Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Khảo sát kích thước chân của phụ nữ việt nam mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch, phục vụ thiết kế chế tạo tất phòng và chữa bệnh suy giãn tĩnh mạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 96 trang )

Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi vô cùng biết ơn:
PGS.TS. Vũ Thị Hồng Khanh, người đã dìu dắt tôi trên con đường khoa học,
người đã tận tình hướng dẫn, khích lệ và động viên giúp tôi hoàn thành luận văn
thạc sĩ kỹ thuật này.
Cám ơn PGS. Vũ Thị Hồng Khanh đã tạo điều kiện cho tôi được thực hiện
luận văn này trong khuôn khổ của đề tài B2016-BKA-22.
Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý lãnh đạo Trường Đại học Bách
Khoa Hà nội, quý Thầy, Cô Viện Dệt may – Da giày Trường Đại học Bách Khoa
Hà nội và quý Lãnh đạo Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Lý Tự Trọng , quý Thầy, Cô
khoa Công nghệ may và thời trang Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Lý Tự Trọng đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình tìm hiểu và thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn quý Lãnh đạo, quý Y Bác sĩ bệnh viện Chợ Rẫy và
bệnh viện Giao Thông Vận Tải 7, nhóm cộng tác viên, các bệnh nhân đã tạo điều
kiện thuận lợi tư vấn, và giúp đỡ tôi thực hiện đo các số đo, thu thập số liệu một
cách thuận lợi và chính xác.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn và chia sẻ niềm vui đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã cùng động viên, giúp đỡ, khích lệ tinh thần, gánh vác mọi công việc tạo
điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng xin kính chúc Quý Thầy – Cô, các bạn đồng nghiệp sức khỏe và
thành đạt.
Tp. HCM, ngày 10 tháng 10 năm 2016

Trần Phạm Quỳnh Phương

Trần Phạm Quỳnh Phương



a

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Vũ Thị Hồng Khanh. Nội dung nghiên cứu của luận văn cũng là 1 nội dung của đề
tài B2016-BKA-22.
Các kết quả nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện chưa được công bố trong
bất kỳ luận văn nào nào từ trước đến nay.
Tp. HCM, ngày 10 tháng 10 năm 2016

Trần Phạm Quỳnh Phương

Trần Phạm Quỳnh Phương

b

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. a
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ b
MỤC LỤC .................................................................................................................... c
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................... f
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ........................................................................ h
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN....................................................................................... 1
1.1. Tất chữa bệnh suy giãn tĩnh mạch ................................................................. 1
1.1.1. Bệnh suy giãn tĩnh mạch ......................................................................................1
1.1.2. Các tĩnh mạch chi dưới .........................................................................................2
1.1.2.1. Các tĩnh mạch sâu............................................................................................2
1.1.2.2. Tĩnh mạch nông chi dưới ...............................................................................2
1.1.3. Các giai đoạn của bệnh suy giãn tĩnh mạch .......................................................4
1.1.4. Nguyên lý điều trị bệnh suy giãn tĩnh mạch bằng tất tĩnh mạch ...................8
1.1.5. Các loại tất chữa bệnh suy giãn tĩnh mạch thương mại trên thị trường Việt
Nam ..............................................................................................................................................10
1.2 Phân cỡ tất chữa bệnh suy giãn tĩnh mạch .................................................. 12
1.2.1. Tầm quan trọng của việc chọn kích thước tất tĩnh mạch ................................12
1.2.2. Các cỡ tất chữa bệnh suy giãn tĩnh mạch của một vài thương hiệu ...............13
1.3. Phƣơng pháp khảo sát kích thƣớc chân ........................................................ 17
1.3.1. Khái niệm về nhân trắc học...................................................................................17
1.3.2. Đặc điểm cấu trúc chân người..............................................................................17
1.3.2.2. Đặc điểm cấu trúc phần cơ ............................................................................21
1.3.3. Đặc điểm nhân trắc người Việt Nam nói chung so với thế giới .....................23
1.3.4. Đặc điểm cấu trúc chân người phụ nữ Việt Nam bị suy giãn tĩnh mạch.......25
1.3.5. Phương pháp khảo sát kích thước chân ............................................................25
1.3.5.1 Kích thước cần khảo sát ...................................................................................25
1.3.5.2. Phương pháp đo ...............................................................................................29


Trần Phạm Quỳnh Phương

c

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

1.3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................30
1.4. Kết luận ............................................................................................................. 31
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 32
2.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 32
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 32
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 33
2.3.1. Khảo sát kích thước chân của người phụ nữ mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch 33
2.3.1.1. Xây dựng danh mục chỉ tiêu nhân trắc cần khảo sát ...................................33
2.3.1.2 Lựa chọn dụng cụ đo .......................................................................................34
2.3.1.3. Xây dựng quy trình đo .....................................................................................35
2.3.1.4. Xác định cỡ mẫu và chọn mẫu........................................................................46
2.3.1.5. Tiến hành khảo sát nhân trắc ........................................................................47
2.3.1.6. Xử lý số liệu .....................................................................................................48
2.3.2. So sánh kích thước chân người mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch với người
thường ...........................................................................................................................................49
2.3.3. Xây dựng hệ thống cỡ số chân người phụ nữ Việt Nam mắc bệnh suy giãn
tĩnh mạch ......................................................................................................................................49
2.4. Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................ 52
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..................................... 53

3.1. Kết quả cuộc khảo sát nhân trắc phần chân cơ thể ngƣời phụ nữ Việt
Nam bị mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch ....................................................................... 53
3.1.1. Kết quả loại bỏ số lạc ..............................................................................................53
3.1.2. Kết quả xử lý thống kê số liệu điều tra nhân trắc .............................................56
3.2. Kết quả so sánh kích thƣớc chân ngƣời phụ nữ Việt Nam mắc bệnh suy
giãn tĩnh mạch với ngƣời thƣờng .............................................................................. 56
3.3. Kết quả xây dựng hệ thống cỡ số chân ngƣời phụ nữ Việt Nam mắc
bệnh suy giãn tĩnh mạch ............................................................................................. 58
3.3.1. Kết quả xác định hệ số tương quan giữa các kích thước cơ thể nữ bệnh
nhân bị suy giãn tĩnh mạch .......................................................................................................58
Trần Phạm Quỳnh Phương

d

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

3.3.2. Xác định kích thước chủ đạo của hệ thống cỡ số ..............................................59
3.3.3. Xác định quan hệ giữa các kích thước phần chân của nữ bệnh nhân suy
giãn tĩnh mạch với các kích thước chủ đạo.............................................................................68
3.3.4. Xây dựng hệ cỡ số chân người nữ bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch tại Việt
Nam ...............................................................................................................................................69
3.3.4.1. Xác định nhóm kích thước và bước nhảy của nhóm: ..................................69
3.3.4.2. Xây dựng cơ cấu cỡ số theo kích thước chiều dài chân trong( Dc).........71
3.3.4.3. Xây dựng cơ cấu cỡ số theo kích thước chiều dài chân trong ( Dc) đã
được lựa chọn và vòng bắp chân (Vbc) .....................................................................................72

3.3.5. Xây dựng bảng thông số kích thước phần chân nữ bệnh nhân suy giãn
tĩnh mạch Việt Nam ....................................................................................................................73
3.4. Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................ 75
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 76
HỆ THỐNG TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 78

Trần Phạm Quỳnh Phương

e

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng kích thƣớc các loại tất ...................................................................... 16
Bảng 1.2. Kích thƣớc đo liên quan đến phần chân nữ lứa tuổi 25-35 [7],[11] ...... 26
Bảng 2.1. Danh mục các chỉ tiêu nhân trắc cần khảo sát ........................................ 33
Bảng 3.1. 166 giá trị kích thƣớc ................................................................................. 53
Bảng 3.2. Các đặc trƣng thống kê các kích thƣớc chân nữ bệnh nhân suy giãn
tĩnh mạch đã khảo sát ................................................................................................. 56
Bảng 3.3. Kết quả so sánh 8 kích thƣớc căn bản chân phụ nữ Việt Nam mắc
bệnh suy giãn tĩnh mạch với chân ngƣời phụ nữ Việt Nam bình thƣờng ............. 57
Bảng 3.4. Hệ tƣơng quan 2 biến ( tƣơng quan của từng cặp kích thƣớc) .............. 58
Bảng 3.5. Xác định các giá trị riêng và tổng lƣợng biến thiên của các kích
thƣớc chân đƣợc giải thích bởi các thành phần kích thƣớc chính của chân
ngƣời phụ nữ Việt Nam bị suy giãn tĩnh mạch ........................................................ 60

Bảng 3.6. Ma trận nhân tố thành phần chính .......................................................... 61
Bảng 3.7. Ma trận nhân tố đã xoay tổng kết quả EFA ............................................ 61
Bảng 3.8. Bảng KMO và kiểm định Bartlett’s sau khi EFA lần 2 .......................... 62
Bảng 3.9. Các đặc trƣng thống kê của kích thƣớc chiều dài chân trong (Dc) ....... 64
Bảng 3.10. Tính toán tần số thực tế và tần số lý thuyết số đo chiều dài chân
trong (Dc) ..................................................................................................................... 64
Bảng 3.11. Các đặc trƣng thống kê của kích vòng bắp chân (Vcb) ........................ 66
Bảng 3.12. Tính toán tần số thực tế và tần số lý thuyết kích thƣớc vòng bắp
chân (Vbc) .................................................................................................................... 66
Bảng 3.13. Các phƣơng trình hồi quy của các kích thƣớc thứ cấp theo 2 kích
thƣớc chủ đạo .............................................................................................................. 68
Bảng 3.14. Các phƣơng trình hồi quy tối ƣu của các kích thƣớc thứ cấp theo 2
kích thƣớc chủ đạo ...................................................................................................... 69
Bảng 3.15. Phân nhóm kích thƣớc theo chiều dài chân trong ............................... 70
Bảng 3.16. Phân nhóm kích thƣớc theo thông số vòng bắp chân ........................... 70

Trần Phạm Quỳnh Phương

f

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

Bảng 3.17. Kết quả tính toán cơ cấu cỡ số phần chân nữ bệnh nhân suy giãn
tĩnh mạch theo kích thƣớc Dc .................................................................................... 71
Bảng 3.18. Phân bố cỡ chân của nữ bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch ...................... 72

Bảng 3.19. Phân bố cỡ tối ƣu chân của nữ bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch ........... 73
Bảng 3.20. Bảng hệ thống kích thƣớc phần chân của nữ bện nhân suy giãn tĩnh
mạch Việt Nam ............................................................................................................ 74

Trần Phạm Quỳnh Phương

g

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Tĩnh mạch sâu chi dƣới .............................................................................. 2
Hình 1.2. Tĩnh mạch hiển lớn (Ở tam giác đùi) ........................................................ 3
Hình 1.3. Tĩnh mạch hiển lớn và hiển bé .................................................................. 3
Hình 1.4. Tĩnh mạch nhện .......................................................................................... 4
Hình 1.5. Suy giãn tĩnh mạch chân ............................................................................ 4
Hình 1.6: Hiện tƣợng loét chân .................................................................................. 5
Hình 1.7. Mô tả cơ chế suy giãn tĩnh mạch chân...................................................... 7
Hình 1.8. Cơ chế điều trị bằng áp lực của vớ y khoa ............................................... 8
Hình 1.9. Tỉ lệ áp lực tăng dần từ dƣới lên trên ....................................................... 9
Hình 1.10. Tĩnh mạch phục hồi khi bệnh nhân sử dụng vớ .................................... 10
Hình 1.11. Tất dài đến gối .......................................................................................... 11
Hình 1.12. Tất dài đến đùi .......................................................................................... 12
Hình 1.13. Các vị trí đo Tất TINA ............................................................................. 13
Hình 1.14. Bảng khuyến cáo thông số các chu vi chân của ngƣời sử dụng cho

từng cỡ .......................................................................................................................... 13
Hình 1.15. Hƣớng dẫn vị trí đo kích thƣớc trên chân ............................................. 14
Hình 1.16. Bảng khuyến cáo thông số các chu vi chân của ngƣời sử dụng cho
từng cỡ của tất Duomed .............................................................................................. 14
Hình 1.17. Bảng khuyến cáo thông số các chu vi chân của ngƣời sử dụng cho
từng cỡ của tất Mediven ............................................................................................. 14
Hình 1.18. Bảng thông số kích thƣớc tất và vị trí đo trên chân (Relax san).......... 15
Hình 1.19. Xƣơng đùi .................................................................................................. 18
Hình 1.20. Xƣơng bánh chè ....................................................................................... 19
Hình 1.21. Xƣơng chày và xƣơng mác (bên phải) ................................................... 21
Hình 1.22. Các cơ vùng đùi ........................................................................................ 22
Hình 1.23. Các cơ vùng cẳng chân ............................................................................. 23
Hình 1.24. Thống kê cơ bản về chiều cao một vài quốc gia trên thế giới so với
Việt Nam....................................................................................................................... 24
Trần Phạm Quỳnh Phương

h

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

Hình 2.1. Thƣớc dây .................................................................................................... 34
Hình 2. 2. Thƣớc đo chiều cao .................................................................................... 35
Hình 2.3. Cân bàn........................................................................................................ 35
Hình 2.4. Các tƣ thế đứng........................................................................................... 37
Hình 2.5. Các tƣ thế ngồi ............................................................................................ 38

Hình 2.6. Bƣớc đo 1 ..................................................................................................... 38
Hình 2.7. Bƣớc đo 2 ..................................................................................................... 39
Hình 2.8. Bƣớc đo 3 ..................................................................................................... 39
Hình 2.9. Bƣớc đo 4 ..................................................................................................... 40
Hình 2.10. Bƣớc đo 5 ................................................................................................... 40
Hình 2.11. Bƣớc đo 6 ................................................................................................... 41
Hình 2.12. Bƣớc đo 7 ................................................................................................... 41
Hình 2.13. Bƣớc đo 8 ................................................................................................... 42
Hình 2.14. Bƣớc đo 9 ................................................................................................... 42
Hình 2.15. Bƣớc đo 10 ................................................................................................. 43
Hình 2.16. Bƣớc đo 11 ................................................................................................. 43
Hình 2.17. Thao tác nhập liệu trên SPSS .................................................................. 49
Hình 2.18. Thao tác lập bảng tƣơng quan trên SPSS .............................................. 49
Hình 2.19. Thao tác phân tích nhân tố khám phá EFA trên SPSS ........................ 50
Hình 2.20. Thao tác xây dựng phƣơng trình hồi quy .............................................. 51
Hình 3.1. Biểu đồ tần số lý thuyết và tần số thực nghiệm của kích thƣớc Dc ...... 65
Hình 3.2. Biểu đồ tần số lý thuyết và tần số thực nghiệm của kích thƣớc Vbc .... 67

Trần Phạm Quỳnh Phương

i

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, suy giãn tĩnh mạch đang dần trở thành căn bệnh phổ biến, có xu
hướng ngày càng gia tăng và trẻ hóa, xảy ra ở nữ giới nhiều hơn nam giới.
Suy giãn tĩnh mạch là một căn bệnh không nguy hiểm, không gây chết
người, tuy nhiên nó có thể để lại những di chứng khó lường nếu không được điều trị
kịp thời và có ảnh hưởng lớn về mặt thẩm mỹ.
Y học hiện đại đã có những phương pháp hữu hiệu để điều trị bệnh này, và
sử dụng tất y khoa tạo áp lực là một phương pháp đơn giản mà cực kỳ hiệu quả. Tuy
nhiên các sản phẩm tất trên thị trường Việt Nam hiện nay đa phần là nhập khẩu từ
nước ngoài, kích cỡ tất chưa thật sự phù hợp với nhân trắc học người Việt Nam.
Điều này có thể làm giảm hiệu quả điều trị của tất nén trong khi giá thành của
chúng khá cao.
Nhận thấy điều này và hiểu được tầm quan trọng của việc chọn kích thước
tất nén phù hợp là yếu tố quyết định đến kết quả điều trị bệnh bằng tất nén đã thúc
đẩy tác giả lựa chọn đề tài “Khảo sát kích thước chân của phụ nữ Việt Nam mắc
bệnh suy giãn tĩnh mạch phục vụ thiết kế chế tạo tất phòng và chữa bệnh suy giãn
tĩnh mạch” để nghiên cứu trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ kỹ thuật ngành
Công nghệ Vật liệu dệt may của trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu đề tài nhằm làm rõ có sự khác nhau giữa kích thước chân của người
phụ nữ Việt Nam mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch với chân của người phụ nữ bình
thường từ đó đưa ra sự cần thiết phải xây dựng hệ thống cỡ số chân của người phụ
nữ Việt Nam mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch phục vụ thiết kế chế tạo tất ngăn ngừa
bệnh này cho đối tượng sử dụng là phụ nữ Việt Nam.

Trần Phạm Quỳnh Phương

j


Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

3. Tóm tắt cô đọng luận văn:
Để thực hiện mục tiêu đã nêu trên, đề tài đã được triển khai theo các nội
dung sau:
Chƣơng I: Tổng quan các vấn đề liên quan đến tất chữa bệnh suy giãn tĩnh
mạch, đặc điểm giải phẫu chi dưới cũng như các phương pháp khảo sát nhân trắc.
Chƣơng II: Giới thiệu đối tượng khảo sát, nội dung nghiên cứu, phương
pháp khảo sát nhân trắc chi dưới và xây dựng hệ thống cỡ số chân được sử dụng
trong nghiên cứu này.
Chƣơng III: Trình bày các kết quả đạt được.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu cắt ngang bằng phương pháp đo trực tiếp chân bệnh nhân.
Tiến hành thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm excel và SPSS.

Trần Phạm Quỳnh Phương

k

Khóa 2014B


Luận văn cao học


Công nghệ vật liệu Dệt May

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tất chữa bệnh suy giãn tĩnh mạch
1.1.1. Bệnh suy giãn tĩnh mạch [32], [31]
Tĩnh mạch: Tĩnh mạch là một bộ phận của hệ tuần hoàn có hệ thống van một
chiều nên máu trở về tim từ tĩnh mạch cũng theo một chiều nhất định giúp các cơ
quan ở xa tim vẫn hồi máu trở lại tim một cách nhịp nhàng, đều đặn.
Bệnh suy giãn tĩnh mạch chân (còn gọi là suy giãn tĩnh mạch chi dưới
hay suy van tĩnh mạch chi dưới) là một bệnh lý y khoa, mô tả sự suy giảm chức
năng của các tĩnh mạch, sự suy giảm chức năng đưa máu trở về tim của hệ
thống tĩnh mạch nằm ở vùng chân dẫn đến hiện tượng máu ứ đọng lại sẽ gây ra
những biến đổi về huyết động và biến dạng tổ chức mô xung quanh, gây ra các triệu
chứng như nhức mỏi, nặng chân, phù chân, tê dị cảm, vọp bẻ (chuột rút) về ban
đêm... có thể dẫn đến các biến chứng khó chữa như chàm da, loét chân không lành
(nhất là ở người già), chảy máu, giãn lớn các tĩnh mạch nông, viêm tĩnh mạch nông
huyết khối, huyết khối tĩnh mạch sâu. Đây là một bệnh mãn tính, bệnh phát triển âm
thầm và để lại nhiều biến chứng về lâu dài.
Suy tĩnh mạch, theo lý thuyết có thể xảy ra ở bất kỳ tĩnh mạch nào trên cơ
thể. Kể cả ở tay, nhưng trên thực tế phần lớn các trường hợp mắc phải đều xảy ra ở
chi dưới do hệ thống tĩnh mạch chi dưới dài hơn, phức tạp và nhất là chịu ảnh
hưởng của trọng lực khi người bệnh phải đứng nhiều. Trên thế giới, bệnh suy giãn
tĩnh mạch chi dưới chiếm một tỉ lệ đáng kể trên số dân, trong đó 70% là nữ. Ở Việt
Nam có dự đoán bệnh sẽ gia tăng do sự phát triển của nền kinh tế và thay đổi nếp
sống. Suy giãn tĩnh mạch chân mãn tính thường ít nguy hiểm nhưng sẽ gây cho
người mắc bệnh cảm giác khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Theo báo
cáo y khoa, số người mắc bệnh hiện nay đang có xu hướng gia tăng và trẻ hóa.

Trần Phạm Quỳnh Phương


1

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

1.1.2. Các tĩnh mạch chi dưới [19]
1.1.2.1. Các tĩnh mạch sâu
Là các tĩnh mạch chạy kèm theo các động mạch cùng tên, được thể hiện ở hình 1.1.

Hình 1.1. Tĩnh mạch sâu chi dƣới
1.1.2.2. Tĩnh mạch nông chi dưới [25],[22]
Tĩnh mạch hiển bé: Nằm ở lớp nông, từ cạnh ngoài bàn chân, vòng sau mắt
cá ngoài, đi lên dọc theo bờ ngoài gân gót cùng với thần kinh bắp chân, sau đó lệch
dần vào đường giữa bắp chân và đổ vào tĩnh mạch khoeo ở hố khoeo.

Trần Phạm Quỳnh Phương

2

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May


Tĩnh mạch hiển lớn: Nhận máu từ cung tĩnh mạch mu chân, chạy lên trên
trước mắt cá trong rồi theo dọc bờ trong xương chày lên mặt trong đùi và cuối cùng
qua l tĩnh mạch hiển ở mạc đùi để đổ vào tĩnh mạch đùi. Trong lòng các tĩnh mạch
này có các van tĩnh mạch chỉ cho máu đi theo một chiều về tim. Với đường kính
khoảng 4 - 5mm, các tĩnh mạch hiển là một vật liệu quan trọng được sử dụng trong
phẫu thuật tái lập sự lưu thông của mạch máu.

Hình 1.2. Tĩnh mạch hiển lớn (Ở tam giác đùi)

Hình 1.3. Tĩnh mạch hiển lớn và hiển bé
A và B. Tĩnh mạch hiển lớn C. Tĩnh mạch hiển bé
Nhóm tĩnh mạch xiên: (còn gọi là các tĩnh mạch thông hay tĩnh mạch nối)
Các tĩnh mạch này chạy xuyên qua cân nông cẳng chân để nối thông nhóm tĩnh
mạch nông với tĩnh mạch sâu. Chúng đều có các van tĩnh mạch để chỉ cho phép
dòng máu chảy một chiều từ các tĩnh mạch nông vào các tĩnh mạch sâu.
Trần Phạm Quỳnh Phương

3

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

1.1.3. Các giai đoạn của bệnh suy giãn tĩnh mạch [38]
Tĩnh mạch nhện : Tĩnh mạch nhện là dấu hiệu biểu hiện giai đoạn sớm của
bệnh tĩnh mạch. Là những tĩnh mạch dưới da, nhưng nổi lên màu xanh hoặc tím,

thấy được trên bề mặt da. Tĩnh mạch nhện ít gây khó chịu, tuy nhiên lại ảnh hưởng
lớn về mặt thẩm mỹ, việc điều trị kịp thời ở giai đoạn này không chỉ có tác dụng cải
thiện về mặt hình thức mà còn ngăn được sự tiến triển của bệnh suy giãn tĩnh mạch.

Hình 1.4. Tĩnh mạch nhện
Suy giãn tĩnh mạch chân: Là những tĩnh mạch bị phình giãn, thường lồi lên
trên bề mặt da. Nó là hậu quả của suy giảm chức năng van tĩnh mạch làm cho máu
bị ứ đọng lại trong tĩnh mạch. Nếu không được điều trị, nó sẽ làm nặng lên các triệu
chứng và làm xấu hơn tình trạng giãn tĩnh mạch.

Hình 1.5. Suy giãn tĩnh mạch chân
Những triệu chứng của bệnh suy giãn tĩnh mạch chân [39]:
+ Đau và khó chịu: Cảm giác này có thể được mô tả như sự mệt mỏi hay khó
chịu chung chung, nặng hơn vào cuối ngày hay sau khi đứng lâu một thời gian và có
Trần Phạm Quỳnh Phương

4

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

thể thuyên giảm khi kê chân cao. Ngoài ra, bệnh nhân bị suy giãn tĩnh mạch còn có
thể bị ngứa da, chuột rút ở chân.
+ Biến đổi màu sắc da: Sưng chân và biến đổi màu sắc da là biểu hiện có thể
xuất hiện ở nhiều giai đoạn của bệnh. Da biến đổi sang màu nâu, khi nặng hơn,
chúng có thể chuyển thành những đốm màu trắng. Những biến đổi khác trên da bao

gồm tình trạng suy mỡ bì, làm da dày lên, chàm hóa, da trở nên đỏ và có vảy.
+ Loét chân: là chỉ điểm của suy giãn tĩnh mạch ở giai đọan bệnh tiến triển
nặng, dòng trào ngược của trong tĩnh mạch thường dẫn tới suy chức năng van. Như
vậy, sự ứ máu trong một phạm vi ở phần thấp của chân trong một thời gian dài sẽ
tạo nên sự rò rỉ máu ra bên ngoài mô dưới da gây nên sưng phù và tổn thương mô.
Chính sự tổn thương này có thể gây ra các vết thương, vết loét mãn tính và không
thể tự phục hồi nếu không được điều trị. Đôi khi chúng có thể gây ra những ảnh
hưởng quan trọng tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Hình 1.6: Hiện tƣợng loét chân
Ngoài các dấu hiệu trên, những tĩnh mạch nông dưới da có thể giãn to ngoằn
ngoèo. Giai đoạn đầu chỉ thấy tĩnh mạch nổi li ti, lâu ngày, các tĩnh mạch này giãn
to, có khi giãn hơn 10mm.
+Viêm tắc tĩnh mạch nông: là tình trạng máu bị dồn ứ trong những tĩnh mạch
nông hay nhỏ hơn ở bề mặt da, gây nên cục tắc nghẽn.
+ Huyết khối tĩnh mạch sâu: Là tình trạng nguy hiểm, đe dọa tính mạng. Cục
thuyên tắc trong tĩnh mạch lớn hơn di chuyển theo dòng máu, gây tắc nghẽn ở tĩnh
mạch sâu, có thể tách rời khỏi thành tĩnh mạch, đi về tim và gây thuyên tắc động

Trần Phạm Quỳnh Phương

5

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May


mạch phổi, đây là một biến chứng có thể dẫn đến tử vong nếu không được cấp cứu
kịp thời.
Nhìn chung, biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân giãn tĩnh mạch có thể thay
đổi và nhiều bệnh nhân có thể không có hay biểu hiện triệu chứng rất ít. Các triệu
chứng biểu hiện chưa rõ tại ch

tĩnh mạch giãn như đau ngứa hay cảm

giác nóng bỏng. Triệu chứng ở chân bị giãn tĩnh mạch như đau chân, mỏi chân,
sưng chân.
Nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới do chịu ảnh hưởng của nội tiết. Nếu
bệnh nhân có các triệu chứng của suy tĩnh mạch chân, nên đến khám và theo dõi tại
các phòng khám chuyên khoa tim - mạch máu để được hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị cụ thể. Đặc biệt nếu thấy chân sưng nhanh và đau nhiều, hoặc thấy khó thở,
đau ngực đột ngột phải đến bệnh viện khám ngay vì đó có thể là biểu hiện của tắc
tĩnh mạch chân hoặc động mạch phổi, là những biến chứng nguy hiểm của suy van
tĩnh mạch.
Nguyên nhân của bệnh suy giãn tĩnh mạch [22]:
Nguyên nhân của bệnh suy giãn tĩnh mạch chân mãn tính chưa được xác
định rõ ràng. Tuy nhiên, đã xác định bệnh liên quan đến một số yếu tố nguy cơ suy
giãn tĩnh mạch chân gây ra do tổn thương chức năng các van một chiều của hệ tĩnh
mạch ngoại biên. Các van này bị tổn thương là do:
- Quá trình thoái hóa do tuổi tác (thường gặp ở người già). Tuổi thọ con
người ngày càng cao sẽ kéo theo những bệnh của quá trình tích tuổi trong đó có suy
tĩnh mạch...;
- Do bị thiểu năng nguyên phát hoặc thứ phát các van tĩnh mạch bởi nhiều
nguyên nhân khác nhau gây ra;
- Do tư thế sinh hoạt hay làm việc phải đứng hay ngồi một ch lâu, ít vận
động, phải mang vác nặng...


Trần Phạm Quỳnh Phương

6

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

Hình 1.7. Mô tả cơ chế suy giãn tĩnh mạch chân
Có thể nói bệnh suy giãn tĩnh mạch chân có thể đến với bất kỳ đối tượng
nào.
Hậu quả của bệnh suy giãn tĩnh mạch [32]:
Suy giãn tĩnh mạch chân không nguy hiểm đến tính mạng, chỉ gây khó chịu,
đau đớn và mất thẩm mỹ, cản trở sinh hoạt. Tuy nhiên biến chứng của bệnh này là
sự hình thành các cục máu đông trong lòng tĩnh mạch, các cục máu này có thể gây
tắc mạch máu tại ch hoặc di chuyển theo dòng máu và gây tắc mạch ch khác,
trong đó nguy hiểm nhất là tắc mạch phổi, có thể dẫn đến suy hô hấp và tử vong.
Có đến 77,6% các bệnh nhân không biết mình mắc bệnh. Ngoài ra, họ còn
ngại đi khám, không điều trị hoặc điều trị không đúng. Điều này dẫn đến những hậu
quả rất khó lường, thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Có ba biến chứng mà người
mắc bệnh suy và giãn tĩnh mạch chân có thể gặp phải nếu không được điều trị đúng
cách đó là huyết khối, xuất huyết và loét chân.
Các tĩnh mạch giãn to nếu không được phẫu thuật cắt bỏ sẽ có nguy cơ tạo
lập cục máu đông, gây viêm tĩnh mạch nông huyết khối. Các cục máu đông tạo lập
trong lòng mạch có thể bong ra, theo dòng máu trôi ngược lên phổi, làm tắc mạch
phổi, nguy cơ tử vong cao. Các tĩnh mạch giãn to dần đến một lúc nào đó sẽ bị vỡ
khi chấn thương hay va chạm nhẹ, gây xuất huyết, bầm máu. Sự rối loạn biến


Trần Phạm Quỳnh Phương

7

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

dưỡng da ở cẳng chân lâu ngày sẽ dẫn đến chàm, tăng sắc tố da và loét chân do ứ
đọng. Tình trạng loét chân do tĩnh mạch là một biến chứng rất khó điều trị.
Phòng trị [39]:
Suy giãn tĩnh mạch là bệnh lý mang tính xã hội, liên quan nhiều đến chế
độ ăn uống và làm việc. Vì vậy khuyến cáo chúng ta là nên tránh đứng lâu, ngồi
nhiều, nhất là nhân viên văn phòng, không nên ngồi làm việc một ch liên tục trong
suốt buổi làm việc. Trong lúc ngồi làm việc, có thể phối hợp các bài tập vận động
chân để máu lưu thông tốt.
Để làm chậm tiến triển của bệnh, cần loại bỏ những thói quen có hại là đứng,
ngồi lâu, khiêng vác nặng... Nếu bệnh ở giai đoạn nhẹ, có thể điều trị làm giảm triệu
chứng bằng các thuốc tăng trương lực tĩnh mạch, phối hợp với mang tất y khoa (tất
tĩnh mạch) tạo áp lực ngăn máu chảy ngược, đây là một phương pháp điều trị hữu
hiệu giúp cải thiện và ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng hơn.
Nếu bệnh ở giai đoạn nặng gây đau nhiều và nổi nhiều búi mạch, có thể phải
cần đến phương pháp phẫu thuật lấy bỏ bớt một vài tĩnh mạch ở chân.
Nếu đã suy tĩnh mạch nhiều, phải mang tất trong khi đi bộ.
1.1.4. Nguyên lý điều trị bệnh suy giãn tĩnh mạch bằng tất tĩnh mạch [36]
Nguyên lý điều trị của tất y khoa là dùng áp lực. Để tạo được áp lực này,

vật liệu của tất tĩnh mạch được sản xuất từ một qui trình đặc biệt với công nghệ dệt
kim hiện đại, kết quả là tất có áp lực mạnh từ cổ chân và giảm dần lên trên đùi, nhờ
vậy tạo được lực ép theo tính toán có khả năng khép van tĩnh mạch, giúp máu lưu
thông tốt ở chân.

Hình 1.8. Cơ chế điều trị bằng áp lực của vớ y khoa

Trần Phạm Quỳnh Phương

8

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

Tất y khoa có tác dụng tạo một áp lực nhất định đã được nhà sản xuất tính
toán trước cho từng loại tất (class 1, 2, 3, 4) lên tĩnh mạch chân, phục hồi sự khép
kín của các van tĩnh mạch, do đó phục hồi sự lưu thông máu một chiều như bình
thường, giải quyết tình trạng ứ đọng máu ở phần thấp của chân. Ngoài ra, tất y khoa
còn tạo ra độ dốc áp lực làm tăng tốc độ tuần hoàn máu, giảm thiểu nguy cơ hình
thành huyết khối do tốc độ dòng máu chảy chậm gây ra. Tất y khoa tốt phải tạo
được độ dốc áp lực thì mới có tác dụng điều trị bệnh suy giãn tĩnh mạch. Độ dốc áp
lực là áp lực ép lên tĩnh mạch giảm dần một cách đều đặn dọc theo chiều dài chân,
từ cổ chân (áp lực 100%) đến đùi (áp lực 40%).

Hình 1.9. Tỉ lệ áp lực tăng dần từ dƣới lên trên
Áp lực cần thiết: 18mmHg ở mắt cá chân, 14mmHg ở bắp chân, 8mmHg ở

khoeo và phần đáy mông, 10mmHg ở đùi dưới.
Tác dụng làm khép van và tạo độ dốc áp lực là hai đặc tính quan trọng nhất
của tất y khoa mà bất kỳ một loại thuốc nào cũng không thể thay thế được. Nếu bỏ
qua yếu tố này thì kết quả điều trị rất kém, dù có uống thuốc lâu dài. Điều này rất dễ
kiểm chứng với bệnh nhân của bác sĩ, những người đã từng uống thuốc lâu dài từ
năm này qua năm nọ.
Vì vậy, nên chọn loại tất đúng áp lực điều trị.
Tiêu chuẩn áp lực điều trị của tất được qui định nghiêm ngặt bởi cơ quan y
tế Hoa Kỳ như sau [13]:
Trần Phạm Quỳnh Phương

9

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

CLASS 1 [15-20]: Áp lực nhẹ (áp lực của tất lên vùng cổ chân phải đạt 1520 mmHg), tất có chức năng bảo vệ tĩnh mạch và phòng ngừa suy tĩnh mạch ở giai
đoạn

sớm.

Giãn

tĩnh

mạch


nhẹ.

Giãn

tĩnh

mạch

trong

thai

kỳ.

CLASS 2 [20-30]: (Áp lực của tất lên vùng cổ chân phải đạt 20-30 mmHg). Áp lực
chuẩn điều trị suy tĩnh mạch mạn tính. Sử dụng cho trường hợp đau, mỏi chân, giãn
tĩnh mạch trung bình tới nặng, giãn tĩnh mạch trong thai kỳ, sau phẫu thuật tĩnh
mạch, sau điều trị xơ hoá, khuynh hướng phù trung bình, viêm huyết khối tĩnh mạch
nông, giúp phòng ngừa loét tái phát.
CLASS 3 [30-40]: (Áp lực của tất lên vùng cổ chân phải đạt 30-40 mmHg).
Áp lực cao, điều trị suy tĩnh mạch nặng, phù bạch huyết, sau phẫu thuật tĩnh mạch,
sau điều trị xơ hoá, loét tĩnh mạch. Kiểm soát các biểu hiện của hội chứng sau huyết
khối PTS (Post-Thrombotic Syndrome). Giúp phòng ngừa hội chứng sau huyết
khối. Hạ huyết áp tư thế đứng.
Vớ điều trị suy tĩnh mạch được xem là phương pháp đơn giản và mang lại
hiệu quả

Hình 1.10. Tĩnh mạch phục hồi khi bệnh nhân sử dụng vớ
1.1.5. Các loại tất chữa bệnh suy giãn tĩnh mạch thương mại trên thị trường Việt

Nam [8]
Theo tác giả Huỳnh Văn Thức trong công trình “Khảo sát một số sản phẩm
tất phòng chống bệnh suy giãn tĩnh mạch có trên thị trường” [8], ta có thể tạm thời
phân loại các loại tất chữa bệnh suy giãn tĩnh mạch như sau:

Trần Phạm Quỳnh Phương

10

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

Phân loại theo chức năng sử dụng:
+ Tất phòng ngừa suy tĩnh mạch và phòng ngừa huyết khối khi phải ngồi lâu
để làm việc, ít vận động hoặc ngồi gập gối liên tục trên bốn tiếng thì chúng ta dùng
loại tất phòng ngừa. Loại tất này được thiết kế cho người chưa bị suy tĩnh mạch,
mang thay cho vớ thường.
+ Tất phòng ngừa mỏi chân, nặng chân hoặc phòng ngừa: Mang tất có áp lực
nhẹ (10-14mmHg) mang thay cho tất thường.
+ Tất phòng ngừa huyết khối khi nằm viện, khi mổ, khi sanh: Mang tất có áp
lực nhẹ (10-14mmHg) mang thay cho tất thường.
+ Tất suy tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch: Đau nhức chân, vọp bẻ, phù
chân…hoặc nặng hơn có tĩnh mạch mạng nhện, tĩnh mạch nổi ngoằn ngoèo… Mang
tất có mức áp lực trung bình (15- 21mmHg) hoặc tùy theo mức độ của bệnh mà bác
sĩ khuyên sử dụng loại tất có mức áp lực phù hợp.
Phân loại theo hình dáng, cấu trúc:

Hình dáng tất dài đến gối:
Mô tả hình dáng:

Hình 1.11. Tất dài đến gối

Trần Phạm Quỳnh Phương

11

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

Hình dáng tất dài đến đùi:

Hình 1.12. Tất dài đến đùi
1.2 Phân cỡ tất chữa bệnh suy giãn tĩnh mạch
1.2.1. Tầm quan trọng của việc chọn kích thước tất tĩnh mạch [20]:
Chọn đúng size tất tĩnh mạch là điều cơ bản để đạt được lợi ích tốt nhất trong
việc điều trị bệnh. Nhằm đảm bảo mức áp lực tạo được lực ép theo tính toán và
nghiên cứu , các mô hình áp suất thích hợp được áp dụng có khả năng khép van tĩnh
mạch, giúp máu lưu thông tốt.
Tất chống nghẽn mạch khi được sử dụng đúng kích cỡ được chứng minh lâm
sàng giảm tỷ lệ mắc DVT lên đến 50% thúc đẩy tăng vận tốc máu ở chân 138%
bằng cách nén hệ thống tĩnh mạch sâu, ngăn chặn sự gây hại ảnh hưởng của căng
phồng tĩnh mạch xảy ra trong quá trình phẫu thuật và nằm viện.
Nếu chọn sai kích thước sẽ dẫn dến những nguy cơ cho người bệnh, ảnh

hưởng đến hiệu quả của việc điều trị bệnh.
Nếu đổi size lớn hơn đồng nghĩa với áp lực tạo ra sẽ thấp hơn bình thường
(giống như mặc đồ rộng hơn), do đó lực ép lên tĩnh mạch không đủ để làm khép van
tĩnh mạch, nên hiệu quả điều trị sẽ kém.
Ngược lại, nếu đổi size nhỏ hơn đồng nghĩa với áp lực tạo ra lớn hơn bình
thường (giống như mặc đồ quá chật ), do đó lực ép lên tĩnh mạch quá lớn, vượt quá
áp lực tiện nghi cho phép, tạo cảm giác khó chịu cho người mặc.

Trần Phạm Quỳnh Phương

12

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

1.2.2. Các cỡ tất chữa bệnh suy giãn tĩnh mạch của một vài thương hiệu [8]:
Theo nghiên cứu của tác giả Huỳnh Văn Thức, trên thị trường Việt Nam
Doumed (Đức), Tina ( Mỹ), Relax san (Italia) là 3 thương hiệu tất phòng chống
bệnh suy giãn tĩnh mạch đang được sử dụng rộng rãi, vì thế luận văn đã tham khảo
và lấy thông số size của 3 thương hiệu trên làm cơ sở nghiên cứu cho luận văn.
1.2.2.1. Tất phòng chống suy giãn tĩnh mạch của Mỹ (TINA):
+ Tên thương mại là TINA, đa số sản xuất tại Trung Quốc.
+ Thông thường có 5 cỡ S-M-L-XL-XXL.

Hình 1.13. Các vị trí đo Tất TINA


Hình 1.14. Bảng khuyến cáo thông số các chu vi chân của ngƣời sử dụng cho
từng cỡ
Nhận xét:
- Định cỡ theo chu vi 3 vòng cổ chân, bắp chân và vòng đùi, chênh nhau giữa
các cỡ ở chu vi vòng cổ chân là 3 cm, ở chu vi vòng bắp chân là 3-4 cm, ở chu vi
vòng đùi là 4-5 cm.
- Có 5 cỡ nhưng trên thị trường Việt Nam không có cỡ XXL có lẽ do tầm
vóc người Việt Nam nhỏ nên các nhà nhập khẩu đã không nhập cỡ này.
Trần Phạm Quỳnh Phương

13

Khóa 2014B


Luận văn cao học

Công nghệ vật liệu Dệt May

1.2.2.2. Tất phòng chống suy giãn tĩnh mạch của Đức:
+ Tên thương mại là DUOMED, loại tất này được nhập khẩu từ Đức.
+ Thông thường có 5 cỡ S-M-L-XL-XXL.

Hình 1.15. Hƣớng dẫn vị trí đo kích thƣớc trên chân

Hình 1.16. Bảng khuyến cáo thông số các chu vi chân của ngƣời sử dụng cho
từng cỡ của tất Duomed

Hình 1.17. Bảng khuyến cáo thông số các chu vi chân của ngƣời sử dụng cho
từng cỡ của tất Mediven


Trần Phạm Quỳnh Phương

14

Khóa 2014B


×