Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp Công ty cổ phần và công trình đô thị Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.62 KB, 54 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự biến đổi sâu sắc về nền
kinh tế toàn cầu, vấn đề mà doanh nghiệp nào cũng quan tâm, lo lắng đó là
kinh doanh làm sao cho có hiệu quả. Các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có
quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách
độc lập tự chủ theo quy định của pháp luật. Họ phải tự hạch toán và đảm bảo
doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận đó, từ đó
nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao động. Tiền lương là phần
thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động trong
khi thực hiện công việc của bản thân người lao động cam kết giữa chủ doanh
nghiệp và ngừoi lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một khoản
chi phí sản xuất. Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải thực
hiện chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành quả lao động sẽ
kích thích người lao động làm việc tăng hiệu quả cho doanh nghiệp, thúc đẩy
tinh thần hăng say làm việc,sáng tạo trong quá trình lao động. Ngoài tiền
lương chính mà người lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ
cấp, BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động được
hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến từng thành
viên trong doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần
không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền
lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động
Tiền lương có vai trò tác động là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến
người lao động. Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số
chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần tăng cường công
tác quản lý lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo

1
SV: Bùi Thị Hồng Thơm



1
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lương cần chính xác kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng
thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy
mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng
bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản
thân và gia đình. Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn
quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy,
việc xây dựng tháng lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp
lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo
nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động
lực thúc đầy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn
với công việc thực sự là cần thiết. Chính sách tiền lương được vận dụng linh
hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản
xuất kinh doanh và phụ thuộc tính chất hay loại hình của một doanh nghiệp “
Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây” với nhiệm vụ là
một công ty cổ phần vì thế được xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp,
hạch toán đúng đủ và thanh toán kịp thời là một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế
cũng như chính trị. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã lựa
chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương “ ở Công ty cổ
phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây.Vì điều kiện thời gian có hạn
do đó em chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi số liệu về tiền lương và các
khoản trích theo lương của năm 2016 để từ đó đưa ra những vấn đề có tính
chung nhất về thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và kiến nghị các giải
pháp vấn đề còn tồn tại về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại

Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
2
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

2
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1. Khái niệm , phân loại ,ý nghĩa và đặc điểm của đối tượng hạch toán
kế toán và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm
-Khái niệm tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường sức lao động được nhìn nhận như
một thứ hàng hóa đặc biệt nó có thể sáng tạo ra giá trị từ quá trình lao
động sản xuất. Do đó tiền lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền
mà người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận là người sử dụng
lao động trả cho người lao động theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi
phối của pháp luật như luật lao động, hợp đồng lao động ..
Có nhiều cách định nghĩa về tiền lương khác nhau về tiền
lương, nhưng định nghĩa có tính khái quát đó là :
Tiền lương là thu nhập bằng tiền của người lao động được
người sử dụng lao động trả tùy theo giá trị và giá trị sử dụng sức lao động
đồng thời tuân theo quy định của pháp luật về lao động .
Nói cách khác tiền lương là số tiền mà người lao động nhận
được từ người sử dụng lao động thanh toán tương đương với số lượng và
chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao để tạo ra của cải vật chất hoặc các
giá trị có ích

1.1.2.Phân loại tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương trong doanh nghiệp có nhiều loại với tính chất khác nhau,
chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại theo tiêu thức phù hợp.
Trong thực tế có nhiều cách phân loại tiền lương như:
• Phân theo tính chất lương
• Phân theo chức năng tiền lương
• Phân theo đối tượng được trả lương
• Phân theo hình thức trả lương

3
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

3
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.2.1. Phân theo tính chất lương.
Theo cách phân loại này, tiền lương được chia thành 2 loại: tiền lương
chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
trực tiếp làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản
phụ cấp có tính chất lương.
Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: nghỉ
phép, hội họp, học tập… .
1.1.2.2. Phân theo chức năng tiền lương.
Cách phân loại này tiền lương được phân thành 2 loại là: tiền lương trực
tiếp và tiền lương gián tiếp.
Tiền lương trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sx sản

phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ như người điều kiển máy móc, thiết bị để
sx sản phẩm.
Tiền lương gián tiếp: là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián
tiếp vào quá trình hoạt động sx kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận
này bao gồm: những người trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ
đạo , hướng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế…
1.1.2.3. Phân theo đối tượng được trả lương.
Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: tiền lương sx, tiền
lương bán hàng và tiền lương quản lý.
Tiền lương sx là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sx.
Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng bán hàng.
Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng quản lý.

4
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

4
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.2.4. Phân theo hình thức trả lương lương.
Trả lương theo thời gian: là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào thời gian làm việc theo cấp bậc , chức vụ… thường được áp dụng cho
bộ phận quản lý không trực tiếp sx sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những
hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình
quân, chưa thực sự gắn với kết quả sx), trả lương theo thời gian có thể kết hợp
chế độ tiền thưởng để khuyến kích người lao động hăng hái làm việc.

Trả lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương theo số lượng, chất
lượng sản phẩm mà họ đã làm ra, hình thức trả lương theo sản phẩm được
thực hiện có nhiều cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sx của doanh
nghiệp.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp
hay gián tiếp với mục đích nhằm khuyến kích công nhân tăng năng suất lao
động, tiết kiệm NVL. Thường hoàn thành kế hoạch hay chất lượng sản phẩm.
- Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: là tiền lương trả theo sản phẩm
trực tiếp kết hợp với xuất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định
mức cho sản phẩm tính cho từng người hay một tập thẻ người lao động. Ngoài
ra còn trả lương theo hình thức khoán sản phẩm cuối cùng.
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: tiền lương khoán được
áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải
được hoàn thành trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương
này, cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành
nghiệm thu nhất là đối với các công trình xây dựng cơ bản.
1.1.3 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo
lương
Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất
lớn trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

5
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương

giúp cho công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ
sở để doanh nghiệp chi trả các khoản trợ cấp BHXH cho người lao động nghỉ
việc trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… .
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính,
thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao
động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch
toán hợp lý công bằng chính xác.
Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương
chặt chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn
căn cứ để tính toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
1.1.4 Đặc điểm
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn
ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần
cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm
việc của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là
một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở
bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu
dùng của người lao động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để
quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử
dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động
làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải
đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý
6
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

6
MSV: 1414010074



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công
xứng đáng.
1.2 Các chuẩn mực kế toán và chế độ chính sách về
công tác hạch toán tiền lương.
1.2.1 Các chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế
toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, nhằm:
Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất
Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo
các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và
xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho cá thông tin
trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý.
Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự
phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; Giúp
cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính được
lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài
chính quy định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn
mực kế toán, phải áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế trong phạm vi cả nước
Danh sách 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực 1: Chuẩn mực chung
Chuẩn mực 2: Hàng tồn kho

7

SV: Bùi Thị Hồng Thơm

7
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuẩn mực 3: Tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực 4: Tài sản cố định vô hình
Chuẩn mực 5: Bất động sản đầu tư
Chuẩn mực 6: Thuê tài ản
Chuẩn mực 7: Kế toán các khoản đầu tư vào công ty
Chuẩn mực 8: Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh
Chuẩn mực 9: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
Chuẩn mực 10: Hợp nhất kinh doanh
Chuẩn mực 11: Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực 12: Hợp đồng xây dựng
Chuẩn mực 13: Chi phí đi vay
Chuẩn mực 14: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực 15: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
Chuẩn mực 16: Hợp đồng bảo hiểm
Chuẩn mực 17: Trình bày báo cáo tài chính
Chuẩn mực 18: Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng
và tổ chức tài chính tương tự
Chuẩn mực 19: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

8
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

8

MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuẩn mực 20: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chuẩn mực 21: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư và
công ty con
Chuẩn mực 22: Thông tin về các bên liên quan
Chuẩn mực 23: Báo cáo tài chính giữa niên độ
Chuẩn mực 24: Báo cáo bộ phận
Chuẩn mực 25: Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót
Chuẩn mực 26: Lãi trên cổ phiếu.
1.2.2 Chế độ chính sách về tiền lương
Từ ngày 15/4/2017, Nghị định 19/2017/NĐ-CP quy định chế độ tiền
lương của công nhân quốc phòng và chế độ phụ cấp thâm niên đối với viên
chức quốc phòng bắt đầu có hiệu lực thi hành (Các chế độ quy định tại Nghị
định này được tính hưởng kể từ ngày 01/7/2016).
Theo đó, chế độ tiền lương đối với công nhân quốc phòng được quy
định như sau:
Mức lương thực hiện bằng hệ số lương nhân với mức lương cơ sở theo
quy định của Chính phủ.
Hệ số lương được quy định chi tiết tại Bảng lương ban hành kèm theo
Nghị định; trong đó, phân thành ba loại A, B, C với 4 nhóm đối tượng, 10 bậc
lương, hệ số cao nhất lên đến 6.65 và thấp nhất là 2.70.
Ngoài ra, quy định các loại phụ cấp, trợ cấp đối với công nhân quốc
phòng như sau:

9
SV: Bùi Thị Hồng Thơm


9
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phụ cấp thâm niên vượt khung; Phụ cấp khu vực phụ cấp đặc biệt; Phụ
cấp độc hại nguy hiểm; Phụ cấp trách nhiệm công việc; Phụ cấp công vụ; Phụ
cấp, trợ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
LOẠI, NHÓM, HỆ SỐ LƯƠNG

Loại A

1

2

3

BẬC LƯƠNG
4
5
6
7

8

9

10


Nhóm 1

Hệ số lương

3,50 3,85 4,20 4,55 4,90 5,25 5,60 5,95 6,30 6,65

Nhóm 2

Hệ số lương

3,20 3,55 3,90 4,25 4,60 4,95 5,30 5,65 6,00 6,35

Loại B

Hệ số lương

2,90 3,20 3,50 3,80 4,10 4,40 4,70 5,00 5,30 5,60

Loại C

Hệ số lương

2,70 2,95 3,20 3,45 3,70 3,95 4,20 4,45 4,70 4,95

Ghi chú:
1. Mức lương thực hiện: Bằng hệ số lương nhân với mức lương cơ sở
(Theo quy định hiện hành tại Nghị định 47/2016/NĐ-CP, mức lương cơ sở là
1.210.000 đồng/tháng).
2. Đối tượng:
- Loại A:

+ Nhóm 1: Sắp xếp, bố trí theo vị trí việc làm yêu cầu trình độ đại học
thực hiện sản xuất, sửa chữa, bảo quản vũ khí, khí tài, trang thiết bị kỹ thuật
quân sự; nghiên cứu viên các ngành, nghề và chuyên đề.
+ Nhóm 2: Sắp xếp, bố trí theo vị trí việc làm yêu cầu trình độ cao đẳng
thực hành sản xuất, sửa chữa, bảo quản vũ khí, khí tài, trang thiết bị quân sự;
Cao đẳng viên thực hành các ngành, nghề, chuyên đề.
- Loại B: Sắp xếp, bố trí theo vị trí việc làm yêu cầu trình độ trung cấp
và bậc trình độ kỹ năng nghề tương ứng bao gồm: Kỹ thuật viên vũ khí, khí
tài quân binh chủng, ngành quân khí; kỹ thuật viên các ngành, nghề, chuyên
đề.
10
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

10
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Loại C: Sắp xếp, bố trí theo vị trí việc làm yêu cầu chứng chỉ sơ cấp
và bậc trình độ kỹ năng nghề tương ứng thực hiện các công việc tại cơ sở sản
xuất, sửa chữa, bảo quản vũ khí, khí tài, trang thiết bị quân sự; bảo đảm phục
vụ nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và thực hiện các nhiệm vụ khác.
Ngoài ra, chế độ phụ cấp thâm niên đối với công nhân và viên chức
quốc phòng được quy định chi tiết tại Điều 5 của Nghị định này.
Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Thanh tra ngành GTVT
Từ ngày 01/4/2017, Thông tư 01/2017/TT-BNV về phụ cấp chức vụ
lãnh đạo đối với chức danh Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội nghiệp vụ thanh
tra ngành Giao thông vận tải bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Trường hợp được hưởng, thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo vào
cách trả phụ cấp chức vụ lãnh đạo nêu tại Điều 1 Thông tư này được thực hiện

theo hướng dẫn tại Mục II và Khoản III Thông tư 02/2005/TT -BNV ngày
05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh
đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Theo đó, hệ số phụ cấp cho Đội trưởng, Phó Đội trưởng tại các đơn vị
cụ thể như sau:
Hệ số phụ cấp
Đơn vị

Đội
trưởng

Đội
phó

Đội Thanh tra – An toàn của Cục Quản lý đường bộ thuộc
Tổng cục Đường bộ Việt Nam

0.50

0.30

Đội Thanh tra – An toàn của Cục Đường sắt Việt Nam hoặc
của Chi cục thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam

0.40

0.25

Đội nghiệp vụ thuộc Thanh tra Sở GTVT thành phố Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh


0.30

0.20

11
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

11
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đội nghiệp vụ thuộc Thanh tra Sở GTVT các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương còn lại

0.20

0.10

1.3 Yêu cầu, nhiệm vụ đối với công tác hạch toán tiền
lương
Người phụ trách kế toán tiền lương sẽ phải làm các công việc sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự



biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao
động và kết quả lao động .
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền




lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về



lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT) và kinh
phí công đoàn (KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương,



khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc



phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao
động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Các chứng từ cần sử dụng


Bảng chấm công



Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành




Hợp đồng lao động



Bảng thanh toán lương



Bảng thanh toán tiền thưởng





12
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

12
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4 Phương pháp hạch toán
1.4.1 Các tài khoản sử dụng
• TK334: Phải trả người lao động
• TK335: Chi phí phải trả
• TK338: Phải trả phải nộp khác

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác liên quan trong quá
trình hạch toán như: TK111,112, 138, 622, 627, 641,642 …
1.4.2 Phương pháp hạch toán
1.4.2.1 Hạch toán kế toán tổng hợp tiền lương

13
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

13
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 141,138,338

TK 334

Các khoản khấu trừ vào thu

TK 622

CNTT SX

Tiềncủa
lương,
tiền thưởng,
Nhập
CNV(tạm
ứng, BHXH và các khoản khác phải trả CNV
Bồi thường vật chất,thuế

TN)

TK 627

TK 3383,3384

Nhân viên PX

Phần đóng góp cho quỹ

TK 641,642

BHXH,BHYT

Nhân viên bán hàng
Quản lý phân xưởng

TK 111,112,512
Thanh toán tiền lương ,tiền
Thưởng,BHXH và các khoản

TK 3531

khác Cho CNV
Tiền thưởng
TK 3383
BHXH phải trả trực tiếp

14
SV: Bùi Thị Hồng Thơm


14
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.4.2.2 Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép
TK 334
TK 335
Tiền lương thực tế phải

TK 622

Trích trước tiền lương phép

Trả CNSX

theo kế hoạch của CNSX
trực tiếp

TK 338
Trích KPCĐ,BHXH,BHYT trên tiền lương phép phải trả
Công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ

1.4.2.3 Hạch toán các khoản trích theo lương

15
SV: Bùi Thị Hồng Thơm


15
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.5 Hệ thống chứng từ và số sách kế toán
1.5.1.Hình thức nhật ký chung.
Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung, sau đó
căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái, mỗi bút toán phản ánh
trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên
quan. Đối với các tài khoản chủ yếu phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các
nhật ký phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ cộng các nhật ký phụ, lấy số liệu ghi
vào nhật ký chung hoặc thẳng vào sổ cái.
Sổ sách trong hình thức này gồm:
- Thẻ (sổ) kế toán chi tiết
- Sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK

16
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

16
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chứng từ gốc (Bảng chấm công, bảng thanh toán TL, bảng thanh toán BHXH)


Sổ nhật ký đặc biệt

®Æc biÖt

Sổ nhật ký chung

Sổ cái TK334,338

Sổ (thẻ) chi tiết TK334,338

Bảng tổng hợp
Chi tiết

Bảng cân đối số
Phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của doanh nghiệp Công ty cổ phần và công trình đô thị Sơn Tây .
2.1 Tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp
2.1.1 Giới thiệu về doanh nghiệp
2.1.1.1 Sự ra đời và phát triển của Công ty Cổ phần mô
trường và công trình đô thị Sơn Tây


17
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

17
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tên gọi bằng Tiếng
Việt

:

CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ
CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ SƠN TÂY

Trụ sở chính

:

Số 2 Phùng Hưng - Phường Ngô Quyền - Thị xã
Sơn Tây - Thành phố Hà Nội

Điện thoại

:

0433.834 530


Fax

0433.832 183

Website

:

www.moitruongdothisontay.com

E-Mail

:



Số tài khoản

:

2203201001357 - Ngân hàng NN và PTNT Sơn
Tây
45110000025268 - NH Đầu tư và Phát triển Sơn
Tây

Mã số thuế

:

0500239004


Mã số ngân sách

:

3000705

Quyết định số 2248/QĐ-UBND ngày 10/7/2008 của UBND Tỉnh Hà
Tây về việc phê duyệt Phương án cổ phần hoá và chuyển công ty Môi trường
và Công trình đô thị Sơn Tây thành Công ty cổ phần.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0500239004
đăng ký lần đầu do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày
25/9/2008. Đăng ký thay đổi lần thứ ba ngày 03/10/2014.
Giấy chứng nhận đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách số
3000705 ngày 12/3/2009 do Sở Tài chính thành phố Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ: 18.760.000.000 đồng
18
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

18
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(Bằng chữ: Mười tám tỷ bảy trăm sáu mươi triệu đồng)
Công ty cổ phần Môi trường & Công trình Đô thị Sơn Tây, tiền thân là
Xí nghiệp Công trình Đô thị Sơn Tây được UBND Thành phố Hà Nội ra
quyết định thành lập ngày 22/12/1982 theo quyết định số 5110 QĐ/UBND,
năm 1996 được UBND Tỉnh Hà Tây ra quyết định chuyển thành Doanh
nghiệp nhà nước tại quyết định số 979/QĐ-UB ngày 13/12/1996 và chính

thức trở thành Công ty CP Môi trường & Công trình Đô thị Sơn Tây từ ngày
01/10/2008 theo quyết định số 583/QĐ-UBND ngày 10/7/2007 của UBND
Tỉnh Hà Tây.
Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực phục vụ vệ sinh môi trường,
công ty luôn đáp ứng tốt yêu cầu giữ gìn vệ sinhmôi trường cho thị xã Sơn
Tây, thu gom và xử lý rác thải cho Sơn Tây và các vùng phụ cận được các
ngành, các cấp và nhân dân đánh giá cao. Hàng năm công ty luôn đảm bảo
quét thu gom rác, duy trì vệ sinh trên các tuyến đường hè phố, ngõ phố và duy
trì dải phân cách trên QL21 và 32, khối lượng rác thải thu gom trên 150
tấn/ngày được vận chuyển vào khu xử lý rác thải Xuân Sơn để xử lý.
Bên cạnh việc thu gom rác thải sinh hoạt công ty đã thực hiện quét hút
bụi bằng xe cơ giới, phun tưới nước rửa đường trên các tuyến phố có mật độ
phương tiện giao thông chạy nhiều nên đã làm giảm đáng kể lượng bụi phát
sinh giữ cho môi trường không khí được trong sạch hơn.
Ngoài ra công ty đã tổ chức ký hợp đồng phục vụ thu gom, vận chuyển
xử lý rác cho một số xã thị trấn trên địa bàn Huyện Phúc Thọ góp phần cải
thiện môi trường nông thôn và góp phần xây dựng lực lượng làm VSMTcho
các xã trên.
Công ty được UBND Tỉnh Hà Tây cũ, UBND Thị xã Sơn Tây tin tưởng
giao cho làm chủ đầu tư nhiều dự án cơ sở hạ tầng của thị xã như hệ thống
đường nội thị, hệ thống thoát nước đô thị, tôn tạo công viên thành cổ, vườn
hoa trung tâm, hệ thống điện chiếu sáng đô thị, khu xử lý rác thải Sơn Tây và
19
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

19
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

vùng phụ cận, nghĩa trang nhân dân Đồi Sui thị xã Sơn Tây ... Sau khi sát
nhập về Hà Nội, công ty đã triển khai công tác vệ sinh môi trường, hệ thống
thoát nước, hệ thống chiếu sáng công cộng, công viên cây xanh theo hồ sơ
phương án đặt hàng.
Công ty có đội ngũ lãnh đạo, chuyên viên am hiểu chuyên môn nghiệp
vụ, yêu nghề và có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật cao, có kinh
nghiệm trong lĩnh vực làm vệ sinh môi trường. Nhận thức rõ công tác vệ sinh
môi trường là nhiệm vụ thường xuyên, chủ yếu của công ty nên để đáp ứng
yêu cầu chất lượng VSMT ngày một nâng cao theo tiêu chí đặt hàng của thành
phố, tập thể CBCNV công ty luôn khắc phục khó khăn bám ngõ, bám đường
quét dọn thu gom hết lượng rác phát sinh hàng ngày, khơi thông hệ thống
thoát nước không để úng ngập trong những ngày mưa lớn. Toàn bộ lượng rác
thải phát sinh trong ngày đều được thu gom vận chuyển, xử lý theo đúng quy
trình kỹ thuật.
Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây được UBND
Tỉnh Hà Tây cũ phê duyệt giao tổ chức quản lý vận hành khu xử lý rác thải
Xuân Sơn giai đoạn I từ năm 1999 khu xử lý rác thải Xuân Sơn, thị xã Sơn
Tây tại quyết định số 657/1998/QĐ-UB ngày 27/6/1998. Năm 2011, UNND
thành phố giao Sở Xây dựng quản lý, giao Công ty CP Môi trường và Công
trình đô thị Sơn Tây vận hành (Giai đoạn I) theo hình thức đặt hàng bằng
nguồn ngân sách Thành phố. Năm 2013, Công ty được UBND Thành phố Hà
Nội giao thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ toàn bộ diện tích quy hoạch ảnh
hưởng môi trường khu xử lý chất thải Xuân Sơn và đã tiếp nhận 83ha vùng
ảnh hưởng của UBND thị xã Sơn Tây để triển khai công tác bảo vệ chống lấn
chiếm và trồng cây xanh.
Năm 2014, Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây được
UBND Thành phố giao quản lý tổng thể, toàn bộ khu vực xử lý rác thải Xuân
Sơn (Giai đoạn I và giai đoạn II) Tại văn bản số 3423/UBND-TNMT ngày
20
SV: Bùi Thị Hồng Thơm


20
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
15/5/2014 về việc phê duyệt mô hình quản lý, vận hành khu xử lý chất thải
Xuân Sơn thị xã Sơn Tây, tiếp nhận quản lý vận hành ô chôn lấp số 2, ô chôn
lấp số 3 (Bán hiếu khí) giai đoạn II đang được đầu tư xây dựng, hồ điều hòa
vào bãi đổ phế thải thoát nước 1,5ha do UBND thị xã Sơn Tây làm chủ đầu
tư.
Trong các năm qua công ty không ngừng bổ xung máy móc thiết bị
cũng như đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, làm tốt công tác quản lý chất
lượng đồng thời giữ được quan hệ tốt với địa phương UBND thị xã giúp công
tác vận hành được an toàn thuận lợi.
Với 15 năm kinh nghiệm trong quản lý vận hành khu xử lý rác Xuân
Sơn thị xã Sơn Tây. Công ty luôn đáp ứng yêu cầu về khối lượng, chất lượng
theo đúng quy trình quy phạm, kế hoạch được giao. Công ty cũng đã hoàn
thành các công tác đột xuất được thành phố và Sở Xây dựng giao trong các
đợt phục vụ các ngày lễ, các sự kiện chính trị đột xuất trên địa bàn được giao.
Công ty có 01 đội MT số 5 làm nhiệm vụ quản lý, duy trì vận hành hệ
thống thoát nước đô thị trên địa bàn thị xã Sơn Tây với 37 người và 01 tổ xây
dựng gồm 13 Người thực hiện việc quản lý, duy trì, vận hành, xây dựng và
sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị (Trong mùa mưa bão Công ty hợp đồng
thuê thêm từ 15-20 lao động hợp đồng thời vụ). Hàng năm nạo vét thường
xuyên theo đúng định kỳ bùn cống ngầm; rãnh, hố ga; Bùn mương và cống
ngang với khối lượng vận chuyển 2.860 tấn bùn vào bãi đổ theo quy định.
Quản lý thường xuyên trên 50Km rãnh; Thay thế đan ga rãnh hàng năm trên
300 tấm đan, ga các loại.
Quản lý, vận hành, chăm sóc 01 nghĩa trang liệt sỹ và 01 nghĩa trang

nhân dân thị xã Sơn tây. Hàng năm công ty phục vụ mai táng, hỏa táng cho
khoảng hơn 200 ca tang lễ trên địa bàn thị xã Sơn tây và Huyện Phúc thọ, Ba
vì.

21
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

21
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đội quản lý duy trì và vận hành hệ thống điện chiếu sáng công cộng
với bề dày kinh nghiệm trên 30 năm, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề
được đào tạo bài bản hiện đang thực hiện quản lý, vận hành tốt hệ thống điện
chiếu sáng trên địa bàn Thị xã Sơn Tây, huyện Phúc Thọ và hệ thống đèn
chiếu sáng trên các trục đường chính thuộc Huyện Thạch thất. Quản lý vận
hành trên 150 Km đường điện CSCC trên địa bàn thị xã Sơn Tây và trên 30
Km đường điện CSCC tại địa bàn Huyện Phúc thọ, Huyện thạch thất. Với
tổng số 86 trạm điều khiển gồm gần 7.000 bóng đèn chiếu sáng các loại. Hàng
năm đội chiếu sáng công cộng còn thực hiện việc thiết kế, thi công xây dựng
các công trình chiếu sáng công cộng và chiếu sáng trang trí cảnh quan đô thị
theo yêu cầu.
Ngay từ khi thành lập công ty đội CVCX đã được thành lập năm 1982,
liên tiếp 03 mùa xuân (1983 – 1985) đội công viên cây xanh đã tham gia dự thi
trang trí hoa, cây cảnh nghệ thuật do thành phố Hà Nội tổ chức và giành được
nhiều huy chương vàng, bạc. Từ đó viết nên những trang vàng truyền thống của
đội CVCX, trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển đội CVCX đã trưởng
thành về mọi mặt thực hiện tốt công tác trồng và chăm sóc cây xanh trên địa bàn
thị xã Sơn Tây và thiết kế thi công vườn hoa công viên cho các cơ quan đơn vị

theo yêu cầu, góp phần làm đẹp cho thị xã, tạo môi trường cảnh quan đô thị
xanh phía Tây Bắc thành phố và đang vươn ra phục vụ CVCX cho các huyện
phụ cận (Huyện Phúc Thọ).
Hàng năm đội CVCX còn cung cấp hàng vạn cây giống môi trường
các loại cho các đô thị bạn trên toàn quốc đáp ứng yêu cầu trồng cây xanh đô
thị của các tỉnh, thành phố. Cứ mỗi độ tết đến xuân về đội CVCX lại phố hợp
với hội sinh vật cảnh thị xã tham mưu cho UBND thị xã Sơntây tổ chức hội
trưng bày sinh vật cảnh,đồng thời trang trí hoa cây cảnh trên các vườn hoa
công viên, các tuyến phố tạo cảnh quan môi trường tươi đẹp phục vụ nhân
dân và du khách đến với thị xã Sơn Tây trong những ngày lễ tết.
22
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

22
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhân lực đội CVCX có 62 Người hầu hết là lao động có tay nghề từ 05 năm
trở lên, thông thạo và am hiểu công việc CVCX.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần mô
trường và công trình đô thị Sơn Tây
Thu gom rác thải không độc hại

1

Chỉ bao gồm: Thu gom VC rác thải sinh hoạt, đảm bảo VSMT
Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại:

2


Chỉ bao gồm: Xử lý rác thải sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi
trường
Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác
Chỉ bao gồm: Quản lý vận hành hệ thống thoát nước đô thị

3

Xử lý môi trường làng nghề
Quản lý vận hành trạm và xử lý nước thải, nhà máy xử lý rác, bãi
rác, bãi bùn, xử lý bùn.
Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu:
Chỉ bao gồm: Kinh doanh dịch vụ giải trí trong công viên
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống:
Chỉ bao gồm: Kinh doanh hoa, cây cảnh
Thu gom rác thải độc hại: Chỉ bao gồm: Thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải công nghiệp, rác thải độc hại
Xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại
Chỉ bao gồm: Xử lý rác thải công nghiệp, rác thải độc hại.

4
5
6
7
8

Xây dựng nhà các loại

9


Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ

10

Xây dựng công trình công ích

11

Phá dỡ

12

Chuẩn bị mặt bằng
(Không bao gồm dò mìn, nổ mìn)

23
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

23
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
13

14

15

16


17
18

Hoàn thiện công trình xây dựng
Lắp đặt hệ thống xây dựng khác:
Chỉ bao gồm: Lắp đặt hệ thống thiết bị công nhiệp trong nghành xây dựng
và xây dựng dân dụng như:
+ Thang máy, cầu thang tự động,
+ Các loại cửa tự động,
+ Hệ thống đèn chiếu sáng,
+ Hệ thống hút bụi,
+ Hệ thống âm thanh.
Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác:
Chỉ bao gồm:
+ Xây dựng nền móng của toà nhà, gồm đóng cọc,
+ Thử độ ẩm và các công việc thử nước,
+ Chống ẩm các toà nhà,
+ Chôn chân trụ,
+ Dỡ bỏ các phần thép không tự sản xuất,
+ Uốn thép,
+ Xây gạch và đặt đá,
+ Lợp mái bao phủ toà nhà.
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng:
Bán buôn tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến
Bán buôn xi măng
Bán buôn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi
Bán buôn kính
Bán buôn sơn, vécni
Bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh

Bán buôn đồ ngũ kim
Địa lý, môi giới, đấu giá:
Chỉ bao gồm: Địa lý mua, bán máy móc thiết bị vật tư, vật liệu chuyên
dùng ngành môi trường đô thị, vật liệu xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị,
thoát nước, điện chiếu sáng công cộng, điện trang trí.
Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong
các cửa hàng chuyên doanh:
Chỉ bao gồm:

24
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

24
MSV: 1414010074


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Bán lẻ đồ ngũ kim trong các cửa hàng chuyên doanh
- Bán lẻ sơn, màu, véc ni trong các cửa hàng chuyên doanh
- Bán lẻ kính xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh
- Bán lẻ xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát sỏi và vật liệu xây dựng khác
trong các cửa hàng chuyên doanh
- Bán lẻ gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh
19

20

21

Bán buôn kim loại và quặng kim loại

Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
Chỉ bao gồm:
- Cho thuê máy móc, thiết bị nông, lâm nghiệp
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng
- Cho thuê máy móc, thiết bị văn phòng (kể cả máy vi tính)
Hoạt động thiết kế chuyên dụng
Chỉ bao gồm: Hoạt động trang trí nội thất
(Không bao gồm: Thiết kế nội thất)

22

Trồng rau, đậu các loại và trồng hoa, cây cảnh

23

Trồng cây hàng năm khác
Chỉ bao gồm:
- Các loại hoạt động trồng cây thức ăn gia súc như: Trồng ngô cây, trồng
cỏ và quy hoạch, chăm sóc đồng cỏ tự nhiên.

24

Trồng cây ăn quả

25

Trồng cây chè

26


Trồng cây lâu năm khác:
Gồm các cây lâu năm như: Cây dâu tằm, cây cau, cây trầu không.

27

Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí

28

(Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh khi đủ điều kiện quy định pháp luật và
cơ quan có thẩm quyền cấp phép; trừ các nghành nghề Nhà nước cấm kinh
doanh và các nghành nghề không áp dụng với loại hình doanh nghiệp trên)

25
SV: Bùi Thị Hồng Thơm

25
MSV: 1414010074


×