Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Phát triển nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp tại huyện bác ái, tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐẶNG THÀNH KHANH

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH LÂM NGHIỆP TẠI
HUYỆN BÁC ÁI – TỈNH NINH THUẬN
ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hòa - 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐẶNG THÀNH KHANH

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH LÂM NGHIỆP
TẠI HUYỆN BÁC ÁI – TỈNH NINH THUẬN
ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60 31 01 05


Quyết định giao đề tài:

704/QĐ-ĐHNT ngày 07/08/2015

Quyết định thành lập hội đồng:

1163/QĐ-ĐHNT ngày 29/12/2016

Ngày bảo vệ:

14/01/2017

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. ĐỖ THỊ THANH VINH

ThS. HOÀNG GIA TRÍ HẢI
Chủ tịch hội đồng:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Khoa sau đại học:

Khánh Hòa - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số
liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

ĐẶNG THÀNH KHANH

iii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa học và đề tài nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ quý báu của quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa
Sau đại học - Trường Đại học Nha Trang, xin gửi tới quý Thầy, Cô lòng biết ơn
chân thành và tình cảm quý mến nhất.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Cô Đỗ Thị Thanh Vinh và Thầy Hoàng
Gia Trí Hải đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên, góp ý và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả luận văn

ĐẶNG THÀNH KHANH

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................................x

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC NGÀNH LÂM NGHIỆP.........................................................................7
1.1. Một số khái niệm và sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực....................................7
1.1.1. Các quan niệm về nguồn nhân lực ........................................................................7
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực....................................................................................10
1.1.3. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực.............................................12
1.1.4. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ....13
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực..........................15
1.2.1. Dân số, giáo dục - đào tạo ...................................................................................15
1.2.2. Thị trường sức lao động ......................................................................................17
1.3. Hệ thống các chỉ số ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực............................17
1.4. Nội dung phát triển nguồn nhân lực của một ngành ở địa phương ........................18
1.4.1. Tuyển dụng nhân lực, thu hút nhân tài ................................................................19
1.4.2. Đào tạo và phát triển nghề nghiệp, chuyên môn .................................................19
1.4.3. Nâng cao năng suất lao động...............................................................................20
1.4.4. Chính sách đãi ngộ đối với người lao động.........................................................22
1.4.5. Tạo việc làm ........................................................................................................22
v


1.5. Kinh nghiệm thực tiễn phát triển nguồn nhân lực của ngành lâm nghiệp ở Việt Nam .... 23
1.5.1. Đặc điểm ngành lâm nghiệp và nhân lực ngành lâm nghiệp...............................23
1.5.2. Thực tiễn và kinh nghiệm phát triển nhân lực ngành lâm nghiệp ở Việt Nam ........25
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÁC CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN BÁC
ÁI –NINH THUẬN......................................................................................................28
2.1. Giới thiệu chung về huyện Bác Ái - Ninh Thuận...................................................28

2.2. Hiện trạng sản xuất lâm nghiệp ..............................................................................29
2.2.1. Quy mô và tốc độ phát triển ................................................................................29
2.2.2. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình sử dụng đất lâm nghiệp .......................30
2.2.3. Công tác quản lý bảo vệ và phát triển vốn rừng..................................................31
2.3. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu trong khu vực lâm sản, giai đoạn
2005-2015 ......................................................................................................................32
2.4. Hiện trạng đào tạo và sử dụng nhân lực của ngành................................................34
2.4.1. Xu hướng biến động dân cư trên địa bàn ............................................................34
2.4.2. Đặc điểm nhân lực (lực lượng lao động) của huyện Bác Ái ...............................35
2.4.3. Hiện trạng đào tạo nhân lực và sử dụng nhân lực lâm nghiệp huyện Bác Ái .....37
2.5. Đánh giá chung về đào tạo và sử dụng nhân lực khu vực nông lâm thủy sản .......41
2.5.1. Đánh giá chung về cán bộ quản lý trong lĩnh vực nông lâm thủy sản ................41
2.5.2. Đánh giá chung về lao động trực tiếp trong lĩnh vực nông lâm thủy sản ...........43
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH LÂM
NGHIỆP HUYỆN BÁC ÁI ĐẾN NĂM 2020 ............................................................44
3.1. Định hướng phát triển của ngành nông lâm thủy sản.............................................44
3.1.1. Tóm lược quan điểm và định hướng phát triển nông lâm ngư nghiệp và phát
triển nông thôn đến năm 2020 .......................................................................................44
vi


3.1.2. Một số chỉ tiêu phát triển chung cho toàn ngành ................................................44
3.2. Những nhân tố tác động .........................................................................................45
3.2.1. Quan điểm phát triển nhân lực cho khu vực nông lâm thủy sản .........................45
3.2.2. Dự báo cầu lao động trong khu vực nông lâm thủy sản đến năm 2020 ..............45
3.3. Một số giải pháp đề xuất ........................................................................................46
3.3.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển nhân lực khu vực
nông – lâm – ngư đối quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện Bác Ái.................46
3.3.2. Đổi mới công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực của ngành.......46

3.3.3. Tăng cường công tác đào tạo nghề, đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngành,
phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa ....................................................48
3.3.4. Chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài ...............................................................50
3.3.5. Các chính sách hỗ trợ khác..................................................................................51
3.3.6. Nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý của ngành........54
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................55
KẾT LUẬN ...................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................57

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KTXH

Kinh tế - xã hội

QPAN

Quốc phòng, An ninh

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

NNL

Nguồn nhân lực

UNESCO


Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diễn biến diện tích rừng tự nhiên 2005 – 2015 ..........................................29
Bảng 2.2: Diễn biến diện tích rừng trồng trước năm 2015..........................................29
Bảng 2.3: Thống kê sản lượng khai thác lâm sản GĐ 2005-2015 ................................30
Bảng 2.4: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp sau khi rà soát..........................................30
Bảng 2.5: Thống kê diện tích trồng rừng theo chương trình, dự án..............................31
Bảng 2.6: Khai thác gỗ và lâm sản từ 2005 – 2015.......................................................31
Bảng 2.7: Tăng trưởng kinh tế, giai đoạn 2011-2015 ..................................................32
Bảng 2.8: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giai đoạn 2010-2015.......................................32
Bảng 2.9: Cơ cấu giá trị sản xuất và lao động trong khu vực nông lâm thủy sản, giai
đoạn 2011-2015 .............................................................................................................33
Bảng 2.10: Tỷ lệ cơ cấu sản xuất trong khu vực nông lâm thủy sản.............................33
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu thống kê đáng lưu ý của khối ngành Nông, Lâm và Thủy sản..... 34
Bảng 2.12: Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn huyện Bác Ái, giai đoạn
2013-2015 ......................................................................................................................35
Bảng 2.13: Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi từ 15 trở lên, năm 2015................................36
Bảng 2.14: Cơ cấu nhân lực theo độ học vấn, giai đoạn 2010-2015.............................36
Bảng 2.15: Cơ cấu nhân lực theo trình độ đào tạo khu vực nông lâm thủy sản trên địa
bàn toàn huyện Bác Ái ..................................................................................................37
Bảng 2.16: Số lượng cán bộ làm công tác quản lý trong lĩnh vực nông lâm thủy sản hiện nay.....38
Bảng 2.17: Kiến thức chuyên môn của cán bộ làm công tác quản lý trong lĩnh vực
nông lâm thủy sản..........................................................................................................38
Bảng 2.18: Năng lực quản lý của cán bộ trong lĩnh vực nông lâm thủy sản.................39
Bảng 2.19: Số lượng lao động trực tiếp trong lĩnh vực nông lâm thủy sản ..................39

Bảng 2.20: Trình độ chuyên môn của lao động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản ......40
Bảng 2.21: Năng suất lao động của lực lượng lao động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản...... 40
Bảng 2.22: Thu nhập của lao động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản..........................41
Bảng 2.23: Đánh giá chung về cán bộ quản lý trong lĩnh vực nông lâm thủy sản.......41
Bảng 2.24: Đánh giá chung về lao động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản .................43
Bảng 3.1: Nhu cầu lao động trong khu vực nông lâm thủy sản đến năm 2020 ...........45
ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Phương pháp dự báo nguồn nhân lực..........................................................47

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Bác Ái là huyện miền núi, nằm phía Tây - Bắc huyện Bác Ái Ninh Thuận.
Huyện Bác Ái được tái thành lập theo Nghị định 65/2000/NĐ-CP ngày 06/11/2000 của
Thủ tướng Chính phủ từ việc tách 9 xã của huyện Ninh Sơn cũ gồm: xã Phước Bình,
Phước Hoà, Phước Tân, Phước Tiến, Phước Chính, Phước Đại, Phước Thắng, Phước
Thành và Phước Trung. Huyện nằm phía Tây bắc huyện Bác Ái Ninh Thuận, cách
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm trên 55 km. Vì vậy, trong sản xuất nông nghiệp
ngoài những diện tích đất được tưới bởi các công trình thuỷ lợi, phần còn lại hầu hết
chỉ sản xuất được một vụ trong mùa mưa. Công tác phát triển nhân lực ngành lâm
nghiệp mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên, nguồn nhân lực hiện
nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển cả về mặt cơ cấu, chất lượng và số
lượng. Công tác quản lý nguồn nhân lực, việc tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, sử dụng nhân lực chưa
hiệu quả. Đó là lý do Nghiên cứu “Phát triển nguồn nhân lực cho ngành lâm nghiệp
huyện Bác Ái - Ninh Thuận” được thực hiện

 Mục tiêu của đề tài:
+ Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp của Huyện Bác
Ái nhằm tìm ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, những điểm mạnh
và điểm yếu trong phát triển nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp huyện Bác Ái.
- Trên cơ sở dự báo nhu cầu nhân lực của tỉnh đến năm 2020; nhận dạng các cơ
hội và thách thức trong phát triển nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp huyện Bác Ái; đề
xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế rừng của huyện Bác Ái trong giai đoạn từ đây đến năm 2020.
 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu nói trên, luận văn sử dụng các phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích thực tiễn để phân tích thực trạng nguồn nhân lực ngành lâm
nghiệp huyện Bác Ái – tỉnh Ninh Thuận. Đồng thời sử dụng phương pháp chuyên gia để
thu thập các ý kiến khách quan nhận định về bối cảnh phát triển nguồn nhân lực của
ngành cũng như gợi ý chính sách đề xuất.

xi


 Kết quả đạt được:
Nghiên cứu đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ của các xã tại huyện
Bác Ái, từ đó, đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao số lượng và chất lượng đội
ngũ lao động tại huyện Bác ái.
Nghiên cứu cũng đưa ra một số kiến nghị như sau:
 Tập trung vốn đầu tư trước mắt nhằm giải quyết vấn đề nâng cao thu nhập
của người giảng dạy, vì đây là hạt nhân, là trung tâm của quá trình giáo dục đào tạo
phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của huyện.
 Tập trung vốn đầu tư theo hướng đầu tư đa mục đích, nhằm tận dụng hết
công suất sử dụng của tài sản được đầu tư nhằm rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu tư,
giảm bớt tác động hao mòn vô hình.
 Xây dựng các chính sách để giải quyết vấn đề nguồn vốn đầu tư cho học

tập nghề nghiệp nâng cao trình độ lành nghề của người lao động.
 Tập trung nguồn vốn tạo nên lực hấp dẫn để thu hút nhân tài về phục vụ
cho công cuộc giáo dục đào tạo nghề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
trong các ngành kinh tế của huyện.
Từ khóa: Phát triển, nguồn nhân lực, ngành lâm nghiệp, huyện Bác Ái, Ninh Thuận.

xii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sức mạnh của một quốc
gia, quyết định sự thành bại của một tổ chức bởi vì mọi của cải vật chất đều được làm
nên từ bàn tay và trí óc của con người. Ngày nay, đứng trước xu thế hội nhập, toàn cầu
hóa, nguồn nhân lực đã trở thành nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đến khả
năng cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế nói chung, của từng ngành và từng địa phương
nói riêng.
Ngay từ buổi đầu của lịch sử, con người đã lấy từ rừng các thức ăn, chất đốt, vật
liệu phục vụ cuộc sống; rừng được coi là cái nôi sinh ra và là môi trường sống của con
người. Đến thế kỷ 17, hệ thống quản lý rừng được ra đời tại châu Âu, đánh dấu một xu
hướng mới trong việc khai thác tái tạo tài nguyên rừng. Khai thác, lợi dụng và tái tạo tài
nguyên rừng ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội luôn
đòi hỏi phải có hệ thống quản lý rừng thích hợp. Hai quá trình này phát triển ngày
càng cao và dần dần hình thành ngành lâm nghiệp. Ngành lâm nghiệp ra đời ngày càng
có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Như vậy lâm
nghiệp ra đời xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của xã hội đối với rừng và vai trò của xã
hội đối với rừng thông qua chức năng quản lý, gìn giữ và phát triển rừng.
Bác Ái là huyện miền núi, nằm phía Tây - Bắc huyện Bác Ái Ninh Thuận.
Huyện Bác Ái được tái thành lập theo Nghị định 65/2000/NĐ-CP ngày 06/11/2000 của
Thủ tướng Chính phủ từ việc tách 9 xã của huyện Ninh Sơn cũ gồm: xã Phước Bình,

Phước Hoà, Phước Tân, Phước Tiến, Phước Chính, Phước Đại, Phước Thắng, Phước
Thành và Phước Trung. Huyện nằm phía Tây bắc huyện Bác Ái Ninh Thuận, cách
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm trên 55 km.
Huyện Bác Ái có vị trí quan trọng về Kinh tế - xã hội (KTXH) và Quốc phòng,
An ninh (QPAN). Là huyện anh hùng, giàu truyền thống cách mạng và trở thành căn
cứ địa cách mạng cho đến ngày giải phóng miền nam thống nhất đất nước; có 8/9 xã
được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Toàn huyện có 38
thôn (trong đó 36 thôn thuộc diện đặc biệt khó khăn). Diện tích tự nhiên 102.729,48
ha, chiếm 30,59% diện tích toàn tỉnh Ninh Thuận. Theo kết quả điều tra năm 2014
toàn huyện, với 27.150 nhân khẩu, chủ yếu là đồng bào dân tộc Raglai (chiếm trên
95%), mật độ dân số 24 người/km2.
1


Diện tích tự nhiên tuy lớn, nhưng chủ yếu là đất đồi núi và một phần đất bằng
đã bị thoái hoá, khai thác sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp; lượng mưa phân phối
theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp. Mùa mưa (vụ hè thu và vụ
mùa) cây cối phát triển tương đối thuận lợi là mùa sản xuất chính, ngược lại mùa khô
(vụ đông xuân) cây cối khô cằn và phát triển rất kém. Vì vậy, trong sản xuất nông
nghiệp ngoài những diện tích đất được tưới bởi các công trình thuỷ lợi, phần còn lại
hầu hết chỉ sản xuất được một vụ trong mùa mưa. Địa hình phức tạp bị chia cắt nhiều
bởi các dãy núi cao, xen kẽ với các sông, suối và các thung lũng nhỏ nên việc đi lại,
giao lưu giữa các khu dân cư gặp rất nhiều khó khăn.
Thời gian qua, ngành lâm nghiệp huyện Bác Ái đã có những cố gắng rất tích
cực: huy động cộng đồng, các thành phần kinh tế và sự hỗ trợ của Trung ương cho
phát triển nhân lực. Công tác phát triển nhân lực ngành lâm nghiệp mặc dù đã đạt
được những kết quả nhất định, tuy nhiên, nguồn nhân lực hiện nay vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển cả về mặt cơ cấu, chất lượng và số lượng. Công tác quản lý
nguồn nhân lực, việc tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chưa
được quan tâm đầu tư đúng mức, sử dụng nhân lực chưa hiệu quả.

Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nguồn nhân lực lâm
nghiệp để có những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất, nguồn nhân
lực lâm nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngành lâm nghiệp của huyện là
nhiệm vụ hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài:
“Phát triển nguồn nhân lực cho ngành lâm nghiệp huyện Bác Ái - huyện Bác Ái
Ninh Thuận” để nghiên cứu cho luận văn Cao học của mình. Đề tài tuy không mới
nhưng luôn mang tính thời sự, bởi vì cùng với sự phát triển và hội nhập kinh tế thế
giới ngày càng sâu rộng thì sự đòi hỏi không ngừng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ngành lâm nghiệp để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành là yêu cầu cấp
thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp trong bối cảnh thị trường
lao động nói chung của huyện Bác Ái - Ninh Thuận, tìm ra những nhân tố có ảnh
hưởng đến sự phát triển NNL ngành lâm nghiệp của huyện từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp của huyện Bác Ái.
2


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp của Huyện
Bác Ái nhằm tìm ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, những điểm
mạnh và điểm yếu trong phát triển nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp huyện Bác Ái.
- Trên cơ sở dự báo nhu cầu nhân lực của tỉnh đến năm 2020; nhận dạng các cơ
hội và thách thức trong phát triển nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp huyện Bác Ái; đề
xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế rừng của huyện Bác Ái trong giai đoạn từ đây đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực và thực trạng phát
triển nguồn nhân lực của ngành lâm nghiệp huyện Bác Ái - Huyện Bác Ái Ninh Thuận.

Tác gỉả chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực của
ngành lâm nghiệp huyện Bác Ái-huyện Bác Ái Ninh Thuận trong giai đoạn từ năm
2011-2015 và đưa ra các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp huyện
Bác Ái trong giai đoạn 2016-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
4.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp được thu thập từ các giáo trình, sách chuyên khảo, các báo cáo
tổng hợp từ các cơ quan quản lý có liên quan; kết quả các nghiên cứu trước đây đã được
công bố. Các số liệu về ngành lâm nghiệp được thu thập từ Ủy ban nhân dân huyện Bác
Ái, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Cục thống kê huyện Bác Ái
Ninh Thuận và trên một số website.
4.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra khảo sát bằng bản câu hỏi dành
cho các nhà quản lý tại vườn quốc gia, các cơ quan quản lý rừng và các cơ sở đào tạo.
Mục đích của khảo sát điều tra nhằm tìm hiểu về thực trạng nguồn nhân lực và phát
triển nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp huyện Bác Ái trên các mặt: cung và cầu nhân
lực của ngành; thực trạng công tác thu hút, đào tạo, duy trì và phát triển nhân lực cho
3


ngành lâm nghiệp trong giai đoạn 2011-2015. Trên cơ sở dự báo nhu cầu nguồn nhân
lực của tỉnh cho các ngành kinh tế, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nguồn
nhân lực có đủ kiến thức và kỹ năng phục vụ cho nhu cầu phát triển ngành lâm nghiệp
của huyện trong giai đoạn 2016-2020.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã vận dụng các phương pháp như:
phương pháp thống kê mô tả, thống kê phân tích, phân tích so sánh và tổng hợp được
sử dụng để phân tích số liệu.
Số liệu điều tra được mã hoá và xử lý bằng phầm mềm excel.

Phương pháp phân tích cung - cầu nhân lực:
 Phân tích cung nhân lực
Phương pháp phân tích so sánh để nhận định xu thế phát triển nguồn nhân lực
đã được sử dụng kết hợp với phương pháp chuyên gia.
Tác giả còn thực hiện điều tra khảo sát theo bản câu hỏi được thiết kế dành cho
các cơ sở đào tạo chuyên ngành Lâm nghiệp, các công ty giới thiệu việc làm để nghiên
cứu đặc thù thị trường lao động ở địa phương.
 Đánh giá cầu nhân lực
Phương pháp chuyên gia cũng được sử dụng để đánh giá nhu cầu nhân lực cho
ngành lâm nghiệp trong bối cảnh so sánh với tổng thể ngành nông lâm ngư nghiệp, cho
các khu vực, và các cấp quản lý khác nhau.
Cầu nhân lực về chất lượng được xác định dựa theo bản mô tả công việc JD
(Job Description).
5. Ý nghĩa của nghiên cứu.
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lại các lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và
phát triển nguồn nhân lực.
- Về mặt thực tiễn : Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học và khách quan giúp
các nhà quản trị trong ngành lâm nghiệp Ninh Thuận nhận thức được những tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động phát triển nguồn nhân lực của ngành
lâm nghiệp, từ đó đưa ra được những giải pháp cần thiết để phát triển nguồn nhân lực.
4


6. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tại Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực.
Có thể nêu ra một số công trình có liên quan đến đề tài như :
 Bài báo “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho hội nhập kinh tế - vấn
đề cấp bách sau khủng hoảng” của Hoàng Văn Châu, đăng trên Tạp chí kinh tế đối ngoại
số 38/2009, nội dung chủ yếu đề cập đến những bất cập của thị trường lao động của nước
ta. Tác giả nhận định thị trường lao động Việt Nam sẽ tiếp tục thiếu hụt và khan hiếm

nguồn nhân lực cao cấp quản lý trở lên. Sau khi cuộc khủng hoảng tài chính qua đi, khi
các doanh nghiệp tiến hành tái cấu trúc và nhu cầu nhân lực có chất lượng cao tăng lên thì
chắc chắn sự mất cân đối cung - cầu trên thị trường lao động sẽ diễn ra ngày càng trầm
trọng hơn nếu như Việt Nam không có những biện pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này.
Nguyên nhân của việc này là do các doanh nghiệp thiếu thông tin về thị trường lao động
và chưa tiếp cận một cách hiệu quả được với các dịch vụ đào tạo; nhiều doanh nghiệp
chưa tích cực tham gia vào các chương trình đào tạo; các sinh viên đã không được định
hướng tốt trong việc chọn trường, chọn ngành nghề theo học. Từ đó tác giả đã đề xuất 10
giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời gian tới. Các giải pháp tập
trung chủ yếu vào việc nâng cao chất lượng đào tạo.
 Đề tài khoa học “Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực
quản lý doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa
của nền kinh tế” (2004) của Nguyễn Tiến Lộc. Đề tài nghiên cứu về hiện trạng khu
vực nhân lực quản lý doanh nghiệp của Việt Nam, xác định và xây dựng những tiêu
chuẩn của nguồn nhân lực quản lý doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp phát triển
nguồn nhân lực quản lý doanh nghiệp nhằm đáp ứng lộ trình hội nhập và toàn cầu hóa
nền kinh tế của Việt Nam.
 Báo cáo khoa học “Chính sách phát triển nhân lực và thu hút nhân tài công
nghệ thông tin thành phố Đà Nẵng” (2005) của tác giả Phạm Kim Sơn. Nghiên cứu
đánh giá thực trạng nguồn nhân lực Công nghệ thông tin và chủ yếu tập trung phân
tích thực trạng các chính sách phát triển nguồn nhân lực, thu hút nhân tài công nghệ
thông tin của Thành phố Đà Nẵng. Từ thực trạng đó, tác giả đã đề xuất hệ thống giải
pháp chính sách phát triển nguồn nhân lực, thu hút nhân tài công nghệ thông tin.
5


 Luận án Tiến sĩ : “Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên” (2011) của tác giả Trần Sơn Hải. Tác giả nghiên
cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các huyện Bác Ái khu vực
DHNTB và Tây Nguyên thông qua phân tích đánh giá về số lượng, chất lượng, cơ cấu

ngành nghề, đào tạo của nguồn nhân lực ngành Du lịch và hệ thống đào tạo du lịch
trên địa bàn khu vực. Công tác quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực
ngành Du lịch được đánh giá và đặt ra là một trong những vấn đề cần giải quyết trong
thời gian tới để khắc phục các bất cập, yếu kém của nguồn nhân lực ngành Du lịch.
 Luận văn thạc sĩ “ Chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch
Huyện Bác Ái” (2007) của tác giả Lê Xuân An. Nội dung của luận văn là đánh giá thực
trạng nguồn nhân lực du lịch Huyện Bác Ái đặc biệt đi sâu vào đánh giá thực trạng quản
trị nguồn nhân lực du lịch, đánh giá những khó khăn thuận lợi trong quá trình phát triển
nguồn nhân du lịch. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện các chức năng quản trị
nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn huyện Bác Ái.
Qua nghiên cứu cho thấy, các công trình nghiên cứu nêu trên mới chỉ đề cập đến
một số khía cạnh của việc phát triển nguồn nhân lực, trong đó chủ yếu là công tác đào
tạo nguồn nhân lực, quản trị nguồn nhân lực. Các nghiên cứu này chưa nêu bật được nội
dung của phát triển nguồn nhân lực, phân tích thực trạng chưa có đánh giá về chất lượng
nguồn nhân lực, hệ thống các giải pháp còn ở tầm vĩ mô, chủ yếu đề cập về hoạch định
các chính sách cùng với các giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận
văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực trong ngành lâm nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp Huyện Bác
Ái Ninh Thuận.
Chương 3: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp Huyện Bác
Ái Ninh Thuận đến năm 2020.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH LÂM NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm và sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực
1.1.1. Các quan niệm về nguồn nhân lực
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực như: tài nguyên
thiên nhiên, vốn, khoa học- công nghệ, con người… Trong các nguồn lực đó thì nguồn
lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế- xã hội của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên
thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người
có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt
được sự phát triển như mong muốn.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và ngày nay trong công cuộc
hội nhập và phát triển hướng đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào; con người Việt Nam có
truyền thông yêu nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hoá, giáo dục, có khả năng
nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất- nguồn năng lực
nội sinh. Vậy nguồn nhân lực là gì?
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về NNL. Theo Liên Hợp Quốc, NNL
là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con
người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước.
Ngân hàng thế giới WB (World bank) cho rằng: NNL là toàn bộ vốn con người
bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây
nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác:
vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.
Theo Từ điển thuật ngữ của Pháp, NNL xã hội bao gồm những người trong độ
tuổi lao động, có khả năng lao động và mong muốn có việc làm. Như vậy theo quan
điểm này thì những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng không
muốn có việc làm thì không được xếp vào nguồn nhân lực xã hội.
Ở Úc xem NNL là toàn bộ những người bước vào tuổi lao động, có khả năng
lao động. Trong quan niệm này không có giới hạn trên về tuổi của nguồn lao động.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), NNL của một quốc gia là toàn bộ những
người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động .

7


Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, NNL là nguồn cung
cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển.
Do đó, NNL bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp,
NNL là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao
gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản
xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng
thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Nguồn nhân lực còn là trình độ lành nghề, kiến thức năng lực, toàn bộ cuộc
sống của con người hiện có, thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong
một cộng đồng .
Nhân lực dưới góc độ từ và ngữ là danh từ (từ Hán Việt): nhân là người, lực là
sức. Ngay trong phạm trù sức người lao động cũng chứa một nội hàm rất rộng. Nếu
dừng lại ở các bộ phận cấu thành đó là sức óc, sức bắp thịt, sức xương… Sức thể hiện
thông qua các giác quan mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi, da cảm giác… Còn chất lượng
của sức lao động đó là trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, lành nghề…
Nếu xét theo nghĩa rộng, toàn bộ tổng thể nền kinh tế được coi là một nguồn lực
thì nguồn lực con người (Human resource) là một bộ phận của các nguồn lực trong nền
sản xuất xã hội.
Theo quan điểm của tổ chức Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống, sức khỏe con người hiện có, thực
tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng.
Nguồn nhân lực là nhân khẩu có năng lực lao động tất yếu, thích ứng được với
nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Nhân lực là chỉ tổng nhân khẩu xã hội, là nguồn tài
nguyên. Tài nguyên nhân lực là tiền đề vật chất của tái sản xuất xã hội. Tài nguyên
nhân lực vừa là động lực vừa là chủ thể của sự phát triển, có tính năng động trong tái
sản xuất xã hội. Chính vì lẽ đó khi phân tích về nguồn tài nguyên nhân lực, phải xem
xét nó trong mối quan hệ với tốc độ tăng dân số, sự phát triển của giáo dục đào tạo,

nâng cao phẩm chất của người dân, và những điều kiện vật chất cần thiết đảm bảo tái
sản xuất sức lao động, tái sản xuất nguồn lực cho xã hội.
Có ý kiến cho rằng: nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động. Như vậy, nguồn nhân lực rộng hơn nguồn lao động; bởi
nguồn nhân lực bao gồm cả những người ngoài tuổi lao động thực tế có tham gia lao
8


động. Ở chừng mực nào đó, có thể coi nguồn lao động hay nguồn nhân lực, đồng nhất
về số lượng, cả hai cùng bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động, cũng như cả người ngoài tuổi lao động có nhu cầu và khả năng tham gia lao động.
Nguồn nhân lực là tổng hợp tiềm năng lao động của con người trong một quốc
gia, một vùng, một khu vực, một địa phương trong một thời điểm cụ thể nhất định.
Tiềm năng của nguồn nhân lực bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực (đạo đức, lối sống,
nhân cách và truyền thống, lịch sử, văn hóa, dân tộc) của bộ phận dân số có thể tham
gia vào các hoạt động kinh tế xã hội. Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ
những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người
đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào đó.
“Nguồn nhân lực của xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động và
ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng hoặc sẽ tham gia lao động” (Trần xuân Cầu,
Mai Quốc Chánh, 2008). Số lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên và độ tuổi lao động; chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào sự nghiệp giáo
dục đào tạo và thể chất người lao động, yếu tố di truyền, nhu cầu sử dụng lao động ở
địa phương. Trong một chừng mực nào đó NNL đồng nghĩa với nguồn lao động,
nhưng nói về NNL là nói tới chất lượng của lao động.
Căn cứ Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi
và bổ sung năm 2010, Điều 6 Chương I quy định “Người lao động là người ít nhất đủ
15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động” và Điều 145 qui định
“Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ điều kiện về tuổi đời

và thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Tuổi đời được
hưởng chế độ hưu trí của những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại hoặc làm
việc ở vùng cao, biên giới, hải đảo và một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ
quy định; Đã đóng bảo hiểm xã hội 20 năm trở lên”.
Đề cập đến nguồn nhân lực, việc sử dụng NNL liên quan đến việc làm. Đây
chính là tiêu chí xác định hiệu quả NNL. “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù
hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công
nghệ...) để sử dụng sức lao động đó” (Phạm Đức Thành và Mai Quốc Chánh, 1998).
Luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nêu: “Mọi hoạt động
lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc
9


làm” (Điều 13, chương II “Việc làm”, Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam).
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một loại tài nguyên đặc biệt, một
nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển NNL
trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm
lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh
vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở
chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững.
Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có nhiều cách
hiểu khác nhau khi bàn về phát triển NNL. Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO), phát triển nguồn nhân lực là làm cho toàn bộ sự
lành nghề của cư dân luôn luôn phù hợp trong mối quan hệ với sự phát triển của đất
nước. Quan niệm này gắn phát triển NNL với phát triển sản xuất; do đó phát triển NNL
giới hạn trong phạm vi phát triển kỹ năng lao động và thích ứng với yêu cầu việc làm.
Còn theo ILO, phát triển NNL là sự chiếm lĩnh trình độ lành nghề và phát triển
năng lực, sử dụng năng lực đó của con người để tiến tới có được việc làm hiệu quả

cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân hay phát triển NNL là quá trình
làm biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu
cầu của nền kinh tế- xã hội.
Với cách tiếp cận trên, “phát triển NNL là quá trình phát triển thể lực, trí lực,
khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tay nghề, tính năng động xã hội và sức sáng
tạo của con người; nền văn hóa; truyền thống lịch sử... Do đó, phát triển NNL đồng
nghĩa với quá trình nâng cao năng lực xã hội và tính năng động xã hội của nguồn nhân
lực về mọi mặt: thể lực, trí lực, nhân cách, đồng thời phân bố, sử dụng và phát triển có
hiệu quả nhất năng lực đó để phát triển đất nước; “Phát triển NNL là quá trình tăng lên
về số lượng (quy mô) NNL và nâng cao về mặt chất lượng NNL, tạo ra cơ cấu NNL
ngày càng hợp lý. Cả ba mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu trong phát triển NNL gắn
chặt với nhau, trong đó yếu tố quyết định nhất của phát triển là chất lượng NNL phải
được nâng cao” (Trần Xuân cầu và Mai Quốc Chánh, 2008).
Một số tác giả khác lại quan niệm: Phát triển là quá trình nâng cao năng lực của
con người về mọi mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phân bổ, sử dụng, khai thác
10


và phát huy hiệu quả nhất NNL thông qua hệ thống phân công lao động và giải quyết
việc làm để phát triển kinh tế- xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực dưới góc độ của một đất nước là quá trình tạo dựng
một lực lượng lao động năng động, thể lực và sức lực tốt, có trình độ lao động cao, có
kỹ năng sử dụng lao động có hiệu quả. Xét ở góc độ cá nhân thì phát triển NNL là việc
nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc sống nhằm nâng cao năng
suất lao động. Tổng thể phát triển NNL là các hoạt động nhằm nâng cao thể lực, trí lực
của người lao động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất. Trí lực có được nhờ quá trình
đào tạo và tiếp thu kinh nghiệm. Thể lực có được nhờ vào chế độ dinh dưỡng, rèn
luyện thân thể và chăm sóc y tế, môi trường làm việc….
Từ những luận điểm trình bày trên, phát triển NNL của một quốc gia: chính là
sự biến đổi về số lượng và chất lượng NNL trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến

thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn
nhân lực. Nói một cách khái quát nhất, phát triển NNL chính là quá trình tạo lập và sử
dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế- xã hội và sự hoàn thiện bản
thân mỗi con người.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người, một người
lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành
nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (Đại
học, trên đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề).
Giữa chất lượng NNL và NNL chất lượng cao có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nói đến chất lượng NNL là muốn
nói đến tổng thể NNL của một quốc gia, trong đó NNL chất lượng cao là bộ phận cấu
thành đặc biệt quan trọng, là nhóm tinh tuý nhất, có chất lượng nhất. Bởi vậy, khi bàn
về NNL chất lượng cao không thể không đặt nó trong tổng thể vấn đề chất lượng NNL
nói chung của một đất nước.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là NNL phải đáp ứng được yêu cầu của thị
trường (yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước), đó là: có kiến thức:
chuyên môn, kinh tế, tin học; có kỹ năng: kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an
toàn, làm việc hợp tác; có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc.
Như vậy, NNL chất lượng cao phải là những con người phát triển cả về trí lực
và thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị- xã hội, về đạo đức, tình
11


cảm trong sáng. NNL chất lượng cao có thể không cần đông về số lượng, nhưng phải
đi vào thực chất.
Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri
thức và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, NNL đặc biệt là NNL chất
lượng cao ngày càng thể hiện vai trò quyết định của nó. Các lý thuyết tăng trưởng gần
đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít
nhất ba trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và

nâng cao chất lượng NNL. Trong đó động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh
tế bền vững chính là những con người, đặc biệt là NNL chất lượng cao, tức là những
con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng
lực sáng tạo nhằm trở thành “nguồn vốn - vốn con người, vốn nhân lực”.
1.1.3. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực
Vai trò và vị trí của NNL đối với sự phát triển của đất nước ngày càng cao, đặc
biệt đối với khoa học xã hội và nhân văn. Nó là cơ sở cung cấp luận cứ khoa học cho
việc hoạch định đường lối chính sách phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng con người,
phát huy những di sản văn hóa dân tộc, sáng tạo những giá trị văn hóa mới.
Sự cần thiết khách quan phát triển NNL xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau. Trước hết sự phát triển NNL xuất phát từ nhu cầu về lao động. Sở dĩ như vậy bởi
yêu cầu phát triển của NNL xã hội ngày càng tăng, nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày
càng lớn, ngày càng phong phú đa dạng. Điều đó tất yếu xã hội phải tạo ra nhiều của
cải theo đà phát triển ngày càng tăng của xã hội; nghĩa là lực lượng tham gia vào các
hoạt động của nền sản xuất xã hội phải ngày càng nhiều, chất lượng lao động phải
ngày càng nâng lên, phải nâng cao trình độ trí tuệ và sức sáng tạo của con người hay
nói cách khác phải nâng cao chất lượng NNL để tạo ra một đội ngũ lao động có trình
độ ngày càng cao mới đáp ứng được yêu cầu đó.
Sự cần thiết phải nâng cao trình độ sức lao động còn cần thiết ở chỗ từ nhu cầu
nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Khi kinh tế phát triển mạnh hơn, xã hội
trở nên văn minh hơn thì con người luôn luôn được hoàn thiện ở cấp độ cao hơn. Đến
lượt nó đòi hỏi việc nâng cao trình độ tri thức của người lao động; nghĩa là không phải
chỉ do yêu cầu thực tiễn của sản xuất mà do yêu cầu đòi hỏi từ chính bản thân con
người, hay nói cách khác, chất lượng của NNL sẽ tăng lên là điều tất yếu trong tiến
trình phát triển của nền sản xuất xã hội.
12


Sự phân tích trên cho thấy NNL có vai trò rất quan trọng, việc nâng cao chất
lượng NNL và phát triển NNL là một tất yếu khách quan, là xu thế phát triển của thời

đại, là yêu cầu tất yếu của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá, là sự cần thiết khách
quan đối với Việt Nam nói chung và Ninh Thuận nói riêng. Một NNL chất lượng cao
là tiền đề, là cơ sở quyết định sự thành bại trong công cuộc xậy dựng và phát triển đất
nước. Hơn nữa NNL chất lượng cao còn là nhân tố khắc phục được những hạn chế của
đất nước về tài nguyên thiên nhiên, môi trường, vị trí địa lý… Đây cũng là cách duy
nhất để đưa đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
nhanh, bền vững.
1.1.4. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
1.1.4.1. Vai trò của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế
Hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, cuối cùng không phải nguồn vốn hoặc
nguyên liệu của một nước, mà chính là NNL hay chính xác hơn là sự tăng lên của vốn
nhân lực sẽ quyết định tính chất và bước đi của công cuộc phát triển kinh tế và xã hội
của nước đó.
Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong sự phát triển kinh tế xã hội có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực đã trở thành nhân tố không chỉ quyết định
đối với việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế - xã hội cả trung và dài hạn, mà
đối với một số nước, việc thiếu đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ giỏi còn trở
thành lực cản đối với tiến trình đi tới những mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và bền
vững. Trên thế giới hiện nay, việc thành công trong tăng trưởng kinh tế không chỉ phụ
thuộc vào nguồn tài nguyên, vào vốn vật chất, mà yếu tố ngày càng chiếm vị trí quan
trọng là con người và quản lý.
Khi phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất và mối quan hệ giữa chúng
trong tiến trình tăng trưởng kinh tế giữa các yếu tố cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, điều đặc biệt cần lưu ý là trong các nguồn lực nội sinh, nguồn lực con người,
vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật... thì NNL được xem là năng lực
nội sinh nhân tố đóng vai trò quyết định, chi phối các nhân tố khác trong quá trình tăng
trưởng. Sở dĩ như vậy, bởi so với các nguồn lực khác thì đây là nguồn lực “sống”, nó
không chỉ làm sống lại các tư liệu sản xuất mà còn sáng tạo ra các tư liệu lao động và
đối tượng lao động mới. Hơn thế, với nguồn lực con người là trí tuệ chất xám nếu biết
13



×