XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY HẠN MỨC KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP
GVHD: PGS.TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
LỚP: NH Đêm 1 – Khóa 22 –Nhóm 1
Danh sách nhóm:
Hồ Thị Thu Hiền
Trần Thị Ngọc Huệ
Lương Thị Hồng Quế
Trần Thị Cẩm Tú
NỘI DUNG
GĐ 0:
GĐ 1:
GĐ 2:
•
•
•
•
•
•
Thuê đất, giải phóng mặt bằng 500ha
Xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản : giao thông, điện, nước
Thi công các công trình : Khách sạn, nhà hàng tiêu chuẩn 5 sao
Đưa vào hoạt động các công trình ở giai đoạn 2
Xây dựng khu nghỉ dưỡng cao cấp
Xây dựng khu TD-TT và khu dịch vụ biển
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY THEO HMTD
Cho vay theo hạn mức tín dụng
•
Theo Điều 6 và Điều 16 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 31/12/2001 “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng” quy định về cho vay Hạn mức tín dụng như sau:
o
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
o
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định
Đối tượng áp dụng
o
Áp dụng đối với khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng
o
Sản xuất kinh doanh ổn định, vốn luân chuyển nhanh.
o
Vay vốn rả nợ thường xuyên.
o
Có tín nhiệm với ngân hàng.
o
Mở tài khoản tiền gửi thanh toán chính tại ngân hàng
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY THEO HMTD
Ưu – nhược điểm của cho vay theo hạn mức tín dụng
ƯU ĐiỂM
NHƯỢC ĐiỂM
Thủ tục đơn giản, khách hàng vay vốn chỉ cung cấp hồ sơ lần đầu khi có nhu cầu vay vốn, khi có nhu
Thời hạn cấp HMTD: 12 tháng
cầu giải ngân chỉ bổ sung thêm chứng từ chứng minh việc sử dụng vốn vay.
ngân hàng thông thường không thực hiện thẩm định lại tình
Kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp: và khi doanh nghiệp thu hồi vốn lại có thể trả ngay
hình tài chính của khách hàng
lập tức.
rủi ro khi không nắm được tình hình hoạt động kinh doanh
Cho phép doanh nghiệp linh hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn vay, chỉ khi nào cần thì mới rút vốn
của khách hàng.
vay sử dụng.
Việc xác định nhu cầu vốn kế hoạch của khách hàng phải
Giảm các chí phí phát sinh liên quan đến khoản vay như chi phí thẩm định tài sản, lệ phí công chứng,
chính xác.
chi phí hồ sơ giấy tờ liên quan, …
Lãi suất cho vay theo phương thức hạn mức tín dụng thông thường thấp hơn cho vay từng lần
CÁCH XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG
–
–
–
–
–
Căn cứ xác định hạn mức tín dụng:
Báo
Báo cáo
cáo quyết
quyết toán
toán của
của năm
năm trước.
trước.
Báo cáo quyết toán tại thời điểm gần nhất.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm.
Các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công.
Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, trong đó dự báo chi tiết về tài sản và
nguồn vốn.
Các khoản mục trong bảng kế hoạch tài chính
Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp gồm các khoản
mục
CÁCH XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG DỰA VÀO VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG
–
Xác định vòng quay vốn lưu động dựa trên tài sản lưu động bình quân:
Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch =
Doanh thu thuần kỳ kế hoạch
Bình quân TSLĐ kỳ kế
hoạch
–
Xác định chi phí sản xuất kế hoạch:
Chi phí sản xuất kế hoạch = Doanh thu thuần kế hoạch – khấu hao – lợi nhuận – thuế - lợi nhuận định mức
–
Xác định nhu cầu vốn kế hoạch:
Nhu cầu vốn kế hoạch =
Chi phí sản xuất kế hoạch
Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch
–
Xác định vốn lưu động tự có:
Vốn lưu động tự có = vốn lưu động ròng đầu năm kế hoạch + dự kiến tăng vốn dài hạn trong năm kế hoạch – dự kiến mua sắm tài sản cố định trong năm kế hoạch
–
Xác định các khoản huy động khác:
Các khoản huy động khác = Chiếm dụng vốn của người bán + Vay ngắn hạn các tổ chức tín dụng khác
–
Xác định hạn mức tín dụng:
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn kế hoạch – Vốn lưu động tự có - Các khoản huy động khác kế hoạch
CÁCH XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG DỰA VÀO VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG
Ví dụ:..\VI DU CACH XAC DINH HMTD.docx
ƯU ĐiỂM
NHƯỢC ĐiỂM
Cách tính toán tương đối đơn giản, phù hợp với những doanh nghiệp
Việc tính toán vòng quay vốn lưu động dựa vào tài sản lưu động bình quân, chính vì vậy thường xảy ra
không có biến động nhiều về tỷ lệ các thành phần trong bảng cân đối
tình trạng thiếu hụt vốn cho doanh nghiệp khi tài sản lưu động của khách hàng tăng cao.
kế toán cũng như các khoản mục chi phí trên doanh thu.
Việc tính toán hạn mức ngoài kết quả kinh doanh dự kiến (kế hoạch) thì các chỉ tiêu đa số đều dựa vào số
Khách hàng có thể quay vòng sử dụng vốn khi ngân hàng không xác
dư nợ cuối kỳ của năm trước.
định được chính xác thời gian trả nợ cụ thể mà chỉ dựa vào thời gian
Việc xác định hạn mức của doanh nghiệp được dựa vào dư nợ vay của cuối năm trướckhông thể hiện
duy trì hạn mức.
được trong năm kế hoạch việc tăng giảm các khoản nợ này
Ngân hàng không xác định được thời gian trả nợ của khách hàng, ngân hàng khó giám sát để thu hồi nợ
vay.
CÁCH XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG DỰA VÀO LƯU CHUYỂN TiỀN TỆ
Căn cứ xác định hạn mức tín dụng:
•Báo cáo quyết toán của năm trước.
•Báo
Báo cáo
cáo quyết
quyết toán
toán tại
tại thời
thời điểm
điểm gần
gần nhất.
nhất.
•Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm.
•Các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công.
•Khách hàng vay phải lập được dự toán lưu chuyển tiền tệ/dự toán thu chi ngân quỹ
trong suốt thời gian vay vốn (kỳ kế hoạch)
Nguyên tắc xác định:
• Căn cứ vào dự toán/kế hoạch lưu chuyển tiền tệ trong kỳ
• Căn cứ số dư ngân quỹ đầu kỳ, số dư tiền tối thiểu để xác định tình trạng ngân
quỹ
quỹ thặng
thặng dư/thiếu
dư/thiếu hụt
hụt cuối
cuối kỳ
kỳ
• Dự kiến số vay/trả trong kỳ
• Xác định hạn mức tín dụng.
CÁCH XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG DỰA VÀO LƯU CHUYỂN TiỀN TỆ
Các bước thực hiện
B1
B4
B2
B3
CÁCH XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG DỰA VÀO LƯU CHUYỂN TiỀN TỆ
Tính hạn mức tín dụng thông qua lưu chuyển tiền tệ gián tiếp
CÁCH XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG THÔNG QUA LƯU CHUYỂN TiỀN TỆ
Ví dụ:..\VI DU CACH XAC DINH HMTD.docx
ƯU ĐiỂM
NHƯỢC ĐiỂM
Dựa theo kế hoạch kinh doanh hàng tháng của khách hàng thì ngân hàng có thể chủ động
Khách hàng phải dự báo và lên kế hoạch chi tiết trong năm hoạt
nguồn cho vay cũng như kế hoạch thu nợ khi khách hàng có lưu chuyển tiền tệ dương.
động, đồng thời phải đảm bảo theo đúng mục tiêu kế hoạch đã đặt ra.
Khách hàng lên kế hoạch chi tiết cho hoạt động kinh doanh thì có thể xác định được nhu
Số liệu để tính toán đa số đều phải ước lượng tỷ lệ và có điều chỉnh
cầu vốn thiếu hụt hoặc thặng dư để cân đối việc sử dụng và thanh toán nợ vay sao cho hiệu
nên đòi hỏi kỹ năng dự báo tốt
quả nhất.
Ngân hàng có thể đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh hàng tháng của KH
thông qua việc vay và trả nợ theo kế hoạch đã đề ra
CÁCH TÍNH HẠN MỨC TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG ViỆT NAM
Cách xác định hạn mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Bước 1: Xác định doanh thu thuần, tỷ lệ lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) so với doanh thu năm kế hoạch: căn cứ vào tỷ lệ tăng trưởng DT hàng năm trước, tỷ lệ EBIT/DTT đó để ước
tính cho năm kế hoạch
Bước 2: Xác định EBIT dựa vào doanh thu thuần kế hoạch và tỷ lệ EBIT/DTT
Bước 3: Xác định chi phí cần thiết để sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất cần thiết = Doanh thu thuần – khấu hao – EBIT
Bước 4: Xác định vòng quay vốn lưu động: Dựa vào vòng quay vốn lưu động của các trước để ước tính cho năm kế hoạch
Bước 5: Xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động kế hoạch =
Chi phí sản xuất cần thiết
Vòng quay vốn lưu động
Bước 6: Xác định vốn lưu động ròng dựa vào năm trước có điều chỉnh
Bước 7: Xác định các khoản chiếm dụng ngắn hạn người bán và các khoản huy động khác
(không tính vay ngắn hạn): dựa vào năm trước có điều chỉnh
Bước 8: Xác định nhu cầu vay
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn kế hoạch – Vốn lưu động ròng - Các khoản phải trả
người bán và huy động khác – Dư nợ vay ngắn hạn tại Ngân hàng khác.
CÁCH TÍNH HẠN MỨC TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG ViỆT NAM
Cách xác định hạn mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
..\VI DU CACH XAC DINH HMTD.docx
Như vậy cách tính hạn mức của BIDV có một số điểm khác như sau:
Việc tính nhu cầu vốn được xác định bắt đầu từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT), EBIT được xác định dựa vào các tỷ lệ của những năm trước đó và có điều chỉnh lại.
Khi xác định nhu cầu vốn đã loại trừ phần lãi vay ra khỏi chi phí cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vòng quay vốn lưu động dựa vào các năm trước có điều chỉnh
Khi xác định hạn mức vay vốn tại BIDV thì chỉ loại trừ dư nợ cuối kỳ của năm trước mà không loại trừ tổng hạn mức các tổ chức tín dụng khác đã cam kết tài trợ cho khách
hàng.
Việc tính toán các chỉ tiêu chủ yếu dựa vào ước tính của cán bộ thẩm định nên có thể mang tính chủ quan và thiếu chính xác
BIDV quy định thời gian trả nợ cụ thể cho từng lần rút vốn vay dựa vào vòng quay
vốn lưu động và có điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình của khách hàng
CÁCH TÍNH HẠN MỨC TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG ViỆT NAM
Cách xác định hạn mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB)
–
–
Bước 1: Xác định tổng chi phí kế hoạch: Bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động
–
–
–
–
Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động bình quân dựa vào các khoản mục chủ yếu là phải thu, tồn kho và phải trả.
Bước 2: Xác định doanh thu kế hoạch từ đó tính toán ra lợi nhuận của năm kế hoạch nhằm xác định được hiệu quả của phương án kinh
doanh
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn vay ngắn hạn của khách hàng
Bước 5: Xác định vốn tự có của doanh nghiệp
Bứớc 6: Xác định nhu cầu vay vốn MSB
CÁCH TÍNH HẠN MỨC TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG ViỆT NAM
Cách xác định hạn mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB)
Việc tính toán hạn mức tín dụng cho khách hàng không dựa vào tổng chi phí
cũng như vòng quay vốn lưu động mà dựa vào chênh lệch giữa nguồn vốn và
sử dụng nguồn. Cách xác định nhu cầu vốn lưu động bình quân căn cứ vào số
đầu kỳ và số cuối kỳ của năm kế hoạch của các khoản mục lưu động trên bảng
cân đối kế toán.
Cách tính hạn mức này đơn giản nhưng sẽ không phản ánh được chính xác
nhu cầu vay vốn của khách hàng khi chỉ dựa vào bình quân số đầu kỳ và cuối
kỳ dựa trên khoản phải thu, phải trả và tồn kho vì chi phí hoạt động của doanh
nghiệp không chỉ có việc mua hàng hóa để bán và dự trữ mà còn có các khoản
chi phí quản lý, chi phí bán hàng và chi phí lãi vay do đó nhu cầu vốn lưu
động của khách hàng sẽ khác
CÁCH TÍNH HẠN MỨC TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG ViỆT NAM
Cách xác định hạn mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)
SCB xác định hạn mức tín dụng theo vòng quay vốn tương tự như cách tính ở trên, tuy nhiên đã có một số điều chỉnh, cụ thể:
–
Theo cách tính hạn mức ở trên thì do vòng quay vốn lưu động dựa vào tài sản lưu động bình quân nên có thể gây thiếu hụt vốn khi trong kỳ vốn lưu động tăng cao, do đó
SCB tính vòng quay vốn lưu động dựa vào tài sản lưu động cao nhất của năm trước, cụ thể:
Vòng quay VLĐ năm trước =
Doanh thu thuần năm trước
Tài sản lưu động năm trước cao nhất
–
Với phương pháp tính hạn mức dựa vào vòng quay vốn lưu động bình quân thì ngân hàng sẽ không xác định được thời gian khách hàng sẽ có nguồn tiền để trả nợ, chính vì
vậy SCB áp dụng phương thức cho vay hạn mức nhưng lại quy định thời gian trả nợ cho mỗi lần nhận nợ cụ thể. Thời gian trả nợ = 360 ngày / vòng quay vốn lưu động
–
Với cách tính hạn mức tín dụng cũng chủ yếu dựa vào số liệu thời điểm và số liệu cuối năm trước nên cũng có những nhược điểm chung của phương pháp tính hạn mức
tín dụng
theo vòng quay vốn
THANK YOU