Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu lựa chọn vải giả da làm bọc đệm ghế xoay văn phòng ở thị trường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------

ÑEÀ TAØI:

NGÀNH
MÃ SỐ

: CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU DỆT MAY
:
NGUYỄN THỊ MỸ LINH

Người hướng dẫn khoa học :

TS. LÊ PHÚC BÌNH

HÀ NỘI - 2008


MỤC LỤC
I Nghiên cứu tổng quan về vật liệu bọc đệm cho ghế quay văn phòng :
1.1 Tổng quan về ghế quay văn phòng
1.1.1 Ghế quay văn phòng ở thị trường Việt Nam……………………1
1.1.2 Chức năng của ghế quay ……………………………………….2
1.1.3 Cấu trúc cơ bản của ghế quay văn phòng
1.1.3.1 Khái quát ……………………………………………………4
1.1.3.2 Cấu trúc phần đệm tựa ……………………………………...6
1.2 Tổng quan về vật liệu vải giả da làm bọc đệm ghế:
1.2.1 Khái quát về vải giả da
1.2.1.1 Khái quát về vải tráng phủ ………………………………...8


1.2.1.2 Khái quát về vải giả da làm bọc đệm ghế …………………10
1.2.1.3 Phân loại vải giả da ………………………………………..20
1.2.2 Tìm

hiểu

thị

trường

vải

giả

da



trên

địa

bàn

TPHCM………….……………………………………………….22
1.2.3 Kết luận chương I ……………………………………………..25
II NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ tiêu giả da dùng làm bọc đệm ghế......27
2.2 Lựa chọn vải giả da thích hợp làm bọc đệm ghế cho ghế quay văn
phòng

2.2.1 Chọn mẫu và kiểm tra chất lượng vải giả da
2.2.1.1 Lựa chọn mẫu ……………………………………………...27
2.2.1.2 Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu của nhóm mẫu được lựa
chọn ………………………………………………………..29
2.2.2 Đánh giá chất lượng vải giả da trên nhóm mẫu lựa chọn
2.2.2.1 Quy trình thực hiện các bước nghiên cứu ……………… ..39
2.2.2.2 Xây dựng phương án đánh giá cho điểm từng chỉ tiêu trên 3
phương án mẫu đã lựa chọn …………………………….....40


2.2.2.3 Quy ước về cho hệ số quan trọng theo thứ tự ưu tiên ..........43
2.2.2.4 Xác định trọng số của từng chỉ tiêu ………………………..43
2.2.2.5 Tính toán số điểm cuối cùng của mỗi chỉ tiêu ……………..47
2.2.3 Phương pháp xử lý dữ liệu………………………………….....47
2.3 Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu
2.3.1 Kết

quả

xác

định

hệ

số

các

chỉ


tiêu

của

vật

liệu………………….……………………………………………..51
2.3.2

Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu của từng nhóm mẫu

2.3.2.1 Độ bền kéo đứt của vải giả da ………………….………….54
2.3.2.2 Độ bền kết dính của vải giả da ………………….…………57
2.3.2.3 Độ bền xé rách của vải giả da ………………….………….58
2.3.2.4 Độ bền uốn gấp của vải giả da ………………….…………59
2.3.2.5 Độ dãn dài và khả năng tự phục hồi kích thước …………..60
2.3.2.6 Độ dày và khối lượng g/m2 ………………….…………….61
2.3.3 Kết luận chương II ………………….…………………….......62
II KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 Đánh giá bộ chỉ tiêu của vật liệu
3.1.1 Đánh giá cho điểm vật liệu làm bọc đệm ghế cho ghế quay văn
phòng qua các chỉ tiêu ………………….……………………….65
3.1.2 Kết quả tính toán kết cấu các chỉ tiêu của vật liệu …………..70
3.2 Bàn luận kết quả thực nghiệm tiêu ………………….…………….72
3.3 Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu tiêu ………………….……….74
Kết luận chương III và hướng nghiên cứu tiếp theo tiêu ……………....75


1


I NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU BỌC ĐỆM CHO GHẾ
QUAY VĂN PHÒNG Ở THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về ghế quay văn phòng
1.1.1 Ghế quay văn phòng ở thị trường Việt Nam:
Ghế quay có nhiều chủng loại: ghế giám đốc, ghế nhân viên, ghế phòng
họp, ghế lưng cao, ghế lưng trung, ghế quầy bar.v.v…; ghế có nhiều chất liệu
vải bọc đệm như: bọc bằng da thật, bọc bằng vải giả da, bằng vải. Giá thành tùy
thuộc vào chất liệu của sản phẩm, loại giả da thông thường trung bình có giá từ
300÷700 ngàn đồng, loại cao cấp từ 1 triệu trở lên, da thật từ 3 triệu trở lên.Giá
cả của một số loại ghế quay đơn giản và thông thường đã trở nên bình dân .
Đối với thị trường ghế hiện tại có khá nhiều chủng loại như: ghế mây, ghế
nhựa, ghế inox, ghế quay, v.v trong đó mảng ghế quay chiếm khoảng 3%
trong tổng số. Và ghế quay có bọc đệm bằng vải giả da chiếm khoảng trên 50%
so với các loại vải bọc đệm khác.
Ghế quay văn phòng ở Việt Nam được sản xuất từ những năm 2000 trở lại
đây và dần trở thành một sản phẩm thông dụng cho mọi người, mọi đối tượng từ
nhân viên văn phòng bình thường, cấp lãnh đạo hay cho học sinh, sinh viên
…vì chức năng tiện dụng và tiện nghi và giá thành của nó. Ghế quay văn phòng
có bề ngoài sang trọng mang tính thẩm mỹ cao, so với một số loại ghế như: ghế
gỗ thì ghế quay văn phòng gọn hơn, có thể di dời một cách nhẹ nhàng, không
chiếm nhiều diện tích sử dụng. Khi sử dụng, ghế tạo cảm giác rất thoải mái và
êm ái bởi những phần đệm được bọc ở nơi cần thiết trên khung sườn ghế như:
đệm ngồi, đệm tựa lưng, đệm tựa tay. Những chiếc bánh xe có thể di chuyển
nhanh trong không gian chật hẹp. Bộ cần hơi có thể nâng lên hạ xuống dễ dàng,
ngoài ra nó có thể xoay quanh trục giúp ta tiện lợi cho việc nghiên người sang
trái hay sang phải. Ghế được sử dụng trong nhà, phòng điều hòa, phòng thông
gió, …Nhìn chung, ghế quay đáp ứng tính năng hoạt động cũng như nhu cầu
thẩm mỹ của người sử dụng.
Luận văn cao học


Nguyễn Thị Mỹ Linh


2

1.1.2 Chức năng của ghế quay:
Sản phẩm ghế quay được lựa chọn và quan tâm chủ yếu cho đối tượng là văn
phòng do các vai trò thiết thực sau:
-

Giảm căng thẳng và strees cho người nhân viên khi phải thao tác

và xử lí công việc tại một chỗ quá lâu bằng cách xoay hay vận động cơ
thể trên chiếc ghế quay, không làm gián đoạn công việc, không mất tập
trung khi đang làm việc. Khi vận động xoay chuyển nghĩa là nó đã lảm
giảm bớt sự mệt mỏi và co cứng các cơ, làm hoạt động các cơ quan chứa
năng trong cơ thể như hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa v.v. Sự vận
động tại chỗ làm cho cơ thể hưng phấn hơn, thao tác được xử lí chuẩn
hơn, hệ thần kinh phấn chấn Æ nhân viên làm việc thấy phấn khích hơn
nhất là được hoạt động sẽ thấy làm việc không còn bị gò bó, và cảm thấy
dễ chịu, sự tiếp tục công việc khi cơ thể được phục hồi trong chốc lát rất
là cần thiết.

Hình 1.1
- Khi sử dụng, ghế tạo cảm giác rất thoải mái và êm ái bởi những phần
đệm mút được bọc ở nơi cần thiết trên khung sườn ghế như: đệm ngồi,
Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh



3

đệm tựa lưng, đệm tựa tay tạo cảm giác làm việc thoải mái, nhẹ nhàng.
Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và hiệu quả công việc.
- Chiếc ghế không chỉ tiện dụng ở chỗ nó có thể quay được trên một
trục mà nó còn có hệ thống bánh xe giúp di chuyển tới lui trong một
khoảng không gian chật hẹp để điều chỉnh tư thế làm việc ở các góc độ
khác nhau như qua trái, phải, tới, lui nếu khi cần phải lấy thêm tài liệu
hay phải tham khảo bàn bạc vấn đề với đồng nghiệp ở khoảng cách gần
mà không cần phải đứng dậy di chuyển ghế như các chiếc ghế khác, tiết
kiệm được thời gian, không gây ồn và làm mất tập trung của những
người xung quanh.
- Trang bị ghế quay cho nhân viên văn phòng nơi công sở đang chiếm
khoảng 50% tại các công ty và các doanh nghiệp.
- Trên thị trường hiện nay, có rất nhiều ghế quay nhập khẩu lẫn được
sản xuất trong nước. Chất lượng, mẫu mã và giá thành rất thu hút người
sử dụng. Chiếc ghế quay đã làm tăng thêm sự sang trọng và thanh lịch
của môi trường làm việc.
Ngày nay, sản phẩm ghế quay đang dần chiếm được quan tâm cao trong việc
mua sắm và đầu tư trang thiết bị cho các văn phòng công sở, tại các công ty, xí
nghiệp trong nước, liên doanh. Như vậy, đối với sản phẩm ghế quay có thể thấy
thị phần của ghế quay văn phòng đang chiếm đa số do nhu cầu sử dụng và trang
bị cho nhân viên văn phòng là khá cao và giá thành tương đối thấp so với vải
bọc bằng da thật và thị trường ghế quay có bọc đệm bằng vải giả da chiếm tỉ lệ
khá cao do lịch sự phù hợp với trang bị cho văn phòng hiện đại.
Nguyên liệu vải giả da tạo được nhiều mặt vải thông qua quá trình hoàn tất và
xử lí bề mặt khác nhau: in hoa văn, xử lí làm bóng bề mặt, làm mờ, cán vân
hoặc không in … với nhiều màu sắc đa dạng tạo nên các sản phẩm ghế quay rất

phong phú. Vải giả da có thể sản xuất công nghiệp, hàng loạt lớn với giá thành

Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh


4

thấp hơn da thật, thị trường cung ứng đa dạng, màu sắc phong phú, tính tiện
nghi cao, tính chất cơ lý hoá có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng lâu dài, sử
dụng tốt trong các môi trường khí hậu khác nhau. Có thể lau chùi, giặt, phơi vì
có phủ một lớp màng nhựa mỏng rất tiện lợi. Vật liệu giả da có bề mặt phẳng
nên trong quá trình sử dụng làm cho quần áo ít bị nhàu do vải có độ ma sát thấp
với quần áo.
Trên thị trường hiện nay, ghế sử dụng có bọc đệm bằng da thật đắt gấp
khoảng 3 lần ghế sử dụng vải giả da làm bọc đệm nên nhu cầu sử dụng ghế
quay có bọc đệm bằng vải giả da chiếm thị phần nhiều hơn trên thị trường ghế
quay các loại. Như vậy nhu cầu xã hội là khá lớn nên việc sản xuất ghế quay rất
có tiềm năng và phát triển.
1.1.3 Cấu trúc cơ bản của ghế quay văn phòng:
1.1.3.1

Khái quát:

Cấu trúc của ghế quay văn phòng thông thường có thể bao gồm các phần chính
1

sau:
5


2

3

6

4
Hình 1.2
1: Bao bọc ghế 7
2: Ốp che

8 5: Đệm mút
6: Tay cầm

3: Cốt

7: Đệm mút

4: Chân ghế

8: Cơ cấu cần hơi

Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh


5


Tùy theo hình dạng và tính năng sử dụng và tùy theo cấu trúc cũng như giá
thành của các sản phẩm ghế quay thì sản phẩm có các phần cần bọc đệm sau:

Hình 1.3

Hình 1.4

Hình 1.5

Bọc tựa ghế - bọc đệm Bọc đệm và tựa ghế liền Thêm tựa ghế phía trên
ghế

cao để đỡ phần cổ

* Cấu trúc đệm tựa của ghế quay văn phòng:

Hình 1.7

Hình 1.6
Mốp xốp làm đệm tựa

Hình 1.8

Mốp xốp được tạo theo form Vải giả da dùng làm bọc
ghế

đệm

1.1.3.2 Cấu trúc phần đệm tựa:
Để hoàn thành một đệm ghế vật liệu gồm có: phần bọc ghế, phần lõi,

phần khung sườn, các liệu phụ liên kết: ốp che và phụ liệu kết dính. Tùy vào
kiểu dáng và cấu trúc ở mỗi loại ghế sẽ có những phần cấu tạo thiết kế khác

Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh


6

nhau từ trong những phần bên trong đệm ghế và chúng có liên kết chặt chẽ với
nhau để tạo ra một hình dáng hoàn hảo.
Bao bọc ghế
Lõi: mút
Khung sườn gỗ
Che khung sườn ghế: vải hoặc
ốp nhựa

Hình 1.9: Cấu trúc mặt cắt đệm ghế
Lõi là phần quan trọng để thiết kế mặt đệm ghế. Lõi có thể sử dụng
những loại vật liệu như: gòn, mút, vải vụn, cao su…. Xét về các khía cạnh: kinh
tế, thẩm mỹ, tiện nghi và vệ sinh thì mút là vật liệu tốt nhất cho sản suất đệm
ghế. Mút có rất nhiều chuẩn loại khác nhau được tính theo trọng lượng g/m3,
khi trọng lượng của mút càng nặng thì độ lún càng được nén lại vì những
khoang trống trên mút nhỏ, diện tích chứa không khí trong khoang ít, tạo lực
cho không khí đi qua khoang nhanh vì lẽ đó sẽ đẩy khí thoát ra ngoài nhanh
cũng như đàn hồi tốt. Trong phần thiết kế đệm ghế do bề dày của mỗi sản phẩm
ghế khác nhau nên sẽ có cấu tạo khác nhau ở phần đệm mút.
Mút là phần quan trọng phải tạo hình cho mặt ngoài của sản phẩm, nếu
mút dày quá rất khó trong việc tạo hình. Độ dày của đệm ghế nhiều kích cỡ, có

thể từ 3cm đến 10cm.
Dưới đây là cấu trúc của phần tựa lưng có bề dày 9cm, phần mặt hơi lõm
vừa tạo hình và tạo sự thoáng khí khi sử dụng.

1

Luận văn cao học

2a

2b

2c

3

Nguyễn Thị Mỹ Linh


7

Hình 1.10
1: Khung sườn
2 và 5: Đệm mút: a,b- phần mút 3cm làm tăng độ dày; c- phần mút định
hình tạo dáng 3cm; d- phần mút mỏng 0,5cm được kết dính vào vải bọc để may
tạo điểm khuyết cho vải và tạo kiểu dáng cho sản phẩm.
3: Vải bọc đệm
4: Ốp che phía sau
Khi thiết kế mút phải hiểu được qui cách bố trí và sắp xếp từng lớp mút cho phù
hợp với từng kiểu dáng của sản phầm. Tạo cho sản phẩm có kết cấu hợp lý và

hoàn hảo.
Màu sắc là yếu tố tiếp xúc đầu tiên trong cảm giác của người sử dụng.
Vải bọc đệm phải phù hợp với kiểu dáng, môi trường sử dụng, phù hợp với
người sử dụng (ví dụ: màu sắc cho giới tính)… Vải bọc phải được áp sát vào
mút mới tạo dáng cho sản phẩm, thường các loại ghế có mặt trên thị trường đều
cho kết dính bằng keo dán là chủ yếu. Nhưng keo có nhược điểm là lão hóa theo
thời gian cũng như bị oxy hóa khi tiếp xúc với không khí. Vì vậy, keo có
khoảng thời gian sử dụng nhất định sau đó tự khô làm cho mặt vải và mút tự
bong tróc. Đối với những ghế có cấu trúc lồi lõm phức tạp để hình thể ban đầu
cho đến hết tuổi thọ của ghế là rất khó, vì khi mặt ngồi của ghế bị một lực tiếp
xúc đột ngột hay tiếp xúc không trực diện sẽ dẫn đến hiện tượng không khí
luồng vào những phần không có lực tiếp xúc thổi phồng phần này rất dễ làm
cho vải và mút bong ra và nhất là ở những nơi lồi lõm của ghế. Chính vì thế sẽ

Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh


8

làm mất đi tính tiện nghi cho sản phẩm. Có một số giải pháp có thể thay đổi dán
keo bằng một số biện pháp như gắn kết các phụ liệu kết dính như: băng dán,
nút, dây luồn… để những phần lồi lõm cố định lâu, ghế sẽ không mất đi vẻ đẹp
đến hết tuổi thọ sử dụng.
1.2 Tổng quan về vật liệu vải giả da làm bọc đệm ghế:
1.2.1 Khái quát về vải giả da
1.2.1.1

Khái quát về vải tráng phủ :


Hình 1.11

Trong cấu trúc của vải tráng phủ thường có nhiều lớp gồm:
Một lớp vải nền: từ vải dệt thoi, dệt kim hoặc vải không dệt và một hoặc
nhiều lớp màng cao phân tử tráng phủ liên tục lên một hoặc cả hai mặt của
vải nền. Lớp màng tráng phủ thường có độ dày từ 25Æ 200Mm

Hình 1.12

Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh


9

Lớp vải nền có nhiệm vụ đảm bảo cơ tính yêu cầu của vải, còn các lớp
màng polyme tạo ra các chức năng khác nhau của vải như chống nhiễm bẩn,
chống thấm nước và chất lỏng, chống cháy, chống nấm mốc và vi khuẩn v.v
hoặc đưa thêm các phụ gia vào vải để chống phóng xạ, chống hóa chất, …
tăng giá trị sử dụng của vải. Như vậy vải tráng phủ đã tích hợp được các ưu
điểm của cả hai loại vật liệu là vải nền và nhựa cao phân tử.
Hình 1.13: Các kiểu dệt dùng cho vải tráng phủ

a: kiểu dệt vân điểm

d: kiểu dệt malimo

b: kiểu dệt panama


e: kiểu dệt triaxial

c: kiểu dệt vải jersey

Luận văn cao học

f: kiểu dệt vân điểm thưa

Nguyễn Thị Mỹ Linh


10

Tùy thuộc vào chất liệu vải nền hoặc hợp chất tráng phủ mà phân biệt
các loại vải tráng phủ khác nhau. Theo vật liệu vải nền có thể có các loại vải
tráng phủ từ xơ thiên nhiên có nguồn gốc thực vật như xơ bông, xơ tổng hợp
có nguồn gốc hữu cơ như xơ Polyeste ( PET), Polyamid ( PA), Polypropylen
(PP), Aramid (PAA), Polyvinyl alcohol (PVA) v .v…hoặc xơ hay sợi hóa
học có nguồn gốc vô cơ như: sợi các bon, sợi thủy tinh v.v.
Vải nền sử dụng có thể là vải dệt thoi, vải dệt kim hoặc vải không dệt.Độ
bền của vải nền quyết định độ bền của vải tráng phủ.Tính chất của vải nền
quyết định tính chất của vải tráng phủ[5]. Đối với vật liệu vải giả da làm bọc
đệm ghế do yêu cầu cần phải kéo căng,kéo dãn nhiều phía (hướng
dọc,ngang,hướng chéo) để bọc đệm nên cần tính chất co dãn nhiều.Do tính
chất co dãn được kéo dãn từ nhiều phiá nên dễ làm biến dạng hình dạng vải
giả da, các kiểu dệt vân điểm,vân chéo,độ co dãn vải không lớn sự kéo dãn
vải dễ gây đứt hệ sợi dọc –ngang, không đảm bảo yêu cầu về độ co dãn. Dựa
trên các kiểu dệt được nêu trên ta chọn kiểu dệt jessey hoặc dệt kim single để
tăng tính co dãn cần thiết cho vải giả da.

1.2.1.2

Khái quát về vải giả da làm bọc đệm ghế

Hình 1.16

Hình 1.17

Hình 1.18

Vải giả da là loại vải tráng phủ một mặt bao gồm: Lớp vải nền và lớp màng
cao phân tử được tráng phủ lên bề mặt vải nền, lớp màng phủ nhựa Polyme này
được xử lý bề mặt sao cho giống bề mặt của vải da.

Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh


11

Tùy vào mục đích sử dụng có thể chia vải giả da thành hai nhóm: vải giả da
thường và vải giả da xốp ( được sản xuất bằng cách phủ lên thêm lớp phủ xốp
nhựa poly vinylclorua đã được hóa dẻo một cách thích hợp trước khi tráng phủ
nhựa lên bề mặt ). Đối với vải giả da xốp sẽ có độ mềm mại và độ đàn hồi cao
hơn so với vải giả da thường. Do có tính chất trên nên vải giả da xốp này chủ
yếu được dùng để bọc đệm ghế và làm túi xách.
Cấu trúc của vải giả da xốp bao gồm 4 lớp : dưới đây là 2 cấu trúc điển hình
của 2 loại vải giả da dùng làm bọc đệm ghế được sản xuất tại công ty cổ phần
nhựa Rạng Đông TPHCM.

+ Vải nền : chủ yếu dùng vải dệt kim PE , PET , TC 35/65
+ Độ dày trung bình của vải giả da được sản xuất : 0.75Æ1 mm
+ Khổ vải trung bình : 1.4 met .
* Cấu trúc của từng loại mã hàng :
¾ C3OH :

Skin ( lớp mặt )

3 lớp nhựa PVC

Foam(lớpxốp)
Binder ( lớp kết dính)
Vải nền

¾ C3B :
Skin
( lớpPVC
mặt )
2 lớp
nhựa
1 lớp nhựa PU

Skin(lớpmặt)
Foam( lớp xốp)
Binder (lớp kết dính )
Vảinền

* Các đặc tính kỹ thuật của vải giả da :
* Độ thẩm thấu :
Khả năng thẩm thấu không khí hay nước của vải giả giả da là rất kém do lớp

màng nhựa phủ được tráng kín trên bề mặt vải nền .Lớp nhựa polymer này có
cấu trúc mạch đại phân tử chặt chẽ, vừa là vật liệu nhiệt dẻo nên không thẩm

Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh


12

thấu và không chứa khí và nước. Vì vậy , vật liệu giả da tuy có độ mềm do quá
trình xử lí hoàn tất với chất độn, hóa dẻo thì vật liệu vẫn bị khô và thô cứng.
* Độ thoáng khí :
Độ thoáng khí của vải được đặc trưng bằng thể tích khí đi qua một đơn vị diện
tích của vải trong một đơn vị thời gian khi giữa hai mặt vải có chênh lệch áp
suất.
Với đặc trưng của vải giả da có cấu trúc đa lớp nên sự thoát khí của vải qua
hai mặt vải phải có sự chênh lệch áp suất liện tục giữa 2 lớp liên tiếp nên sự
thoát khí là khó thựa hiện. Mặt khác bề mặt vải giả da có tráng phủ lớp nhựa,
lớp nhựa này tương đối phủ kín và lấp đầy bề mặt của vải tạo thành lớp màng từ
mỏng đến dày nên khả năng cho không khí đi qua khe hở là rất thấp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến độ thoáng khí của vải: dựa trên việc phân tích lý
thuyết thoáng khí cho thấy tính thoáng khí của vải phụ thuộc vào: áp suất dòng
không khí và cấu trúc vải. Khả năng thoáng khí của vải giả da là rất thấp nên khi
sử dụng loại vải này cho bọc đệm ghế quay việc thoáng khí sẽ được giải quyết
một phần thông qua cấu trúc của mặt đệm như: đệm có thiết kế tạo rãnh hoặc
các gân hay các gờ lồi lõm trên bề mặt để làm thông thoáng và khô ráo mồ hôi
trong quá trình sử dụng.
Trong cấu trúc bọc đệm của ghế có thể được chế tạo thêm các dây cao su dẻo
được xuyên qua tiết diện ngang của lớp vải giả da bọc đệm và cả lớp mút xốp,

các dây này được giữ cố định ở mặt sau của đệm ghế bằng các thanh chắn
ngang để tạo các khe hở thoát khí cho phần đệm ghế khi dùng loại vải này làm
bọc đệm.
Hiện nay, để khắc phục nhược điểm thoáng khí kém của vải giả da các nhà
sản xuất đã sản xuất loại vải tráng phủ màng có lỗ hổng tế vi (microporous), các
lỗ hổng này giúp cho dòng không khí đi qua giữa 2 lớp vải nghĩa là có sự trao
đổi không khí làm tăng khả năng thoáng khí của vải tráng phủ. Những cấu trúc
màng có lỗ hổng tế vi được định nghĩa là màng có các lỗ hổng nhỏ phân bố trên

Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh


13

phạm vi hẹp, thường là trong phạm vi micromet, mặc dù vậy nó có phạm vi từ
0.1 đến 10 µm. Thông thường những màng vi thoát khí này phải có 1÷2 tỉ lỗ
nhỏ trên cm2 ở màng có độ dày 10÷15 µm. Những polyme thường được sử
dụng cho những vải có lỗ hổng tế vi là:

Hình 1.19 : Vải tráng phủ màng có các lỗ tế vi

Hình 1.20 :Vải tráng phủ màng Polyurethan có các lỗ tế vi
* Độ hút ẩm :
Độ ẩm của vật liệu là tỷ số tính bằng phần trăm giữa khối lượng nước có
trong vật liệu và khối lượng khô tuyệt đối của vật liệu đó. Đối với vải giả da làm
bọc đệm ghế thì khả năng hút ẩm và giữ nước trong vật liệu là thấp hoặc không
có nên tỷ số phần trăm theo định nghĩa về độ ẩm là bằng không. Vậy độ hút ẩm


Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh


14

của vật liệu này rất thấp sẽ là một nhược điểm của vải về vấn đề vệ sinh cho
sinh lý nhiệt ở con người trong quá trình sử dụng.
* Độ bám bụi :
Do có lớp màng nhựa được phủ kín lên lớp vải nền và lớp nhựa này là bề mặt
của vải giả da nên bề mặt vải phẳng và trơn láng nên sản phẩm vải khi bám bụi
sẽ được giữ lại tạo thành lớp bụi mỏng trên bề mặt của vải. Tuy nhiên, lớp bụi
này không thể đi sâu vào cấu trúc bên trong của xơ sợi nên dễ dàng trong việc
vệ sinh và làm sạch sản phẩm. Đối với Việt Nam do là xứ sở nhiệt đới, độ ẩm
cao không khí nhiều bụi và dễ có mồ hôi, nhưng trên bề mặt của vải không tạo
sự ẩm ướt và không đọng lại trong tấm đệm Æ không ảnh hưởng đến tính vệ
sinh và độ bền của đệm. Như vậy khi bọc đệm bị dơ, bám bụi hay bám bẩn ta dễ
dàng vệ sinh bằng cách lau chùi tạo cho sản phẩm luôn sạch sẽ, thơm tho.
Việc vệ sinh và lau chùi sản phẩm nên dùng các hóa chất tẩy rửa phù hợp,
thông thường như: nước rửa chén, nước, bột giặt, nước rửa làm sạch bề mặt
kiếng v.v do lớp nhựa này tương đối bền với các hóa chất và dung môi thông
thường. Đây cũng là điểm nổi bật của vải giả da khi sử dụng làm vải bọc đệm so
với các loại vải khác như: vải nỷ, vải da, vải không dệt và các loại vải khác.
* Độ mềm mại :
Do có lớp nhựa phủ kín bề mặt vải nền nên tính mềm mại của vải giả da là
rất thấp. Lớp nhựa này làm sản phẩm vải giả da bị khô và cứng, độ mềm mại
của vải phần lớn do lớp nhựa phủ quyết định. Độ mềm mại đối với sản phẩm vải
tráng phủ nhựa PU là cao hơn nhiều so với lớp nhựa PVC. Để tăng tính mềm
mại cho sản phẩm tráng phủ nhựa PVC phải xử lý bằng cách thêm một một số

chất hóa dẻo + chất độn để tăng tính mềm dẻo cho sản phẩm.
* Nấm mốc và vi sinh vật:
Do không có tính hút ẩm nên khi làm việc tại các môi trường khác nhau thì
trên bề mặt vải giả da không tạo sự ẩm ướt nên không là môi trường để vi khuẩn

Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh


15

và nấm mốc phát triển. Đây là ưu điểm vượt trội so với các mặt hàng vải khác.
Vì thế vải giả da dùng cho bọc đệm ghế ít hư hỏng do các tác động từ bên ngoài
môi trường, tương đối bền với một số các hoá chất và dung môi tại nơi làm việc.
*

Độ bền ( tuổi thọ ):
Độ bền của sản phẩm được xác định bằng thời gian bắt đầu sử dụng sản

phẩm cho đến khi sản phẩm bị hao mòn hay hư hỏng.Đối với vật liệu vải giả da
làm bọc đệm ghế thì độ bền của vải giả da được xác định bằng thời gian sử dụng
sản phẩm ghế quay cho đến khi bọc đệm ghế bị hư hỏng : vết nứt , vết rạn , gấp
nếp , bề mặt vải lớp nhựa bị sần sùi, loang lỗ hay bị rách vải.Các yếu tố có ảnh
hưởng đến tuổi thọ của vật liệu làm bọc đệm ghế được kể đến : độ dày lớp nhựa
tráng phủ, xử lí hoàn tất bề mặt vải giả da, các chất độn được dùng trong hỗn
hợp nhựa tráng phủ có đạt yêu cầu, các thông số công nghệ trong quá trình sản
xuất vải, môi trường làm việc, nhiệt độ hay ánh sáng nơi làm việc…Tuổi thọ
của vật liệu làm bọc đệm ghế không được tính bằng tuổi thọ của cả sản phẩm
ghế do nó được lắp ráp từ các chi tiết rời rạc.Khi vật liệu vải bọc bị hư hỏng ta

có thể bọc mới hay thay đổi màu sắc mà không làm giảm tuổi thọ của ghế.Đây
cũng là ưu điểm của ghế quay văn phòng vì các kết cấu khác của ghế quay được
làm khá chắc chắn và có độ bền cao phù hợp với điều kiện làm việc tại các văn
phòng.
* Các yêu cầu kỹ thuật chủ yếu đối với vải giả da dùng làm bọc đệm ghế:
Công việc văn phòng tương đối nhẹ nhàng do đặc trưng của công việc chỉ giải
quyết trong nhà,văn phòng…nên vật liệu bọc ghế không đòi hỏi cao về các chỉ
tiêu ảnh hưởng các tác động của điều kiện ngoài trời như: thời tiết, mà chú
trọng nhiều đến các tác động ảnh hưởng trực tiếp lên sản phẩm trong điều kiện
làm việc tại các văn phòng thì tính chất của vải giả da được dùng làm bọc đệm
ghế cần đáp ứng các tiêu chí và đòi hỏi cơ bản sau:
1- Đánh giá ngoại quan : phải kiểm tra lớp màng phủ bên ngoài nếu màng phủ
của vải có các vết lạ, các khuyết tật như nứt, rạn, thủng lỗ … hay không đồng

Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh


16

nhất thì đã không đạt yêu cầu để lựa chọn. Khi quan sát từ phía màng phủ
không cho phép được thấy lớp vải lót để đảm bảo các yêu cầu về cơ lý của vải
tráng phủ.
Cách kiểm tra thông thường của các nhà sản xuất chủ yếu bằng cảm giác thông
qua giác quan: thị giác, để việc kiểm tra được tương đối chính xác cần phải có
các thiết bị chụp hay quét ( Máy SEM) các mẫu vải để kiểm tra: sự phân bố lớp
nhựa tráng phủ trên vải nền và kiểm tra các khuyết tật của vải trước khi sử dụng
cho sản xuất. Công đoạn này quan trọng để quyết định vải có đủ chất lượng để
đưa vào sử dụng làm bọc đệm ghế hay không và nắm được tình trạng của vải

sản xuất khi các lô vải tráng phủ được nhập vào từ các nguồn khác nhau do
không có các tiêu chuẩn quy định về chất lượng lúc ban đầu.
2- Chiều rộng sử dụng của vải giả da phải phù hợp với yêu cầu và phù hợp với
hợp đồng đã ký giữa người mua và bán. Và chiều rộng được nói đây là chiều
rộng của phần vải được phủ nhựa không kể đến biên của vải nền.
3- Độ bền kéo đứt của vải tráng phủ là một tính chất cơ lý quan trọng của vải
tráng phủ nói chung hay vải giả da nói riêng. Trong quá trình sản xuất vải tráng
phủ giả da phụ thuộc nhiều vào điều kiện gia công qua nhiều công đoạn từ khâu
tráng phủ nhựa Æ hoàn thành dạng tấm được cuộn thành phẩmÆ vận chuyển
đền nhà máy sản xuất Æ trải cắt nguyên liệuÆkéo căng vải để bọc thành những
chiếc bọc đệm ghế (tạo form cho ghế )…cho đến khi hoàn thành sản phẩm ghế
thì vải lại phụ thuộc thêm các yếu tố: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, bụi ma sát,
không khí ô nhiễm … nên vải đã chịu rất nhiều các lực cơ học lẫn các yếu tố
môi trường tác động làm ảnh hưởng đến độ kéo dãn dài và kéo giãn đứt. Do yêu
cầu của sản phẩm ghế và nguyên liệu sử dụng là “giả da” nên vải đòi hỏi cao về
độ mềm mại và có độ co dãn và độ xốp cao, độ xốp này giúp cho vải có tính
mềm mại và độ co giãn của vải là do tính chất vải nền quyết định và thông
thường vải nền được sử dụng là vải dệt kim kiểu Single hay Jessey. Cấu trúc
của vải tráng phủ được tráng phủ dựa trên các thành phần vải nền khác nhau

Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh


17

nhưng khi chúng được dùng làm vải cho bọc đệm ghế thì độ bền kéo dứt của vải
nền có ảnh hưởng rất lớn đến độ bền kéo đứt của vải tráng phủ. Dựa trên những
nghiên cứu về vải nền có thể dự đoán gần đúng những tính chất của vải tráng

phủ, mặc dù độ bền đứt của vải nền thường chỉ khoảng 50% độ bền đứt của vải
tráng phủ sản xuất từ chính vải nền đó.
4- Độ bền kết dính giữa vải nền và màng tráng phủ là một trong những tính
chất sử dụng tương đối quan trọng của vải tráng phủ. Độ bền này để kiểm tra
nguyên liệu trong quá trình sử dụng có bị bong tróc lớp màng nhựa tráng phủ
không. Đây cũng là một trong những tính chất quan trọng quyết định độ bền
cũng như chất lượng của sản phẩm được đảm bảo. Sự kết dính giữa vải nền và
màng phủ được phân thành kết dính cơ học và kết dính hóa học. Trong đó yếu
tố ảnh hưởng đến kết dính cơ học: cấu trúc xơ dệt, cấu trúc sợi, cấu trúc vải nền
(mật độ vải, kiểu dệt), tính chất cơ lý của vải nền, công nghệ tráng phủ ( phương
pháp, thiết bị tráng phủ), tính chất của nhựa tráng phủ ( độ nhớt, tính chất lưu
biến, chất hóa dẻo, chất kết dính, độ dày lớp màng tráng phủ …). Các yếu tố
ảnh hưởng đến kết dính hóa học: đặc trưng, số lượng các nhóm hoạt tính trong
nhựa tráng phủ và vải nền, dạng và hàm lượng chất kết dính và điều kiện tráng
phủ.
5- Độ bền uốn gấp: Do là vải tráng phủ lớp nhựa trên bề mặt vải nền nên sự
thay đổi của lớp nhựa này trong khi sử dụng sản phẩm sẽ có quyết định trực tiếp
đến độ bền của vải bọc ghế cũng như sản phẩm ghế. Sự xuất hiện các khuyết tật
cũng như hư hỏng của lớp nhựa này như các vết nứt, vết gấp khúc hay lớp nhựa
bị phồng lên trên bề mặt của vải giả da nên việc xác định độ bền uốn gấp cho
vải giả da là chỉ tiêu vô cùng quan trọng vì nó có thể xác định được số chu kỳ
tác động lên vải trong một khoảng thời gian sử dụng đã dự đoán trước ( về tuổi
thọ) mà không làm thay đổi bề mặt của vải bọc ghế. Với số chu kỳ sử dụng dự
đoán phải từ 400.000 vòng khi thử nghiệm về độ bền uốn gấp nếu vải tráng phủ
không bị các khuyết tật như trên thì vải có độ bền theo độ bền của toàn bộ cấu

Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh



18

trúc của sản phẩm. Vậy chỉ tiêu đo cơ lý về độ bền uốn gấp cho vải là chỉ tiêu
quan trọng và là chỉ tiêu cơ bản chỉ sử dụng kiểm tra cho vải tráng phủ mà
không thể thực hiện được trên các loại vải nào khác.
6- Độ dãn: Ghế được chế tạo nhằm mục đích để ngồi, để chịu lực do trọng
lượng của người sử dụng tác động lên nên sản phẩm phải đáp ứng về khả năng
chịu tải trọng cũng như độ co dãn cần thiết để không làm biến dạng sản phẩm
trong quá trình sử dụng. Sự co giãn đã giải quyết một phần thông qua kết cấu
của phần đệm mút xốp bên trong làm tăng tính đàn hồi và độ mềm mại cho
phần đệm. Tuy nhiên, nếu trọng lượng của người sử dụng tác động lên đệm
ghế với thời gian quá lâu có thể làm biến dạng bọc đệm ghế như: gây lún trên bề
mặt đệm, vải bị kéo dãn quá lâu gây đùn trên bề mặt, độ giãn căng quá mức làm
nứt rạn mặt vải tại các vị trí uốn bẻ góc tạo form cho ghế hay làm rạn vải hở lổ
kim may khi nối các chi tiết vải với nhau… Việc kiểm tra và xác định độ dãn
dài và khả năng tự phục hồi kích thước của vải giả da trước khi tiến hành bọc
đệm ghế là vô cùng quan trọng do đó là yêu cầu kỹ thuật cần phải có khi sử
dụng sản phẩm ghế.
7- Độ dày và trọng lượng : Độ dày và trọng lượng vải có liên quan đến giá
thành cũng như chất lượng của vải giả da.Độ dày và trọng lượng vải lớn Æ giá
thành cao hơn so với vải giả da cùng loại do phải tốn nhiều nguyên liệu hơn trên
cùng một diện tích vải.Tuy nhiên khi làm bọc đệm ghế thì thông số về độ dày và
trọng lượng được xem xét trong khoảng giới hạn để phù hợp với điều kiện kéo
dãn bọc đệm.Nếu vải quá dày hoặc trọng lượng quá lớn làm cho việc kéo căng
để bọc đệm sẽ gặp khó khăn.Còn độ dày và trọng lượng vải quá nhỏ có ảnh
hưởng đến chất lượng bọc đệm nếu gặp lực kéo căng bọc đệm lớn gây rạn nứt
hay rách bề mặt lớp vải hoặc độ bền sử dụng của vải bọc sẽ giảm từ từ ngay sau
khi chịu tác dụng lực mà không bị phá hủy tức thời.
8- Các yếu tố khác: tính tĩnh điện giữa các lớp vải với nhau, khả năng bắt cháy

của sản phẩm, Khối lượng màng phủ/đơn vị diện tích g/m2, lão hóa nhiệt, sự

Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh


19

thoáng khí, sự lão hóa vải do nhiệt, độ bền phá nổ, khả năng chống lại sự kết
khối, độ bền màu ma sát của mực in… do yêu cầu sử dụng sản phẩm ghế quay
trong khi ngồi trên bọc đệm ghế có sự ma sát giữa lớp vải người mặc với mặt
vải tráng phủ sự ma sát càng lớn làm tăng tính tĩnh điện giữa các lớp vải dễ tạo
sự kết dính giữa vải với người sử dụng. Đối với các loại vải khác phải xét đến
khả năng cháy cho vật liệu nhưng đối với vải tráng phủ nhựa thì khả năng cháy
rất khó do nhiệt độ nóng chảy của nhựa là khá lớn vào khoảng 1400C với nhựa
PVC và 1800C với nhựa PU nên khá an toàn về việc phòng cháy tại nơi làm việc
vì khả năng bắt cháy chỉ xảy ra trên vải bọc ghế là chủ yếu còn các cấu trúc
khác của ghế khá chắc chắn và được độ chịu nhiệt cao do được chế tạo từ các
kim loại và hộp kim cứng. Các yếu tố về nhiệt độ ảnh hưởng đến sự lão hóa của
vải giả da có ảnh hưởng thấp đến chất lượng của vải giả da do đối tượng làm
việc được xác định ở đây là ghế quay cho nhân viên tại các văn phòng và công
sở. Do bọc đệm ghế đề tài chọn là vải giả da tráng phủ nhựa nên hầu như việc
thoáng khí cho vải là không có. Tuy nhiên, thông qua cấu trúc và kiểu dáng của
chiếc ghế có thể chế tạo thêm các rãnh hay các gờ nổi hay gờ lõm trên các mặt
đệm ngồi hay đệm lưng để làm thóat khí phía ngoài trong quá trình sử dụng
ghế. Sản phẩm ghế chọn của đề tài dành cho đối tượng sử dụng là nhân viên văn
phòng nên các yếu tố về độ bền phá nổ hay độ bền màu với mực in do ma sát là
rất ít. Vải giả da không có khả năng thấm hút chất lỏng nên bền với một số dung
môi và an toàn với môi trường điện độ bền kéo đứt và độ giãn kéo đứt lớn nên

vải có độ ma sát và độ mài mòn tốt. Do tính chất phải làm việc và ngồi lâu trên
chiếc ghế quay nên việc kiểm tra và đánh giá độ bền mài mòn (hay độ bền ma
sát) được xem như là chỉ tiêu để kiểm tra chất lượng ngoại quan của nguyên
liệu vải tráng phủ dùng làm bọc đệm ghế quay. Sự mài mòn, cọ xát trong quá
trình sử dụng của vải giả da với người sử dụng là liên tục nhưng lực ma sát này
không lớn và do bề mặt của vải giả da là trơn phẳng sự cọ xát giữa 2 bề mặt trơn
phẳng không gây mài mòn như cọ xát giữa bề mặt vải với vật sắc bén có

Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh


20

góc,cạnh hay vật có kích thứớc nhỏ. Độ mài mòn thấp được xem như ít ảnh
hưởng với vật liệu bọc đệm ghế,không được xem là tiêu chí để đánh giá chất
lượng vải giả da [17]
Từ các yêu cầu kỹ thuật cần thiết trên cho 1 sản phẩm ghế quay thông
thường đã xác định 6 chỉ tiêu cơ lý cần thiết để xác định sơ bộ việc đánh giá
chất lượng vải giả da dùng làm bọc đệm ghế như sau ( các chỉ tiêu khác dùng
chung cho vải giả da sẽ ít ảnh hưởng đến chất lượng vải bọc ghế trong quá trình
sử dụng và được xác định qua mức độ quan tâm của từng chỉ tiêu với phiếu
thăm dò ý kiến ):
- Độ bền uốn gấp
- Độ bền kết dính giữa lớp nhựa với vải nền
- Độ bền kéo đứt và % độ kéo giãn dài tại thời điểm đứt
- Độ dày (khối lượng tổng cộng) và trọng lượng g/m2
-


Độ dãn dài và khả năng tự phục hồi kích thước

- Độ bền xé rách của vải giả da.
1.2.1.3 Phân loại vải giả da
Vải giả da được phân loại theo :
- Phân loại theo nguyên liệu xơ: Cotton, Polyester (PES), Polypropylene
(PP)…
- Theo phương pháp gia công: phương pháp cán trục, phương pháp dùng
dao gạt, phương pháp phun sương, phương pháp tráng phủ dùng lưới
quay…
-Theo hợp chất cao phân tử được dùng để tráng phủ: Polyurethane (PU),
Polyvinyl chloride (PVC)…
- Phân theo vải nền : vải kiểu dệt thoi ,vải dệt kim …
Trong đó,vải giả da dùng cho bọc đệm ghế cần tính chất co dãn đa chiều và
đàn hồi tốt thì vải nền dệt kim đáp ứng được yêu cầu về độ co dãn 3D và độ đàn

Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh


21

hồi tốt mà không làm biến dạng vải nền.Tính chất của vải nền quyết định tính
chất của vải giả da [5].
Hiện nay, vải giả da dùng làm bọc đệm ghế dùng 2 loại nhựa tổng hợp sau để
tráng phủ vải nền: nhựa Polyuretan (PU), Polyvinyl Clorua (PVC) là chủ yếu
do các yêu cầu về kinh tế, công nghệ sản xuất cũng như các thông số công nghệ
được xử lý phù hợp với dây chuyền công nghệ sản xuất được nhập khẩu.
Vải tráng phủ giả da dùng cho sản phẩm ghế có thể được phân thành 2 chủng

loại chính sau:
Vải giả da tráng phủ nhựa PVC này sử dụng nhựa Polyvinyl clorua tráng phủ
lên bề mặt vải nền. Hầu hết đối với sản phẩm giả da sử dụng cho bọc đệm ghế
cần có tính chất đàn hồi và độ co giãn tốt nên nguyên liệu vải nền được sử dụng
thường là vải dệt kim có độ độ co giãn cao. Đối với vải tráng phủ thì độ đàn hồi
của vải sẽ do tính chất đàn hồi của vải nền quyết định. Nhựa PVC có thể được
tráng phủ thành nhiều lớp trên bề mặt vải nền tạo và được xử lí ở các công đoạn
khác nhau như hấp xốp, cán vân, in hoa, xử lí chống trầy xước hay thêm chất
hóa dẻo, phụ gia làm mềm v.v tạo cho vải có các tính chất khác nhau như: độ
đàn hồi, độ mềm mại, tạo hoa văn, tạo độ xốp cho sản phẩm …
Vải giả da tráng phủ nhựa này sử dụng nhựa Polyuretan tráng phủ lên bề mặt
vải nền. Đối với sản phẩm tráng phủ nhựa PU do nhựa này đã có sẳn tính đàn
hồi cao nên không cần thêm chất hóa dẻo hay phụ gia làm mềm nhưng vẫn tạo
cho sản phẩm giả da có tính đàn hồi và độ mềm mại cần có. Loại sản phẩm này
có tính chất giống da thật nhiều hơn và có giá thành cao hơn vải tráng phủ PVC
nên thường được sử dụng cho các sản phẩm giả da cao cấp.
Đối với vải giả da làm bọc đệm ghế do có cấu trúc xốp nên có thể dùng lớp
xốp này làm bề mặt cho vải, tuy nhiên độ bền của mã hàng này tương đối thấp
và bề mặt sản phẩm không nhẵn nhưng lại có độ co dãn và độ đàn hồi cao hơn
cả.

Luận văn cao học

Nguyễn Thị Mỹ Linh


22

1.2.2 Tìm hiểu thị trường vải giả da có trên địa bàn TPHCM:
Hiện nay, có thể nói thị trường vải giả da vô cùng sôi động với nhiều kiểu

dáng, màu sắc và nhiều giá cả có thể lựa chọn mẫu vải phù hợp để sử dụng.
Tuy nhiên thị trường cung cấp cho nguồn hàng này chủ yếu là hàng nhập
ngoại chiếm thị phần tương đối lớn khoảng trên 80% nguồn hàng cung cấp
cho các nơi có nhu cầu. Hàng sản xuất trong nước chỉ chiếm phần nhỏ
không đáng kể khoảng 20% thị trường cung cấp cho các đơn vị có yêu cầu.
Nguồn hàng sản xuất trong nước có chất lượng tương đối và được sản xuất
theo yêu cầu từ phía khách hàng nên nguồn hàng được kiểm tra và đảm bảo
các thông số kỹ thuật yêu cầu.
Ở đây đề tài sẽ đi vào tập trung phần lựa chọn vải giả da phù hợp cho bọc
đệm ghế quay dùng trong văn phòng công sở. Do điều kiện thời gian có hạn nên
đề tài lựa chọn thị trường TPHCM đại diện cho thị trường Việt Nam .
—

Hiện tại vải giả da được mua bán tại thị trường TPHCM từ các nguồn cung
cấp:

- Nguồn trong nước: các công ty, cơ sở sản xuất hay các tập đoàn của nước
ngoài đầu tư tại các khu công nghiệp có chức năng sản xuất các mặt hàng vải
tráng phủ nhiều chủng loại phục vụ cho nhiều mặt hàng như: quần áo thời
trang, giày dép, balô, túi xách, áo khoác ngoài, ghế quay, trang trí nội thất lều
bạt,… Hiện tại, ở miền Nam có 2 công ty lớn chuyên sản xuất mặt hàng vải giả
da sử dụng phong phú cho nhiều loại mặt hàng và có chất lượng khá tốt là Công
ty TNHH Phú Lâm Khu Công Nghiệp AMATA Biên Hòa Đồng Nai chuyên
sản xuất vải giả da tráng phủ PVC theo công nghệ và đầu tư của Đài Loan,
Công ty cổ phần Nhựa Rạng Đông sản xuất mặt hàng vải giả da tráng phủ nhựa
PVC và PU cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu sang các nước
Đông Âu.

Luận văn cao học


Nguyễn Thị Mỹ Linh


×