Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Hệ thống Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.19 KB, 81 trang )

1

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực, chính xác, xuất phát
từ tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt.

Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Mai


3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 . TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay toàn cầu hoá đang là một trong những xu thế phát triển tất yếu của quan
hệ quốc tế hiện đại mở ra nhiều vận hội mới cho nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên nó
cũng mang đến vô vàn những khó khăn, thử thách bởi quy luật cạnh tranh tất yếu.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, hướng tới nền thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới hội nhập khu vực và quốc tế. Với bối cảnh nền
kinh tế Việt Nam đang vận hành theo cơ chế thị trường và trong xu thế hội nhập,


cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế phải mở rộng theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu nếu như các đơn vị muốn tồn
tại một cách ổn định và bền vững trên thị trường từ đó ngày càng phát triển. Tuy
nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có thể quản lý cũng như kiểm soát tốt tình
hình hoạt động, tính tuân thủ theo các quy định cũng như báo cáo tài chính của đơn
vị. Trong cơ chế thị trường hiện nay thì môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Quy mô doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ thì mục tiêu luôn là tiết kiệm và phát huy tối
đa các nguồn lực. Nâng cao khả năng cạnh tranh, đem lại thật nhiều lợi ích kinh tế.
Do vậy để đứng vững trên thương trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự hoàn
thiện mình bằng một bộ máy hoạt động nhanh nhạy, hiệu quả, và đặc biệt là xây
dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, có khả năng hạn chế những rủi ro,
bảo vệ tài sản con người của doanh nghiệp, dự đoán và tránh được những ảnh
hưởng tiềm tàng cả bên trong và bên ngoài có thể xảy ra cho doanh nghiệp. Chính
vì thế, trong mọi hoạt động của một tổ chức, một đơn vị thì chức năng kiểm tra,
kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý. Do đó, khi tổ chức
hoạt động của đơn vị, bên cạnh việc sắp xếp nhân sự, cơ sở vật chất, nhà quản lý
luôn có những kiểm soát trên phương diện thông qua các thủ tục, chính sách quy
định về hoạt động. Mọi hoạt động kiểm tra, kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng
trong quá trình quản lý và được thực hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm soát
nội bộ đóng vai trò hết sức quan trọng giúp cho các nhà quản lý có thể kiểm soát và


4
sử dụng hữu hiệu các nguồn lực nội tại và xây dựng hệ thống quản lý vững chắc
trong tương lai nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Công ty Cổ phần Thiết bị Việt là đơn vị kinh doanh thương mại, hoạt động kinh
doanh lĩnh vực dụng cụ làm bếp dân dụng và công nghiệp mà trong thời gian gần
đây có sự biến động mạnh về giá cả. Với môi trường kinh doanh ngày càng khốc
liệt và gay gắt như ngày nay thì để tồn tại và phát triển cần phải có những giải pháp
tăng sức cạnh tranh, tăng cường năng lực của công tác quản lý. Muốn như vậy,

Công ty cần xây dựng một hệ thống quản lý khoa học, hợp lý và hiệu quả mà bước
khởi đầu chính là hoàn thiện hệ thống KSNB, đặc biệt cần quan tâm hiện nay là
phải tăng cường kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu tiền để đảm bảo
doanh thu được tính đủ, tính chính xác và tránh thất thoát tiền thu bán hàng. Doanh
nghiệp phải thắt chặt quản lý, kiểm soát nội bộ trong quá trình bán hàng nhằm tối đa
hóa lợi nhuận, tránh những gian lận và sai sót trong khâu bán hàng. Bán hàng - thu
tiền hàng là khâu cuối trong quá trình lưu chuyển hàng hóa: mua vào - sản xuất bán ra. Cần phải làm sao để người lao động không vì quyền lợi riêng của mình mà
làm thiệt hại đến lợi ích chung của đơn vị. Một trong những giải pháp mà đơn vị
cần quan tâm hiện nay là phải tăng cường kiểm soát nội bộ đối với quá trình bán
hàng – thu tiền để đảm bảo sự đầy đủ, chính xác và tránh thất thoát tiền thu bán
hàng. Vì vậy việc chọn đề tài “Hệ thống Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng –
thu tiền tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt” là có ý nghĩa thiết thực trong việc thực
hiện công cụ quản lý của đơn vị nhằm đưa ra những giải pháp tăng cường công tác
kiểm soát nhằm giảm thiểu những rủi ro, gian lận, sai sót có thể xảy ra.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về kiểm soát nội bộ đối với chu
trình bán hàng – thu tiền trong doanh nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp.


5

1.2.2 Mục tiêu cụ thể


Hệ thống cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu

tiền.
− Nghiên cứu thực trạng hệ thống KSNB chu trình bán hàng – thu tiền tại

Công ty Cổ phần Thiết bị Việt.
− Phân tích những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân tồn tại trong hệ thống
KSNB chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt.
− Đảm bảo các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được phản ánh một cách đáng tin cậy.
− Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty
Cổ phần Thiết bị Việt trong thời gian tới. Từ đó giúp công ty tăng cường hiệu
quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng - thu
tiền.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Tập trung vào kiểm soát về mặt kế toán: Hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình
bán hàng – thu tiền tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt.
Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền thông qua việc xét duyệt các
nghiệp vụ bán hàng và phương thức thanh toán, đánh số thứ tự chứng từ, phân cách
các nhiệm vụ trong công tác kế toán, tính đồng bộ chứng từ… tại Công ty để tìm ra
giải pháp hoàn thiện.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại
Công ty cổ phần Thiết bị Việt.
+ Phạm vi không gian:
Hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty Cổ phần
Thiết bị Việt.
+ Phạm vi thời gian:
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 2 năm 2017.


6
Số liệu nghiên cứu: Khóa luận sử dụng số liệu năm 2016, 2017.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và sử dụng
các phương pháp cụ thể: quan sát, phỏng vấn, thống kê mô tả, phân tích... trong quá
trình tìm hiểu thực tế từ đó đưa ra các giải pháp.
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Dựa trên những số liệu đã thu thập được từ phòng tài chính kế hoạch, phòng
nhân sự và các phòng ban khác để thu thập số liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp thông tin thứ cấp được thu thập qua các ấn bản
phẩm đã công bố như: sách, báo, các công trình nghiên cứu khoa học, các tài liệu
báo cáo của ngành.
1.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực diện, qua điện thoại hoặc qua email các cá nhân có trách
nhiệm liên quan công tác kiểm soát nội bộ để tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát
nội bộ tại công ty.
1.4.3 Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát thực tế công tác kiểm soát nội bộ tại công ty từ bộ máy
quản lý đến chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban liên quan đến công tác kiểm
soát để tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát nội bộ tại công ty.
1.4.4. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được áp dụng nhằm mô tả các hoạt động và các chỉ tiêu
phản ánh thực trạng tại đơn vị nghiên cứu, thông qua đó đánh giá được mức độ của
các hoạt động cần nghiên cứu. Từ đó, làm căn cứ để phát hiện xu hướng và nguyên
nhân các vấn đề phát sinh cần giải quyết để đạt được mục đích nghiên cứu.
1.4.5. Phương pháp phân tích


7
Nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty
cổ phần Thiết bị Việt nhằm nắm bắt một cách thật tường tận, rõ ràng và cụ thể
những mặt tích cực cũng như những điểm hạn chế còn tồn tại của hệ thống kiểm
soát nội bộ tại công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ

thống kiểm soát nội bộ tại Công ty.
1.5. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI NGHIÊN CỨU.


Hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu về kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp tránh được nhiều rủi ro và gian lận. Chính

vì thế mà đề tài nghiên cứu cần nêu được:
+ Hệ thống đáp ứng yêu cầu kinh doanh, bao gồm các phòng ban, chức năng,
các thủ tục, quy định, các công việc cần thiết để phục vụ cho nhu cầu kinh
doanh của tổ chức. Tuy nhiên, bất kỳ công việc nào hay quy định nào thực
hiện đều đối diện với những nguy cơ và rủi ro hay sự cố tác động làm ảnh
hưởng tới khả năng hoàn thành mục tiêu của công việc và tùy theo mức độ
gây ảnh hưởng từ thiệt hại trong mức chấp nhận được đến nguy cơ phá sản tổ
chức.
+ Kiểm soát nội bộ được thiết lập trên cơ sở các biện pháp, chính sách, thủ tục,
tinh thần, giá trị, chức năng, thẩm quyền của những người có liên quan và trở
thành phương tiện sống còn trong hoạt động của mọi doanh nghiệp. Nó giúp
doanh nghiệp nâng cao năng lực, cải tiến hiệu quả hoạt động, hạn chế các sự
cố và hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
− Chính vì vậy mà có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài kiểm soát nội bộ
để tìm ra các giải pháp giúp doanh nghiệp thoát khỏi rủi ro và gian lận có thể
xảy ra. Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ là vô cùng cần thiết. Một hệ
thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hợp lý sẽ là đích đến của các đơn vị.
− Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền là một trong số những mục
tiêu kiểm soát của hệ thống KSNB. Từ những công trình nghiên cứu về đề tài
KSNB chu trình bán hàng – thu tiền tại các doanh nghiệp, em có một số kết
luận như sau:



8
+

Hầu hết cơ sở lý luận về hệ thống KSNB đối với chu trình bán hàng – thu
tiền đã phát triển và tập trung làm rõ về thực trạng, vai trò hệ thống KSNB
chu trình bán hàng – thu tiền và các tiêu chí, công cụ để đánh giá, hoàn thiện
hệ thống KSNB, các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB để có thể vận dụng

vào khóa luận của mình.
+ Nội dung nghiên cứu về KSNB chu trình bán hàng – thu tiền trong các doanh
nghiệp là quan trọng. Chu trình bán hàng – thu tiền là chu trình tạo ra doanh
thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất


kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thống KSNB chu trình bán
hàng – thu tiền trong doanh nghiệp. Trong đó em đã tham khảo, tìm hiểu các
đề tài trong cùng lĩnh vực kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại

doanh nghiệp. Cụ thể:
1. Luận văn “Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu
tiền tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Phú Yên” của Lê Thị Khánh Như
(2012)
Luận văn có kết cấu đầy đủ gồm ba chương. Chương 1 nêu lý luận chung, chương 2
nêu thực trạng KSNB chu trình bán hàng - thu tiền tại doanh nghiệp, chương 3 đề
xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB nói chung và
KSNB chu trình bán hàng - thu tiền nói riêng. Trong khóa luận, tác giả đã hệ thống
hóa được cơ sở lý luận về hệ thống KSNB nói chung và KSNB chu trình bán hàng thu tiền nói riêng một cách toàn diện và đầy đủ. Tác giả đã đưa ra một hệ thống cơ
sở lý luận đầy đủ và chi tiết về KSNB như khái niệm KSNB, khái niệm chu trình

bán hàng - thu tiền, các chức năng nhiệm vụ và các quy trình KSNB. Đề tài có
nhiều số liệu để nghiên cứu và đánh giá, phân tích theo số liệu đưa ra dựa trên cơ sở
của nhiều nguồn. Nội dung phong phú. Đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm hoàn
thiện kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty dựa trên các
cơ sở lý thuyết đã trình bày trong bài luận văn. Đưa ra đầy đủ lý thuyết về các bộ
phận cấu thành KSNB tại đơn vị theo chuẩn mực và hướng dẫn theo quy định đồng
thời phân tích và làm rõ những lý thuyết đó trong bài luận. Đề tài cũng đề cập tới


9
các lý thuyết về bán hàng – thu tiền, kiểm soát về bán hàng, kiểm soát thu tiền,
kiểm soát phải thu khách hàng. Bên cạnh đó, khóa luận vẫn còn tồn tại một số
nhược điểm. khóa luận đi quá sâu và quá chi tiết vào phần lý luận chung, có những
đề mục không cần thiết, dài dòng. Phần nêu kiến nghị để hoàn thiện hệ thống KSNB
lại quá sơ sài, thiếu logic và không có tính ứng dụng thực tế với hoạt động kế toán
tại TNHH MTV cấp thoát nước Phú Yên. Vì những nhược điểm lớn trên nên khóa
luận bị mất cân đối giữa các chương, không đảm bảo ý nghĩa thực tiễn cho khóa
luận. Chưa đưa ra các các tồn tại trong chu trình bán hàng – thu tiền. Quá đi sâu vào
lý thuyết mà không quan tâm đến thực tế nên bài chưa đạt được hiệu quả cao nhất.
Hệ thống KSNB chưa thực hiện chặt chẽ, các thủ tục kiểm soát xây dựng cho kiểm
soát các khoản phải thu khách hàng chưa được chú trọng và mang tính chất hình
thức. Chính vì vậy mà hiệu quả kiểm soát mang lại chưa cao. Từ đó, tác giả đưa ra
các giải pháp hoàn thiện KSNB bán hàng - thu tiền áp dụng tại công ty nói riêng và
cho các doanh nghiệp cùng ngành nói chung nhưng còn sơ sài chưa mang tính thực
tế.
2. Luận văn: “Tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại

Công ty Cổ phần Dược Vật tư Y tế Quảng Nam” của Nguyễn Thị Hạnh Luận văn thạc sỹ kinh tế (chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng, 2010)
Bố cục đầy đủ gồm ba chương. Tổng thể kết cấu luận văn chặt chẽ, đảm bảo cân
đối giữa các phần. Chương 1 của luận văn đã nêu được những lý luận chung về hệ

thống KSNB một cách ngắn gọn, rõ ràng, súc tích. Chương 2 tác giả đã nêu lên
được thực trạng hệ thống KSNB nói chung và KSNB chu trình bán hàng - thu tiền
nói riêng của công ty. Các ví dụ về hoạt động kiểm soát mạch lạc, gắn kết chặt chẽ
với nhau và liên hệ trực tiếp với các bảng biểu chứng từ sổ sách, hình ảnh đi kèm.
Khi nói về thực trạng công tác KSNB, tác giả đã minh họa bằng hình vẽ phần
mềm kế toán mà công ty sử dụng từ khi thành lập, đặc biệt là khi nói về từng phần
hành liên quan đến đề tài, tác giả cũng đều đưa vào giúp người đọc hình dung ra
công việc. Phần phụ lục, tác giả đã đưa ra các chứng từ liên quan, sổ sách kế toán
và hình ảnh chụp màn hình. Chương 3 của bài luận là nhận xét ưu, nhược điểm


10
của hệ thống KSNB tại Công ty và kiến nghị của tác giả để khắc phục những
nhược điểm này, tác giả đã đưa ra được những nhận xét đúng đắn về hoạt động
KSNB chu trình bán hàng - thu tiền của Công ty. Bài luận văn đã nêu ra được
những kết quả đạt được như góp phần hệ thống hóa và làm rõ các lý luận cơ bản
về KSNB, KSNB chu trình bán hàng – thu tiền. Luận văn đã phân tích, đánh giá
thực trạng KSNB tại công ty, chỉ ra được những tồn tại, hạn chế đối với KSNB về
chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty. Luận văn nói lên được tầm quan trọng,
sự cần thiết của việc hoàn thiện hệ thống KSNB chu trình bán hàng - thu tiền. Để
phát huy tối đa vai trò của mình cùng nhà quản lý đạt được mục tiêu phát triển,
kiểm soát nội bộ giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển bền vững của đơn vị,
ngoài việc kiểm toán xác nhận tính trung thực, hợp lý, tính tuân thủ pháp luật, tính
hiệu quả kinh tế, kiểm toán nội bộ đánh giá đúng thực trạng hệ thống KSNB để từ
đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Dù vậy, khóa luận vẫn còn có những yếu tố
hạn chế. Các hình ảnh minh họa quá nhiều gây rối bài. Việc đánh số các sơ đồ
bảng biểu trong bài còn thiếu tính logic, mạch lạc. Những kiến nghị của tác giả
vẫn nặng tính máy móc, chưa sâu sát với hoạt động kiểm soát nội bộ tại công ty,
không thể áp dụng vào thực tiễn được. Phần thực trạng đánh giá về kiểm soát nội
bộ của công ty chưa được phân tích và nghiên cứu kỹ. Do không nghiên cứu kỹ

thực trạng về hệ thống KSNB nên không có nhiều đề xuất hợp lý giúp cho Công
ty tìm ra nguyên nhân và các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh, hoạt động quản lý của người quản lý cũng như chống thất thoát, lãng phí
tài sản, nguồn lực.
3. Đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền

tại công ty Cổ phần Quốc Ái” của Nguyễn Hoài Nam (2016)
Bài luận văn của tác giả nhìn chung khá đầy đủ. Nội dung khóa luận đầy đủ ba
phần, kết cấu luận văn chặt chẽ, rõ ràng, đảm bảo cân đối giữa các chương. Khóa
luận đã đưa ra được hệ thống cơ sở lý luận đầy đủ và khá hoàn chỉnh về hệ thống
KSNB và KSNB chu trình bán hàng - thu tiền. Phần tiếp theo là về thực trạng hoạt
động KSNB tại doanh nghiệp, tác giả giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần Quốc


11
Ái sau đó tập trung mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty. Phần đầu chương 2,
tác giả phân tích khá chi tiết về các thông tin liên quan đến quá trình phát triển của
Công ty, tình hình tài chính cũng như cả về tình hình lao động trong Công ty. Khi
nói hệ thống KSNB, tác giả cũng đưa vào các ví dụ và minh họa quy trình kiểm soát
chu trình bán hàng - thu tiền bằng sơ đồ, bảng biểu và các chứng từ, các sổ sách liên
quan đầy đủ, rõ ràng. Nội dung rõ ràng, phản ánh đúng thực trạng của công ty, nêu
được các mục tiêu hướng tới, đã nêu ra được những kết quả đạt được như góp phần
hệ thống hóa và làm rõ các lý luận cơ bản về KSNB, KSNB chu trình bán hàng –
thu tiền. Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng KSNB tại công ty, chỉ ra được
những tồn tại, hạn chế đối với KSNB về bán hàng – thu tiền. Tuy nhiên, trong phần
thực trạng, tác giả xen lẫn thêm nhiều phần lý thuyết đã có ở chương 1, như vậy là
không cần thiết và gây sự trùng lặp trong khóa luận. Các sơ đồ, bảng biểu trong
khóa luận trình bày thiếu thẩm mỹ, gây rối mắt và thiếu khoa học. Đặc biệt, tác giả
đã không đánh số các sơ đồ, bảng biểu, không lập danh mục từ viết tắt, danh mục sơ
đồ, bảng biểu đã sử dụng trong bài. Như vậy người đọc sẽ khó khăn hơn trong việc

tiếp cận, nghiên cứu khóa luận. Những kiến nghị mà tác giả đã đưa ra trong chương
3 mặc dù có tính khả thi cao, nhưng lại không đúng trọng tâm nhằm hoàn thiện hệ
thống KSNB nói chung và KSNB chu trình bán hàng – thu tiền nói riêng. Việc áp
dụng lý luận và thực tế một cách rời rạc, không nhất quán. Phần hoàn thiện hệ
thốngKSNB chu trình bán hàng - thu tiền còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc hoàn thiện
hệ thống KSNB chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của Công ty. Luận văn chưa
nêu được quy trình kiểm soát chu trình bán hàng – thu tiền, các phần không được
liên kết liền mạch, chưa đánh giá được chu trình bán hàng – thu tiền.
4. Đề tài “Hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền trong doanh

các nghiệp Việt Nam hiện nay” của Vi Hồng Quân (2013)
Đề tài đã diễn giải các nội dung có sự hợp lý, thống nhất. Đề tài nghiên cứu sâu về
kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền, có nhiều chứng từ và bảng biểu làm
nổi bật nội dung của bài luận văn. Phần cơ sở lý luận, tác giả đưa ra đầy đủ các khái
niệm và chi tiết liên quan đến hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp. Đánh giá tốt


12
thực trạng kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền. Có nhiều dẫn chứng và số
liệu cụ thể qua các bảng biểu trong bài. Công tác KSNB chu trình bán hàng - thu
tiền thực hiện tốt được thể hiện qua quá trình công ty sử dụng hệ thống sổ sách với
các sổ chi tiết, sổ tổng hợp khá đầy đủ đáp ứng nhu cầu hạch toán, cung cấp thông
tin liên quan đến chu trình như doanh thu, tình hình công ty… Dù vậy, khóa luận
chưa đưa ra các cơ sở lý luận chung về bán hàng – thu tiền. Khi phân tích thực trạng
hoạt động kiểm soát nội bộ tại công ty, tác giả chưa đưa được ví dụ về các thủ tục
kiểm soát nghiệp vụ bán hàng hay các nghiệp vụ phát sinh chi phí, doanh thu, thu
nhập liên quan cũng như các chứng từ mà chỉ đưa vào phần trích của các sổ sách. Vì
vậy tác giả chưa mô tả được qui trình luân chuyển chứng từ, qui trình bán hàng của
doanh nghiệp. Khóa luận đi quá đi sâu vào thực tế mà không quan tâm đến lý thuyết
nên bài chưa đạt được hiệu quả cao nhất. Các lý luận trong bài dựa trên thực tế tình

hình của công ty vì vậy chưa đủ khả năng thuyết phục do cơ sở lý thuyết chưa đầy
đủ.
5. Đề tài “Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty TNHH

Trường Sơn” của Nguyễn Huy Thắng (2015)
Nhìn chung, khóa luận đã đánh giá được tổng quan kiểm soát nội bộ và thực trạng
kiểm soát nội bộ của Công ty. Phần thực trạng, tác giả giới thiệu một số nét chính
và cơ bản về lịch sử phát triển, tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức hoạt động
kế toán, kiểm soát nội bộ của công ty. Tiếp đó tác giả đã đi sâu vào kiểm soát phần
hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Các phần trích của sổ sách
kế toán được tác giả đưa vào bài nhằm minh họa cho phần hành liên quan đến bán
hàng đã đảm bảo yêu cầu rõ ràng và chính xác. Phần nhận xét, tác giả đã đưa ra
được những điểm đã thực hiện tốt cũng như những điểm còn chưa được thực hiện
tốt trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty và
bám vào từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh. Bên cạnh đó, tác giả đã đưa ra các cơ sở dẫn chứng làm tài liệu đa
dạng. Đánh giá tốt về thực trạng kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng – thu
tiền, số liệu đa dạng, có nhiều bảng biểu để tham khảo. Đưa ra các dẫn chứng làm


13
nội dung đánh giá sâu sắc. Tuy vậy, khóa luận vẫn không tránh khỏi những hạn chế.
Phần giới thiệu chung về công ty, tác giả đã tập trung quá sâu vào việc phân tích
tình hình tài chính, làm loãng khóa luận. Việc đưa vào phần này các ưu, nhược điểm
của cơ cấu công ty cũng nên chuyển xuống phần nhận xét ở chương cuối. Khi phân
tích thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty, tác giả chưa đưa được ví dụ về
các nghiệp vụ bán hàng hay các nghiệp vụ phát sinh chi phí, doanh thu, thu nhập
liên quan cũng như các chứng từ mà chỉ đưa vào phần trích của các sổ sách. Vì vậy
tác giả chưa mô tả được qui trình luân chuyển chứng từ, qui trình bán hàng của
doanh nghiệp. Phần kiến nghị và nhận xét chương cuối còn lan man, chưa tập trung

vào đề tài trọng tâm của khóa luận, không gắn liền với việc hoàn hệ thống kiểm soát
nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền tại công ty. Tác giả nhận xét nhiều về tình hình
tài chính của Công ty tuy nhiên kiến nghị lại chưa giải quyết được các vấn đề còn
tồn tại trong hoạt động kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng thu tiền tại công ty. Đề
tài chú trọng đi sâu vào thực tế mà ít nói đến các cơ sở lý luận, chưa đưa ra các cơ
sở lý thuyết làm bài thiếu đi tính thuyết phục. Các giải pháp đã đưa ra trong bài
chưa hợp lý, chưa bám sát vào những điểm hạn chế mà tác giả đã đề cập.
6. Đề tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công

ty TNHH Thương mại và dịch vụ Minh Toàn” của Hồ Đăng Bảo Tuấn, Luận
văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng (2013)
Đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận hợp lý, các thủ tục kiểm soát đối với bán hàng – thu
tiền, trình bày rõ ràng, dễ hiểu. Luận văn được viết rõ ràng, mạch lạc, hệ thống hóa
cơ sở lý luận một cách logic, toàn diện, đầy đủ và không bị thừa quá nhiều thông
tin, bài chuyên đề không bị loãng như đa số các khóa luận khác gặp phải. Tác giả đã
chỉ ra được một vài ưu điểm như: hệ thống quy định, quy chế luôn hướng vào mục
tiêu đảm bảo tính hiệu quả hoạt động của đơn vị, tính trung thực, hợp lý của BCTC,
an toàn cho tài sản, thông tin và thực chất chúng là những yếu tố cơ bản của hệ
thống KSNB trong đơn vị. Việc ban hành và tổ chưc thực hiện hệ thống các quy
định cũng chính là việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB. Khóa luận vẫn còn
tồn tại các thiếu sót. Khi nêu thực tế hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH


14
Thương mại và dịch vụ Minh Toàn, chuyên đề lại không liền mạch, đứt quãng, số
liệu không khớp nhau và có những sai sót nghiêm trọng. Trong chuyên đề, tác giả
không đánh số các bảng biểu, sơ đồ sử dụng và không lập danh mục sơ đồ, bảng
biểu. Các chứng từ, sổ sách đưa ra cũng chưa được đầy đủ. Phần nhận xét, kiến nghị
trong chương 3 khá ngắn, chưa sát với hệ thống KSNB tại Công ty. Phần thực trạng
đánh giá về kiểm soát nội bộ của công ty chưa được phân tích và nghiên cứu kỹ, các

số liệu đưa ra còn chưa cụ thể, chưa làm rõ được thực trạng kiểm soát nội bộ tại
công ty. Nghiên cứu tìm hiểu hệ thống KSNB tại Công ty tuy nhiên chưa đưa ra
những giải pháp cụ thể nhẳm hoàn thiện hệ thống KSNB tại Công ty.
7. Luận văn: “Tăng cường KSNB chu trình bán hàng thu tiền tại Viễn thông

Quảng Ngãi” của Nguyễn Thị Phương Thảo. (2015)
Nội dung chuyên đề được trình bày chặt chẽ, mạch lạc, đảm bảo đủ các yêu cầu
cần thiết của chuyên đề. Kết cấu giữa các chương cân đối với nhau và giữa các
chương đã có sự liên kết, liên hệ. Các sơ đồ, bảng biểu được trình bày rõ ràng, đẹp
mắt, tính thẩm mỹ cao, dễ đọc. Các sơ đồ, bảng biểu cũng được đánh số thứ tự
một cách logic, khoa học, gắn với các chương trong chuyên đề. Đánh giá được hệ
thống kiểm soát nội bộ tại công ty, các phần như quy trình hay thủ tục kiểm soát
đều nêu rõ. Đi sâu vào phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng –
thu tiền tại công ty, đưa ra các bảng biểu phân tích làm nội dung có tính thuyết
phục cao. Tuy nhiên, phần giới thiệu về công ty quá chi tiết, không cần thiết khiến
phần giới thiệu này rườm rà. Có chỗ sắp xếp bảng biểu còn lộn xộn, một số bảng
biểu bị tách khỏi chương đang trình bày và xếp xuống cuối bài mà không rõ lý do.
Chương 3 chưa được phù hợp với nội dung chuyên đề, gây rối loạn trật tự nội
dung dù các giải pháp đưa ra khá tốt, gắn sát với đề tài. Luận văn chưa nêu ra
được nguyên nhân của những hạn chế tại công ty. Tuy đi sâu vào nghiên cứu thực
trạng nhưng việc đưa ra những giải pháp còn mang tính lý thuyết.
8. Luận văn: “Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty Cổ

phần và thiết bị trường học Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Điệp (2014)


15
Khóa luận đã chỉ ra được các nội dung cơ bản, nêu được cơ sở lý luận, đánh giá
được tổng quan của chu trình bán hàng – thu tiền, có các chứng từ.... Nội dung rõ
ràng, phản ánh đúng thực trạng của công ty, nêu được các mục tiêu hướng tới, đã

nêu ra được những kết quả đạt được như góp phần hệ thống hóa và làm rõ các lý
luận cơ bản về KSNB, KSNB chu trình bán hàng - thu tiền. Nêu được những lý luận
chung về hệ thống KSNB. Tác giả đã trình bày được thực trạng về hoạt động kiểm
soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty. Khi phản ánh thực trạng hoạt
động kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền, tác giả đã nêu ra được ví dụ về
các nghiệp vụ bán hàng, chi tiết các chứng từ được sử dụng cũng như là phản ánh
nghiệp vụ trên sổ sách kế toán. Các ví dụ minh họa chính xác đầy đủ và đúng kỳ, sổ
sách và chứng từ được liệt kê rất đầy đủ tuy nhiên còn hơi rối mắt. Bài khóa luận
trình bày rất chi tiết về lý luận hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu
tiền. Luận văn đã chỉ ra được những tồn tại, hạn chế đối với KSNB về bán hàng thu tiền. Những hạn chế còn tồn tại trong khóa luận. Khóa luận trình bày rời rạc
không liên kết. Ở chương cơ sở lý luận còn nêu ra quá nhiều lý thuyết chồng chéo
khiến người đọc khó theo dõi cũng như đánh giá. Các phương thức bán hàng hay
tính giá vốn không logic với nhau, không tạo được thành một hệ thống. Trình bày
của khóa luận nhiều chỗ còn copy máy móc không đẹp mắt. Những ưu nhược điểm
đưa ra vẫn chung chung, kiến nghị giải pháp không sát với thực tiến công ty. Tác
giả chưa đánh giá rõ được thực trạng KSNB tại công ty. Các giải pháp đưa ra hoàn
thiện kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng – thu tiền còn sơ sài, chưa thuyết
phục. Khóa luận chưa đi sâu vào thực tế, về các khoản phải thu khách hàng chưa
nêu được, còn nặng làm về bên kế toán chưa đi sâu vào kiểm soát, chưa chỉ ra được
quy trình kiểm soát nội bộ tại Công ty cũng như đánh giá thực tế kiểm soát nội bộ
chu trình bán hàng - thu tiền còn qua loa, đại khái.
9. Luận văn: “Tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại

Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng” của tác giả Thái Như Quỳnh (2016)
Khóa luận đã đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH MTV Điện
lực Đà Nẵng từ đó đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ


16
chu trình bán hàng – thu tiền tại đây. Chương 1 đã nêu được các vấn đề lý luận

chung và trình bày hợp lý, đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và hệ
thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền nói riêng. Chương 2 tác giả
đã đưa ra và phân tích được thực trạng vấn đề tại công ty bằng các ví dụ nghiệp
vụ, chứng từ, sổ sách liên quan. Chương 3 của khóa luận là nhận xét của tác giả về
hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền của công ty, các đánh giá
được đưa ra phù hợp với thực trạng công việc kế toán tại đây. Dựa vào những ý
kiến đánh giá này, tác giả cũng đưa ra được một vài kiến nghị nhằm hoàn thiện
hơn. Đề tài đã đề cập nhiều cơ sở lý thuyết về bán hàng – thu tiền, diễn giải các
nội dung có sự hợp lý, thống nhất. Đề tài nghiên cứu sâu về kiểm soát nội bộ chu
trình bán hàng – thu tiền. Đánh giá tốt thực trạng kiểm soát nội bộ chu trình bán
hàng – thu tiền tại công ty. Đề tài vẫn tồn tại một số điểm yếu như chưa nói đến
các chính sách bán hàng – thu tiền. Việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi trong
hoạt động kinh doanh của Công ty có những khoản phải thu mà khách hàng khó
hoặc không có khả năng thanh toán nợ nhưng Công ty lại chưa có kế hoạch trích
lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi đó. Công ty chưa có các chính
sách khuyến khích tiêu thụ như chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại cho
các đơn vị mua hàng lâu năm, số lượng lớn. Chương 2 khi nói về kiểm soát nghiệp
vụ bán hàng, tác giả chưa đưa ra được quy trình bán hàng, ảnh hưởng của quy
trình bán hàng đến công việc kiểm soát nội bộ tại Công ty. Chương 3, các kiến
nghị được đưa ra vẫn còn sơ sài, chưa bám sát vào những tồn tại hiện có trong
hoạt động kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền của công ty. Khóa luận
vẫn còn mắc một số lỗi trình bày, trong khóa luận dùng hai font chữ khác nhau,
đôi chỗ bị sai chính tả, các dấu ngắt câu được dùng tùy tiện, một số sơ đồ kẻ lệch,
mất nét. Chứng từ của công ty được scan lên quá mờ, không đọc được số liệu.
10. Luận văn: ‘Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty Cổ

phần Cao su Đà Nẵng” của Dương Thị Thúy Liễu, Luận văn thạc sỹ quản trị
kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. (2014)



17
Đề tài đã nói lên những điểm đáng quan tâm về bán hàng – thu tiền, cơ sở lý luận rõ
ràng, bố cục chi tiết, đi sâu vào phân tích các vấn đề liên quan tới chu trình bán
hàng – thu tiền, những chính sách ưu đãi tốt mà công ty tạo ra để đẩy mạnh việc bán
hàng. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, nghiên cứu thực trạng hệ thống kiểm
soát nội bộ quy trình bán hàng và thu tiền tại Công ty. Chương 3 của khóa luận đề ra
được một số giải pháp tích cực, có tính khả thi cao, bám sát vào khắc phục những
tồn tại hiện có của hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công
ty. Đây là ưu điểm nổi bật nhất của khóa luận mà nhiều khóa luận khác không đạt
được. Tuy nhiên, nội dung không bám sát với chương trình đã được học. Các nguồn
kiến thức phong phú nhưng chưa đảm bảo tính chính xác. Nghiên cứu chủ yếu đưa
ra những nguyên nhân và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình bán hàng
và thu tiền mà chưa đưa ra những biện pháp cụ thể để hoàn thiện hệ thống KSNB
trong quy trình bán hàng và thu tiền tại công ty. Khóa luận đã thiếu đi phần cơ sở lý
luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền. Tác giả đã
chèn một số phần kiến thức lý thuyết vào chương 1 và chương 2, khiến khóa luận
mất đi tính logic, liền mạch và cả khóa luận bị loãng. Trong chương 2, tác giả đã
thêm một số hợp đồng kinh tế quá dài và không cần thiết phải có vào bài viết, khiến
người đọc rối mắt và khó tập trung theo dõi các nội dung chính trong chuyên đề.
11. Luận văn: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình bán hàng và thu

tiền tại công ty cổ phần quốc tế Mekong” của Võ Thuỵ Như Thuý (2016)
Luận văn có kết cấu khóa luận rõ ràng, mạch lạc, logic, trình bày luận văn khoa học,
dễ theo dõi. Các dẫn chứng đầy đủ, hợp lý. Trình bày được cơ sở lý luận, đặc điểm
của hệ thống kiểm soát nội bộ, chỉ ra được sự cần thiết và những hạn chế tiềm tàng
của hệ thống kiểm soát nội bộ. Nêu được khái quát về chu trình bán hàng và thu tiền
tại công Cổ phần cổ phần quốc tế Mekong chức năng của chu trình cũng như những
rủi ro có thể xảy ra trong chu trình, đánh giá sơ bộ được thực trạng chu trình bán
hàng thu tiền trong hoàn cảnh thực tế của công ty, đưa ra nhiều số liệu bảng biểu
liên quan đến đề tài Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, nghiên cứu thực trạng

hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình bán hàng và thu tiền tại Công ty Cổ Phần Quốc


18
Tế Mekong. Nghiên cứu sâu lý thuyết kiểm soát chu trình bán hàng – thu tiền nhằm
làm sáng tỏ lý luận chung từ đó áp dụng lý thuyết vào công tác kiểm soát bán hàng
tại Công ty. Luận văn tìm ra được những nguyên nhân và hạn chế của hệ thống
kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền làm cơ sở để đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Dù vậy, nghiên cứu chủ yếu đưa ra
những nguyên nhân và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình bán hàng và
thu tiền mà chưa đưa ra những biện pháp cụ thể để hoàn thiện hệ thống KSNB trong
quy trình bán hàng và thu tiền tại công ty Quốc tế Mekong. Tác giả chưa chỉ rõ
được các thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng thu tiền, chỉ nói chung chung.
Đánh giá thực trạng hệ thống KSNB còn sơ sài, đề xuất kiến nghị đưa ra chưa bám
vào những hạn chế, nhược điểm của hệ thống KSNB nói chung và kiểm soát nội bộ
chu trình bán hàng thu tiền nói riêng. Những giải pháp đưa ra chỉ mang tính chất
thấp, áp dụng chung, chưa đưa ra cụ thể cho từng hoạt động trong kiểm soát nội bộ
chu trình bán hàng – thu tiền nên hiệu quả thực tế chưa cao.
Như vậy, có thể thấy rằng đề tài nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ chu
trình bán hàng – thu tiền là một chủ đề không mới nhưng lại khá phổ biến. Tuy
nhiên, ở mỗi doanh nghiệp có cách thức bán hàng – thu tiền khác nhau nên việc
hạch toán vào sổ kế toán, chứng từ sử dụng cũng như việc kiểm soát sẽ khác
nhau. Mặc dù còn tồn tại một số nhược điểm nhưng các đề tài trên đã hệ thống
hóa được lý luận cơ bản về hệ thống KSNB chu trình bán hàng và thu tiền trong
doanh nghiệp nói chung và thực trạng KSNB chu trình bán hàng và thu tiền tại
các đơn vị nghiên cứu nói riêng. Cũng chính vì lý do này, em đã đi sâu nghiên
cứu và tìm hiểu các bài khóa luận trên để phục vụ cho bài khóa luận của mình.
Tại công ty Cổ phần Thiết bị Việt, hiện chưa có đề tài nào nghiên cứu về kiểm
soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền, do đặc thù riêng về hàng hóa cũng
như quy mô của đơn vị. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Hệ thống kiểm

soát nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền tại công ty Cổ phần Thiết bị Việt”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.


19
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công Cổ phần Thiết bị Việt, em đã quyết định
chọn đề tài: “Hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại công
ty Cổ phần Thiết bị Việt” làm đề tài khóa luận. Kết cấu đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền
trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 3: Thực trạng kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty Cổ
phần Thiết bị Việt.
Chương 4: Đánh giá, nhận xét và một số ý kiến hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt.


20

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU
TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KSNB TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
2.1.1. Khái niệm và chức năng của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp sản
xuất
2.1.1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
 Các khái niệm:
− Kiểm soát luôn là một khâu quan trọng trong mọi quy trình. Do đó, các nhà quản lý


thường chú tâm đến việc hình thành và duy trì các hoạt động kiểm soát để đạt được
các mục tiêu của tổ chức. Bất cứ hoạt động kinh doanh nào muốn đạt được sự hữu
hiệu và hiệu quả đều phải thực hiện công tác tự kiểm tra trên tất cả các khâu: xem
xét các dự báo, các mục tiêu định mức, soát xét lại các thông tin thực hiện để điều
chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế cuối cùng của hoạt động. Hoạt động
đó được gọi là hoạt động kiểm soát nội bộ.
− Hệ thống kiểm soát nội bộ có một vài quan điểm như sau:
+ Theo COSO (Uỷ ban bao gồm đại diện của các hiệp hội kế toán, kiểm toán, quản trị
Hoa Kì):
Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các
nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý


nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
Báo cáo tài chính đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy.
KSNB phải đảm bảo về tính trung thực và đáng tin cậy bởi vì người quản lý
đơn vị phải có trách nhiệm lập báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành.



Các luật lệ và quy định được tuân thủ.
KSNB đảm bảo hợp lý việc chấp hành luật pháp và các quy định. Điều này
xuất phát từ trách nhiệm của người quản lý đối với những hành vi không tuân thủ
trong đơn vị. Bên cạnh đó, KSNB còn phải hướng mọi thành viên trong đơn vị vào


21
việc tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ của đơn vị. Từ đó bảo đảm đạt được

những mục tiêu mà đơn vị đề ra.
• Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
KSNB cần thực hiện việc bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông
tin, nâng cao uy tín, thị phần và thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị.
• Bảo vệ tài sản.
+ Theo liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC):
KSNB là hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu:
Bảo vệ tài sản của đơn vị không sử dụng lãng phí, gian lận hoặc kém hiệu quả. Bảo
đảm độ tin cậy của các thông tin báo cáo. Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp
lý và các chính sách của đơn vị. Bảo đảm hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động.
+ Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) 315:
Là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết
kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu
của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả,
hiệu suất hoạt động tuân thủ pháp luật và các quy trình có liên quan. Thuật ngữ
“kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hay nhiều thành phần kiểm
soát nội bộ.
 Đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ

Hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống chính sách và thủ tục giúp nhà quản lý đạt
được các mục tiêu cụ thể là bảo vệ tài sản, bảo đảm độ tin cậy của thông tin, bảo
đảm sự tuân thủ qui định pháp lý và bảo đảm hiệu quả hoạt động. Hệ thống kiểm
soát nội bộ bao gồm các yếu tố môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, tổ chức thông
tin và truyền thông, tổ chức hoạt động kiểm soát và giám sát.


Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố có tính môi trường ở bên trong
và bên ngoài đơn vị ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành của các thủ tục kiểm
soát. Các nhân tố bên trong bao gồm: Tư duy quản lý, phong cách điều hành của
nhà quản lý công ty; tính trung thực và giá trị đạo đức do công ty xây dựng; chính

sách nhân sự; công tác kế hoạch; cơ cấu tổ chức.


22


Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị cho mục tiêu lập và trình bày BCTC bao gồm
việc Ban Giám đốc xác định các rủi ro kinh doanh có liên quan như thế nào đến
việc lập và trình bày BCTC theo khuôn khổ về lập và trình bày BCTC, ước tính độ
rủi ro, đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và quyết định các hành động nhằm xử lý,
quản trị rủi ro và kết quả thu được. Các rủi ro liên quan đến độ tin cậy của BCTC
bao gồm các sự kiện trong hay ngoài đơn vị, các giao dịch hoặc các tình huống có
thể phát sinh và có ảnh hưởng bất lợi đến khả năng tạo lập, ghi chép, xử lý và báo
cáo dữ liệu tài chính phù hợp với các cơ sở dẫn liệu của Ban Giám đốc trong BCTC.
Ban Giám đốc có thể lập các chương trình, kế hoạch hoặc hành động để xử lý
những rủi ro cụ thể hoặc quyết định chấp nhận rủi ro do tính đến hiệu quả kinh tế



hay do xem xét các yếu tố khác.
Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTC, bao gồm cả các quy
trình kinh doanh có liên quan và trao đổi thông tin. Chất lượng của thông tin tạo ra
từ hệ thống sẽ ảnh hưởng đến khả năng BGĐ đưa ra các quyết định phù hợp trong
việc quản lý và kiểm soát các hoạt động của đơn vị và lập BCTC một cách đáng tin

cậy.
− Các hoạt động kiểm soát: đánh giá tình hình hoạt động, xử lý thông tin, kiểm soát
về mặt vật chất và vấn đề phân nhiệm. Bên cạnh đó còn có các nguyên tắc chỉ đạo
chung trong việc thiết lập hệ thống KSNB có hiệu quả là phân công, phân nhiệm;



bất kiêm nhiệp và phê chuẩn, ủy quyền.
Giám sát các kiểm soát: Trách nhiệm quan trọng của Ban Giám đốc là thiết lập và
duy trì KSNB một cách thường xuyên. Việc giám sát cũng là để đảm bảo rằng các
kiểm soát tiếp tục hoạt động một cách hiệu quả theo thời gian. Các hoạt động giám
sát có thể bao gồm việc sử dụng thông tin có được qua trao đổi với các đối tượng
ngoài đơn vị mà những thông tin đó có thể cho thấy các vấn đề hoặc các khu vực
địa lý hoặc lĩnh vực kinh doanh cần được cải thiện.
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ



Giúp Ban lãnh đạo doanh nghiệp giảm bớt tâm trạng bất an về những rủi ro, nhất là
về con người và tài sản, giảm tải trọng những công việc hàng ngày để tập trung vào
vấn đề chiến lược, chuyên nghiệp hóa công tác quản lý điều hành cụ thể.


23


Giúp cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu

quả.
− Bảo đảm các quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng thể thức và giám sát


mức hiệu quả của các chế độ và quyết định đó.
Phát hiện kịp thời những vấn đề trong kinh doanh để đề ra các biện pháp giải quyết.
Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và gian lận trong các hoạt động, các bộ phận của




doanh nghiệp.
Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức về các nghiệp vụ và hoạt động
kinh doanh. Đảm bảo việc lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các

yêu cầu pháp định có liên quan.
− Bảo vệ tài sản, thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích. Sự bảo vệ một
số tài sản và sổ sách nhất định đã trở nên ngày càng quan trọng kể từ khi hệ thống
máy vi tính được sử dụng rộng rãi trong các đơn vị. Số lượng lớn thông tin truyền
thông được lưu trữ trong máy vi tính, đĩa CD... có thể bị phá hoại nếu không được
bảo vệ cẩn thận
− Đánh giá kết quả việc thực hiện quy chế và chế độ, xem xét điều chỉnh cho phù hợp
nhằm hoàn thiện và nâng cao năng suất hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
2.1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Tùy vào loại hình hoạt động mục tiêu và quy mô của tổ chức mà hệ thống kiểm soát
nội bộ được sử dụng khác nhau, nhưng để hoạt động hiệu quả, hệ thống này cần có
đủ năm thành phần:
2.1.2.1. Môi trường kiểm soát:
Là những yếu tố của tổ chức ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống kiểm soát nội
bộ và là các yếu tố tạo ra một môi trường trong đó toàn bộ thành viên của tổ chức
có nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ hay không. Môi
trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của đơn vị, chi phối ý thức kiểm soát của
mọi thành viên trong đơn vị, là nền tảng đối với các bộ phận khác của kiểm soát
nội. Một môi trường kiểm soát tốt sẽ là nền tảng quan trọng cho sự hoạt động hiệu


24
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Những nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kiểm
soát bao gồm:

+

Tính trung thực, giá trị đạo đức và năng lực làm việc của nhân viên trong công ty.
Sự phát triển của một công ty luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên. Mỗi nhân viên là
một chi tiết cấu thành nên bộ máy của công ty. Vì vậy, tính trung thực và giá trị đạo
đức của nhân viên cao sẽ tạo môi trường thuận lợi để liên kết và phát huy sức mạnh
tập thể giúp công ty hoàn thành kế hoạch, đạt được mục tiêu của mình. Đội ngũ
nhân viên là chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của

công ty.
+ Triết lí quản lí và phong cách điều hành, tư cách đạo đức, hành vi ứng xử và hiệu
quả công việc của lãnh đạo. Đặc thù về quản lí là quan điểm khác nhau của nhà
quản lí đơn vị đối với báo cáo tài chính cũng như đối với rủi ro kinh doanh. Nhận
thức của ban giám đốc về tầm quan trọng của liêm chính và đạo đức nghề nghiệp,
về việc cần tổ chức bộ máy hợp lý, về việc phải phân công, ủy nhiệm, giao việc rõ
ràng, về việc phải ban hành bằng văn bản các nội quy, quy chế, quy trình SXKD…
Tất cả tạo ra một môi trường mà trong đó toàn bộ thành viên công ty nhận thức
được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ tốt hơn, tạo sự phát triển bền
vững cho công ty.
+ Cách thức thiết lập quyền lực và trách nhiệm cũng như việc tổ chức và phát triển
công việc trong tổ chức. Mỗi người phải nhận thức được công việc của mình có ảnh
hưởng như thế nào trong việc góp phần hoàn thành mục tiêu của đơn vị. Cơ cấu tổ
chức của một đơn vị thực chất là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các
thành viên trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong công ty sẽ góp
phần tạo ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống
xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các
quyết định đó cũng như việc giám sát thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ
công ty. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi
gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của công ty.



25
+

Những chỉ đạo, hướng dẫn của ban giám đốc: Các nhà quản lí luôn muốn thiết lập
môi trường kiểm soát hiệu quả và cách thức điều hành đúng theo các chính sách của

+

công ty đặt ra.
Chính sách nhân sự: là các chính sách và thủ tục của NQL về tuyển dụng, huấn
luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải… NQL chọn những nhân viên có đủ năng lực,
kinh nghiệm, đạo đức tốt thì góp phần lớn đến sự hữu hiệu và hiệu quả của môi
trường kiểm soát.
Tóm lại, môi trường kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các
thủ tục kiểm soát. Môi trường kiểm soát mạnh sẽ là nền tảng cho sự hoạt động hiệu
quả của hệ thống KSNB. Tuy nhiên môi trường kiểm soát mạnh không đồng nghĩa
là hệ thống KSNB mạnh. Môi trường kiểm soát mạnh tự nó chưa đủ đảm bảo tính
hiệu quả của toàn hệ thống KSNB.
2.1.2.2 Đánh giá rủi ro:
Đối với mọi hoạt động của đơn vị đều có phát sinh những rủi ro và khó có thể kiểm
soát tất cả. Vì vậy, các NQL phải đánh giá và phân tích những nhân tố ảnh hưởng
tạo nên rủi ro làm cho những mục tiêu có thể không đạt được và cố gắng kiểm soát
để tối thiểu hóa những tổn thất do các rủi ro này gây ra.

+

Xác định mục tiêu của đơn vị: Mục tiêu là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro.
Rủi ro ở đây được xác định là rủi ro tác động khiến cho mục tiêu đó có khả năng


không thực hiện được.
+ Nhận dạng rủi ro: rủi ro có thể tác động đến tổ chức ở mức độ toàn đơn vị (sự đổi
mới kỹ thuật, nhu cầu khách hàng thay đổi, sự cải tiến sản phầm, chính sách nhà
nước…) hay chỉ ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể (hoạt động bán hàng, mua
hàng, kế toán…) rồi liên quan đến mức độ rộng hơn. NQL có thể sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau: phương tiện dự báo, phân tích dữ liệu, rà soát hoạt động
thường xuyên. Với các doanh nghiệp nhỏ, NQL có thể tiếp xúc với khách hàng,
+

ngân hàng, các buổi họp nội bộ.
Phân tích và đánh giá rủi ro: đây là công việc khá phức tạp vì rủi ro rất khó định
lượng và có nhiều phương pháp khác nhau. Một quy trình bao gồm: ước lượng tầm


×