Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Xây dựng website bán hàng điện thoại di động trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.72 KB, 24 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông tin và những ứng dụng
của nó trong đời sống. Máy tính điện tử không còn là một thứ phương tiện lạ lẫm đối với
mọi người mà nó dần trở thành một công cụ làm việc và giải trí thông dụng và hữu ích
của chúng ta, không chỉ ở công sở mà còn ngay cả trong gia đình.
Trong nền kinh tế hiện nay, với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, mọi mặt
của đời sống xã hội ngày càng được nâng cao, đặc biệt là nhu cầu trao đổi hàng hoá của
con người ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng.Hiện nay các công ty tin học hàng
đầu thế giới không ngừng đầu tư và cải thiện các giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm
cho phép tiến hành thương mại hóa trên Internet.
Thông qua các sản phẩm và công nghệ này, chúng ta dễ dàng nhận ra tầm quan
trọng và tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những thao tác đơn giản trên máy có nối
mạng Internet bạn sẽ có tận tay những gì mình cần mà không phải mất nhiều thời gian.
Bạn chỉ cần vào các trang dịch vụ thương mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click vào
những gì bạn cần. Các nhà dịch vụ sẽ mang đến tận nhà cho bạn. Để tiếp cận và góp phần
đẩy mạnh sự phổ biến của thương mại điện tử ở Việt Nam, nhóm chúng em đã tìm hiểu và
cài đặt “Website bán hàng điện thoại di động trực tuyến” với mặt hàng là: Điện thoại di
động. Qua khảo sát thực tế, ở Việt Nam thì hình thức bán hàng qua mạng này vẫn chưa
được hoàn chỉnh bởi hình thức thanh toán quá phức tạp,cho nên ở website này chúng em
có đưa ra một số giải pháp giả lập để làm cho đơn giản.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Định nghĩa Thương mại điện tử (TMĐT)
Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng
máy tính toàn cầu.
Phạm vi của TMĐT rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế. Việc
mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của TMĐT.
Theo nghĩa hẹp, TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành trên mạng máy
tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng


Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.
TMĐT gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử,
giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện
tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công
cộng, tiếp thị trực tuyến đến người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. TMĐT được
thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế
chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp
lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục) và các hoạt
động mới (ví dụ như siêu thị ảo). TMĐT đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi
cách thức mua sắm của con người.
1.2 Các đặc trưng của Thương mại điện tử
So với các hoạt động Thương mại truyền thống, TMĐT có một số điểm khác biệt
cơ bản như sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và
không đòi hỏi biết nhau từ trước:
Trong Thương mại truyền thống các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành
giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như chuyển tiền,


séc, hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex... chỉ được
sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử
trong Thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối
tác của cùng một giao dịch.
TMĐT cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu
vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang
nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối
quen biết với nhau.
- Các giao dịch Thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có biên
giới (thị trường thống nhất toàn cầu). TMĐT trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh

toàn cầu:
TMĐT càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp
hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với TMĐT, một doanh nhân dù mới thành lập đã
có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê... mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một
công việc trước kia phải mất nhiều năm.
- Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ thể,
trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan
chứng thực:
Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch
thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là cung cấp dịch vụ mạng, các cơ
quan chứng thực… là những người tạo ra môi trường cho các giao dịch TMĐT. Nhà cung
cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin
giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các
thông tin trong giao dịch TMĐT.
- Đối với Thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để
trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị trường:


Thông qua TMĐT, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: các
dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian ảo làm các
dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng, các siêu thị ảo được hình thành để
cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.
1.3 Cơ sở để phát triển Thương mại điện tử
Để phát triển TMĐT cần phải có hội đủ một số cơ sở:
- Hạ tầng kỹ thuật Internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các nội dung
thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một hạ tầng Internet
mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ như xem phim, xem TV, nghe nhạc v.v. trực tiếp.
Chi phí kết nối Internet phải rẻ để đảm bảo số người dùng Internet đủ lớn.
- Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của các chứng từ
điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng, phải có luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo

vệ sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng v.v. để điều chỉnh các giao dịch qua mạng.
- Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử qua thẻ,
qua tiền điện tử, thanh toán qua EDI. Các ngân hàng phải triển khai hệ thống thanh toán
điện tử rộng khắp.
- Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin cậy.
- Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái phép,
chống virus, chống thoái thác.
- Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, TMĐT để triển khai
tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán qua mạng.
1.4 Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử
Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động lực phát
triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự thành công của TMĐT và
chính phủ (G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa các


chủ thể trên ta có các loại giao dịch TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C... Sau đây là các
loại hình giao dịch Thương mại điện tử:
Bảng Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử

Chủ thể

Doanh nghiệp
(Business)
Khách hàng

Doanh nghiệp

Khách hàng

Chính phủ


(Business)

(Customer)

(Government)

B2B

thông

Internet,

qua B2C bán hàng qua B2G thuế thu nhập
mạng

Extranet, EDI
C2B bỏ thầu

C2C đấu giá trên

(Government)

C2G thuế thu nhập

Ebay

(Customer)
Chính phủ


và thuế doanh thu

G2B mua sắm công G2C quỹ hỗ trợ trẻ G2G giao dịch giữa
cộng

em, sinh viên, học các cơ quan chính
sinh

phủ

Trong các loại hình giao dịch TMĐT trên thì 2 loại hình: B2B và B2C là 2 loại
hình quan trọng nhất:
B2B (Business To Business): Là mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với doanh
nghiệp.
B2C (Business To Customer): Là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu
dùng.
Cả hai hình thức thươnng mại điện tử này đều được thực hiện trực tuyến trên mạng
Internet. Tuy nhiên, giữa chúng tồn tại sự khác biệt. Trong khi Thương mại điện tử B2B
được coi là hình thức kinh doanh bán buôn với lượng khách hàng là các doanh nghiệp,
các nhà sản xuất thì thương mại điện tử B2C lại là hình thức kinh doanh bán lẻ với đối
tượng khách hàng là các cá nhân.


Trên thế giới, xu hướng thương mại điện tử B2B chiếm ưu thế vượt trội so với
B2C trong việc lựa chọn chiến lược phát triển của các công ty kinh doanh trực tuyến.
Trong thương mại điện tử B2B, việc giao dịch giữa một doanh nghiệp với một
doanh nghiệp khác thường bao gồm nhiều công đoạn: từ việc chào bán sản phẩm, mô tả
đặc tính kỹ thuật của sản phẩm cho đến đàm phán giá cả, điều kiện giao hàng, phương
thức thanh toán...Chính vì vậy mà các giao dịch này được coi là phức tạp hơn so với bán
hàng cho người tiêu dùng. Thương mại điện tử B2B được coi như là một kiểu “phòng

giao dịch ảo”, nơi sẽ thực hiện việc mua bán trực tuyến giữa các công ty với nhau, hoặc
có thể gọi là phòng giao dịch mà tại đó các doanh nghiệp có thể mua bán hàng hóa trên cơ
sở sử dụng một nền công nghệ chung. Khi tham gia vào sàn giao dịch này, khách hàng có
cơ hội nhận được những giá trị gia tăng như dịch vụ thanh toán hay dịch vụ hậu mãi, dịch
vụ cung cấp thông tin về các lĩnh vực kinh doanh, các chương trình thảo luận trực tuyến
và cung cấp kết quả nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng cũng như các dự báo công
nghiệp đối với từng mặt hàng cụ thể.
1.5 Các hình thức hoạt động chủ yếu của Thương mại điện tử
1.5.1 Thư điện tử
Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước,... sử dụng thư điện tử để gửi thư cho
nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail, viết tắt là
e-mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu trúc định trước nào.
1.5.2 Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua các phương tiện điện tử. Ví
dụ: trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ
mua hàng, thẻ tín dụng. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở
rộng sang các lĩnh vực mới đó là:
- Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt là
FEDI).
- Tiền lẻ điện tử (Internet Cash).


- Ví điện tử (electronic purse).
- Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking).

1.5.3 Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là việc trao
đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured form), từ máy tính điện tử này sang
máy tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận bán buôn với nhau.
Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), “Trao đổi

dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính
điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để
cấu trúc thông tin”.
1.5.4 Truyền dung liệu
Dung liệu (Content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải trong
vật mang tin mà nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hóa có thể được giao qua
mạng thay vì trao đổi bằng cách đưa vào các băng đĩa, in thành văn bản... Ngày nay, dung
liệu được số hóa và truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (digital delivery).
1.5.5 Mua bán hàng hóa hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa đến quần
áo,... đã làm xuất hiện một loạt hoạt động gọi là “mua hàng điện tử” hay “mua hàng qua
mạng”. Ở một số nước, Internet đã trở thành công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hóa hữu
hình. Tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web và Java, người bán xây
dựng trên mạng “các cửa hàng ảo”, gọi là ảo bởi vì cửa hàng có thật nhưng ta chỉ xem
toàn bộ quang cảnh cửa hàng và các hàng hóa chứa trong đó trên từng trang màn hình
một.


1.6 Lợi ích của Thương mại điện tử
1.6.1 Thu thập được nhiều thông tin
TMĐT giúp người ta tham gia thu được nhiều thông tin về thị truờng, đối tác, giảm
chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn thời gian sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn
hàng. Các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế thị trường, nhờ đó có
thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của
thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hiện nay đang được nhiều nước quan tâm, một trong những động lực
phát triển kinh tế.
1.6.2 Giảm chi phí sản xuất
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng
không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm

chuyển giao tài liệu giảm rất nhiều lần (trong đó khâu in ấn được bỏ hẳn). Theo số liệu
của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm theo hướng này đạt tới 30%. Điều quan
trọng hơn, với góc độ chiến lược, là các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi
nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi
ích to lớn lâu dài.
1.6.3 Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch
TMĐT giúp giảm thấp chi bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện
Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng,
catalogue điện tử trên Web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so với
catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. Theo số liệu của hãng
máy bay Boeing của Mỹ, đã có tới 50% khách hàng đặt mua 9% phụ tùng qua Internet (và
nhiều các đơn hàng về lao vụ kỹ thuật), và mỗi ngày giảm bán được 600 cuộc gọi điện
thoại.
TMĐT qua Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm đáng kể
thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là từ quá trình quảng cáo, tiếp xúc ban


đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng
7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao dịch qua
bưu điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng từ 10% đến
20% chi phí thanh toán theo lối thông thường.
Tổng hợp tất cả các lợi ích trên, chu trình sản xuất (cycle time) được rút ngắn, nhờ
đó sản phẩm mới xuất hiện nhanh và hoàn thiện hơn.
1.6.4 Xây dựng quan hệ với đối tác
TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành viên
tham gia vào quá trình thương mại: thông qua mạng (Internet/Web) các thành viên tham
gia (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan Chính phủ...) có thể giao tiếp trực tiếp
(liên lạc “ trực tuyến”) và liên tục với nhau, có cảm giác như không có khoảng cách về địa
lý và thời gian nữa; nhờ đó sự hợp tác và sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng một
cách liên tục: các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng

trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
1.6.5 Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức
Trước hết, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin tạo
cơ sở cho sự phát triển kinh tế tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa lớn đối với các nước
đang phát triển: nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một
thập kỷ nữa, nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang
tính chiến lược công nghệ và tính chính sách phát triển cần cho các nước công nghiệp
hóa.
1.7 Những trở ngại của việc tiếp cận Thương mại điện tử
Trong hầu hết các trường hợp, nếu có một hệ thống TMĐT sẽ mang lại nhiều thuận
lợi và lợi ích trong kinh doanh. Thế nhưng, tại sao nhiều doanh nghiệp vẫn không tận
dụng các tiến bộ kỹ thuật tuyệt vời của Internet và TMĐT? Đó chính là một số rào cản
hay nói cách khác đó chính là những khó khăn khi các doanh nghiệp tiếp cận đến TMĐT:
- Không thích thay đổi.


- Thiếu hiểu biết về công nghệ.
- Sự chuẩn bị đầu tư và chi phí.
- Không có khả năng để bảo trì.
- Thiếu sự phối hợp với các công ty vận chuyển.
Trong tất cả các lý do trên, “không thích thay đổi” là lý do phổ biến nhất ngăn cản
doanh nghiệp tham gia vào TMĐT, họ cảm thấy đơn giản hơn với những gì họ đã làm. Ví
dụ một chủ doanh nghiệp nhỏ, họ đã có nhiều năm thành công trong công việc kinh của
họ, rõ ràng họ không muốn chuyển đến một hệ thống TMĐT vì nếu vậy họ phải có một
thời gian khá dài để thích ứng với sự thay đổi này. Đây là loại tư duy thường liên quan
trực tiếp đến lý do “thiếu hiểu biết về công nghệ” mà nhiều cá nhân ngày nay đang lo ngại
bởi kỹ thuật - công nghệ cao và cũng không thạo trong lĩnh vực công nghệ của doanh
nghiệp. Vì vậy, điều lo sợ về công nghệ (hoặc các khía cạnh của học tập mới của công
nghệ) là một rào cản lớn trong thị trường TMĐT. Ngoài ra, TMĐT sẽ luôn yêu cầu một
đầu tư ngay từ ban đầu để thiết lập một hệ thống. Bên cạnh đó, để nâng cao hệ thống

TMĐT sẽ phải duy trì qua thời gian và đây cũng chính là một rào cản. Vì vậy, để tiếp cận
TMĐT, các doanh nghiệp phải xem xét mọi tình huống trên cở sở cá nhân doanh nghiệp
và dự thảo một chiến lược để vượt qua những trở ngại đó.


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI VÀ KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
2.1 Tổng quan về đề tài:
2.1.1 Lý do chọn đề tài, mục tiêu:
 Lý do:
- Do sự phát triển nhanh của Internet và hệ thống mạng cùng với nhu cầu ngày càng
cao của cuộc sống con người trong XH hiện tại. Khách hàng không cần phải bỏ nhiều thời
gian để đến cửa hàng hay nhà cung cấp để tìm và mua những món hàng mà mình yêu
thích.
- Với mục tiêu giảm được thời gian cho khách hàng mà vẫn đáp ứng được nhu cầu
mua được hàng tốt, hợp thời trang. Để đáp ứng nhu cầu mua và bán dễ dàng và tiện lợi, vì
thế chúng em chọn đề tài “ xây dưng website bán hàng điện thoại di động”.
-

 Mục tiêu:
Xây dựng được một trang mua bán các sản phẩm thiết bị điện thoại cho người

dùng.
- Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, tiện ích cho mọi người khi truy cập.
- Dựa vào những kiến thức đã học từ môn học Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Thông
Tin, cùng với các kiến thức chuyên ngành khác đồ án sẽ phân tích hệ thống bán sĩ lẻ nhằm
mục đích tạo một Website về hệ thống một cửa hàng online bao gồm các chức năng như :
• Quản lý hàng hóa
• Quản lý khách hàng
• Thanh toán hóa đơn

• Liên hệ người dùng

2.1.2 Nội dung thực hiện:
Hệ thống gồm các chức năng sau:
 Đối với người dung :
- Đăng nhập
- Đăng ký


- Tìm kiếm sản phẩm theo tên, giá
- Xem được chi tiết sản phẩm
- Mua sản phẩm yêu thích
- Chỉnh sửa giỏ hàng
- Thanh toán hóa đơn
- Liên hệ với quản trị
- Gửi mail cho khách hàng khi đăng ký thành công
 Đối với quản trị :
- Đăng nhập
- Phân quyền quản trị
- Quản lý sản phẩm
- Quản lý khách hàng
- Quản lý đơn đặt hàng
- Quản lý góp ý khách hàng
2.1.3 Phạm vi nghiên cứu
-

Đồ án thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết để thiết kế mô hình,cơ sở dữ liệu và cơ

bản xây dựng được hệ thống quản lí bán hàng
2.1.4 Phương pháp và cách tiếp cận

2.1.4.1 Tiếp cận.
Dùng phương pháp cổ điển để tiếp cận vấn đề.
2.1.4.2 Giải quyết vấn đề.
 Thiết kế.
Dùng MySQL để thiết kế cơ sở dữ liệu.
Thiết kế giao diện bằng PHP Ngôn ngữ lập trình.
Các ngôn ngữ lập trình: PHP, HTML, Javascrip.
 Công cụ báo cáo.
Microsoft Word 2010.


CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1.Mô hình chức năng BFD.
3.1.1.Mô hìnhBFD.
HỆ THỐNG WEBSITE

KHÁCH HÀNG

QUẢN TRỊ

HỆ
THỐNG

TÌM
KIẾM
MUA
HÀNG
ĐẶT
HÀNG


ĐĂNG
NHẬP

TẠO TÀI
KHOẢN

GÓP Ý
THOÁT

QL KHÁC

SẢN
PHẨM

TT KHÁCH
HÀNG

SẢN
PHẨM

LOẠI SẢN
PHẨM

KHUYẾN
MÃI

ĐƠN
HÀNG


CHỦNG
LOẠI

BÌNH
LUẬN

KHÁCH
HÀNG

NHÀ
CUNG CẤP

HÃNG SX
ĐƠN
HÀNG

Mô hình 3.1: Mô hình BFD.
3.1.2.Mô tả BFD.

THÊM

THỐNG KÊ

XÓA

SỬA


 Chức năng đăng nhập.
Bảng 3.1:Bảng chức năng đăng nhập.

Mô tả
Đầu vào

Quá trình xử lý
Đầu ra

Đăng nhập khi đã có tài khoản.
Thông tin đăng nhập
+ Tên đăng nhập
+ Mật khẩu
Kết nối cơ sở dữ liệu so sánh thông tin đăng nhập có
đúng không?
Kết nối quyền của tên truy nhập
Tạo phiên truy cập cho người dùng đăng nhập.
Thông báo kết quả đăng nhập.

 Chức năng tìm kiếm sản phẩm.
Bảng 3.2:Bảng chức năng tìm kiếm sản phẩm.
Mô tả
Đầu vào

Quá trình xử lý

Đầu ra

Chức năng tìm kiếm sản phẩm theo từ khóa được
nhập vào.
Tên sản phẩm, giá, hãng sản xuất, nhà cung cấp.
Kiểm tra sự tương thích của tên, giá, hãng sản xuất,
nhà cung cấp sản phẩm được nhập vào.

Kết nối đến cơ sở dữ liệu.
Tìm kiếm thông tin theo tên, giá, hãng sản xuất, nhà
cung cấp của sản phẩm.
Hiển thị sản phẩm hoặc thông báo không tìm thấy.

 Chức năng mua hàng.
Bảng 3.3:Bảng chức năng mua hàng.
Mô tả
Đầu vào
Quá trình xử lý
Đầu ra

Chức năng mua hàng khi khách hàng đã chọn món
hàng muốn mua.
Mã,tên, giá sản phẩm.
Tiến hành đưa các thông tin trên vào giỏ hàng của
khách hàng.
Hiển thị sản phẩm đó trong giỏ hàng của khách.

 Chức năng đặt hàng.


Bảng 3.4:Bảng chức năng đặt hàng.
Mô tả
Đầu vào
Quá trình xử lý
Đầu ra

Chức năng đặt hàng khi khách hàng đã mua xong
các mặt hàng.

Ngày đặt, ngày giao, địa chỉ.
Tiến hành đưa các thông tin trên và các thông tin từ
giỏ hàng của khách hàng vào cơ sở dữ liệu.
Hiển thị thông báo đặt hàng.

 Chức năng quản lý sản phẩm(Thêm, xóa, sửa).
- Thêm
Bảng 3.5:Bảng chức năng thêm sản phẩm.
Mô tả

Thêm mới một sản phẩm.

Đầu vào

Quá trình xử lý
Đầu ra

-

Thông tin sản phẩm mới:
+ Tên sản phẩm
+ Tên loại sản phẩm
+ Tên nhà cung cấp
+ Giá nhập
+ Giảm giá
+ Giá bán
+Bài Viết
+ Chi tiết
+ Hình
+Ghi chú

Kiểm tra thông tin nhập. Tiến hành kết nối cơ sở dữ
liệu đưa các thông tin vào cơ sở dữ liệu.
Hiển thị thông tin sản phẩm .

Sửa
Bảng 3.6:Bảng chức năng sửa sản phẩm.

Mô tả

Thay đổi thông tin sản phẩm.

Đầu vào

Chọn sản phẩm cẩn thay đổi.
Kiểm tra thông tin sửa đổi. Tiến hành lưu vào cơ sở
dữ liệu.

Quá trình xử lý


Đầu ra

-

Hiển thị thông tin mới về sản phẩm.

Xóa
Bảng 3.7:Bảng chức năng xóa sản phẩm.

Mô tả


Xóa sản phẩm.

Đầu vào

Chọn sản phẩm cẩn xóa.

Quá trình xử lý

Tiến hành xóa sản phẩm khỏi cơ sở dữ liệu.

Đầu ra

Hiển thị thông báo.

 Chức năng thống kê đơn hàng.
Bảng 3.8:Bảng chức năng thống kê đơn hàng.
Mô tả

Thông kê đơn hàng.

Đầu vào

Các đơn hàng khách hàng đã đặt.

Quá trình xử lý

Đếm số đơn hàng.

Đầu ra


Hiển thị số đơn hàng.

3.4.Chuyển đổi mô hình ERD thành mô hình quan hệ.
KHANCHHANG (IDKHACHHANG, TenKH, GioiTinh, DiaChi, sdt, Email)
HOADON (IDHoaDon, TenNguoiNhan, NoiNhan, SoDienThoai, NgayDatHang,
ISGiaoHang, NgayGiaoHang, TongTien).
DANGNHAP ( ID, username, password,hoten,gioitinh)
DIENTHOAI ( IDdienthoai, Tendt,
IDhang,thongtin,tinhtrang,soluong,anh,idthongso,idphukien,mausac,gia)


THONGSOKYTHUAT( IDTHONGSO, TenDT, 3G,
SIM,KICHTHUOC,MANHINH,TRONGLUONG,BONHO….)
ANH ( IDAnh, URL)
PHUKIEN ( IDPHUKIEN, anh,gia,baohanh)
THONGTIN ( IDThongtin,ten,anh,noidung,tacgia,thoigian )
HANGSX ( IDHANG,tenhang)
NHASANXUAT ( IDNhaSanXuat, TenNhaSanXuat)
3.5.Mô tả chi tiết dữ liệu.
3.5.1.Quan hệ Quản lý.
DANGNHAP ( ID, username, password,hoten,gioitinh)
Bảng 3.9:Bảng quan hệ quản lý.
STT

Tên cột

1

ID


2

username

Diễn giải

Kiểu DL

ID Tài

Uniqueidentifie

Khoản
Tên đăng

r

nhập
3
password
Mật khẩu
4
hoten
Họ tên
5
gioitinh
Giới tính
3.5.2.Quan hệ sản phẩm.
DIENTHOAI ( IDdienthoai, Tendt,


Kích

Ràng

Ghi

thước

buộc

Chú

20

PK

Nvarchar (50)

50

Nvarchar (50)
Nvarchar (50)
int

50
50

IDhang,thongtin,tinhtrang,soluong,anh,idthongso,idphukien,mausac,gia)
Bảng 3.10:Bảng quan hệ sản phẩm.

STT

Tên cột

Diễn giải

1

IDdienthoai

ID sản phẩm

2
3
4
5

Tendt
Gia
SoLuong
IDhang

Tên sản phẩm
Giá
Số lương
ID Hãng

Kiểu DL

Số


Ràng

Byte

buộc

Uniqueidentifier
Nvarchar (200)
Decimal (18,0)
Int
int

PK

50
10

Ghi
Ch
ú


6
7
8
9

idthongso
Thông số

idphukien
ID phụ kiện
mausac
Màu sắc
anh
Ảnh
3.5.3.Quan hệ loại sản phẩm.
HANGSX ( IDHANG,tenhang)

Datetime
Uniqueidentifer
Uniqueidentifer
Varchar(20)

10
10
20

Bảng 3.11:Bảng quan hệ loại sản phẩm.
STT

Tên cột

Diễn giải

Kiểu DL Số Byte

Ràng buộc

1


IDHANG

Mã loại

int

PK

int

FK

2

tenhang
Mã chủng loại
3.5.4.Quan hệsản phẩm hình.
ANH ( IDAnh, URL)

Ghi Chú

Bảng 3.13:Bảng quan hệ sản phẩm hình.
STT

Tên cột

1

IDanh


2

URL

Diễn giải
Kiểu DL Số Byte
Mã sản phẩm
int
hình

Ràng buộc

URL

FK

int

PK

Ghi Chú


Chương 4
THIẾT KẾ TRANG WEB
1. Chương trình.
 Màn hình trang chủ.
Hình 4.1: Màn hình trang chủ



 Màn hình trang sản phẩm theo từng loại sản phẩm.
Hình 5.2: Màn hình danh sách sản phẩm theo loại.



 Màn hình chi tiết sản phẩm.
Hình 5.3: Màn hình chi tiết sản phẩm.


2. Trang quản trị.
 Màn hình quản lý đơn hàng.
Hình 5.6: Màn hình quản lý đơn hàng.


3. Hướng phát triển.
Xây dựng thêm nhiều tiêu chí tìm kiếm nâng cao cho khách hàng.
Thêm các chức năng hỗ trợ ngôn ngữ, đơn vị tiền tệ.
Xây dựng giao diện đẹp hơn với các công cụ điều hướng hợp lý, thân thiện với
người sử dụng.
Xây dựng chức năng cho phép khách hàng bình chọn sản phẩm, các chức năng cho
tải phẩn mềm cài trên sản phẩm.
Về phía quản trị: Xây dựng thêm chức năng tìm kiếm để hổ trợ cho quá trình quản
trị.Xây dựng thống kê đơn hàng, thống kê hóa đơn, thống kê sản phẩm.



×