp đôi so với các chương còn lại.
Hoàn thiện kiểm toán mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do công ty Trách nhiệm hữu hạn kiểm toán A&C thực hiện –
Lã Hoàng Phương – Học viện ngân hàng – 2016. Đề tài trình bày chi tiết các bước
kiểm toán báo cáo tài chính và đi sâu vào các công việc kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Ưu điểm là tác giả đưa trích dẫn chi tiết các giấy
tờ làm việc của KTV, bao gồm các giấy tờ làm việc phân tích đánh giá rủi ro, các
giấy tờ nhận xét quy trình xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách
thể, các giấy tờ trích dẫn thực hiện thủ tục phân tích, kiểm tra chi tiết các tài khoản
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ… từ các giấy tờ làm việc cụ thể đưa ra
nhận xét đánh giá quy trình kiểm toán của KTV. Tuy nhiên nhược điểm còn tồn tại

-

là giữa các loại giấy tờ này còn có sự chưa chính xác và đồng bộ về mặt số liệu.

Kiểm toán khoản mục DTBN&CCDV và Phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo
cáo tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ernst & Young Việt Nam – Đình
Phương Thảo – Đại học kinh doanh và công nghệ - 2015. Tác giả đã nêu lên mục
tiêu và tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV. Đồng thời chi tiết
về những đặc điểm, bản chất của khoản mục DTBH&CCDC. Tác giả cũng đưa ra


15
quy trình kiểm toán được thiết kế khoa học, chính xác được thực hiện bởi Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Ernst & Young Việt Nam. Ưu điểm của bài nghiên cứu của
mình, tác giả đã trình bày đầy đủ các bước tiến hành kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV. Từ đó, tác giả đưa ra nhận xét về những ưu điểm thực tế mà công
ty đã đạt được như quy trình kiểm toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ernst &
Young Việt Nam gần như hoàn chỉnh. Ngoài ra, bài viết cũng nêu ra được những
nhược điểm còn tồn tại trong quá trình kiểm toán của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Ernst & Young Việt Nam như: mọi bước công việc được chuẩn bị, lên giấy tờ một
cách cụ thể chi tiết tuy nhiên số lượng trợ lí kiểm toán và KTV lớn hơn rất nhiều lần
so với cấp quản lý, gây ra hiện tượng thiếu hụt nhân lực chất lượng cao phụ trách
giám sát; các sai sót có thể xảy ra với các khách hàng khác nhau thì không giống
nhau, nhưng hiện tại KTV đều sử dụng mẫu sai sót cho từng khoản mục từ phương
pháp kiểm toán toàn cầu cho tất cả khách hàng, mức độ đại diện mẫu cho tổng thể
rất thấp, khó đảm bảo cho các khoản không được chọn. Chưa áp dụng sâu các thủ
tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch và kết thúc kiểm toán với khoản mục
TSCĐ mà thường tập trung vào các khoản mục trọng yếu hơn. Nhận diện được
những hạn chế còn tồn tại, tác giả đã đưa ra một vài giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kiểm toán chu trình này như: Thống nhất các quy tắc sao lưu tài liệu, đào tạo
chuyên môn cho KTV, vận dụng một cách hợp lý và hiệu quả các thủ tục kiểm toán
nhằm đảm bảo tính thận trọng đồng thời tránh gây lãng phí nguồn nhân lực kiểm
toán và thời gian kiểm toán. Tuy nhiên còn nhược điểm khi trong bài của mình, tác
giả chưa đưa ra được những bảng trích dẫn giấy tờ làm việc của KTV về những tính

toán, phân tích rủi ro, phân tích biến động, cách thức chọn mẫu, quy trình phỏng
vấn, điều tra, thu thập số liệu và bằng chứng kiểm toán….Những giấy tờ được đưa

-

vào bài rất ít và chỉ mang tính tham khảo.
Thực trạng kiểm toán kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam thực
hiện – Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hương – Đại học Kinh doanh và Công nghệ 2016. Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả trình bày đầy đủ các bước tiến hành
kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cùng những bảng
trích dẫn giấy tờ làm việc của KTV về những tính toán, phân tích, rủi ro, phân tích


16
biến động, cách thức chọn mẫu, quy trình phỏng vấn, điều tra, thu thập số liệu và
bằng chứng kiểm toán…Từ đó tác giả đưa ra nhận xét về những ưu điểm thực tế đã
đạt được của công ty. Đồng thời nêu ra những vấn đề còn tồn tại để dựa vào đó xây
dựng lên các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ. Ưu điểm là đề tài đã đưa ra cách tính toán mức rủi ro
kiểm toán và xác định mức trọng yếu một cách rất chi tiết. Nhược điểm là đề tài

-

chưa thống nhất các chế độ kế toán mà đơn vị được kiểm toán sử dụng.
Luận văn kế toán kiểm toán quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng tại
công ty Kiểm toán AASC thực hiện – Sinh viên Trần Thị Bắc - Đại học Tài nguyên
và môi trường Hà Nội - 2016. Tác giả trình bày cơ sở lý luận về khoản mục
DTBH&CCDV, thực trạng kiểm toán 2 công ty khách hàng khác nhau do AASC thực
hiện, đánh giá chung về quy trình kiểm toán 2 công ty, từ đó tác giả đưa ra nhận xét
về những ưu điểm thực tế đã đạt được của công ty. Cuối cùng là đưa ra giải pháp

hoàn thiện công tác kiểm toán tại AASC. Ưu điểm của bài này là tác giả đã trình bày
các thủ tục kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ một cách
chi tiết. Tác giả cũng đưa ra được quy trình kiểm toán được thiết kế khoa học, chính
xác được thực hiện bởi công ty Kiểm toán AASC. Nhược điểm còn tồn tại là trong
bài nghiên cứu của mình, tác giả chưa đưa ra được đầy đủ các bảng trích dẫn giấy tờ
làm việc của KTV về những tính toán, phân tích, rủi ro, phân tích biến động, cách
thức chọn mẫu, quy trình phỏng vấn, điều tra, thu thập số liệu và bằng chứng kiểm

-

toán…
Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán Quốc tế
thực hiện - Sinh viên Hà Mai Anh – Học Viện Tài Chính – 2015. Tác giả đã đưa ra
quá trình kiểm toán khoản mục này của công ty với 2 khách hàng kiểm toán khác
nhau về lĩnh vực kinh doanh và quy mô sản xuất. Mục đích nhằm so sánh và rút ra
nhận xét vê quy trình kiểm toán của Công ty được thực hiện ở 2 khách thể khác
nhau xem có những điểm giống và khác nhau gì. Đó là một công ty kiểm toán tuy
có một quy trình kiểm toán chung nhưng cụ thể ở 2 đối tượng khách hàng khác
nhau, có quy mô và lĩnh vực sản xuất khác nhau thì quy trình ấy đã được áp dụng
hết sức linh hoạt, phù hợp, đảm bảo được chất lượng tin cậy của kiểm toán. Bài
nghiên cứu cũng chú trọng những nhận xét về mặt ưu điểm và nhược điểm, đặc biệt


17
trong công tác chọn mẫu kiểm toán, phương pháp tiến hành kiểm soát nội bộ tại 2
công ty khách hàng. Tác giả đề xuất những giải pháp góp ý nhằm hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Việc chọn mẫu
kiểm toán tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530, và Công ty nên sử
dụng công cụ chọn mẫu tiêu chuẩn hóa để giảm bớt rủi ro. Ưu điểm của đề tài là tác

giả đã đề xuất bảng câu hỏi sử dụng cho công tác đánh giá HTKSNB trong quy
trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV: Bảng câu hỏi nhấn mạnh vào nguyên
tắc độc lập - bất kiêm nhiệm trong khâu mua hàng và bán hàng. Với bảng câu hỏi
này công việc của KTV sẽ được rút ngắn mà vẫn đảm bảo tính chính xác, thận trọng
trong quy trình đánh giá và nhận xét của mình. Nhược điểm của đề tài là các
phương pháp nghiên cứu đề tài của tác giả còn rất sơ sài, và các đề tài nghiên cứu

-

mới chỉ thể hiện chung chung chứ chưa rõ ràng ưu nhược điểm của từng đề tài.
Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán Phương
Đông ICA thực hiện - Sinh viên Đặng Dũng – Học viện Công nghệ bưu chính Viễn
thông – 2015. Tác giả đã nêu lên mục tiêu và tầm quan trọng của kiểm toán khoản
mục DTBH&CCDV, đồng thời chi tiêt về những đặc điểm bản chất của khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tác giả cũng đưa ra được quy trình kiểm
toán được thiết kế khoa học, chính xác được thực hiện bởi công ty ICA. Trong bài
nghiên cứu của mình, tác giả trình bày đầy đủ các bước tiến hành kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cùng những bảng trích dẫn giấy tờ
làm việc của KTV về những tính toán, phân tích, rủi ro, phân tích biến động, cách
thức chọn mẫu, quy trình phỏng vấn, điều tra, thu thập số liệu và bằng chứng kiểm
toán…Từ đó tác giả đưa ra nhận xét về những ưu điểm thực tế đã đạt được của công
ty. Đó là những ưu điểm đặc biệt trong cách thức tổ chức đoàn kiểm toán với hệ
thống mạng nội bộ hoạt động giữa các KTV, và việc công ty Trách nhiệm hữu hạn
Kiểm toán Phương Đông ICA đã xây dựng phần mềm kiểm toán GEM-X chuyên
biệt cho quy trình kiểm toán, thực tế đã phát huy tác dụng và đem lại độ tin cậy cao
về chất lượng kiểm toán. Ưu điểm của bài viết là đã nêu ra rất chi tiết những nhược
điểm còn tồn tại trong quy trình kiểm toán của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm
toán Phương Đông ICA như: Công tác lưu trữ tài liệu kiểm toán của công ty còn



18
nhiều bất cập do hạn chế về thời gian thực hiện kiểm toán. Khi thực hiện khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, thủ tục kiểm soát bị coi nhẹ, ít được thực
hiện đầy đủ. Các KTV chỉ chú trọng ưu tiên vào các thử nghiệm cơ bản làm vi
phạm tính thận trọng nghề nghiệp. Nhận diện được những hạn chế còn tồn tại, tác
giả đã đưa ra một vài giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình này
như : Thống nhất các quy tắc sao lưu tài liệu, đào tạo chuyên môn cho KTV, vận
dụng một cách hợp lý và hiệu quả các thủ tục kiểm toán đảm bảo tính thận trọng
đồng thời tránh gây lãng phí nguồn nhân lực kiểm toán và thời gian kiểm toán.
Nhược điểm còn tồn tại là các loại giấy tờ làm việc đưa vài bài viết không đồng bộ

-

và có sự sai lệch nhỏ với nhau.
Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quy trình kiểm
toán báo các tài chính do Công ty Trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và tư vấn tài
chính quốc tế (IFC) thực hiện – Mai Hà Phương – Học viện Tài chính – 2016. Với
bố cục ba chương, đề tài trình bày phần cơ sở lý luận của kiểm toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, phần thực trạng kiểm toán với các quy trình thực hiện
phần hành kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hợp lý và tác giả đưa
ra các nhận xét về quy trình kiểm toán của công ty với cả ưu điểm, nhược điểm và
giải pháp hoàn thiện. Ưu điểm nổi bật là phần giải pháp tác giả đã đưa ra các giải
pháp về phần hoàn thiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty với nhiều
điểm tích cực, giúp quá trình KTV vận dụng được hiện quả hơn trong quá trình
đánh giá. Ngoài việc đưa ra bảng câu hỏi thiết kế sẵn cho việc đánh giá nhận xét hệ
thống kiểm soát nội bộ tác giả còn xây dựng lưu đồ đánh giá cho khoản mục
DTBH&CCDV. Nhược điểm là bài viết mới đưa ra sơ sài những lý luận về kiểm
toán khoản mục DTBH&CCDV, chưa đi sâu vào tìm hiểu và đưa ra hững vấn đề


-

cần thiết.
Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán Nhân Việt
thực hiện - Sinh viên Bùi Phương Thảo – Đại học Kinh tế TP HCM – 2015. Tác giả
trình bày thủ tục kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ một
cách chi tiết. Trong bài viết lấy ví dụ về công ty khách hàng còn tồn tại nhiều sai
phạm trong công tác kiểm soát nội bộ, và công tác hạch toán khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ con tồn tại nhiều hạn chế như: Chế độ hạch toán doanh


19
thu của công ty chưa áp dụng theo quy định mới hiện hành. Tác giả nhấn mạnh vào
các bút toán điều chỉnh cùng các tư vấn mà KTV thực hiện cho công ty khách hàng.
Ngoài ra bài nghiên cứu còn đưa ra một số giải pháp cho công ty Kiểm toán Nhân
Việt khi kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà công tác
thực hiện hạch toán của họ còn nhiều sai sót. Hoàn thiện việc xác lập mức trọng yếu
cho khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Hoàn thiện công tác đánh
giá mức độ rủi ro : Rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng, rủi ro phát hiện. Thiết kế bảng
câu hỏi để đánh giá hệ thống KSNB của công ty khách thể. Ưu điểm của bài viết nêu
ra ra được rõ ràng những ưu nhược điểm trong công tác kiểm toán DTBh&CCDV,
nhưng nhược điểm là chưa đưa ra được những giải pháp cho những nhược điểm đó.

-

Giải pháp được đưa ra còn rất chung chung và không mang tính đóng góp nhiều.
Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện – Lê
Phương Linh – Học viện ngân hàng – 2015. Đề tài nghiên cứu của tác giả đã vận

động và thu thập những tài liệu mới nhất về thông tư, nghị định, luật hiện hành mới
thay đổi và được áp dụng hiện nay. Tác giả đã trình bày cụ thể các quy trình kiểm
toán với đầy đủ các bước kiểm toán chung: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm
toán, kết thúc kiểm toán. Từ đó, tác giả đưa ra những nhận xét cụ thể cho từng giai
đoạn thực hiện theo quy trình kiểm toán khoản mục này của công ty. Trong giai
đoạn lập kế hoạch, nhận xét chú trọng vào việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết có
thiết kế sẵn của trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán PKF Việt
Nam đã đem lại hiệu quả và chất lượng cho cuộc kiểm toán. Trong quy định thực
hiện kiểm toán Công ty cũng có phần mềm kiểm toán đặc thù sử dụng. Tuy nhiên
cũng tồn tại những nhược điểm như: trong khâu thực hiện thử nghiệm cơ bản, thủ
tục kiểm tra chi tiết tài khoản 511 còn có hạn chế. Đồng thời trong quy trình chọn
mẫu để đánh giá vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, công tác chọn mẫu mang tính chủ
quan của KTV, các KTV chỉ tập trung lấy những mẫu lớn, thiếu tính tổng quát. Ưu
điểm ở đây là tác giả đã đề xuất được hai cách lấy mẫu kiểm toán rất chuyên nghiệp
và hữu ích để giảm thiểu được rủi ro trong quá trình chọn mẫu. Đó là việc KTV nên
sử dụng kết hợp hai phương pháp là bảng số ngẫu nhiên và chọn mẫu hệ thống để


20
tạo sự linh hoạt trong chọn mẫu. Nhược điểm là tác giả chưa ra được những giấy tờ
làm việc cụ thể cho các bước công việc trong phần thực trạng.
Mỗi đề tài, tác giả bài viết đều có các kết luận khác nhau song chung quy lại đều
khẳng định: Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có vai trò hết sức
quan trọng, ảnh hưởng đến nhiều trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Vì vậy đòi hỏi
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế cũng như khả năng của kiểm toán viên.
Nghiên cứu sâu về đề tài giúp người xem bổ sung được kiến thức về kiểm toán
nói chung và kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nói riêng. Hầu hết
qua mỗi đề tài nghiên cứu đã được công bố đều đưa ra một số góp ý nhằm hoàn
thiện hơn công tác kiểm toán khoản mục này. Tuy đa phần các công ty kiểm toán
đều áp dụng chương trình kiểm toán mẫu VACPA, nhưng cũng có một số trường

hợp áp dụng theo chương trình kiểm toán tại công ty. Tùy vào từng loại hình doanh
nghiệp cần kiểm toán mà kiểm toán viên sẽ linh động ứng dụng cho phù hợp. Sau
khi xem qua các đề tài, em nhận thấy rằng tuy mỗi công ty có một cách làm việc
khác nhau nhưng đều mang lại hiệu quả cao. Và em sẽ vận dụng những ưu điểm của
các công ty này để bổ sung và hoàn thiện hơn cho công tác hoàn thiện kiểm toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công
ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán Đại Dương thực hiện.
1.6 Kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài:“ Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán Đại Dương
thực hiện”. Ngoài lời cam đoan, mục lục, danh mục từ viết tắt, kết luận và phụ lục,
nội dung khóa luận tốt nghiệp bao gồm 4 chương chính:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong
kiểm toán BCTC
Chương 3: Thực trạng Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Đại Dương thực
hiện
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Đại Dương
thực hiện


21
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BCTC
2.1 Khái quát đặc điểm khoản mục DTBH&CCDV
2.1.1 Đặc điểm khoản mục DTBH&CCDV ảnh hưởng đến kiểm toán
2.1.1.1 Khái niệm

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một chuỗi các giai đoạn có
liên quan chặt chẽ với nhau. Mỗi giai đoạn đều phải thực hiện các công việc cụ thể
theo một công nghệ hợp lý, với lượng thời gian xác định và tiêu hao lượng chi phí
nhất định về các nguồn lực được sử dụng. Các giai đoạn chủ yếu đó là: Trước tiên
doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu thị trường về hàng hoá và dịch vụ để quyết
định xem sản xuất cái gì, sau đó là công việc chuẩn bị các yếu tố đầu vào như lao
động, đất đai, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, công nghệ,…tiếp nữa là tổ chức
quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra hàng hoá và dịch vụ, và công đoạn
cuối cùng là tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, bán hàng và thu tiền về.
Tại giai đoạn cuối cùng đó, doanh thu được xác định và ghi nhận trở thành một
trong các chỉ tiêu quan trọng nhất giúp đánh giá toàn bộ quá trình sản xuất trong kỳ
của doanh nghiệp.
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Doanh thu là tổng thu nhập do kinh doanh trong
một thời kì nhất định bao gồm cả vốn lẫn lãi”.
Theo quan điểm của Mác thì: “Doanh thu là kết quả của quá tình tiêu thụ, đó là
kết quả của quá tình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Qua
tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một
vòng chu chuyển vốn”.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác ban
hành theo quyết đinh số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu phát sinh từ các giao dịch
như bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc bán các loại hàng hoá mua vào
trước đó để lấy lãi từ khoản chênh lệch trong các đơn vị kinh doanh thương mại
hoặc thực hiện các thoả thuận theo hợp đồng



22
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là toàn bộ tiền thu về và sẽ thu về từ
việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp cho khách
hàng. Trong đó quá trình tiêu thụ được coi là kết thúc khi đơn vị mua chấp nhận
thanh toán.
Doanh thu thuần về doanh thu bán hàng các khoản bán hàng và cung cấp dịch
vụ và cung cấp dịch vụ giảm trừ
Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng do việc người mua đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng
lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các
cam kết mua bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối do vi phạm cam kết, hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém
phẩm chất, hàng không đúng chủng loại, quy cách…
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp cho Nhà nước (nếu có).
2.1.2.2 Các phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bán hàng là quá trình có mục đích thống nhất, song phương thức thực hiện mục
đích này rất đa dạng. Có nhiều cách phân loại phương thức bán hàng. Dưới đây là
một số phương thức phân loại chính:
Cách thứ nhất có thể phân loại bán hàng theo cách thức tiếp cận khách hàng bao
gồm:
- Bán hàng trực tiếp là cách thức bán hàng thông qua hệ thống bán lẻ, hàng hóa
sẽ được chuyển giao trực tiếp từ tay doanh nghiệp đến người tiêu dùng mà không
qua một khâu trung gian nào. Giá bán theo phương thức trực tiếp là giá bán lẻ trên
thị trường. Nó hoàn toàn khác với việc trao đổi hàng hóa trực tiếp H-H như đã nói ở
trên. Phương thức thanh toán của loại hình này là theo phương thức thu tiền mặt

trực tiếp về két hoặc thu qua ngân hàng.
- Bán hàng gián tiếp là bán hàng thông qua các khâu trung gian trước khi đến
tay người tiêu dùng. Cách thức bán hàng theo phương thức này chủ yếu là bán
buôn, bán hàng qua đại lý... giá bán theo phương thức này có giá bán thấp hơn giá
bán lẻ trên thị trường. Các nhà cung cấp trung gian sẽ mua hàng trực tiếp từ các


23
doanh nghiệp sau đó sẽ bán lại cho người tiêu dùng với mức giá cao hơn so với giá
mà doanh nghiệp bán cho để hưởng phần chênh lệch.
Cách thứ hai có thể phân loại bán hàng theo phương thức thanh toán bao gồm:
- Bán hàng lấy tiền mặt: Việc bán hàng lấy tiền mặt thường phát sinh trong bối
cảnh của các tổ chức bán lẻ.
- Bán hàng theo phương thức bán chịu
- Bán hàng trả góp
Cách thứ ba phân loại bán hàng theo phương thức giao hàng bao gồm:
- Giao hàng trực tiếp là phương thức hàng ghi nhận là đã bán đồng thời với thời
điểm giao hàng.
- Gửi hàng chờ chấp nhận: theo phương thức này hàng được gửi theo yêu cầu
của khách hàng và chờ khách hàng chấp nhận (sau khi kiểm tra chất lượng, số lượng
hàng hóa rồi trả tiền...). Thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán (thời diểm ghi
nhận hàng được bán) và thời điểm giao hàng là khác nhau.
Như vậy với mỗi phương thức này, trình tự của quá trình bán hàng diễn ra khác
nhau, các thủ tục giao, nhận, thanh toán cũng khác nhau, tổ chức công tác kế toán,
kiểm toán cũng khác nhau. Do đó nội dung và cách thức kiểm toán cụ thể cũng khác
nhau. Các phương thức này ảnh hưởng trực tiếp đến các cách thức trên do vậy kiểm
toán viên khi tiến hành kiểm toán chu trình cần phải hiểu rõ đặc điểm riêng biệt của
chu trình gắn với từng Công ty và từng loại hàng hóa nhất định.
2.1.1.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó có thể xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch cung cấp
dịch vụ được xác định khi thoả mãn đồng thời bốn điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
Toán.


24
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ kế toán thì
việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo
phương pháp tỷ lệ hoàn thành.Theo đó, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán
được xác định theo phần tỷ lệ công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán của kỳ đó.
Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp
sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.

- So sánh tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối
lượng công việc phải hoàn thành.
- Tỷ lệ phần trăm chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành
toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
2.1.1.4 Quy trình ghi nhận Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tùy vào loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh cũng như các điều kiện mà
các doanh nghiệp lại có những phương thức tiêu thụ sản phẩm khác nhau như:
Phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức bán hàng qua đại lý, phương thức
chuyển hang theo hợp đồng hay phương thức trả góp…Tuy vậy có thể khái quát hóa
quy trình chung về hạch toán Doanh thu BH&CCDV theo sơ đồ sau:
(Phụ lục 01 : Sơ đồ 1.1 - Quy trình hạch toán Doanh thu BH&CCDV)
(Phụ lục 02: Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ kế toán DTBH&CCDV chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ)
2.1.1.5 Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Để thuận lợi và tạo cơ sở pháp lí cho việc hạch toán DTBH&CCDV, Bộ Tài
Chính đã ban hành hệ thống tài khoản chi tiết cho từng loại doanh thu và phân thành
2 nhóm cơ bản:

- Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu tăng trong kì:
Một là: DTBH&CCDV được theo dõi trên TK 511: TK này cuối kì không có số dư
và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.



25
+ TK 5117: Doanh thu bất động sản đầu tư.
+ TK 5118: Doanh thu khác
- Nhóm TK phản ánh các khoản giảm DTBH&CCDV được phản ánh trên TK đầu
521. Các TK này đều không có số dư cuối kì.
Một là: Chiết khấu thương mại được theo dõi trên TK 5211.
Hai là: Hàng bán bị trả lại được theo dõi trên TK 5212.
Ba là: Giảm giá hàng bán được theo dõi trên TK 5213.
 Hệ thống sổ sách kế toán liên quan tới doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nhìn chung hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách được quy
định theo chế độ tài chính kế toán hiện hành.
Hệ thống chứng từ và các tài liệu liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ bao gồm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước và năm nay,
hợp đồng kinh tế về cung cấp hàng hóa và dịch vụ, hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho, biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế, biên bản quyết toán cung
cấp hàng hóa và dịch vụ, phiếu thu, giấy báo Có tiền gửi Ngân hàng, sổ phụ Ngân
hàng, các chứng từ có liên quan đến vận chuyển hàng hóa thành phẩm.
Hệ thống tài khoản sử dụng: Tài khoản tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho,
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng.
Hệ thống sổ sách kế toán bao gồm: Nhật ký bán hàng, sổ hạch toán chi tiết phải
thu của khách hàng, Nhật ký thu tiền, Bảng kê số 1, sổ kế toán hàng tồn kho, Sổ chi
tiết tài khoản chi phí bán hàng.
2.1.1.6 Bằng chứng trong kiểm toán khoản muc DTBH&CCDV
Cơ sở pháp lí thực hiện kiểm toán DTBH&CCDV là những luật định, tiêu chuẩn
và các chuẩn mực chung do cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền ban hành. Hiện nay,
kiểm toán DTBH&CCDV thực hiện dựa trên hệ thống Chuẩn mực và luật định như:
- Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác: Chuẩn mực này được
Bộ Tài chính đưa ra quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001. Nội dung
của Chuẩn mực này có quy định các nguyên tắc và phương pháp Kế toán

DTBH&CCDV.
- Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã ban hành và các thông tư hướng
dẫn thực hiện hệ thống chuẩn mực này.
- Chuẩn mực kiểm toán số 500: Bằng chứng kiểm toán (Ban hành kèm theo
Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính).
Chuẩn mực kiểm toán này được áp dụng cho tất cả các bằng chứng kiểm toán
thu thập được trong quá trình kiểm toán. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác


×