Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY LỤC MÔ PHỎNG DÒNG CHẢY LŨ HỆ THỐNG SÔNG VU GIA THU BỒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

NGUYỄN THỊ GIANG

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY LỤC MÔ PHỎNG
DÒNG CHẢY LŨ HỆ THỐNG SÔNG VU GIA
THU BỒN

Hà Nội 2017

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

NGUYỄN THỊ GIANG

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY LỤC MÔ PHỎNG
DÒNG CHẢY LŨ HỆ THỐNG SÔNG VU GIA
THU BỒN
Chuyên ngành: Thủy văn
Mã ngành: D440224

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. HOÀNG NGUYỆT MINH
ThS. TRẦN VĂN TÌNH

2



Hà Nội 2017
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cám ơn trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà
Nội đã tạo điều kiện cho em học tập tốt nhất, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của
hai khoa Khí Tượng – Thủy Văn và Tài Nguyên Nước đã truyền đạt cho em những
kiến thức chuyên môn trong quá trình học tập.
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cám ơn chân thành
đến cô giáo TS. Hoàng Nguyệt Minh và thầy giáo Th.S. Trần Văn Tình đã tận tình
hướng dẫn em trong suất thời gian thực hiện niên luận.
Tôi cũng xin cám ơn các bạn lớp DH3T và những người thân đã chia sẽ giúp
đỡ, động viện tạo mọi điều kiện thuận lời để tôi hoàn hành nhiệm vụ học tập và đề
tài này.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên những thiếu
xót là không thể tránh khỏi. Em rất mong tiếp tục nhận được sự góp ý, chỉ bảo quý
báo của thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cám ơn.!
Hà Nội tháng 6 năm 2016
Sinh viện thực hiện:

Nguyễn Thị Giang

3


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là bài đồ án của riêng tôi sinh viên Nguyễn Thị Giang
và được sự hướng dẫn của TS Hoàng Nguyệt Minh và ThS Trần Văn Tình. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong đồ án này là trung thực và chưa hề được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đồ án này đã được

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đồ án đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và
được phép công bố.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung đồ án của mình.
Hà Nội tháng 6 năm 2016
Sinh viện thực hiện:

Nguyễn Thị Giang

4


Danh mục từ viết tắt

5

ATNĐ

: Áp thấp nhiệt đới

KKL

: Không khí lạnh

XTNĐ

: Xoáy thuận nhiệt đới

HTNĐ


: Hội tụ nhiệt đới



: Báo động

BĐI

: Báo động 1

GIS

: Hệ thông tin địa lý


MỤC LỤC

6


DANH MỤC BẢNG

7


DANH MỤC HÌNH

8



LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Với diện tích 10.350 km2, sông Vu Gia- Thu Bồn là hệ thống sông lớn nhất ở
khu vực Trung Trung Bộ bao trùm hầu hết lãnh thổ thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng
Nam và có khoảng 500 km2 thuộc tỉnh Kon Tum. Đây là nơi có nhiều di sản văn hóa
(khu Di tích Mỹ Sơn, phố cổ Hội An) được thế giới công nhận…và có thành phố Đà
Nẵng là khu kinh tế trọng điểm của miền Trung. Hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn
được đánh giá là có tiềm năng thủy điện lớn nhất khu vực miền Trung và có nhiều
điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, đây cũng là nơi chịu tác động mạnh mẽ của các thiên tai như bão,
lũ, lụt, hạn hán thiếu nước… do vậy tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn còn chưa tương
xứng so với tiềm năng và chậm so với nhiều khu vực khác.
Những năm gần đây, các trận lũ lớn đã xuất hiện với tần xuất cao và cường
độ mạnh gây thiệt hại nhiều về người và tài sản cho cư dân sống trên lưu vực sông.
Những trận lụt lớn trong những năm 1998, 1999, 2004, 2006, 2007 và 2009 đã làm
thay đổi dòng chảy một số đoạn sông, gây xói lở nghiêm trọng bờ sông, đe dọa sự
tồn tại của các công trình kiến trúc cổ Hội An. Bão, lũ là loại thiên tai ảnh hưởng
lớn nhất đến sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội do mức độ tàn phá khốc liệt của
chúng. Điển hình là vào cuối tháng 9 năm 2009, trên lưu vực sông Vu Gia- Thu Bồn
đã xảy ra lũ lớn, đặc biệt lớn và lũ lịch sử, đỉnh lũ các trạm chính trên hệ thống sông
ở mức cao hơn mức BĐ 3 từ 1,5 – 1,8m gây thiệt hại đến 3.700 tỷ đồng (gần 18,5%
GDP).
Bởi vậy, nghiên cứu mô phỏng dòng chảy lũ là rất quan trọng và cấp bách.
Nghiên cứu đánh giá kịp thời và chính xác sẽ mang lại hiệu quả rõ rệt tới các ngành
mà nó phục vụ cũng như giảm thiệt hại do lũ gây ra, đồng thời là cơ sở cho dự báo
dòng chảy lũ trên lưu vực sông nghiên cứu.
Trong đồ án này, sử dụng mô hình Mike 11 mô phỏng dòng chảy lũ và sử
dụng Nam là mô đun trong mô hình Mike 11 tính toán lượng gia nhập khu giữa.
Thông qua các bước thiết lập mô hình để tìm ra bộ thông số tối giúp mô phỏng
chính xác nhất dòng chảy lũ khu vực nghiên cứu.


9


2. Mục tiêu nghiên cứu:
Từ các tài liệu khí tượng thủy văn hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn, tài liệu
mô hình thủy lực mô phỏng dòng chảy lũ trên sông:
-

Thu thập các tài liệu về khí tượng, thủy văn, địa hình, đất đai, tài liệu dân sinh, kinh

-

tế, văn hóa- xã hội
Tìm hiểu các phương pháp và các công cụ sử dụng để phục vụ cho bài toán mô

-

phỏng.
Ứng dụng mô hình mô phỏng dòng chảy dòng lũ trên lưu vực
Mô phỏng dòng chảy với tần suất p%.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn.
4. Nội dung của đề tài nghiên cứu gồm:
Mở đầu
Chương 1: Điều kiện địa lý tự nhiên, Kinh tế - xã hội lưu vực sông Vu Gia Thu Bồn
Chương 2: Cơ sở lý thuyết mô hình
Chương 3: Ứng dụng mô hình Mike 11 mô phỏng dòng chảy lũ hệ thống
sông Vu Gia – Thu Bồn.
Kết luận và kiến nghị

Tài liệu tham khảo
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, xử lý và đánh giá số liệu: thu thập
và sử lý số liệu, các tài liệu liên quan cần thiết đến lĩnh vực nghiên
cứu cũng như các nội dung tính toán trong báo cáo.
- Phương pháp mô hình toán: phân tích và lựa chọn các mô
hình toán phù hợp để sử dụng trong phân chia vùng nghiên cứu,
tính toán thủy văn thủy lực và dự báo dòng chảy kiệt trên lưu vực.
- Phương pháp chuyên gia: hỏi ý kiến các thầy cô, chuyên gia
về nghành thủy văn đặc biệt trong lĩnh vực dự báo dòng chảy kiệt.

CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI

10


LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN
1.1. Đặcđiểm địa lý tự nhiên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn
1.1.1. Vị trí địa lý
Hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia là một trong 9 hệ thống
sông lớn ở nước ta và là hệ thống sông lớn nhất ở khu vực Trung
Trung Bộ.
Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn trải dài từ 14 057'10'' đến
16003'50'' vĩ độ Bắc, 107012'50'' đến 108044'20'' kinh độ Đông
thuộc khu vực Kon Tum – Nam Nghĩa, tỉnh Quảng Nam và thành
phố Đà Nẵng với diện tích lưu vực là 10.035 km2.

Hình 1.1: Bản đồ lưu vực Vu Gia – Thu Bồn [1]
Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn được giới hạn ở phía Bắc bởi dãy núi Bạch Mã,
phía Tây là khối là khối núi Kon Tum với đỉnh Ngọc Linh cao 2598m, phía Nam


11


là dãy núi Nam Ngãi và phía Đông là Biển Đông (Hình 1.1), có khả năng sinh
thủy rất tốt.
1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình của lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn biến đổi khá phức
tạp và bị chia cắt mạnh. Địa hình có xu hướng nghiêng dần từ Tây
sang Đông tạo cho lưu vực các dạng địa hình núi, trung du và đồng
bằng.

Hình 1.2: Bản đồ địa hình lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn[2]
Với địa hình có núi cao, các sông ngắn có hướng chủ yếu Tây
Nam – Đông Bắc, đổ ra biển, lưu vực nhỏ, lòng sông hẹp và có độ
dốc lớn, nên với lượng mưa lớn như vậy trút xuống là điều kiện gây
nên lũ lớn, lũ lên rất nhanh và sức tàn phá rất khốc liệt. Các sườn
núi thường dốc trên 35 0, chiều dài các sông đều ngắn. Các hoạt
động của sóng, thủy triều, các dòng bồi tích ven biển, cát bay, cát

12


thổi là những điều kiện cản trở dòng chảy gây nên úng ngập vùng
hạ lưu khi có mưa lớn (hạn chế khả năng thoát lũ).
1.1.3. Địa chất
Lưu vực Vu Gia -Thu Bồn nằm trong các giới địa tầng của 3
đới kiến tạo Khâm Đức, A Vương - Sê Kông và Nông Sơn:
- Đới kiến tạo A Vương - Sê Kông chiếm phần lớn diện tích phía
Bắc của lưu vực, hình thành một nếp lớn có trục á vĩ tuyến. Phía Bắc

đới giới hạn bởi đứt gẫy Sơn Trà - A Trép, và phía Nam bởi đứt gẫy
Tam Kỳ - Phước Sơn. Phức hệ này được đặc trưng bằng tổ hợp đá
phun trào mafic xen trầm tích silic,... Phức hệ Paleozoi hạ gồm đá
phiến sericit, sericit clorit, đá phiến thạch anh sericit xen thấu kính
phun trào magic đến flsic, đá vôi bị hoạt hóa và quarit hóa.
- Đới Nông Sơn nằm ở trung tâm vùng nghiên cứu, phía Bắc
được giới hạn bằng đứt gãy sông Vu Gia, phía Nam là đứt gãy Thăng
Bình - Hiệp Đức, phía Tây là đứt gãy Sông Tranh. Đới này gồm 4
phức hệ: Phức hệ tiền Cambri gồm các thành tạo hệ tầng Khâm Đức
lộ ra ở Thành Mỹ.
- Đới Khâm Đức có cấu trúc phức tạp, bị biến cải nhiều lần, giới
hạn với các đới khác bởi đứt gãy Tam Kỳ. Phước Sơn ở phía Bắc, đứt
gãy Hương Nhượng - Tà Vi ở phía Nam, đứt gãy Pô Cô ở phía Tây, đới
này bao gồm các phức hệ thạch hệ kiến trúc sau: Phức hệ tiền
Cambri gồm các thành tạo lục nguyên - phun trào magma, lục
nguyên - carbonat, lục nguyên - phun trào magma đến felsic hệ
tầng Khâm Đức.
1.1.4. Thổ nhưỡng
Trong lưu vực hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia có các nhóm đất
chính sau:
- Nhóm đất cồn cát và đất cát biển: Nhóm đất này có diện tích
khoảng 9.779ha được hình thành ở ven biển của sông Thu Bồn từ Đà
Nẵng đến Duy Nghĩa với những dải cát rộng hẹp khác nhau tuỳ theo
tương tác giữa sông biển và dòng chảy sông.

13


- Nhóm đất mặn: Diện tích khoảng 3.058ha, phân bố ở vùng
phía đông huyện Duy Xuyên, Hội An.

- Nhóm đất phèn: Phân bố ở vùng đông huyện Điện Bàn,
chiếm diện tích khoảng 629ha.

Hình 1.3: Bản đồ đất lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn[4]
- Nhóm đất phù sa phân bố ở hạ lưu sông Thu Bồn và một số
vùng ở trung lưu.
- Nhóm đất xám bạc mầu phân bố ở hầu hết các huyện vùng
trung du sông Thu Bồn, diện tích 12.910ha.
- Nhóm đất vàng phân bố chủ yếu ở các huyện trung du và
miền núi như Trà My, Tiên Phước, Quế Sơn, Hiệp Đức..., chiếm diện
tích 275.041ha.
- Nhóm đất mùn đỏ trên núi phân bố chủ yếu ở vùng núi cao
Trà My.

14


- Nhóm đất thung lũng dốc tụ phân bố ở vùng trung du và núi
cao Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức, Quế Sơn..., chiếm diện tích
3.997ha.
1.1.5. Thực vật
Do là nơi giao lưu của nhiều luồng thực vật, cho nên thành
phần thực vật trong lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn khá phong phú
với các kiểu rừng dưới đây:
- Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới, phân bố từ
độ cao trên 1.000m.
- Kiểu rừng kín nửa rụng lá hơi ẩm nhiệt đới.
- Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới.
- Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô nhiệt đới.
- Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp,

phân bố ở độ cao dưới 1.000m.
Tính đến tháng 12/1998, diện tích rừng tỉnh Quảng Nam là
439.748ha, chiếm 38,5% diện tích toàn tỉnh, trong đó diện tích
rừng tự nhiên 405.050ha, rừng trồng 34.698 ha.
1.2. Đặc điểm khí tượng thủy văn lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn
1.2.1. Mạng lưới sông suối
Hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia do dòng chính sông Thu Bồn
và sông Vu Gia tạo thành. Thượng lưu sông Thu Bồn được gọi là
sông Tranh hay sông Tĩnh Gia, bắt nguồn từ vùng núi cao trên
2.000m ở sườn đông nam dãy Ngọc Linh chảy theo hướng gần bắc
nam qua các huyện Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức và Quế Sơn, rồi
chảy qua Giao Thuỷ vào vùng đồng bằng qua các huyện Duy
Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn, Quế Sơn, đổ ra biển tại cửa Đại. Ở trung
thượng lưu sông Thu Bồn có một số sông nhánh tương đối lớn như:
sông Ghềnh, sông Ngọn Thu Bồn, sông Vang, sông Chang (sông
Khang)..., sông Lâu (sông Trầu), sông Diên, Khe Le, Khe Công.

15


Sông Vu Gia bắt nguồn từ vùng núi cao phía tây-nam tỉnh
Quảng Nam, bao gồm nhiều nhánh sông lớn hợp thành (Sông Cái,
sông Bung, sông Côn), diện tích lưu vực khống chế tính đến ngã ba
sông Vu Gia-Quảng Huế (Ái Nghĩa) là 51.800km 2. Sông Vu Gia có
một số nhánh lớn gồm:
1. Sông Cái: Bắt nguồn từ vùng núi cao trên 2.000m ở vùng
biên giới Tây Nam tỉnh Quảng Nam, đầu nguồn thuộc tỉnh Kon Tum
(chiều dài sông nằm trên địa phận tỉnh Kon Tum khoảng 38km).
Sông chảy theo hướng từ nam đến bắc rồi chuyển sang hướng từ

tây nam đến đông bắc. Diện tích lưu vực sông Cái tính đến trạm
thủy văn Thành Mỹ là 1.850km2, với chiều dài lòng sông chính là
130km.
2. Sông Bung: Bắt nguồn từ vùng núi cao phía Tây Bắc tỉnh
Quảng Nam, chảy theo hướng Tây sang Đông. Diện tích lưu vực là
2.297km2, chiều dài sông chính130km. Sông Bung có nhiều nhánh,
trong đó nhánh sông A Vương là lớn nhất có chiều dài 84km.
3. Sông Côn: Bắt nguồn từ vùng núi Tây Bắc huyện Hiên tỉnh Quảng Nam. Diện tích lưu vực là 765km 2, chiều dài sông tính
đến cửa ra (cách cửa sông Bung khoảng 15km về phía hạ lưu):
54km.
Các đặc trưng hình thái lưu vực hệ thống sông Thu Bồn - Vu
Gia được trình bày trong bảng 1.1:
Bảng 1.1: Đặc trưng hình thái lưu vực hệ thống sông Thu Bồn - Vu

Cửa

Diện tích lưu vực
(km2)

Chiều dài lưu

Độ cao (m)

vực (km)

16

Thu

(km) Chiều dài sông


1

Đổ
vào

Đặc trưng trung bình
lưu vực
Độ Độ Mật Hệ
số
dốc rộn độ
lưới hình
(%0 g
) (km sông dạn
) (km/k g
160 205 148 103 552 25,5 70 0,47 0,47
sông(m)

TT Sông

Độ cao nguồn

Gia[4]


Độ cao (m)

Diện tích lưu vực
(km2)


Chiều dài lưu
vực (km)

(km) Chiều dài sông

Độ cao nguồn

Đổ
vào

sông(m)

TT Sông

Đặc trưng trung bình
lưu vực
Độ Độ Mật Hệ
số
dốc rộn độ
lưới hình
(%0 g
) (km sông dạn
) (km/k g

Bồn
Đại
0
50
2 Đắc Se Vu Gia 350 34 33 297 790 19,3 9
0,2

100
3 Giang Vu Gia
62 55 496 670 23,7 9
0,27
0
130
253
4 Bung Vu Gia
131 74
816 37 34 0,31
0
0
18,
5
Côn Vu Gia 800 47 34 627 527 31
0,66
4
Tĩnh
Thu 200
369
43,
6
163 85
453 21,3
0,41
Yên
Bồn
0
0
4

Thu
7 Ly Ly
525 36 31 279 204 5,7 9
0,26
Bồn
Tuý
10,
8
Vu Gia 900 30 25 309 271 15
0,57
Loan
3
Tam
10,
11
Bung 900 45 38 384 826 32,2
0,23
Puele
1
Đắc Pơ
100
12
Bung
80 39 898 817 40 23 0,37
Rinh
0
A
100
13
Bung

31 28 200 587 28 7,1 0,64
Vương
0
Ghềnh Tịnh
14
300 24 28 249 400 23,3 8,9 0,29
Ghềnh
Yên
Tịnh
12,
15
Tun
800 57 50 609 210 20,4
1,1
Yên
1
16,
16 Khang Vu Gia 900 35 30 488 324 22,7
0,68
2
Ngọn
Tịnh
17 Thu
600 13 13 126 317 22 9,7 0,23
Yên
Bồn
Do đặc điểm địa lý, thủy văn của hệ thống sông ở miền

0,27
0,16

0,46
0,54
0,51
0,37
0,5
0,26
0,59
0,26
0,32
0,24
0,54
0,75
Trung -

Tây Nguyên với lượng mưa hàng năm rất lớn so với trung bình của cả
nước (≥2.000mm/năm) nên hệ thống sông suối ở khu vực này có

17


tiềm năng thủy điện vô cùng to lớn, đặc biệt là hệ thống sông Vu Gia
- Thu Bồn thuộc tỉnh Quảng Nam.

Hình 1.4: Bản đồ mạng lưới sông và các công trình thủy điện trên
hệ thống
sông Thu Bồn – Vu Gia [4]
1.2.2. Điều kiện khí hậu
Hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn nằm ở trung Trung Bộ,
cho nên cũng như các nơi khác nước ta, khí hậu ở lưu vực sông
Vu Gia – Thu Bồn cũng mang đặc điểm chung là khí hậu nhiệt đới

gió mùa. Nhưng lưu vực nằm ở ngay phía nam dãy Bạch Mã và
sườn phía đông dãy Trường Sơn, các đồi núi cao bao bọc ở phía
bắc, tây và nam còn phía đông là biển, cho nên khí hậu trong lưu
vực Vu Gia – Thu Bồn có những nét riêng dưới đây:
1. Số giờ nắng trung bình
Số giờ nắng trung bình năm từ 1800 giờ ở vùng núi cao đến
2260 giờ tại Đà Nẵng. số giờ nắng trung bình của từng tháng bằng
200 – 255 giờ trong mùa hè và dưới 150 giờ trong mùa đông.
Tháng VII có giờ nắng trung bình cao nhất, tháng XII có giờ nắng
trung bình thấp nhất.

18


Bảng 1.2: Tổng số giờ nắng tháng trung bình nhiều năm tại trạm
Đà Nẵng, Trạm Trà My (giờ) [4]
Trạm
Đà

I

II

III

IV

V

VI VII VIII IX


X

XI XII Năm

151, 154, 198, 217, 262, 241, 258, 228, 189, 155, 117, 104, 2393,

Nẵng

1
0
9
9
2
4
1
6
7
1
9
4
1
112, 145, 187, 169, 213, 188, 209, 197, 160, 118,
1862,
Trà My
73,661,4
0
0
7
0

8
2
4
1
2
2
2
2. Nhiệt độ không khí.
Nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 24 – 260C, có su thế
cao ở đồng bằng ven biển và thấp ở miền núi, giảm theo sự tăng của
độ cao địa hình. Nhiệt độ không khí cũng biến đổi theo mùa. Tháng
VI hay tháng VII là tháng có nhiệt độ không khí trung bình cao nhất
(trên 290C). Tháng I là tháng có nhiệt nhiệt độ trung bình tháng thấp
nhất. Nhiệt độ không khí tối cao tuyệt đối đạt tới 35 0C. Nhiệt độ
không khí trung bình tối thấp tuyệt đối dưới 150C.
Bảng 1.3: Bảng nhiệt độ không khí bình quân tháng trung bình
nhiều năm (0C)[4]
Trạm
Đà

I

II

III IV V VI VII VIII
26,
21,422,224,1
28,229,028,928,8
Nẵng
1

26,
Trà My 21,021,824,0
26,727,026,826,8
0

IX
27,
3
25,
7

X

XI XII Năm

25,923,921,8 25,6
24,122,320,4 24,4

3. Độ ẩm tương đối không khí
Độ ẩm không khí có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ không khí
và lượng mưa. Vào các tháng mùa mưa độ ẩm không khí vùng
đồng bằng ven biển có thể đạt 85 ÷ 88%, vùng núi có thể đạt 90 ÷
95%. Các tháng mùa khô vùng đồng bằng ven biển chỉ còn dưới
mức 80%, vùng núi còn 80 ÷ 85%. Độ ẩm không khí vào những
ngày thấp nhất có thể xuống tới mức 20 ÷ 30%.

19


Bảng 1.4: Độ ẩm trung bình tháng bình quân nhiều năm (%)[4]

Trạm
I II III IV V VI VII
Đà Nẵng 84 84 84 83 79 77 76
Trà My 89 87 85 84 84 84 84

VIII IX X XI XII Năm
77 82 84 84 85
82
84 88 91 93 92
87

4. Lượng mây tổng quan.
Lượng mây tổng quan trung bình năm biến đổi trong phạm
vi 6,5/10 – 8,2/10. Lượng mây tổng quan trung bình tháng ít thay
đổi trong năm. Tuy vậy, trong các tháng từ cuối mùa xuân đến đầu
mùa thu (III – VII) lượng mây tương đối thấp, riêng tháng VI tương
đối lớn do gió mùa Tây Nam gây nên.
5. Bốc hơi.
Khả năng bốc hơi phụ thuộc vào yếu tố khí hậu: nhiệt độ
không khí, nắng, gió, độ ẩm... Trong các tháng mùa hè thu (III-X),
lượng bốc hơi tiềm năng trung bình tháng đều lớn hơn 100mm, lớn
nhất vào tháng V (120-130mm ở miền núi, 150-160mm ở đồng
bằng). Trong mùa đông xuân, lượng bốc hơi tiềm năng trung bình
tháng 50-100mm, thấp nhất vào tháng XII (50-70mm).
Bảng 1.5: Lượng bốc hơi bình quân tháng trung bình nhiều năm
(mm)[4]
Trạm
Đà

I


II

III

IV

V VI VII VIII IX X XI XII Năm
104, 114, 124, 112,
1036
69,1 65,3 79,0 85,1
84,371,6 65,4 62,0
Nẵng
3
0
3
5
,7
674,
Trà My 41,4 49,1 69,5 80,5 75,9 71,0 71,3 70,2 50,638,6 28,2 27,3
3
7. Lượng mưa.
Lượng mưa năm trung bình năm từ 1960mm đến hơn
4000mm. Thượng lưu các sông ở khu vực miền núi phía tây và tây
nam tỉnh Quảng Nam có lượng mưa lớn nhất (trên 3000mm), lớn
nhất ở khu vực Trà My. Vùng đồng bằng ven biển có lượng mưa
trung bình năm khoảng 2000-2400mm. Mưa cũng biến đổi theo
mùa: Mùa mưa và mùa khô (mùa ít mưa). Mùa mưa hàng năm

20



thường xuất hiện vào các tháng IX-XII, và mùa mưa chiếm tới 6080% tổng lượng mưa năm, còn trong mùa khô chỉ chiếm 20-40%.
Trong mùa khô, tháng V, VI hàng năm thường có mưa tiểu mãn.
1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế xã hội của các địa phương như cơ cấu kinh
tế, thể chế chính sách, y tế, giáo dục… có ảnh hưởng không nhỏ
đến tình hình lũ lụt và các quy hoạch, quản lý lũ lụt trên bề mặt
lưu vực. Yếu tố này có thể làm trầm trọng thêm hoặc cũng có thể
làm giảm thiểu sự khốc liệt của thảm họa lũ lụt.
Hệ thống lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn chảy qua địa phận
các tỉnh Kon Tum, Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên,
phần diện tích lưu vực chảy qua 6 xã thuộc huyện Đak Glei chỉ
chiếm gần 7% diện tích và 4% dân số toàn tỉnh Kon Tum nên được
bỏ qua. Phần lưu vực sông Tam Kỳ tuy có ảnh hưởng từ lưu vực
sông Vu Gia - Thu Bồn nhưng không đáng kể gồm các huyện Núi
Thành, Phú Ninh và thành phố Tam Kỳ cũng không đưa vào tính
toán. Ở đây, hai địa phương được xem xét tính toán là tỉnh Quảng
Nam và thành phố Đà Nẵng.
1.3.1. Dân cư
1. Tỉnh Quảng Nam
Dân số trung bình năm 2012 là: 1444,6 nghìn người trong đó
nữ là: 737,8 nghìn người chiếm 51,2% và dân số thành thị là:
276,1 nghìn người chiếm 19,1%. Tỷ lệ sinh giảm nhẹ xuống còn
16,07‰; ở khu vực thành thị là 15,08‰; khu vực nông thôn là
16,31‰. Tỷ lệ chết thô của toàn tỉnh là 6,79‰; khu vực thành thị
là: 6,43‰ và nông thôn là: 6,88‰.
Số người hoạt động kinh tế năm 2012 là: 867 nghìn người,
trong đó số người có việc làm là 843,7 nghìn người và số người
thất nghiệp là 23,3 nghìn người chiếm 2,69%. Cơ cấu lao động của

tỉnh tiếp tục chuyển dịch khá; lao ñộng trong khu vực nông lâm
thuỷ sản có 472,7 nghìn người chiếm 56,03%; khu vực công

21


nghiệp xây dựng có 174,9 nghìn người chiếm 20,73% và dịch vụ có
196,1 nghìn người chiếm 23,24%.
Tỷ lệ hộ nghèo năm 2012 là 17,9%; tỷ lệ hộ cận nghèo giảm
còn 12,6%. Ước tính thu nhập bình quân chung năm 2012 là 1520
nghìn đồng/người/tháng; khu vực thành thị có thu nhập bình quân
là 2200 nghìn đồng/người/tháng và nông thôn là 1340 nghìn
đồng/người/tháng, mức chênh lệch giữa nhóm hộ thu nhập cao
nhất và thấp nhất là 6,6 lần.
2. Thành phố Đà Nẵng
Theo số liệu thống kê thành phố Đà Nẵng năm 2012 tổng số
dân là 942.132 người với 0,6% là dân tộc ít người và mật độ dân số
khoảng 740 người/1km2. Trong đó nam giới là 458605 người chiếm
48,68%, nữ giới là 483527 người chiếm 51,32%. Tỷ lệ sinh tự nhiên
16,34% và tỷ lệ tăng tự nhiên hàng năm xấp xỉ 12,74%.
Lực lượng lao động của thành phố khoảng 462980 người,
chiếm khoảng 49,14% dân số trong đó lao động qua đào tạo chiếm
khoảng 50%. GDP bình quân đầu người năm 2011 ước đạt 2283
USD (2011).
Với đặc điểm dân cư tập trung đông ở vùng hạ du, các dân
tộc thiểu số tập trung ở vùng núi cao. Tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ nữ giới
cao,.. là một trong những yếu tố gây tính nhạy cao trước các nguy
cơ lũ lụt điều này đồng nghĩa với việc tính dễ bị tổn thương lớn.
1.3.2. Cơ cấu kinh tế trên lưu vực
1. Tỉnh Quảng Nam

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2012 ước tính
đạt 11376 tỷ đồng. Cụ thể: khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
(NLTS) đạt 1754 tỷ đồng; công nghiệp và xây dựng (CN-XD) đạt
5.181 tỷ đồng; khu vực dịch vụ đạt 4.441 tỷ đồng. Tỷ trọng khu
vực CN-XD chiếm 40,91% (trong đó khu vực công nghiệp chiếm
34,84%); khu vực dịch vụ chiếm 38,92%; khu vực NLTS chiếm
20,17%.

22


- Về trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm năm
2012 đạt 158,8 nghìn ha. Trong đó: cây lương thực đạt 101,9 nghìn
ha (chiếm 6 4,2% tổng diện tích gieo trồng); cây chất bột có củ đạt
20,5 nghìn ha (chiếm 12,9%); cây rau đậu, hoa cây cảnh đạt 20,5
nghìn ha (chiếm 12, 9%); cây có hạt chứa dầu đạt 12,3 nghìn ha
(chiếm 7,7%); cây lấy sợi đạt 360 ha (chiếm 0,2%);... Tổng diện
tích cây lâu năm 2012 đạt 21045 ha chủ yếu là cây cao su.
- Về chăn nuôi: Đàn trâu cả tỉnh có 70,3 nghìn con; đàn bò có
148,2 nhìn con, (trong đó: Bò lai 62,5 nghìn con,tăng 12,3%); đàn
lợn có 519,7 nghìn con; đàn gia cầm có 5,3 triệu con; đàn gà có
3,9 triệu con.
- Về lâm nghiệp: Diện tích trồng rừng tập trung đạt 11400 ha,
trong đó: Dự án WB3 là 2000 ha; trồng rừng tập trung trong nhân
dân là 8000 ha. Số lượng cây trồng phân tán trong nhân dân đạt
11,5 triệu cây.
- Về thủy sản: Tổng sản lượng thuỷ sản đạt 82,3 nghìn tấn,
trong đó: sản lượng khai thác thuỷ sản đạt 63,4 nghìn tấn, trong
đó khai thác biển đạt 61,1 nghìn tấn, chiếm 96,3% sản lượng khai
thác; sản lượng thuỷ sản nuôi trồng đạt 18,8 nghìn tấn. Diện tích

nuôi trồng thuỷ sản năm 2012 ước đạt 7000 ha. Diện tích cá nước
ngọt toàn tỉnh thả nuôi trên 4769 ha. Sản lượng cá nuôi nước ngọt
ước đạt 5769 tấn.
- Về sản xuất công nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp:
Giá trị sản xuất công nghiệp thực hiện được 14764,97 tỷ đồng.
Trong đó: khu vực kinh tế nhà nước thực hiện 1287,41 tỷ đồng;
Kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 10162,76 tỷ đồng; kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài thực hiện 3314,79 tỷ đồng.
- Hoạt động du lịch: Tổng lượt khách tham quan và lưu trú
trên ñịa bàn năm 2012 ước đạt 2,8 triệu lượt (khách quốc tế 1,47
triệu lượt). Trong đó khách tham quan 1,9 triệu lượt đạt 102,34%;
khách lưu trú đạt 872 nghìn lượt đạt 101,44%. Doanh thu hoạt

23


động khách sạn nhà hàng đạt 5410 tỷ đồng, trong đó doanh thu
khách sạn đạt 1344 tỷ đồng, du lịch lữ hành đạt 88,91 tỷ đồng.
Thành phố Đà Nẵng:
Trong hơn 10 năm qua (2000-2011), công nghiệp – xây dựng
và dịch vụ, thuế nhập khẩu là 2 nhóm ngành chiếm tỷ trọng cao
trong tổng GDP kinh tế của thành phố. Năm 2005, nhóm ngành
công nghiệp- xây dựng chiếm hơn 50 % cơ cấu GDP, đến năm
2011 nhóm ngành dịch vụ, thuế, nhập khẩu lại chiếm hơn 50% cơ
cấu GDP thành phố.
Đối với nhóm ngành nông lâm thủy sản có sự chuyển dịch cơ
cấu GDP sang các nhóm ngành khác. Từ chỗ chiếm 7.86% tổng số
GDP thành phố vào năm 2000, đến năm 2010 nhóm ngành nông
lâm thủy sản còn chiếm 3% GDP thành phố. Điều này thể hiện xu
hướng phát triển theo hướng dịch vụ, du lịch đưa Đà Nẵng trở

thành thành phố dịch vụ, du lịch, sự kiện.
1.4. Đặc điểm dòng chảy lũ trên lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn
1.4.1. Đặc điểm dòng chảy năm.
1. Phân phối dòng chảy năm.
Do lưu vực có lượng mưa lớn nên dòng chảy mặt trong sông
khá lớn. Mô đun dòng chảy trung bình năm từ 60,0 ÷ 80,0 l/s.km 2.
Tổng lượng dòng chảy mặt hệ thống sông Thu Bồn vào khoảng
24km3 (24 tỷ.m3), tương ứng với Q0 =760m3/s và M0 = 73,4 l/s.km2.
Mùa lũ từ tháng X - XII (3 tháng), có lượng dòng chảy chiếm
khoảng 64,8% Wnăm. Lượng dòng chảy trung bình tháng lớn nhất là
tháng XI chiếm khoảng 27,3%W năm. Mô đun dòng chảy đỉnh lũ trên
dòng chính Mmax từ 3.300 ÷ 3.800 l/s.km2, trên các lưu vực nhỏ có
Mmax từ 500 ÷ 1.000 l/s.km 2. Do lưu vực sông Thu Bồn dốc, sông
suối ngắn, có dạng hình nan quạt thuận lợi cho lũ tập trung về hạ
lưu cùng lúc.

24


Mặt khác lưu vực có lượng mưa và cường độ mưa lớn, sông
hầu như không có phần trung lưu nên lũ đổ dồn về hạ lưu khá đột
ngột, biên độ lũ, cường độ lũ và mực nước lũ khá cao, thường gây
ra ngập lụt nghiêm trọng cho vùng hạ lưu. Mùa cạn kéo dài từ
tháng I - IX (9 tháng), có tổng lượng dòng chảy trung bình mùa cạn
chiếm khoảng 35,2% Wnăm. Tổng lượng dòng chảy trung bình của
ba tháng nhỏ nhất tháng III đến tháng V chiếm khoảng 8,45%
Wnăm. Mô đun dòng chảy nhỏ nhất Mmin biến đổi từ 4 - 6 l/s.km2.
- Trên sông Vu Gia
Theo số liệu quan trắc từ 1976-2006 tại trạm thuỷ văn Thành

Mỹ có diện tích lưu vực F= 1.850km 2, lưu lượng trung bình năm là
Qo = 122m3/s, tương ứng với mô dun dòng chảy trung bình năm là
Mo = 66,0 l/s/km2, tổng lượng dòng chảy mặt trung bình năm là :
W0 = 3,91km3; mùa lũ từ tháng X – XII. Có tổng lượng dòng chảy
mặt trung bình mùa lũ là : WTB

mùa lũ

= 2,39 km3, chiếm khoảng

61,1% Wnăm, lượng dòng chảy trung bình tháng lớn nhất là tháng IX
chiếm khoảng 25,1% Wnăm, lưu lượng lớn nhất đã quan trắc được là
Qmax = 7.000 m3/s (20/XI/1998) tương ứng với mô dun dòng chảy
lớn nhất là Mmax=3.784 l/s/km2; và mùa cạn kéo dài từ tháng I - IX
(9 tháng), có tổng lượng dòng chảy trung bình mùa cạn khoảng
38,9% Wnăm, tổng lượng dòng chảy trung bình của ba tháng nhỏ
nhất chiếm khoảng 9,65%Wnăm, lượng dòng chảy trung bình tháng
nhỏ nhất chiếm khoảng 2,80%Wnăm, lưu lượng nhỏ nhất Qmin=
11,3m3/s (27/VII/1988), tương ứng với mô đun dòng chảy nhỏ nhất
là Mmin = 6,11 l/s/km2.
- Trên sông Thu Bồn
Theo số liệu quan trắc từ 1976-2006 tại trạm thuỷ văn Nông
Sơn: Lưu lượng nước trung bình năm là: Q o = 271m3/s, tương ứng
với mô dun dòng chảy trung bình năm là : M o = 86,0 l/s/km2, tổng
lượng dòng chảy mặt trung bình năm W 0 = 8,61km3; mùa lũ từ
tháng X- XII, có tổng lượng dòng chảy mặt trung bình mùa lũ là W TB

25



×