BÁO CÁO KHOA HỌC
Đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân
THA điều trị ngoại trú tại bệnh viện C,
Thái Nguyên, năm 2012
Ths.Trần Thị Loan
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
2
Tình hình bệnh tăng huyết áp
THA bệnh mạn tính, có xu hướng ngày càng tăng
Thế giới
2000: 972 triệu người THA (26,4% DS)
2025: 1,56 tỷ người THA (29,2% DS)
Việt Nam
2002: 16,3% DS ( Phạm Gia Khải)
2008: 25,1% DS (Nguyễn Lân Việt)
Điều trị THA không đúng
nguy hiểm
các biến chứng
tàn phế, tử vong.
3
Tầm quan trọng của điều trị và TTĐT
Hiện nay điều trị THA đã có nhiều tiến bộ và
nhiều loại thuốc hạ HA hữu hiệu.
Nhưng tỷ lệ BN điều trị THA không đạt HA mục
tiêu còn cao (64%, 2008)
Để kiểm soát được HA & phòng tránh các BC
BN cần được quản lý, điều trị liên tục & lâu dài
BN uống thuốc đúng & thay đổi lối sống
4
Bệnh viện C
BVĐK Hạng II, Thái nguyên
470 giường, 25 khoa, phòng chức năng
6/2011 BV mới triển khai chương trình điều trị THA
quốc gia
12/2012 BV đã khám và điều trị trên
1720 bệnh nhân THA ngoại trú.
Có nhiều dấu hiệu BN không tuân thủ điều trị
Xác định mức độ BN THA tuân thủ thuốc & thay
đổi lối sống là cần thiết để nâng cao hiệu quả ĐT
5
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1
Đánh giá thực trạng tuân thủ chế độ điều trị của
bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại
bệnh viện C, Thái Nguyên, năm 2012
2.
Xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ
điều trị tăng huyết áp của những bệnh nhân
này.
6
TỔNG QUAN
Đo lường tuân thủ điều trị
Không có “chuẩn vàng” để đánh giá
Phương pháp trực tiếp:
- Quan sát trực tiếp BN uống thuốc.
- Độ chính xác cao nhưng thường tốn kém
Phương pháp gián tiếp:
- Dựa vào sự trả lời của BN về các hành vi liên
quan đến chế độ điều trị
- Dễ thực hiện, ít tốn kém nhưng lại phụ thuộc
vào chủ quan của ĐTNC
TỔNG QUAN
Khái niệm về tuân thủ điều trị THA
Theo QĐ số 3192/QĐ – BYT về hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị THA
Yêu cầu về tuân thủ điều trị THA là bao gồm:
Tuân thủ uống thuốc
Thay đổi lối sống (Giảm ăn mặn, hạn chế uống
rượu/ bia, không hút thuốc lá/lào, tập thể dục vừa phải
30 – 60phút/ngày, đo & ghi số đo HA thường xuyên)
Đây chính là định nghĩa tuân thủ điều trị THA được sử
8
dụng trong nghiên cứu này.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế
Mô tả cắt ngang có phân tích
Đối tượng
Gồm 210 BN THA đã điều trị được > 2 tháng tại Phòng
khám THA
Thời gian NC
Tháng 1 - 5/2012
Địa điểm:
Phòng khám ngoại trú THA, bệnh viện C, Thái
Nguyên
9
Thu thập và
phân tích số liệu
PHƯƠ
Thu thập:
Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi
Xử lý và phân tích số liệu:
Số liệu EPIDATA 3.1 phân tích SPSS 16.0
Các biến số của nghiên cứu
Thông tin chung của ĐTNC: tuổi, giới...
Thông tin TTĐT: tuân thủ thuốc và tuân thủ thay đổi
lối sống
Thông tin về các yếu tố liên quan đến TTĐT
10
Các đo lường trong nghiên cứu
Tuân thủ thuốc: Dựa vào thang đo Donald (2008)
gồm 8 câu hỏi chia 2 mức độ
BN tuân thủ khi trả lời được ≥ 6 câu
Tuân thủ thay đổi LS: 7 câu hỏi chia 2 mức độ
BN tuân thủ khi trả lời được ≥ 5 câu
Tuân thủ điều trị THA:
Tuân thủ thuốc
Tuân thủ thay đổi lối sống
11
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
12
Đặc điểm bệnh nhân
Đặc điểm
Giới tính
(N =210)
101
109
48,1
51,9
< 60 tuổi
≥ 60 tuổi
90
120
42,9
57,1
<= THCS
≥ PTTH
123
87
58,5
41,5
Nghề nghiệp
Còn đi làm
Nghỉ hưu hoặc không đi làm
62
148
Nhóm tuổi
Học vấn
Nam
Nữ
(%)
29,5
70,5
13
Đặc điểm về bệnh THA
Đặc điểm
Giai đoạn THA lúc bắt đầu điều trị
THA độ 2, độ 3
THA độ 1
(N =210)
(%)
130
80
62,0
38,0
Gia đình quan tâm, nhắc nhở CĐĐT
Có
Không
118
82
61,0
39,0
CBYT hướng dẫn, nhắc nhở TTĐT
Thường xuyên
109
51,9
Thỉnh thoảng, hiếm khi và không có
101
48,1
Kiến thức về bệnh và chế độ ĐT
Đạt
121
57,6 14
Tuân thủ điều trị THA
Thấp hơn NC của
nguyễn Minh Phương
năm 2011 (44,8%)
Cao hơn NC của
Nguyễn Hải Yến (1,9%)
15
Các yếu tố liên quan tuân thủ thuốc
Các yếu tố
Không tuân thủ
OR
( 95% CI)
X2
P
Mức độ THA
THA độ 1
THA 2, độ 3
55 (68,8)
47 (36,2)
3,89
(2,15 – 7,03)
21,1
<
Gia đình nhắc nhở chế độ ĐT
Không
Có
50 (61,0)
52 (40,6)
2,28
(1,29 – 4,03)
8,29
< 0,05
CBYT Nhắc nhở TTĐT
Không thường xuyên
Thường xuyên
65 (64,4)
37 (33,9)
3,51
(1,99 – 6,20)
0,001
Kiến thức về bệnh và chế độ ĐT
Không đạt
63 (70,8)
Đạt
39 (32,2)
5,09
(2,81 - 9,24)
19,4
30,5
< 0,001
< 0,001
16
Các yếu tố liên quan TT lối sống
Các yếu tố
Giới tính
Không tuân thủ
Nam
Nữ
70 (69,3)
41 (37,6)
Gia đình nhắc nhở ĐT
Không
Có
52 (63,4)
59 (46,1)
Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị
Không đạt
70 (78,7)
Đạt
41 (33,9)
OR
(95% CI)
3,75
(2,11 – 6,65)
2,03
(1,15 – 3,58)
7,19
(3,82 – 13,5)
X2
P
21,1
< 0,001
6,02
41,2
< 0,05
< 0,001
TT ĐT thuốc
Không TT
Có TT
78 (76,5)
33 (30,6)
7,39
(3,99 – 13,65)
41,3
< 0,001
17
KẾT LUẬN
1. Thực trạng tuân thủ điều trị THA:
BN tuân thủ ĐT THA chung: 35,7%
BN TT thuốc 51,4% và TT lối sống 47,1%
2.
Các yếu tố liên quan:
Tuân thủ thuốc: mức độ THA, CBYT nhắc nhở
tuân thủ điều trị, gia đình quan tâm nhắc nhở
điều trị, kiến thức
Tuân thủ lối sống: giới tính, gia đình nhắc nhở
điều trị, kiến thức, TTĐT thuốc
18
KHUYẾN NGHỊ
1.
Nhân viên y tế
Tăng cường mối quan hệ giữa CBYT và BN
Nâng cao ý thức và kỹ năng tư vấn cho BN về bệnh và
chế độ điều trị THA
Cần lường trước được tỷ lệ BN TTĐT không cao như
mong muốn để trú trọng nhắc nhở BN
2.
Bệnh nhân và người nhà BN
Chủ động tìm hiểu nâng cao kiến thức về bệnh và chế
độ điều trị THA thông qua đài, tivi…
Người nhà BN thường xuyên quan tâm, giúp đỡ BN
trong chế độ ĐT
19
20