Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Báo cáo thực tập sản xuất Khảo sát địa chất công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 15 trang )

BÁO CÁO
THỰC TẬP SẢN XUẤT

Hanoi University of Mining and Geology

BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT
Trong cuộc sống, việc xây dựng công trình diễn ra khắp mọi nơi và không ngừng phát triển
để đáp ứng nhu cầu xã hội. Sự phát triển của công tác xây dựng cả về số lượng, quy mô và
tính chất đã đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết liên quan đến điều kiện xây dựng của công
trình. Địa chất công trình (ĐCCT) là một ngành khoa học , một lĩnh vực đã và đang được phát
triển mạnh mẽ trên thế giới cũng như ở Việt Nam để đáp ứng yêu cầu xây dựng công trình và
phát triển kinh tế của con người. Nhiệm vụ của ĐCCT là nghiên cứu môi trường địa chất,
thành phần, tính chất và các đặc trưng cơ lý của đất đá, các quá trình và hiện tượng địa chất
ảnh hưởng đến việc thi công, xử lý nền móng công trình nhằm đảm bảo cho công trình làm
việc ổn định và lâu dài. Nắm bắt được những đòi hỏi thiết thực của cuộc sống, của công việc,
em sinh viên năm thứ tư chuyên ngành ĐCCT -ĐKT, đã được trao cơ hội thực tập sản xuất
tiếp xúc vs công việc chuyên môn của ngành .
Mục đích
Khảo sát địa chất công trình cung cấp các thông tin nhằm:
* Đánh giá mức độ thích hợp của địa điểm và môi trường đối với các công trình
dự kiến xây dựng.
* Thiết kế, lựa chọn giải pháp móng cho công trình dự kiến xây dựng một cách hợp lý và
tiết kiệm.
* Đề xuất biện pháp thi công hữu hiệu nhất, thấy trước và dự đoán được những khó khăn,
trở ngại có thể nảy sinh trong thời gian xây dựng.
* Xác định các biến đổi của môi trường địa chất do hoạt động kinh tế – công trình của con
người, cũng như ảnh hưởng của các biến đổi đó đối với bản thân công trình và công trình
lân cận.
* Đánh giá mức độ an toàn của các công trình đang tồn tại, thiết kế cải tạo nâng cấp công
trình hiện có và nghiên cứu những trường hợp đã xảy ra gây hư hỏng công trình.
Kết quả cuối cùng của công tác khoan thăm dò là vẽ được hình trụ hố khoan. Dựa


vào hình trụ hố khoan ta có thể vẽ được mặt cắt địa chất tùy theo yêu cầu.
Dựa vào kết quả TN của mẫu đất, ta có tài liệu thiết kế nền móng cho công trình.
Công tác khảo sát địa chất công trình không thể thiếu đối với các công trình quan
trọng, vì thế sinh viên các ngành trong xây dựng như: dân dụng, cầu đường, cảng và thủy
lợi cùng các công trình khác trong kỹ thuật, ta điều phải khoan địa chất ngoài hiện trường.

Đoàn Văn Dương

ĐCCT A –K58


CÔNG TÁC THỰC TẬP
I/ Địa điểm thực tập:
Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng CDC
Thực địa : - Cơ sở trường nầm non Bình Minh ,ngõ 126 Lạc Long Quân, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Cở sở Trung học Chu Văn An, số 30 Thụy Khuê, Cầu Giấy, Hà Nội.
II/ Thời gian thực tập
Thời gian bắt đầu thực tập: 05/06/2017
Thời gian kết thúc thực tập: 24/06/2017
III/ Khối lượng công việc dã tiến hành thực tập
-

Số lượng hố khoan thăm dò địa chất: gồm 4 hố khoan.

-

Tổng số chiều dài đã khoan là 90m.

-


Số lượng mẫu đất:
*Mẫu đất nguyên dạng được lấy từ ống lấy mẫu nguyên dạng: mỗi mẫu đất được
tiến hành trong một lần lấy mẫu, mẫu có chiều dài khoảng 20cm, độ sâu lấy mẫu
là 2m/lần.
* Mẫu đất xáo trộn được lấy từ ống SPT.


Thiết bị khoan:
1. Giàn khoan

2. Ròng rọc
3. Dây thừng
4. Máy nổ
5. Ống chống
6. Cần khoan
7. Lưỡi khoan
8. Máng chứa dung dịch bentonite
9. Ống dẫn
10. Máy bơm
11. Khóa cần (mỏ lết răng)

IV/ QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH CÔNG TÁC KHOAN:
1/ Mục đích;
• Nghiên cứu địa tầng;


Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo và phát hiện các dấu hiệu kiến tạo như thế nằm, đứt gãy,
đới dập vỡ của đất đá …;
• Sử dụng để lấy mẫu đất đá, mẫu nước thí nghiệm trong phòng;
• Sử dụng để thí nghiệm ngoài trời xác định các tính chất cơ lý và tính thấm của đất đá;

• Nghiên cứu các quá trình và hiện tượng địa chất như trượt, cacxtơ, phong hóa,…;
• Sự dụng cho các mục đích tìm kiếm, thăm dò vật liệu xây dựng khoáng tự nhiên.
2/ Hình ảnh minh họa thực tế:


ống lấy mẫu SPT

ống lấy mẫu nguyên dạng


Cần khoan và ống
chống
3/ Thao tác khoan:
Xác định vị trí khoan, điều chỉnh dàn khoan sao cho cần khoan nằm chính giữa ống
hố khoan, đầu cần khoan được nối vào ống nối, ống nối được gắn với dây cáp của ròng rọc,
đầu còn lại gắn mũi khoan lưỡi khoan dập.
Khởi động máy kéo, dây cáp của ròng rọc nối với dây thừng, dây thừng được cuộn 2
vòng vào rulo của máy nổ.
Mồi nước cho máy bơm nước, khởi động máy bơm nước, lấy nửa thùng phi cắt theo
chiều thẳng đứng, đầu ra của máy bơm nước được dẫn bằng dây vòi cao su tới cần khoan
tạo thành áp lực tại mũi khoan, tia nước được xối đất kèm với các động tác dập của mũi
khoan, dùng cà lê mỏ lét răng xoay và mở cần ống, sau đó kéo đầu dây cuốn với rulô máy
kéo, thả ra thao tác cứ như vậy và lập lại cho đến khi độ sâu của hố khoan gần bằng độ sâu
của cần khoan và ta tháo ống nối ra và lắp thêm cần khoan tiếp vào. Tiếp tục thao tác, quan
sát màu nước khi trào ra, để xác định hố khoan cần lấy mẫu, dùng dây tời để đưa các cần
khoan lên sau đó cho ống lấy mẫu nối vào cần khoan và cho xuống hố khoan.


Công tác khoan



Công tác khoan ở Lạc Long Quân
và Thụy Khuê


Công tác tiến hành lấy mẫu:
1/ Thí nghiệm lấy mẫu nguyên dạng (UD):


Sau khi đã khoan tới lớp đất cần thiết để lấy mẫu ta tiến hành như sau:

 Công tác tháo cần khoan như trên.
 Thay mũi khoan bằng ống lấy mẫu nguyên dạng với đường kính trong 76 mm.
 Cho ống vào hố khoan, tiến hành công tác cần khoan như trên.
 Khi ống lấy mẫu đã chạm nền đất, ta dùng búa đóng cùng ống dẫn hướng búa đóng để tiến

hành lấy mẫu.
 Vạch trên miệng ống hố khoan 1 đoạn bằng chiều dài ống lấy mẫu.
 Tiến hành đóng búa sao cho khoảng cách xuống trên miệng ống bằng khoảng cách ống lấy

mẫu.

 Lấy mẫu:

 Đem ống có mẫu đất đã đóng ở hố khoan lên, lau sạch bùn đất bên ngoài hố khoan.
 Dùng ống mẫu nhựa bịt kín 2 đầu sau đó bọc bên ngoài bằng vải màn paraphin( sáp ong,

nến).
 Đem mẫu cho vào ống bảo quản mẫu, bịt kín ống bảo quản bằng nilong và băng keo.
 Đem mẫu về phòng thí nghiêm để bảo quản.



Một số hình ảnh về cách lấy mẫu nguyên dạng

Mẫu đất được bảo vệ trong ống mẫu

Mẫu được bảo quản
bằng ống bịt 2 đầu bằng
Mẫu đất sau khi được lấy


2/ Xuyên tiêu chuẩn SPT:
 Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) tuân thủ theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
9351-2012 thực hiện trên tất cả các lõ khoan và mật độ 2.0 m/lần thí nghiệm.
 Công tác thí nghiệm SPT được tiến hành trong lỗ khoan nhằm xác định trị số búa (N)
để từ đó xác định trạng thái, kết cấu và tính chất chịu tải của từng cấu trúc địa tầng.
Khoảng cách thí nghiệm là 2.0m/1lần đối với các lớp đất phía trên và 1m/lần - đối với
lớp đất chịu lực. Tuy nhiên tuỳ đặc điểm cấu trúc địa tầng, người cán bộ phụ trách
thực địa yêu cầu thí nghiệm tại các vị trí để đảm bảo tính chính xác của địa tầng.
 Công tác thí nghiệm hiện trường SPT phải được thí nghiệm tại đúng chiều sâu thí
nghiệm cụ thể: khi khoan đến độ sâu cần thí nghiệm, dừng khoan, xác định độ sâu,
tiến hành bơm thổi rửa làm sạch đáy lỗ khoan, sau đó thả bộ dụng cụ thí nghiệm
SPTvà đồng thời xác định lại chiều sâu cần thí nghiệm, sau đó mới tiến hành thí
nghiêm. Đối với trường hợp lấy mẫu nguyên dạng trước khi thí nghiệm SPT thì cần
phải xác định chiều sâu để thí nghiệm SPT phải là chiều sâu tương ứng với chiều sâu
cuối cùng đã lấy mẫu.
 Dụng cụ để thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT gồm phần đầu xuyên và bộ búa đóng.
-Thiết bị có các thông số kỹ thuật cơ bản sau:

Trọng lượng của tạ:

63.5 ±1 kg.

Chiều cao rơi tự do:
76 ± 2,5cm.
Cách xác định trị số búa (N).

Đưa bộ dụng cụ đến độ sâu thí nghiệm, lắp bộ tạ ổn định.

Đánh dấu khoảng cách để xác định bộ dụng cụ được đóng sâu vào trong
tầng địa chất. (Khoảng cách đóng sâu là 15cm/ 1lần ghi số liệu; ghi 3 lần tương
đương 45cm đóng sâu).

Trị số N là tổng giá trị của 2 lần ghi sau cùng tương đương giá trị 30cm
đóng sâu cuối cùng.
Bảng đánh giá trạng thái và kết cấu của các loại đất.
Đối với đất dính:
Giá trị N
(búa/30cm)
<2
2-4
5-8
9-15
16-30
>30

Trạng thái
Chảy
Dẻo chảy
Dẻo mềm
Dẻo cứng

Nửa cứng
Cứng

Đối với đất rời:
Giá trị N
Kết cấu
( búa/30cm )
<4
Rất rời
4 – 10
Rời
10 - 30
Chặt vừa
31 - 50
Chặt
> 50
Rất chặt


Công tấc lấy mẫu:
 Đem mẫu ra khỏi hố khoan, tháo mẫu ra rửa sạch bùn đất.
 Đem mẫu ra chỗ ráo, dùng mỏ lét răng tháo ống ra, dùng kéo hoặc dao cứng






tách ống SPT ra làm đôi.
Sau khi tách ra ta sẽ có mẫu đất xáo trộn.

Từ mẫu đất dùng tay và kiến thức để nhận biết đó là mẫu đất gì, loại đất và các
tính chất mà ta có thể quan sát và phán đoán trực tiếp.
Phương pháp nhận biết được cấu tạo lớp đất:
Màu sắc của lớp đất biến đổi từ màu nâu, màu trắng đục,màu xám xanh.
Mùi của lớp đất mùi tanh hơi bùn, lớp đầu trên lớp bùn sét nhão màu xám, bùn
hữu cơ khi nắm trong tay bùn chảy ra còn lại những tạp chất nho nhỏ. Lớp thứ
2 bùn sét ở trang thái nhão màu trắng đục, khi nắm đất ở trong tay có những
mẫu đất nhỏ, có độ dẻo. lớp thứ 3, sét trạng thái ½ cứng màu xám xanh đốm,
trắng, khi nắm đất trong tay có những mẫu đá nhỏ vụn màu xanh đậm


Một số hình ảnh về cách lấy mẫu
(ống SPT)

Đóng SPT

Mẫu đất nguyên dạng


 Công tác thí nghiệm SPT được tiến hành trong lỗ khoan nhằm xác định trị số búa (N)

để từ đó xác định trạng thái, kết cấu và tính chất chịu tải của từng cấu trúc địa tầng.
Khoảng cách thí nghiệm là 2.0m/1lần đối với các lớp đất phía trên và 1m/lần - đối với
lớp đất chịu lực. Tuy nhiên tuỳ đặc điểm cấu trúc địa tầng, người cán bộ phụ trách
thực địa yêu cầu thí nghiệm tại các vị trí để đảm bảo tính chính xác của địa tầng.
 Công tác thí nghiệm hiện trường SPT phải được thí nghiệm tại đúng chiều sâu thí
nghiệm cụ thể: khi khoan đến độ sâu cần thí nghiệm, dừng khoan, xác định độ sâu,
tiến hành bơm thổi rửa làm sạch đáy lỗ khoan, sau đó thả bộ dụng cụ thí nghiệm
SPTvà đồng thời xác định lại chiều sâu cần thí nghiệm, sau đó mới tiến hành thí
nghiêm. Đối với trường hợp lấy mẫu nguyên dạng trước khi thí nghiệm SPT thì cần

phải xác định chiều sâu để thí nghiệm SPT phải là chiều sâu tương ứng với chiều sâu
cuối cùng đã lấy mẫu.
 Dụng cụ để thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT gồm phần đầu xuyên và bộ búa đóng.
-Thiết bị có các thông số kỹ thuật cơ bản sau:

Trọng lượng của tạ:
63.5 ±1 kg.

Chiều cao rơi tự do:
76 ± 2,5cm.
Cách xác định trị số búa (N).

Đưa bộ dụng cụ đến độ sâu thí nghiệm, lắp bộ tạ ổn định.

Đánh dấu khoảng cách để xác định bộ dụng cụ được đóng sâu vào trong
tầng địa chất. (Khoảng cách đóng sâu là 15cm/ 1lần ghi số liệu; ghi 3 lần tương
đương 45cm đóng sâu).

Trị số N là tổng giá trị của 2 lần ghi sau cùng tương đương giá trị 30cm
đóng sâu cuối cùng.

Bảng đánh giá trạng thái và kết cấu của các loại đất.
Đối với đất dính:
Giá trị N
(búa/30cm)
<2
2-4
5-8
9-15
16-30

>30

Trạng thái
Chảy
Dẻo chảy
Dẻo mềm
Dẻo cứng
Nửa cứng
Cứng

Công tấc lấy mẫu:

Đối với đất rời:
Giá trị N
Kết cấu
( búa/30cm )
<4
Rất rời
4 – 10
Rời
10 - 30
Chặt vừa
31 - 50
Chặt
> 50
Rất chặt


 Đem mẫu ra khỏi hố khoan, tháo mẫu ra rửa sạch bùn đất.
 Đem mẫu ra chỗ ráo, dùng mỏ lét răng tháo ống ra, dùng kéo hoặc dao cứng







tách ống SPT ra làm đôi.
Sau khi tách ra ta sẽ có mẫu đất xáo trộn.
Từ mẫu đất dùng tay và kiến thức để nhận biết đó là mẫu đất gì, loại đất và các
tính chất mà ta có thể quan sát và phán đoán trực tiếp.
Phương pháp nhận biết được cấu tạo lớp đất:
Màu sắc của lớp đất biến đổi từ màu nâu, màu trắng đục,màu xám xanh.
Mùi của lớp đất mùi tanh hơi bùn, lớp đầu trên lớp bùn sét nhão màu xám, bùn
hữu cơ khi nắm trong tay bùn chảy ra còn lại những tạp chất nho nhỏ. Lớp thứ
2 bùn sét ở trang thái nhão màu trắng đục, khi nắm đất ở trong tay có những
mẫu đất nhỏ, có độ dẻo. lớp thứ 3, sét trạng thái ½ cứng màu xám xanh đốm,
trắng, khi nắm đất trong tay có những mẫu đá nhỏ vụn màu xanh đậm.


Nhận xét về buổi thực tâp:
Nhờ sự hưóng dẫn cụ thể của thầy và sự thực hành nhuần nhuyễn giữa các học viên,
cuối cùng, những mẫu đất đựoc lấy lên rất đạt yêu cầu. Chú ý khi lấy mẫu đất ta cần tiến
hành cẩn thận phải đúng quy trình thì độ chính xác mới cao được. lấy mẫu xong ta bỏ ngay
vào dụng cụ bịt kín lại để giữ được nguyên trạng thái ban đầu như khi ở dưới đất. đưa về
phòng thí nghiệm bảo quản.
Khi đóng SPT phải đánh dấu ở trên miêng hố khoan. Cứ cách 15cm thì đánh một
dấu, đánh 3 dấu, tiến hành đóng và đếm xem tương ứng với mỗi 15cm thì đóng bao nhiêu
cái, từ đó lấy làm cở sở để tính toán sức chịu tải của đất.
Sau khi học xong môn thực hành khoan địa chất công trình em đã rút ra được những
kinh nghiệm quý báu của công tác khoan và khảo sát địa chất. Nắm rõ từng quy trình lắp

đặt, vận hành,… cũng như những khó khăn gặp phải khi ta khoan địa chất.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô bộ môn địa
chất công trình đã chỉ bảo chúng em tận tình.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy cô cùng các bạn đã giúp đỡ chúng em. Cuối cùng em
cũng chúc các Thầy cô và gia đình có một sức khỏe dồi dào.
Em xin chân thành cảm ơn



×