Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu thiết kế đường cong trên sản phẩm quần âu nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 105 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học bách khoa hà nội
---------------------------------------

luận văn thạc sĩ khoa học

nghiên cứu thiết kế đờng cong
Trên sản phẩm quần âu nam
ngành : công nghệ vật liệu dệt may
m số:23.04.3898

Ngô Ngọc Hải

Ngời hớng dẫn khoa học : TS. Ngô chí trung

Hà Nội 2009

2


2

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi vô cùng biết ơn:
Tiến sĩ Ngô Chí Trung
Người đã dìu dắt tôi trên con đường khoa học đi từ không tới có, người
đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ và dành rất nhiều thời gian giúp tôi
hoàn thành luận án thạc sỹ khoa học này.
Xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Nguyễn Thị Hà Châu giúp đỡ, truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm của bản thân trong lĩnh vực nghiên cứu nhân
trắc và thiết kế .


Xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Nguyễn Thị Thuý Ngọc đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức quý báu của bản thân về lĩnh vực thiết kế.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong khoa công nghệ
Dệt-May và thời trang trường đại học Bách Khoa Hà Nội đã hết lòng truyền
đạt kiến thức khoa học trong suốt thời gian học tập tại trường và luôn tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và tất cả bạn bè đã cùng
chia sẻ, giúp đỡ, gánh vác mọi công việc tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận
văn.
Nội dung nghiên cứu được giới thiệu trong luận văn này được xây dựng
từ những kiến thức mà tôi được lĩnh hội từ các thầy, cô truyền đạt và đúc kết
sau một thời gian tìm tòi từ các tài liệu khoa học chuyên môn. Tôi xin cam
đoan nội dung nghiên cứu không sao chép từ một công trình nào khác. Nếu
có, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày …..tháng …….năm 2009
Ngô Ngọc Hải


3

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

1

Lời cảm ơn

2


Mục lục

3

Danh mục các bảng biểu

6

Danh mục hình ảnh, đồ thị

6

MỞ ĐẦU

8

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ ĐƯỜNG CONG

11

TRÊN SẢN PHẨM QUẦN ÂU NAM
1.1 Các phương pháp thiết kế quần âu nam phổ biến hiện nay

11

1.1.1 Phương pháp thiết kế đơn chiếc

12

1.1.2 Phương pháp thiết kế của Hàn Quốc


19

1.1.3 Phương pháp thiết kế khối SEV

23

1.2 Ứng dụng CAD trong thiết kế sản phẩm may ở Việt Nam

29

1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thiết kế sản phẩm

30

1.3.1 Đối tượng sử dụng

31

1.3.2 Ảnh hưởng của sản phẩm

33

1.3.3. Phương pháp thiết kế

33

1.3.4 Phương pháp gia công

34


1.4 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới

37

1.5 Kết luận chương 1

40

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

42

NGHIÊN CỨU
2.1 Nội dung nghiên cứu

42

2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

42


4

2.3 Phương pháp nghiên cứu

46

2.3.1 Phương pháp thiết kế đường cong cửa quần và đũng quần


46

2.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của độ co vải đến vấn đề thiết kế

55

đường cửa quần, đũng quần âu nam
2.3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp lắp ráp đến vấn

57

đề thiết kế đường cong cửa quần, đũng quần âu nam
2.4 Xử lý số liệu thực nghiệm

60

2.5 Giải pháp đường cong trơn khi thiết kế trên hệ CAD

62

2.5.1. Đặt vấn đề

62

2.5.2. Cơ sở để đề xuất đường cong trơn

63

3.5.3. Chương trình ứng dụng


66

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

70

3.1 Kết quả nghiên cứu dựng hình thiết kế đường cong cửa quần,

70

đũng quần
3.1.1. Thiết kế đường cong cửa quần

70

3.1.2. Thiết kế đường cong đũng quần

71

3.1.3. Bàn luận về phương pháp thiết kế cửa quần, đũng quần

72

3.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của vải đến phương pháp thiết

76

kế cửa quần, đũng quần
3.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp lắp ráp đến


77

thiết kế đường cong cửa quần, đũng quần
3.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp lắp ráp

77

đến thiết kế đường cong cửa quần
3.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp lắp ráp

80

đến thiết kế đường cong đũng quần
3.4 Kết quả đề xuất đường cong trơn khi thiết kế trên hệ CAD

83


5

KẾT LUẬN

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

89

Bản tóm tắt tiếng Việt


91

Bản tóm tắt tiếng Anh

93

PHỤ LỤC


6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Thông số kích thước cơ thể người dùng cho phương pháp thiết kế
khối SEV
Bảng 2. Thông số kích thước cơ thể người dùng để nghiên cứu thiết kế
Bảng 3. Đặc tính kỹ thuật của vải PET/CO thực nghiệm may sản phẩm
Bảng 4. Sai số của cửa quần, đũng quần âu nam thành phẩm so với kích thước
yêu cầu(%) khi thiết kế mẫu không điều chỉnh theo độ co vải
Bảng 5. Sai số của cửa quần, đũng quần âu nam thành phẩm so với kích
thước yêu cầu(%) khi thiết kế mẫu có điều chỉnh theo độ co vải
Bảng 6. Kết quả khảo sát độ êm phẳng của cửa quần thành phẩm theo độ lớn
của đường may cửa quần
Bảng 7. Kết quả khảo sát độ êm phẳng của đũng quần thành phẩm theo độ lớn
của đường may đũng quần
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 1. Phương pháp thiết kế đơn chiếc
Hình 2. Phương pháp thiết kế của Hàn Quốc
Hình 3. Phương pháp thiết kế khối SEV
Hình 4. Hình dáng cơ thể nhìn từ phía bên hông

Hình 5. Phương pháp can chắp(cửa quần)
Hình 6. Phương pháp may can rẽ đè mí(cửa quần)
Hình 7. Phương pháp can rẽ một đường chỉ(đũng quần)
Hình 8. Phương pháp can rẽ hai đường chỉ(đũng quần)
Hình 9. Sơ đồ đo kích thước cơ thể người
Hình 10. Thiết kế cửa quần thân trước theo phương pháp thiết kế đơn chiếc
Hình 11. Thiết kế cửa quần thân trước theo phương pháp thiết kế của Hàn
Quốc


7

Hình 12 : Thiết kế cửa quần thân trước theo phương pháp thiết kế khối SEV
có điều chỉnh
Hình 13. Thiết kế đũng quần thân sau theo phương pháp thiết kế đơn chiếc
Hình 14. Thiết kế đũng quần thân sau theo phương pháp thiết kế của Hàn
Quốc
Hình 15. Thiết kế đũng quần thân sau theo phương pháp thiết kế khối SEV có
điều chỉnh
Hình 16. Mẫu thí nghiệm xác định độ co vải
Hình 17. Đường cong đề xuất mới
Hình 18. Sơ đồ khối thuật toán đường cong Bezier-bezen
Hình 19. Hình dáng đường cong cửa quần thiết kế theo 3 phương pháp
Hình 20. Hình dáng đường cong đũng quần thiết kế theo 3 phương pháp
Hình 21. Đường thẳng dựng đường đũng quần tiếp xúc với cung tròn tại một
điểm(Đường thẳng là đường tiếp tuyến với cung tròn)
Hình 22. Đường thẳng dựng đường đũng quần cắt cung tròn tại hai điểm
Hình 23. Chừa đường may vòng cửa quần âu nam
Hình 24. Chừa đường may vòng đũng quần âu nam
Hình 25. Đường cong vòng đũng theo các cách thức thiết kế khác nhau

Hình 26. Đầu máy may nhãn hiệu BROTHER S-7200A-433
Hình 27. Bảng điều khiển máy may nhãn hiệu BROTHER S-7200A-433


8

MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn phát triển kinh tế, công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nước, ngành may đã đang và sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng trong xuất
khẩu và giải quyết việc làm cho thanh niên, góp phần ổn định chính trị-kinh
tế-xã hội. Tuy nhiên, hàng may mặc hiện chủ yếu vẫn dừng lại ở hình thức gia
công và đang dần từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hoá.
Khi kinh tế ngày một phát triển thì nhu cầu làm đẹp ngày một gia tăng
cho đến nay dân số Việt Nam vào khoảng 84 triệu người chính là một thị
trường tiêu thụ hết sức ‘màu mỡ’, vấn đề thu hút thị trường nội địa, phục vụ
cho nhân dân đã được quan tâm. Đặc biệt trong những năm gần đây, hầu hết
người dân đã lựa chọn quần áo may sẵn thay cho may đo do tính kinh tế cũng
như tiện lợi về thời gian của quần áo may sẵn. Các sản phẩm dệt may Việt
Nam đã bước đầu tạo được vị thế trên thị trường trong và ngoài nước. Nhưng
hiện nay, chúng ta đang gặp khó khăn vì sự cạnh tranh gay gắt của hàng dệt
may Trung Quốc, các nước Đông Nam Á như Thái Lan, Indonesia, Philippin
…vì giá thành rẻ, kiểu dáng đa dạng, màu sắc phong phú, chủng loại đáp ứng
nhu cầu của người dân….vì khủng hoảng kinh tế làm sức tiêu thụ giảm... đẩy
hàng Việt Nam vào cuộc cạnh tranh khốc liệt trên thị trường trong và ngoài
nước.
Để có thể ổn định và phát triển bền vững, yêu cầu cấp thiết của ngành
là phải nhanh chóng nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn vậy chúng ta cần
đổi mới thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, nâng cao kỹ năng cho đội ngũ
cán bộ kỹ thuật và công nhân…mà một trong những yêu cầu cần đổi mới cấp
thiết là phương pháp thiết kế các loại mẫu trong sản xuất. Hiện nay tại các

công ty sản xuất hàng may mặc ở Việt Nam, các kỹ thuật viên thiết kế mẫu
đều đang áp dụng phương pháp thiết kế trong may đo (đơn chiếc) để ra mẫu
công nghiệp. Do bản chất của phương pháp thiết kế này là chỉ cho một đối


9

tượng cụ thể nên khi áp dụng vào thiết kế công nghiệp phải may chế thử và
điều chỉnh nhiều lần mới đạt tiêu chuẩn kỹ thuật…Quá trình may chế thử này
có rất nhiều nhược điểm như:
- Tính chính xác không cao
- Tốn nhiều thời gian thiết kế và hoàn chỉnh bộ mẫu vì phải chỉnh sửa
nhiều lần ảnh hưởng đến thời cơ tiêu thụ sản phẩm.
- Tốn kém nguyên phụ liệu
- Trong quá trình thiết kế ít tính đến sự ảnh hưởng của tính chất vải,
đặc biệt là độ co giãn, quy cách may lắp ráp sản phẩm…và nhiều
yếu tố ảnh hưởng khác làm thay đổi hình dáng và kích thước sản
phẩm trong quá trình gia công cũng như sử dụng
- Giá thành sản phẩm tăng
Vấn đề này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm may, giá thành,
thời gian gia công…tuy nhiên chưa được nghiên cứu một cách tổng thể tại
Việt Nam. Với mục đích chính là học hỏi để bổ xung thêm kiến thức trong
lĩnh vực thiết kế mẫu công nghiệp đã thôi thúc tôi thực hiện đề tài “Nghiên
cứu thiết kế đường cong trên sản phẩm quần âu nam”
Mục tiêu của đề tài là :
Nghiên cứu phương pháp thiết kế mẫu trong sản xuất may công nghiệp
nhằm tìm ra giải pháp hợp lý, phù hợp với yêu cầu sản xuất thực tế, tập trung
chủ yếu vào “Nghiên cứu thiết kế đường cong trên sản phẩm quần âu nam”.
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến thiết kế sản phẩm: Ảnh
hưởng của độ co giãn vải, ảnh hưởng của phương pháp lắp ráp đến thiết kế

đường cong cửa quần, đũng quần âu nam trên cơ sở đó tìm ra phương pháp
thiết kế chính xác, hiệu quả cao và phù hợp cho việc thiết kế quần âu nam tại
Việt Nam.
Luận văn được xây dựng gồm 3 chương có nội dung như sau :


10

Chương 1. Tổng quan về thiết kế đường cong trên sản phẩm quần âu
nam.
Chương 2. Nội dung, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận


11

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ ĐƯỜNG CONG
TRÊN SẢN PHẨM QUẦN ÂU NAM
1.1 Các phương pháp thiết kế quần âu nam phổ biến hiện nay tại
Việt Nam
Ở nước ta hiện nay đang sử dụng rất nhiều hệ công thức thiết kế cho
các loại sản phẩm như áo sơmi, áo Vest, quần âu nam…Tại rất nhiều trường
dạy nghề giảng dạy có các hệ thiết kế khác, trường đại học kinh Tế Kỹ Thuật
công nghiệp giảng dạy song song một hệ công thức may đo với một hệ công
thức công nghiệp của Nga, trường đại học Bách Khoa Hà Nội sử dụng hệ thiết
kế công nghiệp khối SEV… Ngoài các cơ sở đào tạo thì mỗi một công ty
may, phương pháp thiết kế được xây dựng rất khác nhau chủ yếu theo kinh
nghiệm thiết kế may đơn chiếc cộng với sự điều chỉnh tuỳ theo từng khách
hàng. Trên cơ sở đánh giá những nét chính về cách lấy số đo kích thước cơ
thể người, công thức tính, phương pháp thiết kế dựng hình mà ta có thể phân

ra ba phương pháp thiết kế hay được sử dụng nhất:
- Phương pháp thiết kế đơn chiếc: Phương pháp này được phát triển từ
thiết kế đơn chiếc, dùng trong may đo là chủ yếu. Hiện tại rất nhiều trường
đang sử dụng phương pháp này để giảng dạy như trường đại học kinh Tế Kỹ
Thuật công nghiệp, trường cao đẳng công nghiệp dệt may thời trang Hà Nội...
- Phương pháp thiết kế của Hàn Quốc: Phương pháp này được phát
triển từ phương pháp thiết kế của người Hàn Quốc khi đưa vào đặt hàng ở
Việt Nam. Các điều kiện cần có khi áp dụng phương pháp này là bản thông số
thành phẩm một số đường chính khi thiết kế, hình mô tả sản phẩm, tài liệu kỹ
thuật sản phẩm. Hiện tại phương pháp thiết kế này được các công ty may 10,
may Đức Giang, may Đáp Cầu sử dụng.


12

- Phương pháp thiết kế theo khối SEV: Phương pháp này được xây
dựng chung cho 7 nước khối SEV trước đây. Hiện tại phương pháp thiết kế
này được trường đại học Bách Khoa giảng dạy.
1.1.1 Phương pháp thiết kế đơn chiếc
a, Một số số đo cơ thể người
* Số đo: (Đơn vị tính: cm)
Dài quần (Dq)

Vòng mông (Vm)

Hạ mông (Hm)

Vòng ống (Vố)

Vòng bụng (Vb)


Cử động mông (Cđm)

b, Phương pháp dựng hình (hình 1)
* Thân trước
- Xác định các đường ngang
- AX (Dài quần) = Sđ + độ co
- AB (Hạ mông) = Sđ
1
- AC (Hạ cửa quần) = 4 Vm + Cđ
- AD (Dài gối) =

1
Dq + 5
2

- Cửa quần, ly chính
BB1(Rộng mông thân trước) =

1
Vm + Cđ
4

Kẻ B1 song song với AB
A1A2 giảm vát cửa quần trung bình = 1
Nối A2B1 kéo dài cắt đường hạ cửa quần tại C1
C1C2 gia cửa quần = 3,5. Nối C2B1
C3 là điểm giữa C2B1. Nối C3C1
1
C3C4= 3 C3C1



13

Vẽ cửa quần trơn đều từ A2 - B1 - C4- C2
Xác định đường ly chính:
1
CC5 = 2 CC2
Qua C5 kẻ đường ly chính song song với AX cắt các đường ngang tại
các điểm tương ứng A3 - B2 - C5- D1 - X1
- Cạp quần, ly
A2A4 (Rộng bụng) =

1
Vb + ly
4

A2A2, (giảm gục cửa quần) = 0,7
Dư đáp khoá dài 17, bản to 3,5
* Xếp ly chính
Từ A3 lấy về phía dọc quần bằng độ to ly
- Ống, dàng, dọc, túi chéo.
1
X1X2 = X1X3 = 4 Vố - 1
Từ C2 lấy vào phía trong cửa quần = 1,5. Dóng thẳng điểm đó xuống
X2 cắt đường ngang gối tại D2
Giảm gối D2 D3 = 1
Nối X2 C2 cắt đường ngang gối tại D2
Vẽ đường dàng quần trơn đều từ C2 – D2 .Từ D2 xuống X2 kẻ thẳng.
D1 D2= D1 D3

Vẽ đường dọc quần trơn đều từ A4 – B – D3 .Từ D3 xuống X3 kẻ thẳng.
* Thân sau
Sang dấu các đường ngang của thân trước sang thân sau, riêng đường
ngang đũng thấp xuống so với thân sau = 1,5
- Đũng quần.
1
CC1(Rộng thân sau) = 4 Vm + Cđ


14

1
C1C2 (Rộng đùi) = 10 Vm + 1
Xác định đường ly chính:
C2C3 lấy vào = 1,5
1
C3C4 = 2 CC3
Qua C4 kẻ đường ly chính song song với AX cắt các đường ngang tại
các điểm tương ứng A1 - B2 - C4- D1 - X1
Xác định đường dựng mông:
1
A1A2 = 2 C1 C4
Nối C1A2 cắt đường ngang mông tại B2
Dông đầu cạp A2A2, = 1
Nối C3B2 lấy C5 là điểm giữa của C3B2
1
C5C6 = 3 C5C1
Vẽ đường đũng quần từ A2, - A2 - B 2- C6 – C3 – C2
- Cạp, chiết, túi hậu
1

A2, A3 (Rộng bụng) = 4 Vb + Chiết
A3 A4 (Tâm chiết) =

A3 A2
- 0,5
2

Từ A4 kẻ đường tâm chiết vuông góc A2,A3
Dài chiết A4 A5 = 9. Từ tâm chiết A4 lấy sang 2 bên = 1,5. Nối 2 cạnh
chiết
- Rộng mông
1
B2 B3 (Rộng mông) = 4 Vm + Cđ
- Ống, dàng, dọc.
D1 D2 = D1 D3 = D1 D3 TT + 2,5


15

X1X2 = X1X3 = X1X2 TT + 2
Vẽ đường dàng quần trơn đều từ C2 – D2 .Từ D2 xuống X2 kẻ thẳng.
Vẽ đường dọc quần trơn đều từ A3 - B3 – D3 .Từ D3 xuống X3 kẻ
thẳng.
2’ 1

4

3

2


2

4

3

A

2’
5
2

1

1

3
3

5
6
2

3

1

2


1

2

2

1

3

3

B

4

C

5

1

4

2

1

2


2

1

Hình 1. Phương pháp thiết kế đơn chiếc

3 D

3

X


16

c, Một số nhận xét về phương pháp thiết kế đơn chiếc
* Ưu điểm
Công thức thiết kế được xây dựng bằng kinh nghiệm do đó khi thiết kế
cửa quần, đũng quần kích thước được xác định theo số đo ở từng trường hợp
cụ thể. Phương pháp này có một số ưu điểm sau đây :
Dễ dựng hình bởi số lượng điểm tựa để vẽ đã được xác định đủ lớn và
chỉ cần sử dụng những dụng cụ đơn giản là thước thẳng để dựng hình
Có thể điều chỉnh lượng cử động và phương pháp dựng hình thiết kế
một cách hợp lý theo đặc điểm cơ thể cho đối tượng mắc khuyết tật cụ thể.
Phương pháp thiết kế này phù hợp với sản xuất may đơn chiếc theo số
đo cụ thể của đối tượng mặc.
* Nhược điểm :
Do đặc thù của sản xuất công nghiệp may, nên khi ứng dụng hệ thống
công thức và phương pháp dựng hình trong cắt may đơn chiếc vào sản xuất
may công nghiệp sẽ có một số hạn chế sau:

Vì đường cong cửa quần được chia theo tỷ lệ 1/3 C1C3, đũng quần được
chia theo tỷ lệ 1/2 C1C5 nên đường cong không lặp lại vì độ dài của các đường
C1C3, C1C5 thay đổi theo các cỡ, số đo. Chính sự không ổn định này làm quá
trình thiết kế đường cong cửa quần, đũng quần khi áp dụng vào sản xuất may
công nghiệp rất phức tạp.
Hạ cửa quần, đũng quần phụ thuộc vào rộng mông, điều này không
phải lúc nào cũng chính xác mà nó chỉ mang cảm tính của người thiết kế.
Chính vì vậy muốn ổn định thông số này để thiết kế chuẩn đường cong cửa
quần, đũng quần trong may công nghiệp phải mất thêm các công đoạn chế thử
sản phẩm làm cho mất rất nhiều thời gian, giảm tính chính xác, tốn kém kinh
phí…


17

Đặc biệt, khi ra cửa quần, đũng quần người thiết kế đã tính lượng dư cử
động theo kinh nghiệm, vì vậy không phù hợp với nhiều đối tượng sử dụng
khác nhau nên chiều dài thiết kế đường đũng quần, cửa quần có thể lớn hơn
hoặc nhỏ hơn lượng dư thực tế trên cơ thể.
Trong quá trình dựng hình thiết kế theo phương pháp thiết kế đơn chiếc
này, đường cửa quần thân trước và vòng đũng thân sau quần được vẽ rời nhau
một cách độc lập, không được thiết kế đồng thời, sau khi thiết kế, tỷ lệ chiều
dài từng phần được điều chỉnh theo kinh nghiệm. Việc làm này mất thời gian,
ít chính xác, tốn kém nguyên vật liệu, nâng cao giá thành sản phẩm.
Thông số kích thước của sản phẩm được tính toán theo số đo(lấy trực
tiếp từ một vài đối tượng mặc) bằng hệ thống công thức thiết kế được rút ra từ
kinh nghiệm nên chỉ có khả năng đáp ứng cho một nhóm nhỏ người sử dụng
trong xã hội. Nếu muốn đáp ứng được số đông thì không được do thông số đo
cho một người mà lại may cho một người khác nên người may phải điều
chỉnh gây phức tạp trong quá trình sản xuất, dễ nhầm lẫn, năng xuất lao động

thấp ảnh hưởng nhiều đến quá trình chuẩn bị, triển khai sản xuất, lợi nhuận
trong kinh doanh. Hơn nữa, số đo lấy từ một đối tượng thường mang tính chủ
quan, độ chính xác không cao vì phụ thuộc vào phương pháp, tâm lý, trình độ
người lấy số đo, đối tượng được chọn để lấy số đo…Các kích thước dài, rộng
của sản phẩm tính theo công thức có thể thiếu tính thống nhất giữa những
người thiết kế khác nhau vì lượng cử động trong công thức tính toán do nhà
thiết kế lựa chọn theo suy nghĩ chủ quan của mình, thiếu sự nghiên cứu nhu
cầu, thị hiếu của người tiêu dùng nên mức độ phù hợp với đối tượng người
mặc không cao.
* Phương pháp lắp ráp
Có thể nói phương pháp lắp ráp may sản phẩm rất đa dạng, tuỳ theo
kiểu mẫu định sản xuất. Với mỗi phương pháp lắp ráp khác nhau thì cách
chừa đường may khác nhau. Tuy nhiên phương pháp thiết kế quần âu nam


18

kiểu đơn chiếc đã trình bày ở trên thì cách chừa đường may chỉ có một, rất
đơn giản mang nặng tính chất may đo nên thiếu chính xác, gây khó khăn cho
nhà thiết kế. Vả lại, cách chừa đường may cũng thể hiện rõ mức độ không
chính xác qua việc tính luôn cả việc xê dịch khi may. Cách chừa đường may
cụ thể như sau:
- Cắt đứt đường may : Đáp cửa quần liền
- Đường may 0,7 cm : Xung quanh cạp
- Đường may 1,0 cm : Cửa quần phía dưới
- Đường may 1,2 cm : Dọc, dàng
- Vòng đũng thân sau bằng 3 cm cắt giảm dần đến đầu dàng bằng 1,2
cm
- Đường may 3,5 cm : Gấu quần
Cách chừa đường may như vậy chỉ thích hợp khi sử dụng đường may

can để lắp ráp chi tiết lại với nhau bằng máy may 1 kim. Các mép cắt của chi
tiết được vắt sổ bán thành phẩm…Trong sản xuất may công nghiệp, tài liệu
kỹ thuật được mô tả rất kỹ và quy định rõ kiểu đường may, loại máy may
được sử dụng để gia công trên đường may đó nên nhà thiết kế phải phân tích
kỹ sản phẩm để xác định cụ thể dạng đường may được sử dụng trên sản phẩm
đó và tính toán chừa đường may đối với từng chi tiết sao cho sản phẩm may
hoàn tất đảm bảo thông số và kiểu dáng đúng yêu cầu.
Vì các nguyên nhân trên mà công thức tính và phương pháp dựng hình
thiết kế theo phương pháp thiết kế đơn chiếc nêu trên không còn phù hợp
trong điều kiện sản xuất may công nghiệp như hiện nay. Do đó mà trong
phương pháp thiết kế này không đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình thiết kế cần được tính đến như các tính chất của nguyên phụ liệu như
quá trình gia công nhiệt ẩm, tính giãn đàn hồi của vải, mức độ sổ sợi của
vải…


19

1.1.2 Phương pháp thiết kế của Hàn Quốc
a, Một số thông số sản phẩm
* Số đo (Đơn vị tính: cm)
Vòng bụng(Vb)

Vòng mông(Vm)

Vòng gấu(Vgấu)

Đũng trước(Đt)

Vòng đùi(Vđùi)


Dài giàng(Dd)

Đũng sau(Đs)

Vòng gối(Vg)

Dài khoá (Dk)

b, Phương pháp dựng hình (hình 2)
* Thân trước
- Cửa quần
AX (Dài quần) = Dài dàng+ Dài đũng trước
AB(Hạ mông) = (TB 16-> 17)
AC(Hạ đũng thân trước) = Dài đũng trước
CD(Hạ gối) =

1
dài dàng – 2
2

1
BB1(Rộng mông thân trước) = 4 Vm + Cđ
Ra đũng thân sau =

1
Vm - {1->1,5}
10

CC1(Rộng đũng) =


1
[Vđùi – ra đũng thân sau + vị trí hạ đùi]
2

C1C2 (giảm cửa quần) = 3,5
Xác định đường ly chính trên đường C tại C5 =

1
Rộng đũng
2

Qua C5 kẻ đường ly chính song song với AX cắt các đường ngang tại
các điểm tương ứng A3 - B2 - C5- D1 - X1
Chếch cửa quần A1A2 =
A2A4 =

1
Vb + ly
4

Nối A2B1

1
(Rộng thân trước - giảm cửa quần)
2


20


C3 là điểm giữa C1B1. Nối C3C2
1
C3C4 = 3 C3C2
Vẽ cửa quần trơn đều từ A2 - B1 - C4- C2
A2A2’ giảm vát cửa quần = Số đo đũng trước
Vẽ vòng bụng thân trước trơn đều từ A2’ –A4
1
X1X2 = X1X3 = 4 Vô - 1
D1D2 = D1D3(Rộng gối) =

1
Vgối -1
4

Vẽ đường dàng quần trơn đều từ C2 – D2 . Từ D2 xuống X2 kẻ thẳng.
Vẽ đường dọc quần trơn đều từ A4 – B – D3 Từ D3 xuống X3 kẻ thẳng.
* Thân sau
Dùng các đường ngang của thân trước cho thân sau, riêng đường
ngang đũng thấp xuống so với thân sau = 1,5
- Đũng quần.
Vòng gấu, gối phía dàng, dọc lấy từ thân trước ra = 2
(X2X2’ = X3 X3’ = D2D2’ = D3D3’ )
C2C2’ (Chênh lệch dọc ở rộng đũng thân trước và thân sau) = 2,5
Chênh lệch dàng ở rộng đũng thân trước và thân sau =
B3B3’ (Chênh lệch vòng mông phía dọc) = 2,5
A4A4’ (Chênh lệch vòng bụng phía dọc) = 3
Từ C2 kẻ đường song song với với AX cắt C tại C3’
Từ A4’A5’ =

Vb

+ chiết
4

Dựng đường từ C3’A5’ cắt B tại B1’
C5’ là trung điểm C2’B1’
C5’C6’ = C3’C6’

1
Vm – 1
10


21

Vẽ đường cong đũng quần qua các điểm C2’ – C6’ – B4’ và từ B4’ vẽ
đường thẳng qua A5’
Đo đường dài đũng thân sau từ C2’ và lấy điểm C2’A6’
A6’B4’ = 16
Lấy rộng mông thân sau từ B3’B4’ =

1
[Vm –(Vmông thân trước x 2)]
2

(Lưu ý : Điểm B4’ là điểm có thể di động trên đường đũng quần để
đảm bảo đầy đủ thông số các vòng cho trước cũng như độ trơn đều của vòng
đũng)
Vẽ vòng bụng thân sau trơn đều từ A6’ - A5’
Vẽ đường dàng quần trơn đều từ C2’ – D2’ .Từ D2’ xuống X2’ kẻ thẳng.
Vẽ đường dọc quần trơn đều từ A4’ - B3’ – D3’ .Từ D3 xuống X3 kẻ

thẳng.


22

6’

3

1 2 5’

4 A
4’

2’

4’

B
1
6’

5’

1
2’

1’

3’


3

2

3
4 2

3

5

C

3’

4’

2’

3’

1
3 3’

2

2’ 2

1


3 3’

D

X

Hình 2. Phương pháp thiết kế của Hàn Quốc


23

c, Một số nhận xét về phương pháp thiết kế của Hàn Quốc
* Ưu điểm
Ưu điểm của phương pháp này là sau khi hoàn thiện đảm bảo thông số
về chiều dài một số đường chính đã cho trước.
* Nhược điểm
Độ nghiêng đường cong cửa quần, đũng quần được xác định theo kinh
nghiệm không thống nhất giữa các công ty khác nhau vì nó chỉ mang cảm tính
của người thiết kế. Chính vì vậy muốn ổn định thông số và hướng dựng các
đường cong cửa quần, đũng quần…để thiết kế chuẩn đường cong trong may
công nghiệp phải mất thêm các công đoạn chế thử sản phẩm làm cho mất rất
nhiều thời gian, giảm tính chính xác, tốn kém kinh phí….
So với phương pháp thiết kế đơn chiếc thì phương pháp thiết kế này
cần phải có thông số một số đường chính của sản phẩm trước. Thông số thành
phẩm này phải được cộng lượng gia giảm cử động từ trước. Hệ thống công
thức phải dựa vào các thông số chiều dài cho trước nên các đường không có
thông số không được quan tâm trong thiết kế vì vậy mà không đảm bảo tính
chính xác, cách thức thiết kế cũng không chú ý đến đặc điểm hình dáng cơ thể
nên độ chính xác trong quá trình thiết kế không cao.

1.1.3 Phương pháp thiết kế khối SEV
a, Một số thông số chính
Bảng 1. Thông số kích thước cơ thể người dùng cho phương pháp thiết kế
khối SEV
Stt

Kích thước

Ký hiệu

1

Chiều cao cơ thể



2

Chiều cao từ vòng bụng đến gót chân

Ce

3

Chiều cao từ nếp lằn mông đến gót chân

Cm


24


4

Chiều cao từ đầu gối đến gót chân

Cg

5

Chiều dài chân đo bên ngoài

Dcn

6

Chiều dài chân đo phía trước

Dcg

7

Chiều dài chân đo bên trong

Dct

8

Vòng bụng

Vb


9

Vòng mông có tính đến độ lồi bụng

Vmb

10 Vòng đùi



11 Vòng gối

Vg

12 Vòng gót chân

Vgc

b, Phương pháp dựng hình (Hình 3)
( Các giá trị tham khảo góc ở tâm, kết cấu cơ bản của quần áo, lượng
gia giảm tự do được trình bày trong phụ lục 1)
* Dựng lưới cơ sở
Khoảng cách ngang eo - ngang hông(D1E1) = 0,665 (Ce - Cm) - a1 [Lấy điểm
D1. Từ D1 lấy thẳng xuống dưới]
Rộng thân ngang hông (E1E7) = 0,5 Vmb + ∆2 [Từ E1 lấy ngang về bên phải]
Rộng thân sau ngang hông(E1E4) = 0,53 E1E7 [Từ E1 lấy ngang về bên phải]
Rộng thân trước ngang hông (E7E’4) = 0,47 E1E7 [Từ E7 lấy ngang về bên
trái. Từ E7 và E4 dựng đường thẳng đứng, xác định giao điểm D4, D7]
Khoảng cách ngang eo - ngang gót chân(D4X4) = Dcg - a5 [Từ D4 lấy thẳng

xuống dưới]
Khoảng cách ngang gót chân - điểm eo phía bên(X4D41) = Dcn - a6
[Từ X4 lấy thẳng lên trên]
Khoảng cách ngang gót chân - ngang đũng(X4F4) = Dct - ∆7
[Từ X4 lấy thẳng lên trên]
Khoảng cách ngang gót chân-ngang gối(X4G4)= Cg [Từ X4 lấy thẳng lên trên]


25

Khoảng cách ngang gót chân-ngang gấu(X4X41) = 0,04 Cđ [Từ X4 lấy thẳng
lên trên. Qua F4, G4, X41 dựng các đường nằm ngang về hai phía]
Rộng ngang đũng thân sau(E1E8) = 0,675(0,2Vmb-a10)+∆10
[Từ E1 lấy ngang về bên trái]
Rộng ngang đũng thân trước(E7E’8) = 0,325(0,2Vmb-a11)+∆11
[Từ E7 lấy ngang về bên phải]
Xác định đường ly chính thân sau(E8E2) = 0,5 (E8E1 + E1E4) [Từ E8 lấy ngang
về bên phải. Qua E2 dựng đường thẳng đứng, xác định F2, G2, X2]
Xác định đường ly chính thân trước(E’4E6) = 0,5 (E’4E7 + E7E’8) [Từ E’4 lấy
ngang về bên phải. Qua E6 dựng đường thẳng đứng, xác định F6, G6, X6]
* Dựng ống quần
Rộng 1/2 ngang gối thân sau(G2G41;G2G8) = 0,275 (Vg + ∆14)
[Từ G2 lấy ngang về hai phía]
Rộng 1/2 ngang gối thân trước(G6G’41;G6G’8) = 0,225 (Vg + ∆14)
[Từ G6 lấy ngang về hai phía]
Rộng 1/2 ngang gấu thân sau(X2X42;X2X8) = 0,275 (Vgc + ∆16)
[Từ X2 lấy ngang về hai phía]
Rộng 1/2 ngang gấu thân trước(X6X’42;X6X’8) = 0,225 (Vgc + ∆16)
[Từ X6 lấy ngang về hai phía]
Lượng gia đường gấu thân sau(X2X21) = a18

[Từ X2 lấy thẳng xuống đưới]
Lượng giảm đường gấu thân trước(X6X61) = a19
[Từ X6 lấy thẳng lên trên]
* Xác định đường giữa thân sau
Đoạn phụ trợ(G2G42) = 0,75 E2E4 - a20 [Từ G2 lấy ngang về phía đường dọc]
Đoạn phụ trợ(E4D’4) = E4D4 [Trên đường G42E4, lấy E4D’4 về phía trên]
Xác định điểm đầu đường dựng dọc quần thân sau(E4D’41) = E4D41


×