Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

đánh giá hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân đái tháo đường type ii tại khoa nội tiết bệnh viện đa khoa tỉnh hải dương năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.42 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG

NGUYỄN THỊ HUYỀN

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI TỰ CHĂM SÓC CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG TYPE II TẠI KHOA NỘI TIẾT BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TH.S. ĐOÀN THỊ PHƯỢNG

HẢI DƯƠNG, NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám Hiệu, Khoa Điều dưỡng Trường Đại học kỹ thuật Y tế Hải
Dương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập, thực
hiện đề tài nghiên cứu. Đặc biệt em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến giáo
viên hướng dẫn là Th.s Đoàn Thị Phượng đã giúp đỡ em trong suốt quá trình
hiện đề tài.
Em xin cảm ơn ban Lãnh đạo cùng nhân viên Khoa Nội tiết Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Hải Dương đã đồng ý và tạo điều kiện giúp em trong quá trình
thu thập thông tin tại khoa. Nhân đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả
các bệnh nhân đã đồng ý tham gia làm đối tượng nghiên cứu và cung cấp


những thông tin quan trọng giúp cho đề tài của em được hoàn thiện.

Hải Dương, tháng 7 năm 2015

Nguyễn Thị Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân em,
được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức khảo sát tình
hình thực tiễn tại Khoa Nội tiết Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương. Các số
liệu thu thập được và kết quả trong nghiên cứu chưa từng được ai công bố
dưới bất kỳ hình thức nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
Lớp: Điều dưỡng 4B.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTĐ: Đái tháo đường
GM: Glucose máu


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.Tình hình đái tháo đường hiện nay. ........................................................... 3
1.1. Tại Việt Nam .......................................................................................... 3
1.2. Tình hình ĐTĐ trên thế giới .................................................................. 5
2. Đái tháo đường ......................................................................................... 6
2.1. Khái niệm (Theo tổ chức y tế thế giới WHO) ....................................... 6

2.2. Các khái niệm ĐTĐ khác ....................................................................... 7
2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ type II........................................................ 7
3. Phân loại ĐTĐ........................................................................................... 7
3.1. Đái tháo đường type I: ........................................................................... 7
3.2. Đái tháo đường type II: .......................................................................... 8
4. Những yếu tố nguy cơ làm gia tăng bệnh ĐTĐ. ....................................... 9
5. Biến chứng ĐTĐ ..................................................................................... 10
5.1. Biến chứng cấp tính ............................................................................. 10
5.1.1. Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu. .................................................... 10
5.1.2. Hạ glucose máu ................................................................................. 11
5.2. Biến chứng mạn tính ............................................................................ 11
6. Điều trị..................................................................................................... 13
6.1. Mục tiêu kiểm soát đường huyết theo ADA năm 2010 ....................... 13
6.2. Điều trị ĐTĐ bằng chế độ ăn ............................................................... 14
6.3. Điều trị ĐTĐ bằng hoạt động thể lực và luyện tập .............................. 14
6.4. Điều trị ĐTĐ bằng thuốc viên.............................................................. 15
6.5. Điều trị bằng Insulin ............................................................................ 15
7. Hành vi sức khỏe ..................................................................................... 15
7.1. Khái niệm hành vi sức khỏe. ................................................................ 15


7.1.1. Thói quen, hành vi không tốt trong sinh hoạt của bệnh nhân và những
ảnh hưởng từ phía nhân viên y tế đến hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân
ĐTĐ type II: ................................................................................................ 16
7.1.2. Những thói quen tốt nên duy trì ở bệnh nhân ĐTĐ type II. ............. 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 20
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu. ..................................... 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................... 20

2.2.2. Cỡ mẫu .............................................................................................. 20
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu ..................................................................... 20
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 21
2.2.5. Bảng tóm tắt nội dung nghiên cứu .................................................... 21
2.2.6. Biện pháp hạn chế sai số ................................................................... 22
2.2.7. Người thu thập số liệu ....................................................................... 22
2.2.8. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................... 22
2.2.9. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................. 22
2.2.10. Vấn đề đạo đức nghiên cứu............................................................. 22
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 24
3.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu .......................................... 24
3.2. Hành vi tự chăm sóc ............................................................................. 26
3.2.1. Thói quen ăn uống............................................................................. 26
3.2.2. Thói quen tập thể dục ........................................................................ 28
3.2.3. Thói quen thử đường huyết ............................................................... 29
3.2.4. Thói quen thực hành chăm sóc bàn chân .......................................... 30
3.2.5. Thói quen dùng thuốc ....................................................................... 32
3.2.6. Lời khuyên của nhân viên y tế .......................................................... 33
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 36


4.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu. ......................................... 36
4.2. Thói quen ăn uống:............................................................................... 36
4.3. Thói quen tập thể dục. .......................................................................... 37
4.4. Thói quen kiểm tra đường huyết .......................................................... 37
4.5. Thói quen chăm sóc bàn chân. ............................................................. 38
4.6. Thói quen dùng thuốc của bệnh nhân. ................................................. 38
4.7. Lời khuyên của nhân viên y tế. ............................................................ 39
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 40
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 43
PHỤ LỤC ............................................................................................................


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm của bệnh nhân ................................................................ 24
Bảng 3.2. Đánh giá thói quen ăn uống .......................................................... 26
Bảng 3.3. Đánh giá thói quen tập thể dục ...................................................... 28
Bảng 3.4. Đánh giá thói quen thử đường huyết ............................................. 29
Bảng 3.5. Đánh giá thói quen thực hành chăm sóc bàn chân ........................ 30
Bảng 3.6. Đánh giá thói quen dùng thuốc ...................................................... 32
Bảng 3.7. Lời khuyên về chế độ ăn................................................................. 33
Bảng 3.8. Lời khuyên về chế độ tập thể dục ................................................... 34
Bảng 3.9. Lời khuyên về hoạt động kiểm tra đường huyết............................. 35


ĐẶT VẤN ĐỀ
“Thế kỷ 21 sẽ là thế kỷ của các bệnh Nội tiết và rối loạn chuyển hóa”. Dự
báo của các chuyên gia y tế từ những năm 90 của thế kỷ XX đã và đang trở thành
hiện thực trong đó Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh không lây nhiễm được WHO
quan tâm nhiều nhất trong chiến lược bảo vệ sức khỏe cộng đồng [5].
“Đái tháo đường type II là bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng đường
huyết do sự phối hợp giữa kháng Insulin và thiếu đáp ứng Insulin”[20]. ĐTĐ
là bệnh mang tính chất xã hội cao ở nhiều quốc gia bởi tốc độ phát triển
nhanh chóng và mức độ nguy hại đến sức khỏe của nó. Tỷ lệ ĐTĐ gia tăng
nhanh chóng trên toàn thế giới, kéo theo những hậu quả nghiêm trọng về sức
khỏe và kinh tế đối với toàn xã hội. “Số người mắc ĐTĐ trên toàn thế giới
tăng từ 171 triệu năm 2000 lên 194 triệu năm 2003, đã tăng vọt lên 246 triệu
người năm 2006 và được dự báo tăng lên 380-399 vào năm 2025.Tỷ lệ bệnh
tăng ở các nước phát triển là 42% trong đó Việt Nam sẽ là 170%”[5]. Tỷ lệ

người mắc bệnh ĐTĐ năm 2011 là 3,2%, năm 2013 là 5,8% và hơn 60%
trong số gần 5 triệu người mắc bệnh ĐTĐ chưa được chẩn đoán[6]. Theo kết
quả nghiên cứu dịch tễ học bệnh ĐTĐ toàn quốc năm 2012 của Bệnh viện
Nội tiết Trung Ương, tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ tăng dần theo nhóm tuổi, cụ thể là
1,7% ở nhóm từ 30-39 tuổi; 3,7% ở nhóm từ 40-49 tuổi; 7,5% ở nhóm từ 5059 tuổi và 9,9% ở nhóm từ 60-69 tuổi [2]. Theo thống kê diện tích, dân số và
mật độ dân số theo địa phương của Tỉnh Hải Dương năm 2013 cho biết số dân
toàn Tỉnh là 1747500 người [8] và theo thống kê của phòng kế hoạch tổng
hợp tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hải Dương năm 2013 thì có tới 10244 số
người mắc ĐTĐ đến khám chưa tính đến số người mắc ĐTĐ nhưng chưa
được phát hiện. Những con số trên cho thấy Hải Dương cũng là một tỉnh có tỷ
lệ mắc ĐTĐ tương đối cao. ĐTĐ có thể gây ra rất nhiều biến chứng trên các
cơ quan như: tim, não, thận, mắt, thần kinh tuy nhiên các biến chứng này có
thể ngăn chặn được nếu bệnh nhân thực hiện tốt hành vi tự chăm sóc bao gồm
1


có chế độ ăn hợp lý, vận động, theo dõi đường huyết, chăm sóc bàn chân kết
hợp với dùng thuốc. Tự chăm sóc là yếu tố quan trọng nhất trong việc điều trị
và kiểm soát bệnh, tuy nhiên để bệnh nhân có thể thực hiện được tự chăm sóc
thì họ cần phải có những thông tin rõ ràng và hướng dẫn cụ thể từ nhân viên y
tế. Bởi vậy việc cung cấp thông tin, tư vấn cho bệnh nhân là một trong những
nhiệm vụ quan trọng cho điều dưỡng điều này có nghĩa điều dưỡng có trách
nhiệm rất lớn trong việc giúp cho bệnh nhân thực hiện tốt hành vi tự chăm
sóc. Thiếu hành vi tự chăm sóc có thể dẫn đến nhiều biến chứng và làm bệnh
trở nên nghiêm trọng hơn đối với bệnh nhân ĐTĐ. Hải Dương hiện nay chưa
có nghiên cứu chính thức nào về thực hành tự chăm sóc của bệnh nhân ĐTĐ,
để tìm hiểu xem bệnh nhân ĐTĐ tại Hải Dương thực hiện hành vi tự chăm
sóc như thế nào tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá hành vi tự chăm sóc của
bệnh nhân Đái tháo đường type II tại khoa Nội tiết Bệnh viện Đa khoa
Tỉnh Hải Dương 2015”.

Mục tiêu: “Đánh giá hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân ĐTĐ type II
tại khoa Nội tiết Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương từ tháng 5/2015 6/2015”.

2


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.Tình hình đái tháo đường hiện nay.
1.1. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam thì bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) đang có chiều hướng gia
tăng theo thời gian và mức độ phát triển kinh tế cũng như đô thị hóa. Năm
1990, lần đầu tiên nghiên cứu dịch tễ bệnh ĐTĐ được tổ chức một cách tương
đối và khoa học, đưa ra được một tỷ lệ tương đối chính xác ở các khu vực Hà
Nội (1,2%), Huế (0,95%), Thành phố Hồ Chí Minh (2,52%). Nghiên cứu
được tiến hành ở lứa tuổi từ 20-74 tuổi. Nghiên cứu của Phan Sỹ Quốc và
cộng sự năm 1991 trên 4912 đối tượng trên 15 tuổi tại 2 quận nội, ngoại thành
Hà Nội xác định bệnh theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới (WHO năm
1985), kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh ĐTĐ tại Hà Nội là 1,2 %, trong
đó nội thành Hà Nội là 1,44%, ngoại thành là 0,63% và tỷ lệ giảm dung nạp
glucose là 1,6%[18]. Tương tự như vậy trong nghiên cứu của Nguyễn Huy
Cường năm 1999-2001, đã tiến hành điều tra 3.555 người độ tuổi từ 15 tuổi
trở lên với xét nghiệm glucose máu mao mạch lúc 17 giờ có trị số trên 105
mg/dl, rồi tiếp tục làm nghiệm pháp dung nạp glucose ghi nhận tỷ lệ bệnh
ĐTĐ chung ở nội và ngoại thành Hà Nội là 2,42%. Trong đó 64% mới phát
hiện, tỷ lệ nội thành là 4,31%, và ngoại thành là 0,61%[7].
Năm 2001, lần đầu tiên điều tra dịch tễ bệnh ĐTĐ của Việt Nam được
tiến hành theo quy chuẩn quốc tế. Với sự giúp đỡ của các chuyên gia hàng
đầu của WHO, điều tra được tiến hành ở 4 tỉnh thành phố lớn Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng điều tra là lứa tuổi từ
30-64. Kết quả điều tra này thật sự là một tiếng chuông cảnh báo về tình trạng

ĐTĐ tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh ĐTĐ là 4%; tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là
5,1%; tỷ lệ các yếu tố nguy cơ dẫn đến ĐTĐ 38,5%, nhưng điều đặc biệt hơn
làm người ta phải lưu tâm là có tới 64,9% số người mắc bệnh ĐTĐ không
3


được phát hiện và không được hướng đẫn điều trị. Năm 2002 báo cáo kết quả
của một đề tài nghiên cứu được tiến hành từ năm 1999 cũng gây được sự chú
ý. Nghiên cứu được tiến hành ở Hà Nội, lứa tuổi từ 20-74 tuổi, cùng một
phương pháp và địa bàn như nghiên cứu năm 1990. Kết quả cho thấy tỷ lệ
bệnh ĐTĐ đã tăng gấp đôi (2,16%) so với 10 năm trước[4]. Theo kết quả
nghiên cứu dịch tễ học bệnh ĐTĐ toàn quốc năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết
Trung Ương, tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ tại Việt Nam là 5,42% ở người trưởng
thành, tỷ lệ ĐTĐ chưa được chẩn đoán trong cộng đồng là 63,6%. Tỷ lệ hiện
mắc ĐTĐ tăng dần theo nhóm tuổi, cụ thể là “1,7% ở nhóm từ 30-39 tuổi;
3,7% ở nhóm từ 40-49 tuổi; 7,5% ở nhóm từ 50-59 tuổi và 9,9% ở nhóm từ
60-69 tuổi”[2]. Tuy vậy bệnh ĐTĐ hoàn toàn có thể phòng ngừa được nếu
mỗi người thực hiện lối sống lành mạnh. Với chủ đề “Sống khỏe và bệnh đái
tháo đường”, các hoạt động và tài liệu của Ngày Phòng chống đái tháo đường
Thế giới 14/11/2014 kêu gọi thực hiện ăn uống lành mạnh để dự phòng ĐTĐ
type II và quản lý điều trị hiệu quả nhằm giảm các biến chứng gây ra bởi bệnh
ĐTĐ. Khoa học và thực tế đều đã chứng minh, có thể ngăn chặn được hầu hết
các trường hợp mắc bệnh ĐTĐ type II và có thể tránh được các biến chứng
nghiêm trọng của bệnh ĐTĐ bằng lối sống lành mạnh cũng như môi trường
sống khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện hành vi lành mạnh. Năm 2013,
trong kết quả công bố của “Dự án phòng chống Đái tháo đường Quốc gia” do
Bệnh viện Nội tiết Trung Ương thực hiện năm 2012 trên 11000 người độ tuổi
từ 30-69 tại 6 vùng gồm: Trung du Miền núi phía Bắc, Đồng bằng Sông
Hồng, Duyên hải miền trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ,
cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ là 5,7% (tỷ lệ mắc cao nhất ở Tây Nam Bộ là 7,2%,

thấp nhất ở Tây Nguyên là 3,8%). Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose cũng gia
tăng mạnh mẽ từ 7,7% năm 2002 lên gần 12,8% năm 2012. Cũng theo nghiên
cứu này những người trên 45 tuổi có nguy cơ cao hơn, người bị huyết áp cao
cũng có nguy cơ cao gấp 3 lần so với người bình thường. Như vậy tỷ lệ ĐTĐ
4


tại Việt Nam 10 năm qua đã tăng gấp đôi. Đây là con số đáng báo động vì
trên thế giới phải trải qua 15 năm tỷ lệ mắc ĐTĐ mới tăng gấp đôi. Trong khi
đó có 75,5 số người được hỏi đều có kiến thức rất thấp về bệnh ĐTĐ[2].
Không chỉ là hiểm họa đối với nhân loại mà ĐTĐ cũng sẽ là mối nguy
hại đến nền kinh tế của nước ta. Hiện nay tỷ lệ ĐTĐ ở người trẻ tuổi đang có
xu hướng gia tăng. Như vậy trong tương lai ĐTĐ sẽ ảnh hưởng đến nguồn
nhân lực trẻ tuổi của nước ta.
1.2. Tình hình ĐTĐ trên thế giới
Bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ tư tại các nước
phát triển. Tỷ lệ ĐTĐ gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới, kéo theo những
hậu qủa nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế đối với toàn xã hội.
"Tỷ lệ bệnh tăng ở các nước phát triển là 42% nhưng ở các nước đang
phát triển như Việt Nam sẽ là 170%, có thể nói tỷ lệ này cao gấp 4 lần so với
trên thế giới"[5]. Tỷ lệ bệnh ĐTĐ type II đang tăng lên một cách nhanh chóng
như là một nguyên nhân chính của bệnh suất và tử suất trên toàn thế giới, đặc
biệt là ở Châu Á, đặt ra một thách thức to lớn đối với phác đồ điều trị hiện
thời. Hiệp hội ĐTĐ thế giới (IDF) dự đoán rằng nếu không có những hành
động hiệu quả, số lượng bệnh nhân bị bệnh sẽ tăng lên từ 285 triệu (2010) đến
439 triệu (2030), trong đó tiểu đường type II chiếm tỷ lệ 85 - 95% ở những
nước có thu nhập cao và có thể ở một tỷ lệ cao hơn ở những quần thể có thu
nhập thấp hơn. Người ta cho rằng tỷ lệ bệnh ĐTĐ type II cao hơn ở những
nước có thu nhập thấp và trung bình chiếm 70% bệnh ĐTĐ toàn cầu. ĐTĐ là
nguyên nhân đứng hàng thứ tư thế giới gây giảm tuổi thọ trung bình từ 5-10

năm, là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa và suy thận giai đoạn cuối, nguyên
nhân hàng đầu của cắt cụt chi không do chấn thương. “Cứ 10 giây lại có 1
người chết do ĐTĐ và các biến chứng, cứ 30 giây lại có 1 người ĐTĐ có biến
chứng bàn chân bị cắt cụt chi. Chi phí điều trị cho ĐTĐ năm 2007 ước tính
232 ngàn tỷ đô la Mỹ, dự báo tăng lên 302 ngàn tỷ vào năm 2025”[24].
5


Theo thống kê của Hiệp hội quốc tế (IDF) thì ĐTĐ đã cướp đi mạng
sống của 4,6 triệu người mỗi năm. Tại năm 2010, ở Anh 1,6 triệu người bị
ĐTĐ, ở Hoa Kỳ số người bị ĐTĐ tăng từ 5,3% năm 1997 lên 6,3% năm 2003
và tiếp tục tăng rất nhanh. Tại Mỹ, năm 2010, khoảng 1,9 triệu người Mỹ lần
đầu tiên được chẩn đoán là ĐTĐ. Năm 2011, số người mắc ĐTĐ rất cao
khoảng 2,6 triệu người tương đương 8,3% trong tổng số người Mỹ mắc ĐTĐ
và 79 triệu người trưởng thành mắc ĐTĐ tương đương 11,3% tuổi từ 20 trở
lên. Khoảng 27% người bệnh ĐTĐ tương đương với 7 triệu người Mỹ không
biết họ bị bệnh[22]. Vùng Đông Nam Á có tỷ lệ rối loạn glucose lúc đói cao
nhất vào năm 2003, và tỷ lệ rối loạn glucose lúc đói sẽ là 13,5% vào năm
2025. Khoảng 155 người ở vùng khác sẽ bị ĐTĐ hoặc rối loạn glucose lúc đói
vào năm 2025. Khoảng 2%-14% người có rối loạn glucose máu lúc đói sẽ tiến
triển thành ĐTĐ type II mỗi năm[20].
Có thể nói bệnh ĐTĐ đang ngày một gia tăng nhanh chóng, nó giống
như một “cơn bão” của các bệnh rối loạn chuyển hóa và dần trở thành đại
dịch bùng nổ trên khắp thế giới. Nếu chúng ta không có những cảnh báo sớm
thì nó sẽ trở thành hiểm họa đối với toàn nhân loại. Thế giới sẽ còn nhiều thiệt
hại về người và của nếu mỗi chúng ta không có ý thức tự nâng cao, bảo vệ sức
khỏe của chính mình.
2. Đái tháo đường (ĐTĐ)
2.1. Khái niệm (Theo tổ chức y tế thế giới WHO)
Đái tháo đường là một rối loạn chuyển hóa, do nhiều nguyên nhân, đặc

trưng bởi tình trạng tăng đường huyết mãn tính, với các rối loạn chuyển hóa
đường đạm, mỡ, hậu quả của thiếu Insulin. Có thể thiếu Insulin tuyệt đối do tế
bào β tuyến tụy bị hủy, hay thiếu Insulin tương đối do đề kháng Insulin.

6


2.2. Các khái niệm ĐTĐ khác
- Theo Hội ĐTĐ Mỹ (ADA) năm 2006, định nghĩa ĐTĐ: “Đái tháo
đường type II là bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng đường huyết do sự phối
hợp giữa kháng Insulin và thiếu đáp ứng Insulin”[20].
- Theo Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2010, định nghĩa
ĐTĐ: “Đái tháo đường là nhóm những rối loạn không đồng nhất gồm tăng
đường huyết và rối loạn dung nạp glucose do thiếu Insulin, do giảm tác dụng
của Insulin hoặc cả hai. Đái tháo đường type II đặc trưng bởi kháng Insulin và
thiếu tương đối Insulin, một trong 2 rối loạn này có thể xuất hiện ở thời điểm
có triệu chứng lâm sàng bệnh ĐTĐ”[21].
2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ type II.
Theo ADA – 2010 ĐTĐ được chẩn đoán khi thỏa mãn một trong các
điều kiện sau:
- Glucose huyết tương lúc đói (tiến hành xét nghiệm ít nhất sau ăn 8 giờ)
≥ 7,0 mmol/l (126 mg/dl) trong 2 buổi sáng khác nhau Hoặc:
- Glucose huyết tương lúc bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (≥ 200 mg/dl), kèm theo
triệu chứng lâm sàng cổ điển: ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều.
Hoặc:
- Glucose sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose (uống nhanh
trong 5 phút 75g glucose hòa tan trong 250 ml nước) ≥ 11,1 mmo/l (≥ 200
mg/dl). Hoặc:
- HbA1c ≥ 6,5% xét nghiệm phải được làm tại labo sử dụng phương
pháp chuẩn (định lượng bằng sắc ký lỏng).[13]

3. Phân loại ĐTĐ
3.1. Đái tháo đường type I
ĐTĐ type I là do tế bào β bị phá hủy, gây nên sự thiếu hụt Insulin tuyệt
đối cho cơ thể (nồng độ Insulin giảm thấp hoặc mất hoàn toàn). ĐTĐ type I
chiếm tỷ lệ 5-10% bệnh đái tháo đường trên thế giới.
7


ĐTĐ type I phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen (di truyền) và thường được
phát hiện trước 40 tuổi. Đa số người được chẩn đoán ĐTĐ type I thường là
người có thể trạng gầy, tuy nhiên người béo cũng không loại trừ. Người ĐTĐ
type I sẽ có đời sống phụ thuộc Insulin hoàn toàn.[20]
3.2. Đái tháo đường type II:
Là bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng đường huyết do sự phối hợp
giữa kháng Insulin và thiếu đáp ứng Insulin. ĐTĐ type II chiếm tỷ lệ 90% đái
tháo đường trên toàn thế giới.
ĐTĐ type II không phụ thuộc nhiều vào yếu tố di truyền, và thường
được phát hiện sau 40 tuổi. Người mắc ĐTĐ type II thường có thể trạng béo.
ĐTĐ type II có thể được điều trị bằng cách thay đổi thói quen, kết hợp dùng
thuốc để kiểm soát đường huyết, tuy nhiên nếu quá trình này thực hiện không
tốt thì bệnh nhân cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng Insulin. [20]
3.3. ĐTĐ thai kỳ:
Là dạng bệnh đái tháo đường khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu
tiên trong thời kỳ phụ nữ mang thai. Đa số thai phụ trở về bình thường sau
sinh, một số trường hợp thực sự trở thành ĐTĐ type I hoặc type II, một số có
thể bị lại ở lần sinh sau. [20]
3.4. Những thể bệnh ĐTĐ đặc biệt:
- Khiếm khuyết gen hoạt động tế bào β: ĐTĐ thường khởi phát sớm ở
người trẻ, thường dưới 25 tuổi, do đột biến gen. Gồm các thể MODY 1 (khiếm
khuyết nhiễm sắc thể số 20, HNF- 4α), MODY 2 (khiếm khuyết nhiễm sắc thể số

7, glucokinase), MODY 3 (khiếm khuyết nhiễm sắc thể số 12, HNF-1α), MODY
4 (khiếm khuyết ADN ty nạp thể) và các khiếm khuyết khác.
- Khiếm khuyết gen hoạt động của Insulin: bất thường hoạt động của
Insulin. Gồm kháng Insulin type A, Leprechaunism, hội chứng RabsonMendenhall, đái tháo đường teo tổ chức dạng mỡ.

8


- Bệnh tụy ngoại tiết: Tất cả những nguyên nhân gây tổn thương tụy như:
viêm tụy chấn thương nhiễm trùng, cắt bỏ tụy, chứng xơ hóa nang ,sỏi tụy,
ung thư và một số bệnh khác.
- Bệnh tụy nội tiết: Một số bệnh quá nhiều hoocmon có tác dụng đối lập
với hoạt động của Insulin như: GH, cortisol, glucagon, epinephin...có thể gây
bệnh ĐTĐ.
- ĐTĐ do thuốc hoặc do hóa chất: hóa chất diệt chuột (varco),
pentamidin, nicotimic acid, glucocorticoid...
- Một số bệnh nhiễm trùng, nhiễm một số loại virus như coxsakie B,
virus quai bị, cytomegalovirus, adenovirus... [20]
4. Những yếu tố nguy cơ làm gia tăng bệnh ĐTĐ.
- Thừa cân, béo phì: Thừa cân là yếu tố nguy cơ nguyên phát đối với
ĐTĐ type II. Nhiều mô mỡ sẽ làm cho tế bào đề kháng với Insulin.
- Lối sống tĩnh tại lười vận động: ít vận động là yếu tố nguy cơ lớn của
ĐTĐ type II. hoạt động thể lực sẽ giúp kiểm soát được trọng lượng cơ thể,
tăng sử dụng glucose làm năng lượng và giúp tế bào nhạy cảm hơn với Insulin
(làm Insulin hoạt động tốt hơn).
- Yếu tố gia đình: Nếu có người thân trong gia đình (cha, mẹ, anh, chị, em
ruột) bị ĐTĐ type II thì nguy cơ mắc ĐTĐ type II cao hơn những người khác.
- Sắc tộc, chủng tộc: Chưa giải thích được tại sao những người trong
những sắc tộc sau có nguy cơ mắc ĐTĐ type II cao hơn người khác, bao gồm
những sắc tộc sau: Người Mỹ gốc Phi, Tây Ban Nha, Thổ dân Da Đỏ, người

Mỹ gốc Á.
- Tuổi: Nguy cơ ĐTĐ type II tăng khi lớn tuổi, đặc biệt sau 45 tuổi. Có
thể do khi lớn tuổi bệnh nhân có khuynh hướng ít hoạt động hơn, giảm khối
lượng cơ và tăng cân. Tuy nhiên ĐTĐ type II ngày một gia tăng ở những
người trẻ tuổi.

9


- Tiền ĐTĐ: Tiền đái tháo đường là tình trạng đường huyết tăng cao hơn
bình thường, nhưng chưa đủ cao để chẩn đoán ĐTĐ type II. Nhưng nếu không
được điều trị thì tiền ĐTĐ có khuynh hướng tiến triển thành ĐTĐ type II.
- Đái tháo đường thai kỳ: Nếu sản phụ bị ĐTĐ thai kỳ sẽ tăng nguy cơ bị
ĐTĐ sau này.
- Sinh con có cân nặng > 4 kg: Nếu sản phụ sinh con > 4 kg thì có nguy
cơ bị ĐTĐ type II cao hơn.
- Tăng huyết áp: ( ≥ 140/90 mmHg) hay bệnh nhân đang điều trị tăng
huyết áp. Một số nghiên cứu cho thấy bệnh nhân tăng huyết áp có nguy cơ
mắc ĐTĐ type II cao gấp 3 lần người bình thường.
- Lipid máu: Những người có chỉ số xét nghiệm HDL < 35 mg/dl, hoặc
TD > 250 mg/dl thì có nguy cơ mắc ĐTĐ type II cao hơn.
- Ngoài ra còn những yếu tố nguy cơ khác như: Phụ nữ có hội chứng
buồng chứng đa nang(PCOS), tiền sử bệnh mạch vành, thói quen ăn uống sau
20 giờ...[14]
5. Biến chứng ĐTĐ
5.1. Biến chứng cấp tính
5.1.1. Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu.
Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu là biến chứng chuyển hóa cấp tính
thường xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ type II do tình trạng đường máu tăng rất cao,
mất nước nặng do tăng đường niệu và lợi tiểu thẩm thấu gây ra tình trạng mất

nước. Khi ALTT >320-330 mOsm/kg, nước sẽ bị kéo ra khỏi các neuron thần
kinh trung ương gây ra lú lẫn, hôn mê.
- Biểu hiện: Mệt, tiểu nhiều khát nước, nhìn mờ. Khi mất nước sảy ra
bệnh nhân có biểu hiện: chán ăn khát nước, da niêm mạc khô, chuột rút, mạch
nhanh, huyết áp tụt, rối loạn ý thức do mất nước như: lơ mơ, ngủ gà, hôn mê.
+ Đường máu đo được lên đến: 33,3 mmo/l.
+ Tăng áp lực thẩm thấu máu >320 mOsm/l.
10


+ Điện giải đồ có thể tăng, bình thường hoặc giảm.[13]
5.1.2. Hạ glucose máu
Là triệu chứng đáng ngại, nhất là ở bệnh nhân già ĐTĐ type II điều trị
bằng sulfonylureas. Nếu bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng thần kinh tự động
làm mất đáp ứng tiết catecholamine, làm che dấu triệu chứng hạ glucose máu
nên bệnh nhân cũng như thầy thuốc không cảnh giác được. Hạ glucose máu ở
bệnh nhân đái tháo đường ở người già là nguồn gốc của tai biến mạch máu
não hoặc mạch vành, như vậy càng tăng tử suất ĐTĐ, ngay cả dấu hiệu hạ
glucose máu mức độ vừa nhưng nếu lập lại nhiều lần cũng rất nguy hại và
không hồi phục, hoặc người có rối loạn chức năng gan thận, đây cũng là hậu
quả của hoạt động thể lực quá mức, hay gặp trên những bệnh nhân bỏ bữa.
- Hạ đường máu khi đường máu giảm dưới 70mg/dl (3,9 mmol/l)[14].
- Biểu hiện:
+ Mức độ nhẹ: Thường vã mồ hôi, run chân tay và đói. Đây là triệu
chứng của hệ thần kinh tự động. Các triệu chứng này mất ngay sau khi uống
10-15 gram carbohydrat.
+ Mức độ trung bình: Đau đầu thay đổi hành vi, dễ bị kích thích, giảm
khẳ năng chú ý ngủ gà. Thông thường người bệnh không đủ tỉnh táo để kết
hợp điều trị với thầy thuốc.
+ Mức độ nặng: Biểu hiện lâm sàng bằng hôn mê, mất cảm giác hoặc

có những cơn co giật.
+ Hạ đường máu tiềm tàng hay hạ đường máu không triệu chứng: Tai
biến này rất hay gặp, nhất là những bệnh nhân được áp dụng phương pháp
điều trị tích cực[13].
5.2. Biến chứng mạn tính
5.2.1. Biến chứng mạch máu lớn.
ĐTĐ làm tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch, bao gồm bệnh mạch vành với
cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, xơ vữa động
11


mạch và tăng huyết áp. Trong thực tế nguy cơ đột quị cao gấp đôi trên bệnh
nhân ĐTĐ type II đang được điều trị trong 5 năm đầu tiên. Khoảng 75% bệnh
nhân ĐTĐ chết vì bệnh mạch máu.
- Tăng huyết áp: Thường gặp trên những bệnh nhân ĐTĐ có thừa cân
béo phì, hạn chế hoạt động thể lực. Vì vậy ở bệnh nhân ĐTĐ nên duy trì
huyết áp < 140/80 mmHg. Phụ nữ có thai huyết áp nên duy trì huyết áp ở mức
110-129/65-79 mmHg.
- Bệnh động mach vành: Bệnh nhân có thể xuất hiện các cơn đau ngực
điển hình hay không điển hình, thậm chí là không đau ngực, có thê nói bệnh
mạch vành là kẻ giết người thầm nặng của bệnh nhân ĐTĐ type II sau tăng
huyết áp.
- Tai biến mạch máu não: Nhồi máu não, xuất huyết não là những biến
chứng thường gặp trên bệnh nhân ĐTĐ.
- Bệnh mạch máu ngoại vi: Trên lâm sàng có các biểu hiện: tê bì, đau
cách hồi, nặng có thể gây tắc mạch chi, bắt mạch có thể yếu hay mất mạch, da
nơi bị tổn thương thường khô rụng, lông...
5.2.2. Biến chứng mạch máu nhỏ.
+ Biến chứng mắt: Bệnh võng mạc tăng sinh và không tăng sinh, đục
thủy tinh thể, glocom, mù lòa.

+ Biến chứng thận: giai đoạn đầu làm tăng mức lọc cầu thận, sau làm
giảm mức lọc cầu thận và dẫn đến suy thận.
5.2.3. Biến chứng thần kinh (neuropathy).
Đường huyết tăng cao có thể gây tổn thương thành mạch máu nhỏ (mao
mạch) nuôi dưỡng những sợi thần kinh, đặc biệt ở chân.
+ Tổn thương thần kinh ngoại vi này gây ra các triệu chứng: châm chích
như kiến bò, tê chân, nóng rát hay đau thường bắt đầu từ các ngón chân, ngón
tay và lan dần lên. Nếu đường huyết không được kiểm soát tốt có thể gây mất
tất cả cảm giác ở chi.
12


+ Tổn thương thần kinh tự động:
 Biến chứng thần kinh tự động hệ tim mạch: tăng nhịp tim >100 l/phút,
hạ huyết áp tư thế, nhồi máu cơ tim không triệu chứng.
 Biến chứng thần kinh tự động ống tiêu hóa: nuốt nghẹn, ăn chậm tiêu
đầy bụng, nóng bỏng đau rát thượng vị, buồn nôn.
 Biến chứng thần kinh tự động hệ tiết niệu - sinh dục: đái khó đái
không hết bãi, rối loạn cương dương, liệt dương, phóng tinh sớm.
 Biến chứng thần kinh vận mạch: tăng tiết mồ hôi vùng mặt và thân,
vùng xa gốc chi thì giảm tiết dẫn đến tình trạng da khô, ngứa, rụng lông, gia
tăng chai chân, tăng nguy cơ loét bàn chân.
5.2.4. Biến chứng nhiễm khuẩn.
Bệnh lý nhiễm trùng hay gặp ở bệnh nhân ĐTĐ hơn so với người bình
thường, do tổn thương mạch máu, thần kinh làm giảm khả năng tự bảo vệ của
cơ thể chống lại các tác nhân bên ngoài.
+ Vùng đầu cổ: Viêm răng lợi, viêm da.
+ Nhiễm trùng đường hô hấp: lao phổi, viêm phổi.
+ Nhiễm trùng đường tiết niệu: Viêm bàng quang, viêm thận, bể thận cấp.
+ Vùng chi dưới hay gặp loét bàn chân. Nếu vết loét không được chăm

sóc tốt hay phát hiện quá muộn thì có thể phải cắt cụt chi.[13]
6. Điều trị
6.1. Mục tiêu kiểm soát đường huyết theo ADA năm 2010
- HbA1c < 7% được coi là mục tiêu chung cho cả ĐTĐ type 1 và type II.
- Glucose máu (GM) lúc đói nên duy trì ở mức 3,9- 7,2 mmol/l (70130mg/dl).
- GM sau ăn 2 giờ < 10mmol/l (<180mg/dl).
- Điều trị các yếu tố nguy cơ đi kèm tăng huyết áp (THA), rối loạn lipid máu.

13


6.2. Điều trị ĐTĐ bằng chế độ ăn
- Ăn đủ chất đạm, đường, bột, vitamin, muối khoáng và nước với khối
lượng hợp lý.
+ Thành phần carbohydrate (chất bột, đường): Chiếm 45-65% tổng số
calo/ngày. Gồm các loại gạo, mỳ, ngô, khoai, sắn, bún, phở (nên chọn gạo lứt,
ngũ cốc xay xát rối, bánh mỳ đen).
+ Lipid: Tỷ lệ trong khẩu phần ăn là 25-35%, nên chọn các loại dầu thực
vật có các acid béo không no cần thiết như: dầu oliu, dầu hạt cải, dầu đậu
nành...Hạn chế mỡ động vật và các loại đồ ăn chiên dán.
+ Protid: chiếm 15-20% tổng số calo/ngày, tương ứng 0.8-1,2g/kg cân
nặng. Khi suy thận thì giảm xuống còn 0,6g/kg/ngày.
+ Chất xơ: ≥ 5g chất xơ/khẩu phần ăn. Nên chọn đa dạng các loại rau
như khoai lang, rau muống, rau cải...Hạn chế sử dụng nước quả ép, nên ăn cả
miếng để có chất xơ.
- Duy trì cân nặng hợp lý đặc biệt đối với bệnh nhân ĐTĐ có kèm theo
béo phì.
- Phân chia bữa ăn hợp lý: 3 bữa chính và 2 bữa phụ nếu tiêm nhiều mũi
Insulin. Ăn một bữa trước khi đi ngủ nếu tiêm mũi Insulin trước ngủ nhằm
tránh hạ đường huyết vào đêm và tránh tăng đường huyết sau ăn.

- Không làm thay đổi các yếu tố nguy cơ như rối loạn lipid máu, tăng
huyết áp, suy thận.
6.3. Điều trị ĐTĐ bằng hoạt động thể lực và luyện tập
- Tập đều đặn 30-45 phút/ngày, có thể giúp cải thiện kiểm soát đường
huyết tốt trong thời gian dài. Bệnh nhân nên lựa chọn các bài thể dục thể thao
phù hợp với tình trạng sức khỏe, cũng như điều kiện kinh tế, biến chứng của
ĐTĐ. Bệnh nhân tập luyện tăng dần cho đến khi đạt tối thiểu 30phút/ngày và
5 ngày/tuần.(khi đường huyết lúc đói < 5mmol/l và > 14mmol/l thì không nên
tập).[18]
14


6.4. Điều trị ĐTĐ bằng thuốc viên
- Thuốc kích thích tiết Insulin nhóm sulfonylurea.
- Nhóm tăng nhạy cảm Insulin ở ngoại vi, giảm đề kháng Insulin.
- Nhóm thuốc ức chế enzym alpha glucosidase.
6.5. Điều trị bằng Insulin
- Trong ĐTĐ type I phụ thuộc Insulin, và trong trường hợp ĐTĐ type
II khi điều trị bằng đường uống không có hệu quả.
7. Hành vi sức khỏe
7.1. Khái niệm hành vi sức khỏe.
Hành vi sức khỏe là những hành vi của con người có ảnh hưởng tốt
hoặc xấu đến sức khỏe của chính bản thân họ, của những người xung quanh
và của cộng đồng. Theo ảnh hưởng của hành vi đến sức khỏe, chúng ta có thể
thấy hai loại hành vi sức khỏe. [15]
Những hành vi có lợi cho sức khỏe: Đó là các hành vi lành mạnh được
người dân thực hành để phòng chống bệnh tật, tai nạn, bảo vệ và nâng cao sức
khỏe hay các hành động mà một người thực hiện để làm cho họ và những
người khác khỏe mạnh và phòng các bệnh tật, ví dụ như khám thai định kỳ,
tiêm chủng cho trẻ, tập thể dục, dinh dưỡng hợp lý, nuôi con bằng sữa mẹ,

thực hành vệ sinh môi trường, ăn uống đầy đủ 4 nhón dưỡng chất …
Những hành vi có hại cho sức khỏe: Là các hành vi có nguy cơ hoặc có
tác động xấu đến sức khỏe do một cá nhân, một nhóm người hay có thể cả
một cộng đồng thực hành. Một số hành vi có hại cho sức khỏe do cá nhân và
cộng đồng thực hành đã lâu và có thể trở thành những thói quen, phong tục
tập quán gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của nhiều người. Ví dụ như thói
quen ăn đồ ăn nhanh, không ăn chín uống chín, hút thuốc lá, lạm dụng và
nghiện rượu, bỏ bữa sáng, ngủ quá ít, ăn nhiều đồ ngọt …[15]

15


7.1.1. Thói quen, hành vi không tốt trong sinh hoạt của bệnh nhân và
những ảnh hưởng từ phía nhân viên y tế đến hành vi tự chăm sóc của
bệnh nhân ĐTĐ type II:
- Thói quen không tốt trong ăn uống.
+ Thói quen ăn đồ ăn nhanh như: gà rán, khoai tây chiên, pizza, xúc
xích, thịt hộp, cá hộp…
+ Thói quen ăn phủ tạng động vật vẫn còn đang duy trì, đây là những
thực phẩm làm tăng cholesterol máu.
+ Thói quen ăn nhiều bánh kẹo, hoa quả ngọt, nước ngọt có ga…là thủ
phạm gây tăng đường huyết nhanh sau ăn.
+ Thời gian các bữa ăn không phân bố hợp lý, ăn quá sớm, ăn quá
muộn dẫn đến tăng đường huyết nhanh sau ăn hay hạ đường huyết xa bữa ăn.
+ Thói quen uống rượu, rượu làm tình trạng hạ đường máu ở bệnh nhân
tiểu đường nặng hơn.
+ Thừa cân béo phì, không duy trì cân nặng lý tưởng sẽ làm giảm nhạy
cảm của tế bào đối với Insulin của tuyến tụy. (Cân nặng lý tưởng được tính
theo công thức: = (chiều cao)2 × 22).[13]
+ Thói quen bỏ ăn sáng trường hợp này bệnh nhân rất dễ rơi vào

hôn mê do hạ đường huyết quá mức...
- Thói quen tập thể dục chưa đúng.
+ Lối sống tĩnh tại lười vận động làm gia tăng tình trạng thừa cân, béo
phì hiện nay, đồng thời sẽ làm giảm tác dụng của quá trình điều trị ĐTĐ, đặc
biệt là ĐTĐ type II.
- Thói quen dùng thuốc.
+ Thuốc của bệnh nhân ĐTĐ phải được uống duy trì và phải phụ thuộc
vào bữa ăn có thuốc uống trước ăn, có thuốc uống sau ăn. Vì vậy trường hợp
bệnh nhân quên thuốc và uống sai hướng dẫn của thầy thuốc, dẫn đến làm
thuốc mất tác dụng của thuốc dẫn đến ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
16


+ Tự ý uống thuốc theo đơn thuốc truyền tai nhau của các bệnh nhân
khác cũng mắc ĐTĐ…
- Thói quen chăm sóc bàn chân.
+ Chưa hiểu hết về các yếu tố nguy cơ gây nên biến chứng bàn chân
như vết xây sước nhỏ, vết chai chân, vết bỏng rộp…
+ Không có thói quen kiểm tra bàn chân thường xuyên.
+ Không điều trị tích cực khi có tổn thương bàn chân, tự ý điều trị
không đúng làm tổn thương nặng thêm.
- Ảnh hưởng của nhân viên y tế.
+ Bệnh nhân không thực hiện theo lời khuyên của nhân viên y tế do
thói quen cũ chưa bỏ được, việc thay đổi lối sống mới làm cho bệnh nhân khó
thích nghi.
+ Hướng dẫn, tư vấn chăm sóc không rõ ràng, đầy đủ dẫn đến hiểu sai
lệch trong việc thay đổi lối sống.
+ Thờ ơ không thiếu tận tình của nhân viên y tế làm cho bệnh nhân cảm
thấy hoang mang, lo lắng, họ sẽ chán nản do thời gian điều trị bệnh kéo dài,
bệnh tiến triển mạn tính.

7.1.2. Những thói quen tốt nên duy trì ở bệnh nhân ĐTĐ type II.
- Thói quen ăn uống tốt.
+ Cân bằng đủ 4 nhóm thức ăn sinh năng lượng: 55% glucid, 30%
protid, 25% lipid, các lọai vitamin nhóm B (các loại hạt ngũ cốc, yến mạch,
ngô …), các vitamin A ( bí đỏ, cà rốt, đu đủ, gấc…)[13]
+ Hạn chế các loại thức ăn làm tăng đường huyết quá nhanh như: bánh
kẹo, nước ngọt có ga, nước đường, nước mía…loại bỏ các chất kích thích, đồ
uống có cồn trong thức uống hàng ngày.
+ Chế độ ăn nhiều rau, trái cây, cá, thịt gia cầm, ngũ cốc, giảm nguy cơ
ĐTĐ type II, số lượng lẫn chất lượng chất béo ảnh hưởng đến chuyển hóa
glucose và nhạy cảm của Insulin. Thức ăn chứa nhiều chất béo gây rối loạn
17


×