Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đề thi học sinh giỏi môn sinh học 9 tỉnh hải dương năm học 2016 2017 có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.85 KB, 8 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HẢI DƢƠNG
ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 9 THCS
NĂM HỌC 2016 - 2017
MÔN THI: SINH HỌC
Thời gian làm bài: 150 phút.
(Đề thi gồm có 02 trang)

Câu 1 (2,0 điểm)
1. Giải thích tính đa dạng và phong phú của sinh vật dựa theo quy luật phân li độc lập
của Menđen.
2. Nêu ý nghĩa của phép lai phân tích trong nghiên cứu di truyền và chọn giống.
3. Ở một loài thực vật, khi lai hai cơ thể thuần chủng thân cao, hoa đỏ với cây thân
thấp, hoa trắng được F1 đồng tính thân cao, hoa đỏ. Cho F1 giao phấn với một cây chưa
biết kiểu gen (cây M) thì thu được F2 gồm 2370 cây thân cao, hoa đỏ và 789 cây thân thấp,
hoa đỏ.
Xác định kiểu gen của cây F1 và cây M. Biết mỗi gen quy định một tính trạng.
Câu 2 (1,5 điểm)
1. Theo lí thuyết, số loại giao tử được tạo ra từ 1 tế bào sinh giao tử của một loài động
vật có kiểu gen Aa

BD
bd

XEY là bao nhiêu? Viết kiểu gen của các loại giao tử đó. Biết quá

trình giảm phân của tế bào trên diễn ra bình thường và không xảy ra hoán vị gen.
2. Hãy cho biết các yếu tổ ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính ở động vật? Ý nghĩa
của việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính trong chăn nuôi.


Câu 3 (1,5 điểm)
Cho một gen có chiều dài 5100Ao và có tích tỉ lệ loại ađênin với một loại nuclêôtít
khác không bổ sung là 5,25%. Trên mạch 1 của gen có 450 nuclêôtít loại timin và hiệu số
loại ađênin với loại xitôzin là 450 nuclêôtít.
Xác định tỉ lệ và số lượng từng loại nuclêôtít của gen và trên mỗi mạch của gen.
Câu 4 (2,0 điểm)
1.Tại sao đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình thường có hại cho sinh vật, nhưng trong
chọn, tạo giống người ta vẫn sử dụng phương pháp gây đột biến gen?
2. Dưới đây là ảnh chụp bộ nhiễm sắc thể bất thường ở một người. Người mang bộ
nhiễm sắc thể này mắc hội chứng gì? Giải thích cơ chế phát sinh hội chứng này.


3. Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 6. Cặp nhiễm sắc thể thứ nhất chứa cặp
gen Aa, cặp nhiễm sắc thể thứ hai chứa cặp gen Bb, cặp nhiễm sắc thể thứ ba chứa cặp gen
Dd. Do đột biến, trong loài đã xuất hiện 3 dạng thể dị bội (2n-1) tương ứng với 3 cặp
nhiễm sắc thể trên.
Theo lí thuyết, các thể dị bội (2n-1) này có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen về các gen
đang xét?
Câu 5 (1,5 điểm)
1. Ở người, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy
định (không có gen tương ứng trên Y). Một cặp vợ chồng có kiểu hình bình thường, bên
phía vợ có ông ngoại của vợ bị bệnh máu khó đông, những người khác trong gia đình đều
có kiểu hình bình thường.
a) Theo lí thuyết, xác suất cặp vợ chồng trên sinh một con trai bị bệnh máu khó
đông là bao nhiêu?
b) Nếu cặp vợ chồng trên đã sinh được một đứa con mắc bệnh máu khó đông thì
theo lí thuyết, xác xuất sinh đứa con thứ hai có kiểu hình bình thường là bao nhiêu?
2. Hãy cho biết sự khác nhau cơ bản giữa trường hợp sinh đôi cùng trứng và sinh đôi
khác trứng ở người.
Câu 6 (1,5 điểm)

1. Những cây sống ở sa mạc thường có đặc điểm gì để thích nghi với môi trường
sống?
2. Dưới đây là sơ đồ lưới thức ăn trong đầm:
Mè trắng

Rái cá
Tảo sống nổi

Cá mương

Cá măng

Dựa vào mối quan hệ sinh thái giữa các loài sinh vật ở lưới thức ăn trên, hãy cho biết
nếu cá măng bị khai thác cạn kiệt thì có ảnh hưởng tới số lượng cá mè không? Giải thích.
---------------Hết--------------Họ và tên thí sinh: ……………………………. Số báo danh: .........................
Chữ kí giám thị 1: ………………....… Chữ kí giám thị 2: …………………....


Câu

HƢỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 9
MÔN: SINH HỌC
Năm học: 2016 - 2017
(Hướng dẫn chấm gồm 6 trang)
Nội dung

Điểm

1. Giải thích tính đa dạng và phong phú của sinh vật dựa theo quy luật phân li
độc lập của Menđen.

- Theo quy luật phân li độc lập của Men đen, sự phân li độc lập và tổ hợp tự
do của các gen, sẽ tạo nhiều biến dị tổ hợp làm cho quần thể đa dạng.
0,25
- Mỗi cá thể sinh vật đều có số lượng gen rất lớn và quần thể có rất nhiều cá
thể dị hợp về các gen khác nhau, nên khi các cá thể giao phối ngẫu nhiên,
sẽ tạo ra rất nhiều tổ hợp gen làm cho quần thể đa dạng về thành phần kiểu
gen cũng như kiểu hình.
0,25
2. Nêu ý nghĩa của phép lai phân tích trong nghiên cứu di truyền và chọn
giống.
Câu 1
(2, 0 đ)

- Trong nghiên cứu di truyền: Dùng để phát hiện ra quy luật di truyền như:
phân li độc lập, liên kết.
0,25
- Trong chọn giống: Được dùng để kiểm tra độ thuần chủng của giống
0,25
3. Ở một loài thực vật, khi lai hai cơ thể thuần chủng thân cao, hoa đỏ với
cây thân thấp, hoa trắng đƣợc F1 đồng tính thân cao, hoa đỏ. Cho F1 giao phấn
với một cây chƣa biết kiểu gen (cây M) thì thu đƣợc F2 gồm 2370 cây thân cao,
hoa đỏ và 789 cây thân thấp, hoa đỏ.
Xác định kiểu gen của cây F1 và cây M. Biết mỗi gen quy định một tính
trạng.
- Vì mỗi gen quy định một tính trạng và Pt/c tương phản nên suy ra các tính
trạng ở F1 (thân cao, hoa đỏ) là các tính trạng trội, thân thấp hoa trắng là
các tính trạng lặn.
- Quy ước :
+ Gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp.
+ Gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định hoa trắng.

=> F1 dị hợp hai cặp gen (Aa, Bb).
- Vì F2 có tỉ lệ thân cao/ thân thấp = 2370/798 3/1 => cây lai với F1 có
0,25
kiểu gen Aa (thân cao).
- Vì F2 có 100% hoa đỏ, mà F1 có kiểu gen Bb => cây lai với F1 có kiểu gen
BB (hoa đỏ)
0,25


- Vậy :
+ Nếu các gen di truyền độc lập thì kiểu gen của F1 là AaBb và kiểu gen 0,25
của cây (M) lai với F1 là AaBB.
+ Nếu các gen di truyền liên kết thì kiểu gen của F1 là
cây lai với F1 là

AB
aB

AB
ab

và kiểu gen của 0,25

.

1. Theo lí thuyết, số loại giao tử đƣợc tạo ra từ 1 tế bào sinh giao tử của
một loài động vật có kiểu gen Aa

BD
bd


XEY là bao nhiêu? Viết kiểu gen

của các loại giao tử đó. Biết quá trình giảm phân của tế bào trên diễn
ra bình thƣờng và không xảy ra hoán vị gen.
- Nếu tế bào trên là tế bào sinh tinh, giảm phân cho 2 loại tinh trùng:
ABDXE và abdYhoặc AbdXE và aBDY hoặc aBDXE và AbdY hoặc abdXE
và ABDY
0,25
- Nếu tế bào trên là tế bào sinh trứng, giảm phân cho 1 loại trứng:
ABDXE hoặc abdY hoặc AbdXE hoặc aBDY hoặc aBDXE hoặc AbdY hoặc
abdXE hoặc ABDY
0,25

Câu 2
(1, 5đ)

2. Hãy cho biết các yếu tổ ảnh hƣởng đến sự phân hóa giới tính ở động vật? Ý
nghĩa của việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phân hóa giới tính trong
chăn nuôi.
- Ngoài giới tính do NST quyết định thì các điều kiện bên ngoài, hoocmôn
sinh dục cũng ảnh hưởng tới phân hoá giới tính.
+ Tác động của hoocmôn sinh dục: vào giai đoạn sớm của quá trình phát
triển của cơ thể có thể làm biến đổi giới tính ( không làm thay đổi cặp NST 0,25
giới tính )
VD: Cá vàng cái  cá vàng đực khi có sự tác động của metyltestôtêrôn
khi còn non
- Điều kiện bên ngoài: ánh sáng, nhiệt độ tác động lên quá trình nở của
0, 25
trứng, của cơ thể non hay thời gian thụ tinh …

VD: Rùa: to < 28oC trứng đực, to > 32oC trứngcái
-Ý nghĩa:
+ Chủ động điều chỉnh tỉ lệ đực cái phù hợp với mục đích sản xuất.
VD tạo ra tằm đực cho nhiều tơ hơn.
+ Phân biệt sớm được giới tính vật nuôi.

0,25
0,25


Cho một gen có chiều dài 5100Ao và có tích tỉ lệ loại ađênin với một loại
nuclêôtít khác không bổ sung là 5,25%. Trên mạch 1 của gen có 450 nuclêôtít
loại timin và hiệu số loại ađênin với loại xitôzin là 450 nuclêôtít.
Xác định tỉ lệ và số lƣợng từng loại nuclêôtít của gen và trên mỗi mạch của
gen.
- Tổng số nuclêôtít của gen N= (5100x2)/3,4 = 3000 (nuclêôtít)
- Theo bài ra ta có A1 – X1 = 450(nuclêôtít)
(1)
T1 = 450 (nuclêôtít)
(2)
- Từ (1) và (2) ta có:
A = T = A1 + T1 = 900 + X1 > 900  30% (3)
- Theo bài ra ta có:
A. G = 5,25%
(4)
Câu 3
- Theo NTBS ta có
A + G = 50%
(5)
(1,5đ ) - Tử (4) và (5)  A = 35%, G= 15%

0,5
Hoặc A= 15%, G= 35% (loại, vì theo (3) A> 30% )
- Tính số lượng và tỉ lệ loại nuclêôtít của gen:
0,25
+ Tỉ lệ A = T = 35%, G= X= 15%
+Số lượng A= T = 35% x 3000 = 1050 (nuclêôtít)
0,25
+Số lượng G= X= 1500- 1050 = 450 (nuclêôtít)
-Số lượng và tỉ lệ từng loại nuclêôtít trên mỗi mạch của gen:
Theo NTBS ta có:
T1 = A2 = 450(nuclêôtít)
T1 = A2 = 30%
T2 = A1 = 1050 – 450 = 600(nuclêôtít) T2 = A1 = 40%
G2 = X1 = 600- 450 = 150(nuclêôtít)
G2 = X1= 10%
0,5
G1 = X2 = 450 – 150 = 300(nuclêôtít)
G1 = X2 = 20%
1.Tại sao đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình thƣờng có hại cho sinh vật, nhƣng
trong chọn, tạo giống ngƣời ta vẫn sử dụng phƣơng pháp gây đột biến gen?

Câu 4
(2,0đ)

- Đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình thường có hại cho bản thân sinh vật vì
chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc tự nhiên
và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối loạn trong quá
trình tổng hợp protein.
0, 25
- Trong chọn giống người ta vẫn sử dụng phương pháp gây đột biến nhân tạo

để tạo ra các đột biến gen, vì:
+ Tuy đa số đột biến gen có hại, nhưng vẫn có một số đột biến gen có lợi được
dùng làm nguyên liệu cho chọn giống cây trồng và vi sinh vật, đặc biệt đột
biến có giá trị về năng suất, phẩm chất, khả năng chống chịu (hạn, mặn, rét ...)
trên các đối tượng cây trồng.
0, 25
+ Bản thân các đột biến cũng chỉ có giá trị tương đối, vì ở môi trường này có
thể có hại, sang môi trường khác có thể có lợi hoặc ở tổ hợp gen này không có
lợi nhưng khi đi vào tổ hợp khác trở thành có lợi. Vì vậy, các đột biến được
tạo ra còn được dùng làm nguyên liệu cho quá trình lai giống để tạo ra những
tổ hợp gen có kiểu hình đáp ứng được mục tiêu sản xuất.
0, 25


2. Dƣới đây là ảnh chụp bộ nhiễm sắc thể bất thƣờng ở một ngƣời. Ngƣời
mang bộ nhiễm sắc thể này mắc hội chứng gì? Giải thích cơ chế phát sinh hội
chứng này.

- Người mang bộ nhiễm sắc thể này có chứa 3 nhiễm sắc thể trong cặp
nhiễm sắc thể số 21 và người này mắc hội chứng Đao.
0,25
- Giải thích cơ chế phát sinh hội chứng Đao:
+ Trong quá trình giảm phân tạo giao tử, ở một bên cơ thể bố hoặc
mẹ giảm phân không bình thường ở cặp NST số 21 tạo ra một giao tử chứa
2 NST ở NST số 21 (n+1) và một giao tử không chứa NST nào ở NST số
21 (n-1),
0,25
+ Trong quá trình thụ tinh, sự kết hợp giữa một giao tử chứa 2 NST ở
NST số 21 và một giao tử bình thường chứa 1 NST ở NST số 21, tạo thành
hợp tử chứa 3 NST ở cặp NST số 21, từ đó gây ra hội chứng Đao.

(Học sinh có thể giải thích bằng cách viết đúng sơ đồ cũng cho điểm tối đa) 0,25
3. Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 6. Cặp nhiễm sắc thể thứ nhất
chứa cặp gen Aa, cặp nhiễm sắc thể thứ hai chứa cặp gen Bb, cặp nhiễm sắc
thể thứ ba chứa cặp gen Dd. Do đột biến, trong loài đã xuất hiện 3 dạng thể dị
bội (2n-1) tƣơng ứng với ba cặp nhiễm sắc thể trên.
Theo lí thuyết, các thể dị bội (2n-1) này có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen
về các gen đang xét?
-Có 3 dạng (2n-1) với số loại kiểu gen là:
+ Dạng 1: Lệch bội ở cặp NST số 1: Số kiểu gen tối đa là: (A, a).(BB, Bb,
bb).(DD, Dd, dd) = 2×3×3 =18.
+ Dạng 2: Lệch bội ở cặp NST số 2: Số kiểu gen tối đa là: (AA, Aa, aa).(B,
b).(DD, Dd, dd) = 3×2×3 =18
+ Dạng 3: Lệch bội ở cặp NST số 3: Số kiểu gen tối đa là: (AA, Aa,
aa).(BB, Bb, bb).(D, d) = 3×2×3 =18
Vậy, theo lý thuyết các thể dị bội (2n -1) này có kiểu gen tối đa tối đa:
18 + 18+ 18 =54
(Học sinh phải tính ra được 54 loại kiểu gen nhưng không giải thích thì chỉ 0,5
cho 0,25 điểm)


1. Ở ngƣời, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới
tính X quy định (không có gen tƣơng ứng trên Y). Một cặp vợ chồng có kiểu
hình bình thƣờng, bên phía vợ có ông ngoại của vợ bị bệnh máu khó đông,
những ngƣời khác trong gia đình đều có kiểu hình bình thƣờng.
a) Theo lí thuyết, xác suất cặp vợ chồng trên sinh một con trai bị bệnh
máu khó đông là bao nhiêu?
b) Nếu cặp vợ chồng trên đã sinh đƣợc một đứa con mắc bệnh máu khó
đông thì theo lí thuyết, xác xuất sinh đứa con thứ hai có kiểu hình bình thƣờng
là bao nhiêu?
a)

- Quy ước: M quy định kiểu hình bình thường, m quy định bệnh máu khó
đông. Hai alen này nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X.
- Mẹ của vợ có kiểu hình bình thường, nhưng ông ngoại của vợ bị bệnh
máu khó đông (XmY), cho nên kiểu gen của mẹ của vợ phải là XMXm.
- Theo lí thuyết, vợ có kiểu gen XMXM hoặc XMXm với tỉ lệ mỗi kiểu gen là 0,25
1
2

Câu 5
(1,5đ)

.

- Chồng cô ta có kiểu hình bình thường sẽ có kiểu gen: XMY
XMY

- Sơ đồ lai: P:
1
2

GP :
F1:

XM ,

1
2

×


1
2

XMXm
1
4

Y

XM,

1
4

Xm

1 M M 1 M m 1 M
1
X X , X X , X Y, XmY
8
8
8
8

-Vậy, theo lí thuyết, xác suất sinh một con trai bị bệnh máu khó đông là
1
8

0,25


= 12,5%

b)
- Nếu cặp vợ chồng trên đã sinh được một đứa con mắc bệnh máu khó đông
thì kiểu gen của người vợ chắc chắn phải là XMXm
- Sơ đồ lai: P:
XMY
×
XM X m
1
2

GP :
F1:

1
4

XM ,

1
2

XMXM,

1
2

Y
1

4

XMXm,

1
4

XM,

1
2

Xm

XMY,

1
4

XmY

- Vậy, theo lí thuyết, xác xuất sinh đứa con thứ hai có kiểu hình bình
thường là

3
4

= 75

0,25


2. Hãy cho biết sự khác nhau cơ bản giữa trƣờng hợp sinh đôi cùng trứng và
sinh đôi khác trứng ở ngƣời.


Sinh đôi cùng trứng

Sinh đôi khác trứng

- 1 trứng được thụ tinh với 1 tinh
trùng tạo thành 1 hợp tử.
- Từ 1 hợp tử hình thành nên 2 phôi
và 2 phôi bào phát triển thành 2 cơ
thể riêng rẽ.
- Đều tạo ra từ 1 hợp tử nên kiểu gen
giống nhau, luôn cùng giới.

- 2 trứng được thụ tinh với 2 tinh
trùng tạo thành 2 hợp tử.
- Mỗi hợp tử phát triển thành 1
phôi. Sau đó mỗi phôi phát triển
thành 1 cơ thể.
- Tạo ra từ 2 hoặc nhiều trứng
khác nhau rụng cùng 1 lúc nên
kiểu gen khác nhau. Có thể cùng
giới hoặc khác giới.

0,25

0,25


0,25

1. Những cây sống ở sa mạc thƣờng có đặc điểm gì để thích nghi với môi
trƣờng sống?
- Rễ thường ăn sâu, lan rông => đảm bảo hút nước cho cây.
0,25
- Thân mọng nước=> Dự trữ nước cho cây.
0,25
- Phiến lá hẹp, nhiều cây lá có lớp lông cách nhiệt gân lá phát triển. Nhiều
loài cây, lá tiêu giảm và biến thành gai => Giảm sự thoát hơi nước.
0,25
2. Dƣới đây là sơ đồ lƣới thức ăn trong đầm:
Mè trắng
Câu 6
(1,5đ)

Rái cá
Tảo sống nổi
Cá mương

Cá măng

Dựa vào mối quan hệ sinh thái giữa các loài sinh vật ở lƣới thức
ăn trên, hãy cho biết nếu cá măng bị khai thác cạn kiệt thì có ảnh
hƣởng tới số lƣợng cá mè không? Giải thích.
- Nếu cá măng bị khai thác cạn kiệt sẽ ảnh hưởng lớn tới số lượng cá mè, số
lượng cá mè có thể sẽ giảm.
0,25
- Giaỉ thích:

+ Qua sơ đồ lưới thức ăn trên ta thấy thức ăn chủ yếu của rái cá là cá
măng và cá mè, mối quan hệ giữa cá mương và cá mè trắng là mối quan hệ
cạnh tranh (vì cùng căn tảo nổi)
+ Nếu cá măng bị khai thác cạn kiệt thì có thể số lượng cá mương sẽ
tăng, do đó sẽ cạnh tranh thức ăn với cá mè. Vì vậy, số lượng cá mè có thể
giảm.
+ Mặt khác khi số lượng cá măng giảm thì thức ăn của rái cá lúc này
chủ yếu là cá mè, cho nên số lượng cá mè có thể sẽ bị giảm.
0,5
(Học sinh nêu được từ 2 ý trở lên trong 3 ý trên thì sẽ cho 0,5 điểm)



×