Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2014


MỤC LỤC
MỤC

NỘI DUNG

TRANG

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, đồ thị
MỞ ĐẦU
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG



01
04

THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.2
1.2.1.
1.2.2.

DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Vai trò của hoạt động cho vay trong nền kinh tế
Thẩm định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Quan điểm về thẩm định cho vay tại ngân hàng thương mại
Cơ sở thực hiện thẩm định cho vay khách hàng doanh nghiệp tại

04
04
06
08
08
12

1.3.
1.3.1.


ngân hàng thương mại
Chất lượng thẩm định cho vay với khách hàng doanh nghiệp
Quan điểm về chất lượng thẩm định cho vay khách hàng doanh

16
16

1.3.2.
1.4.

nghiệp
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định cho vay
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định cho vay

17
23

1.4.1.
1.4.2.

khách hàng doanh nghiệp
Nhân tố chủ quan
Nhân tố khách quan

23
25

Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC

34


THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
2.1.

HẢI PHÒNG
Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công

thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng

34


2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.2.

Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Tình hình hoạt động những năm gần đây
Thực trạng chất lượng thẩm định cho vay khách hàng

34
35
38
39

doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Công

2.2.1.

thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
Cơ sở và phương pháp thực hiện công tác thẩm định cho vay tại

40

2.2.2.

ngân hàng
Chất lượng thẩm định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

47

tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi
2.3.

nhánh Hải Phòng
Đánh giá chất lượng thẩm định cho vay khách hàng doanh

53

nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
2.3.1.
2.3.2.

Nam chi nhánh Hải Phòng
Kết quả đạt được
Hạn chế và nguyên nhân
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY

53
54
57

ĐỐI VỚI

KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1.

CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP

57

3.1.1.
3.1.2.

Công Thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
Chiến lược phát triển chung của ngân hàng thời gian tới
Định hướng trong công tác nâng cao chất lượng cho vay và

57
58

3.2.

thẩm định cho vay tại ngân hàng

Một số biện pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay

59

khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công
3.2.1.

Thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
Hoàn thiện các nội dung của công tác thẩm định cho vay khách

59

3.2.2.
3.2.3.

hàng doanh nghiệp
Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm tra công tác thẩm định
Nâng cao hiệu quả công tác thu thập và sử dụng thông tin trên

60
65

3.2.4.

báo chí phục vụ công tác thẩm định khách hàng vay vốn
Chú trọng nâng cấp công nghệ, trang thiết bị phục vụ công tác

65



3.2.5.
3.3.
3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.

thẩm định
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng
Một số kiến nghị
Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành có liên quan
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương

67
70
70
72
74

Việt Nam
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

76
77

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT


Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

CBTD

Cán bộ tín dụng

2

CBTĐ

Cán bộ thẩm định

3

DAĐT

Dự án đầu tư

4

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

5


NHTM

Ngân hàng thương mại

6

PASXKD

Phương án sản xuất kinh doanh

7

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

8

TMCP

Thương mại cỏ phần

9

VietinBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam

10


VietinBank Hải Phòng

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương


Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
11

VNĐ

Việt Nam đồng

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Bảng các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tại VietinBank Hải
Phòng giai đoạn 2011-2013

Bảng 2.2

Bảng cơ cấu dư nợ của khối khách hàng doanh nghiệp

Bảng 2.3


tại VietinBank Hải Phòng giai đoạn 2011-2013
Bảng một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cán bộ tín
dụng tại VietinBank Hải Phòng giai đoạn 2012-2013

Bảng 2.4

Bảng tiêu chuẩn cấp tín dụng với khách hàng doanh
nghiệp tại VietinBank Hải Phòng

65

Bảng 3.1

Bảng kế hoạch một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tại
VietinBank Hải Phòng năm 2014

74

41
60
62



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ


Trang

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại VietinBank
Hải Phòng

39

Biểu đồ 2.2

Biểu đồ cơ cấu tiền gửi tại VietinBank Hải Phòng
giai đoạn 2011-2013

42

Biểu đồ 2.3

43

Sơ đồ 2.5

Cơ cấu dư nợ cho vay tại VietinBank giai đoạn
2011-2013
Biểu đồ cơ cấu cho vay khách hàng doanh nghiệp
theo ngành nghề kinh doanh năm 2013
Sơ đồ quy trình thẩm định cho vay – VietinBank

Sơ đồ 2.6


Hải Phòng – Bước 1
Sơ đồ quy trình thẩm định cho vay – VietinBank

49

Sơ đồ 2.7

Hải Phòng – Bước 2
Sơ đồ quy trình thẩm định cho vay – VietinBank

50

Sơ đồ 2.8

Hải Phòng – Bước 3
Sơ đồ quy trình thẩm định cho vay – VietinBank

57

Biểu đồ 2.9

Hải Phòng – Bước 4
Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu tại VietinBank chi nhánh Hải

58

Biểu đồ 2.4

Phòng


44
48


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, hoạt động cho vay
được coi là nguồn sống chủ yếu. Mục tiêu đặt ra với các ngân hàng là đẩy
mạnh hoạt động cho vay với tiêu chí tăng trưởng gắn liền với chất lượng an
toàn và hiệu quả, trong đó công tác thẩm định cho vay đóng một vai trò quan
trọng. Có thể coi thẩm định cho vay là cơ sở để đưa ra quyết định cho vay
đúng đắn, từ đó ảnh hưởng quyết định tới chất lượng hoạt động cho vay. Mặt
khác, công tác thẩm định cho vay còn có ý nghĩa thiết thực với các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư cũng như các cơ quan quản lý nhà nước, bởi việc thẩm
định, đánh giá nhu cầu vay vốn một cách khoa học sẽ giúp đánh giá chính xác
hiệu quả kinh tế - xã hội – tài chính của việc đầu tư, góp phần nâng cao chất
lượng đầu tư, hạn chế rủi ro, tránh gây thất thoát nguồn vốn, mang lại lợi ích
cho cả doanh nghiệp, nhà đầu tư, ngân hàng và toàn xã hội.
Tuy nhiên công tác thẩm định cho vay ở Việt Nam hiện nay vẫn còn chưa
được quan tâm đúng mức, mang nặng ý kiến chủ quan và tính hình thức. Hậu
quả là có những dự án, phương án tốt bị loại bỏ trong khi những dự án,
phương án kém hiệu quả lại được lựa chọn cấp vốn vay. Chất lượng thẩm
định cho vay chưa cao dẫn tới chất lượng cho vay bị ảnh hưởng kết hợp với
những khó khăn chung của nền kinh tế trong thời gian qua, tình trạng nợ xấu
gia tăng ở các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đang là một vấn đề đáng lo
ngại.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng
có quy mô cũng như uy tín hàng đầu ở Việt Nam, trong đó chi nhánh Hải
Phòng là một bộ phận hoạt động khá hiệu quả, góp phần không nhỏ vào sự



2
phát triển chung của toàn hệ thống. Tại chi nhánh Hải Phòng, đối tượng vay
vốn là khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn, ngân hàng luôn phải
đối mặt với việc thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư
nhằm đưa ra quyết định cho vay đúng đắn nhất, góp phần thực hiện được mục
tiêu mà Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
đặt ra là tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng” để làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những vấn đề lý luận, phân tích thực trạng và đánh giá công tác thẩm
định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng nhằm tìm ra những hạn
chế, nguyên nhân và đưa ra một số biện pháp thực tế nhằm hoàn thiện công
tác thẩm định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng.
3. Đối tượng, phạm vi, địa điểm nghiên cứu và thời gian thực hiện
Đề tài nghiên cứu thực trạng và đánh giá công tác thẩm định cho vay đối
với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2011-2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Thực hiện đề tài trên nhằm tìm ra những hạn chế, nguyên nhân và đưa ra
một số biện pháp thực tế nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương



3
Việt Nam chi nhánh Hải Phòng, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng nói chung tại ngân hàng.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng thẩm định cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng công tác thẩm định cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Hải
Phòng
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Công thương Việt
Nam chi nhánh Hải Phòng


4
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI
1.1.1.Khái niệm và phân loại hoạt động cho vay
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương
mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế

hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của
nó– kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn
thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Ngày nay, xu hướng của ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh
vực với nhiều nghiệp vụ khác nhau như: huy động vốn, cho vay tài trợ dự án,
bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ thanh toán, môi giới và đầu tư chứng khoán, kinh
doanh ngoại tệ, ủy thác... Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau
nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất. Mỗi một hoạt động đều
mang một ý nghĩa nhất định đối với bản thân ngân hàng, tuy nhiên trong đó hoạt
động cho vay vẫn là nguồn sống chủ yếu và quan trọng nhất của đa số các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi.
Đối tượng cho vay của ngân hàng có thể là các cá nhân, doanh nghiệp, tổ
chức có nhu cầu về vốn trong xã hội, trong đó doanh nghiệp là đối tượng khách
hàng quan trọng của ngân hàng vì , đồng thời đây cũng là đối tượng có tình hình


5
tài chính phức tạp, cần thẩm định một cách thận trọng và kỹ càng mới có thể đưa
ra quyết định cho vay vốn vì vậy trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ xin đề
cập tới đối tượng cho vay là khách hàng doanh nghiệp.
Trên cơ sở nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, ngân hàng có thể dựa vào
tiêu thức thời hạn cho vay để phân loại các hình thức cho vay đối với doanh
nghiệp gồm:
- Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Hình thức cho
vay ngắn hạn phổ biến nhất với các doanh nghiệp là cho vay bổ sung vốn lưu
động.

- Cho vay trung và dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm. Cho
vay trung và dài hạn nhằm thỏa mãn các nhu cầu về mua sắm máy móc thiết bị,
xây dựng cơ sở vật chất, cải tiến công nghệ sản xuất, mở rộng sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Các hình thức cho
vay trung và dài hạn chủ yếu đối với doanh nghiệp là cho vay mua sắm thiết bị
máy móc, thiết bị và cho vay theo dự án đầu tư.
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay trong nền kinh tế
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hoà
lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính,
các ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối
với các đối tượng có nhu cầu giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế
nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là một kênh
truyền dẫn vốn có hiệu quả. Thông qua đó góp phần thúc đẩy lưu thông hàng
hoá, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển tiền tệ, thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi
mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát
triển nền kinh tế.
Hoạt động cho vay có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành sản


6
xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước
mắt cũng như lâu dài, đồng thời góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo
công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực
lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
Hoạt động cho vay tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại. Trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn
với thị trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho nền kinh
tế mở phát triển. Hoạt động cho vay đã trở thành một trong những phương tiện

nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu, cho vay hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ…
1.1.2.2. Đối với các doanh nghiệp
Hoạt động cho vay là nguồn tài trợ quan trọng, giúp cung ứng vốn một cách
kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do sự không
trùng khớp giữa chu kỳ ngân quỹ và chu kỳ hoạt động mà có những thời điểm
doanh nghiệp thiếu vốn, có những thời điểm doanh nghiệp lại dư thừa vốn.
Thường thì trong khâu đầu tiên của quá trình sản xuất doanh nghiệp cần nhiều vốn
để mua sắm nguyên vật liệu dự trữ để sản xuất nên cần rất nhiều vốn. Trong khi đó,
có những khâu doanh nghiệp cần ít vốn hơn, thậm chí khâu lưu thông doanh nghiệp
còn thừa vốn. Do đó, tại những thời điểm có nhu cầu về vốn cho sản xuất, doanh
nghiệp có thể vay vốn ngân hàng thay vì phải duy trì toàn bộ vốn cho cả quá trình
sản xuất giúp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo quá trình sản xuất
diễn ra thường xuyên, liên tục.
Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức cho vay sẽ tạo sự chủ động
cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó
phải phụ thuộc quá nhiều vào vốn tự có của bản thân. Điều này giúp cho các doanh
nghiệp tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực kinh doanh, đổi
mới công nghệ, làm biến đổi điều kiện sản xuất kinh doanh theo hướng tối ưu, góp


7
phần nâng cao vòng quay của tiền tệ, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, việc vay vốn ở ngân hàng thương mại sẽ làm cho doanh nghiệp có
thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình mà không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông
mới nếu huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu.
Hoạt động cho vay tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ,
thay đổi cơ cấu sản xuất, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị

trường.
Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc mở rộng sản xuất,
xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ để không ngừng
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu.
Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị trường cũng như đặc thù
của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
hơn. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ
bản là rất lớn trong lúc các doanh nghiệp chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn,
tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh nghiệp còn hạn chế.
Hoạt động cho vay giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp.
Thứ nhất, với nguyên tắc cơ bản cho vay là cho vay trên cơ sở hoàn vốn và
có lãi, cho vay ngân hàng kích thích và buộc các doanh nghiệp sử dụng vốn có
hiệu quả, tránh lãng phí thất thoát vốn đầu tư. Bởi vì chỉ có hoạt động hiệu quả
thì doanh nghiệp mới có cơ sở để vay vốn của ngân hàng và cũng chỉ có hoạt
động hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể hoàn trả vốn cho ngân hàng mà vẫn
đảm bảo có lãi cho doanh nghiệp.
Thứ hai, xét theo quan điểm của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp sử dụng
vốn cho vay của ngân hàng một cách hiệu quả (tỷ suất lợi sinh lời của tài sản lớn


8
hơn lãi suất đi vay) thì doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay càng gia tăng
nhanh được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Hơn nữa, một hệ thống các hình thức cho vay đa dạng không những thỏa
mãn nhu cầu đa dạng về vốn của doanh nghiệp mà còn làm cho doanh nghiệp có
khả năng tiếp cận các nguồn cho vay một cách dễ dàng, tiết kiệm được chi phí
giao dịch, giảm bớt chi phí vốn. Như vậy, việc sử dụng vốn của ngân hàng giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn.
1.1.2.3. Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại

Là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng thương mại. Cho
vay là hoạt động mang tính chiến lược của các ngân hàng thương mại. Đặc biệt
những khoản cho vay trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian
dài là nguồn mang lại lợi nhuận chủ yếu và ổn định cho Ngân hàng. Vì vậy các
ngân hàng cần phải thường xuyên nâng cao chất lượng cho vay, đa dạng hóa các
hình thức cho vay để thu hút khách hàng, giải quyết vấn đề huy động và sử dụng
vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng
cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày
càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng cấp tín
dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra và duy trì khách hàng của
mình trong tương lai. Cung cấp các khoản vay với hình thức cho vay đa
dạng,chất lượng cung cấp dịch vụ tốt không những giúp ngân hàng tìm kiếm
được nguồn khách hàng vay vốn dồi dào mà còn tạo mối quan hệ lâu dài, giúp
ngân hàng có điều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác
do mình cung cấp. Bởi vậy hoạt động cho vay còn là công cụ cạnh tranh hiệu
quả của Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình.
1.2. THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


9
1.2.1. Quan điểm về thẩm định cho vay tại NHTM
Mặc dù hoạt động của ngân hàng ngày càng đa dạng và có nhiều nguồn thu
nhập khác nhau nhưng hoạt động cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong
hoạt động của ngân hàng thương mại và là nguồn mang lại thu nhập lớn nhất cho
ngân hàng nhưng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Muốn tồn
tại và tìm kiếm được nhiều lợi nhuận buộc các ngân hàng phải áp dụng nhiều
biện pháp để quản lý, phòng ngừa và hạn chế rủi ro, một trong những biện pháp
hiệu quả nhất và có vị trí quan trọng nhất là thẩm định khách hàng trước khi ra

quyết định cho vay.
Thẩm định cho vay là quá trình xem xét, phân tích các tài liệu, thông tin
cần thiết về khách hàng có nhu cầu vay vốn mà ngân hàng thu thập được nhằm
đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng và
ước lượng các rủi ro có thể xảy ra để làm căn cứ ra quyết định cho vay.
Đối với khách hàng doanh nghiệp, thẩm định cho vay tập trung vào việc
xem xét, đánh giá các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, năng lực tài
chính của doanh nghiệp và ước lượng các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cho
vay. Có thể thấy ý nghĩa của công tác thẩm định doanh nghiệp thể hiện ở các
điểm sau:
Thẩm định là cơ sở để lựa chọn khách hàng
Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là việc lựa chọn sai
khách hàng: những khách hàng có khả năng trả nợ tốt lại bị từ chối, còn những
khách hàng có khả năng trả nợ kém hơn lại được lựa chọn. Điều này có thể bị
loại bỏ nếu như ngân hàng làm tốt công tác thẩm định trước khi ra quyết định
cho vay. Thông qua việc phân tích đầy đủ về khách hàng trên tất cả các phương
diện: tư cách pháp lý, uy tín, năng lực tài chính, quản trị điều hành…ngân hàng
sẽ có cơ sở lựa chọn khách hàng chính xác.


10
Thẩm định giúp cho ngân hàng đánh giá được mức độ rủi ro của từng
khoản vay trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín
dụng.
Khi tiến hành thẩm định doanh nghiệp, đối với những doanh nghiệp đạt
được những tiêu chuẩn mà ngân hàng đặt ra thì ngân hàng sẽ quyết định tài trợ.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là sẽ không có các rủi ro xảy ra trong suôt
quá trình tài trợ vốn vay. Bởi vậy, thẩm định cho vay còn giúp ngân hàng dự tính
những rủi ro có khả năng xảy ra cũng như biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi
ro đó, các yêu cầu cụ thể về hình thức bảo đảm tín dụng, mức độ giám sát khoản

vay, trích lập dự phòng…Đây chính là cơ sở nâng cao chất lượng của hoạt động
cho vay.
Thẩm định giúp định giá khoản vay
Không phải khoản vay nào cũng áp dụng một mức lãi suất như nhau. Việc
áp dụng mức lãi suất như thế nào đối với từng khoản vay phụ thuộc vào phương
pháp định giá khoản vay cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất cho vay
như chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động tín dụng, thời hạn cho vay và mức
độ rủi ro trong từng khoản vay, lợi nhuận ngân hàng đặt ra. Khoản vay nào có
mức rủi ro cao hơn thì lãi suất cho vay cũng sẽ cao hơn. Thông qua thẩm định tín
dụng giúp cho ngân hàng xác định được mức độ rủi ro của từng khoản vay để
đưa ra mức lãi suất hợp lý. Việc đưa ra lãi suất hợp lý giúp cho ngân hàng thực
hiện chính sách lãi suất công bằng với mọi khách hàng và là cơ sở để thiết lập
mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng.
Thông qua thẩm định, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng, giúp
khách hàng lựa chọn phương án sản xuất, dự án đầu tư phù hợp nhất.
Với vị trí là một trung gian tài chính trên thị trường, ngân hàng có khả
năng tư vấn cho khách hàng thấy được vị thế của mình trên thị trường, khả năng
cạnh tranh, tiềm lực của mình để trên cơ sở đó đưa ra biện pháp nhằm duy trì thế
mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng thời cơ, lựa chọn được phương án sản xuất,


11
dự án đầu tư phù hợp nhất, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình. Đồng thời đây cũng là cơ sở để ngân hàng có thể thu hồi được tiền vay
đầy đủ và đúng hạn.
Thẩm định giúp ngân hàng cung cấp các sản phẩm phù hợp với nhu cầu
của doanh nghiệp.
Cán bộ tín dụng sẽ biết được nhu cầu của doanh nghiệp, mục đích vay
vốn, chu kỳ ngân quỹ, thu nhập hàng kỳ…thông qua quá trình thẩm định doanh
nghiệp. Điều này làm cơ sở cho việc quyết định áp dụng sản phẩm nào, quy mô

và thời hạn bao nhiêu, phương thức vay vốn và hoàn trả phù hợp nhất.
Việc thẩm định khách hàng còn cho thấy những lợi ích mà ngân hàng và
doanh nghiệp có thể có được sau khi thiết lập mối quan hệ giữa hai bên.
Chủ yếu lợi ích của hai bên đạt được là những lợi ích về tài chính và uy
tín. Về phía ngân hàng, lợi ích mà ngân hàng có thể có là: gia tăng thu nhập từ
đó tăng lợi nhuận, mở rộng thị phần, nâng cao vị thế, uy tín của ngân hàng, thu
hút được khách hàng. Còn về phía doanh nghiệp, những lợi ích mà doanh nghiệp
có được khi vay vốn ngân hàng đó là doanh nghiệp không bị lỡ mất cơ hội kinh
doanh, hoạt động hiệu quả hơn, gia tăng lợi nhuận.
Như vậy, có thể thấy công tác thẩm định tín dụng có vai trò quan trọng đối
với cả ngân hàng và doanh nghiệp vay vốn. Thông qua quá trình thẩm định sẽ
giúp ngân hàng tính toán và dự báo được hiệu quả của phương án và dự án, từ đó
Ngân hàng sẽ có quyết định cho vay, đầu tư đúng đắn, mang lại hiệu quả cao,
đồng thời cũng giúp ngân hàng lường trước những rủi ro có thể xảy đến và có
phương án đối phó kịp thời. Nếu công tác thẩm định cho vay kém sẽ làm ngân
hàng bỏ qua những khách hàng tốt, các phương án, dự án hiệu quả, hoặc cho vay
những phương án, dự án tiềm ẩn nhiều rủi ro gây thiệt hại cho ngân hàng,
nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng đến hoạt động an toàn của ngân hàng, mất uy tín
cho ngân hàng thậm chí có thể làm ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản. Do đó


12
công tác thẩm định trong hoạt động cho vay thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng đối với ngân hàng thương mại.
1.2.2 Cơ sở thực hiện thẩm định cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại
Để thực hiện hoạt động thẩm định cho vay một cách bài bản và khoa học, đưa
ra được những đánh giá chính xác, thực tế và khách quan nhất về doanh nghiệp vay
vốn, từ đó đưa ra được quyết định cho vay hay không cho vay một cách hợp lý nhất,
mỗi ngân hàng thương mại căn cứ vào các quy định, quy chế về hoạt động cho vay

của Ngân hàng nhà nước đưa ra phương pháp và quy trình và các nội dung thẩm
định cụ thể của mình.
1.2.2.1. Quy trình và phương pháp thẩm định cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp cơ bản gồm các
bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận và xem xét hồ sơ từ khách hàng
Bước 2: Thu thập thêm các thông tin cần thiết về doanh nghiệp và phương
án sản xuất, dự án đầu tư
Bước 3: Cán bộ tín dụng tiến hành xử lý, phân tích các thông tin thu thập
được trên cơ sở các phương pháp và kỹ thuật phân tích được quy định tại ngân
hàng.
Bước 4: Ước lượng các rủi ro có thể xảy ra và các đề xuất về biện pháp xử

Bước 5: Kết luận về tính khả thi, hiệu quả của phương án, dự án vay vốn,
khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng và các hình thức bảo đảm tiền vay cụ
thể, từ đó đưa ra đề xuất cấp tiền vay hay không.
Bước 6: Chuyển hồ sơ và kết quả thẩm định lên cấp trên để tiếp tục tái
thẩm định, kiểm tra và đưa ra kết luận cuối cùng.


13
Phương pháp thẩm định cho vay khách hàng doanh nghiệp:
- Kết hợp các phương pháp định tính và định lượng
 Phỏng vấn khách hàng, nhà cung cấp, bạn hàng của doanh nghiệp
 Sử dụng các chỉ tiêu tài chính để xử lý và phân tích các số liệu thu thập
được
 Sử dụng hệ thống bảng chấm điểm doanh nghiệp do ngân hàng quy
định
- Kết hợp thẩm định tài chính và thẩm định phi tài chính để thẩm định toàn

diện nhất về các yếu tố, điều kiện của khách hàng vay vốn.
1.2.2.2. Nội dung thẩm định cho vay khách hàng doanh nghiệp
Thẩm định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp cơ bản gồm 05 nội dung
sau:
(1) Thẩm định năng lực pháp lý, uy tín của khách hàng
Đánh giá tư cách pháp lý của khách hàng doanh nghiệp là công việc
không thể thiếu trong quá trình thẩm định, vì nó đảm bảo rằng quan hệ tín dụng
giữa ngân hàng và khách hàng được pháp luật thừa nhận, là cơ sở để bảo vệ lợi
ích hợp pháp của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Thẩm định năng lực pháp lý
của khách hàng vay vốn giúp ngân hàng trả lời hai câu hỏi:
- Người vay có phải chịu trách nhiệm trả nợ theo quy định pháp luật không?
- Ngân hàng sẽ đòi nợ ai khi đến hạn, có đủ căn cứ pháp lý để đòi nợ không?
Năng lực pháp lý của khách hàng là khả năng chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nghĩa vụ trả nợ cam kết. Doanh nghiệp được coi là có đầy đủ tư cách
pháp lý khi :
- Được thành lập hoặc công nhận thành lập bởi một cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hợp lý, có tên riêng và được nhân danh tổ
chức mình tham gia các giao dịch kinh tế, có trụ sở riêng và con dấu riêng…


14
- Có tài sản riêng thuộc quyền quản lý (đối với doanh nghiệp quốc doanh)
hoặc quyền sở hữu của doanh nghiệp và doanh nghiệp chịu trách nhiệm độc lập
về tài sản đó (trừ doanh nghiệp tư nhân).
- Người đại diện theo pháp luật của các doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
Như vậy, nếu doanh nghiệp không có tư cách pháp lý thì những hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện đều không được Nhà nước

chấp nhận và các văn bản do doanh nghiệp ký kết sẽ không có hiệu lực. Trong
trường hợp doanh nghiệp không chứng minh được tư cách pháp nhân của mình
thì ngân hàng cần từ chối cấp tín dụng để đảm bảo lợi ích của ngân hàng.
(2)Thẩm định mục đích vay vốn
Mục đích vay vốn của khách hàng là một yếu tố rất quan trọng khi xem
xét một món vay, bởi đây là căn cứ để ngân hàng xem xét ra quyết định cho vay,
đồng thời là căn cứ để ngân hàng kiểm soát trong suốt quá trình cho vay. Nếu
khách hàng có thực hiện đúng mục đích vay vốn cam kết ban đầu thì mới có thể
thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư theo lợi ích dự
kiến, do vậy mới đảm bảo thu hồi được vốn để hoàn trả nợ cho ngân hàng.
Ở nội dung này, cán bộ thẩm định cần căn cứ vào các tài liệu chứng minh
mục đích vay vốn của khách hàng để kiểm tra các vấn đề:
a. Mục đích vay vốn của khách hàng có nằm trong các mục đích mà pháp
luật cấm không?
Các mục đích mà pháp luật cấm:
+ Để Mua sắm, chi phí đối với tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển
nhượng
+ Thanh toán chi phí cho các giao dịch mà Pháp luật cấm
+ Đáp ứng các nhu cầu tài chính của giao dịch mà Pháp luật cấm


15
b. Mục đích vay vốn có phù hợp với ngành nghề trong đăng ký kinh
doanh và nhu cầu thực tế của khách hàng không?
Nếu mục đích vay vốn không thỏa mãn các điều kiện trên thì phải từ chối
cấp tiền vay.
(3) Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp
Đây là nội dung thẩm định nhằm đánh giá chính xác thực trạng tình hình
tài chính, khả năng độc lập tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh, khả năng
tự cân đối các nguồn tiền để chi trả khi cần thiết, khả năng thanh toán và khả

năng sinh lời.
Việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng doanh nghiệp
bao gồm:
Thẩm định mức độ tin cậy của các thông tin mà khách hàng cung cấp qua
các tài liệu như báo cáo tài chính, sổ sách, chứng từ…kết hợp với phỏng vấn trực
tiếp khách hàng và tìm hiểu thực tế.
Dựa trên cơ sở thu thập các số liệu về tình hình tài chính nhiều năm liên
tiếp tại doanh nghiệp, sử dụng các kiến thức kế toán tài chính và kỹ thuật phân
tích để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Các phương pháp phân tích
thường sử dụng là so sánh sự tăng giảm về số tuyệt đối, số tương đối giữa các
năm, phân tích các chỉ số tài chính và lưu chuyển tiền tệ, từ đó rút ra những nhận
xét về xu hướng tăng trưởng, phát triển và tính ổn định, an toàn, tìm ra các tồn
tại và biện pháp khắc phục.
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu sử dụng để phân tích, đánh giá bao gồm:
a. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá tình trạng thanh khoản
ngắn hạn của doanh nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu trong kinh doanh của
Ngân hàng thương mại. Đặc biệt là các Hệ số thanh toán ngắn hạn, Hệ số thanh
toán nhanh và Hệ số thanh toán hiện hành.


16
- Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Knh : Hệ số thanh toán ngắn hạn
Knh =

(lần)


- Hệ số thanh toán hiện hành:
Tài sản lưu động và ĐTNH - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Khh : Hệ số thanh toán hiện hành
Khh =

(lần)

- Hệ số thanh toán nhanh:
Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Kn =

(lần)

Kn : Hệ số thanh toán nhanh
- Hệ số thanh toán lãi vay:
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay phải trả
Lãi vay phải trả
K1 : Hệ số thanh toán lãi vay
Kl =

(lần)

b. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn:
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như
khả năng sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.
- Hệ số nợ:
Hn =


Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

x 100%

Hn : Hệ số nợ
- Tỷ suất tự tài trợ:
Htt =

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

x 100%

Htt : Tỷ suất tự tài trợ
- Vốn lưu động thường xuyên
Vtx =
Nợ dài hạn + Vốn CSH
- Tài sản cố định & ĐTDH
= Tài sản lưu động & ĐTNH
Nợ ngắn hạn
-


17
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và tài sản
của doanh nghiệp. Việc tính toán các chỉ tiêu này một cách chính xác giúp ngân
hàng có thể xác định thời hạn cho vay vốn lưu động phù hợp nhất với tình hình

hoạt động của khách hàng, đặc biệt quan trọng đối với phương thức cho vay theo
hạn mức tín dụng.
- Vòng quay vốn lưu động:
Vvlđ =

Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân

(Vòng)

Trong đó:
Tài sản lưu động bình quân =

TSLĐ đầu kỳ + TSLĐ cuối kỳ
2

- Chu kỳ vốn lưu động:
Số ngày trong kỳ
Vvlđ

(ngày)

Nvlđ =
Nvlđ : Chu kỳ vốn lưu động
- Vòng quay hàng tồn kho
Vtk =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân


(vòng)

Trong đó:
Hàng tồn kho bình quân =

HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ
2

- Chu kỳ hàng tồn kho:
Số ngày trong kỳ
Vtk
- Vòng quay các khoản phải thu:
Ntk =

Vpt =

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

(ngày)

(vòng)

Trong đó:
Các khoản phải thu bình quân =

Các KPT đầu kỳ + Các KPT cuối kỳ
2

- Chu kỳ các khoản phải thu:

Npt =

Số ngày trong kỳ

(ngày)


18
Vpt
- Chu kỳ hoạt động:
Nhđ = Ntk + Npt

(ngày)

- Vòng quay các khoản phải trả:
Giá vốn hàng bán

Vptr =

(Vòng)

Các khoản phải trả bình quân

Trong đó:
Các khoản phải

Các khoản phải trả đầu kỳ + Các khoản phải trả cuối kỳ
2
trả bình quân
- Chu kỳ các khoản phải trả:

=

Nptr =

Số ngày trong kỳ
Vptr

(ngày)

- Chu kỳ ngân quỹ:
Nnq = Nhđ - Nptr

(ngày)

d. Nhóm chỉ tiêu sinh lời:
- Doanh lợi tổng tài sản (ROA):
ROA =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

x

100 %

- Doanh lợi vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
- Doanh lợi doanh thu (ROS):
ROE =


x 100 %

Lợi nhuận sau thuế
x 100 %
Doanh thu thuần
Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu ROA và ROS vì đây là các
ROS =

chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát nhất về khả năng sinh lời của một đồng vốn
đầu tư (của ngân hàng và các chủ nợ khác) cũng như năng lực hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
e. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng, phát triển:


×