Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.5 KB, 70 trang )

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

1

BHTN
BHXH

: Bảo hiểm thất nghiệp
: Bảo hiểm xã hội

BHYT
BTP

: Bảo hiểm y tế
: Bán thành phẩm

CCDC
CCDV

: Công cụ, dụng cụ
: Cung cấp dịch vụ

CN
CPSX
DT

: Công nhân
: Chi phí sản xuất
: Doanh thu

ĐVT


GTGT

: Đơn vị tính
: Giá trị gia tăng

HĐSXKD

: Hoạt động sản xuất kinh doanh

HĐTV
KCS
KKĐK

: HĐTV
: Nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm
: Kiểm kê định kỳ

KKTX
KPCĐ
LN
NCTT
NVLTT

: Kiểm kê thường xuyên
: Kinh phí công đoàn
: Lợi nhuận
: Nhân công trực tiếp
: Nguyên vật liệu trực tiếp




: Quản đốc

SL

: Số lượng

STT
SXC
TĐPTBQ
TĐPTLH

: Số thứ tự
: Sản xuất chung
: Tốc độ phát triển bình quân
: Tốc độ phát triển liên hoàn

TK

: Tài khoản

TKĐƯ
TNDN
TNHH
TSCĐ

: Tài khoản đối ứng
: Thu nhập doanh nghiệp
: Trách nhiệm hữu hạn
: Tài sản cố định


UB
UBND
VNĐ

: Ủy Ban
: Ủy Ban Nhân Dân
: Việt Nam đồng
MỤC LỤC


2


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Danh mục sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bình nước của công ty
TNHH sản xuất và sản phẩm Tân Á
7
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương Mại
Tân Á
8
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Sản Xuất và thương mại
Tân Á
15
Sơ đồ 2.2: Chứng từ ghi sổ
19
Sơ đồ 2.3: Quá trình luân chuyển chứng từ
20

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung
26
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
29
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ kế toán nhân công trực tiếp
33
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
37
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX sản phẩm theo phương pháp KKTX
39
Sơ đồ 2.9: Kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ
40

Danh mục bảng biểu
Bảng biểu 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng biểu 1.2: Bảng cân đối kế toán
Bảng biểu 1.3: Cơ cấu lao động của công ty
Bảng biểu 1.4: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Bảng biểu 2.1: Trích bảng đơn giá lương
Bảng biểu 2.2: Bảng tính tổng lương cho công nhân sản xuất sản phẩm
Bảng biểu 2.3: Bảng kê CCDC, bao bì dùng cho sản xuất
Bảng biểu 2.4: Bảng kê trích khấu hao TSCĐ xưởng bình nước nóng
Bảng biểu 2.5: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
Bảng biểu 2.6: Bảng tính giá thành chi tiết sản phẩm bình nước nóng
Danh mục phụ lục
Phụ lục 01: Phiếu xuất kho
Phụ lục 02: Trích sổ nhật ký chung
Phụ lục 03: Trích sổ cái tài khoản 621BNN
Phụ lục 04: Trích sổ nhật ký chung
Phụ lục 05: Trích sổ cái TK 622BNN

Phụ lục 06: trích sổ cái TK 627BNN
Phụ lục 07: Trích sổ cái TK 154BNN

3

Trang
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
Trang
61
62
63
64
65
66
67


LỜI MỞ ĐẦU

Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu lợi
nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm nguồn

hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá để làm sao đem lại lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ,
đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát triển. Lý do đơn
giản là vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu của xã hội biết sản xuất
kinh doanh cái gì? Và kinh doanh phục vụ ai ?. . . Chính vì thế mà doanh nghiệp đó
sẽ bán được nhiều thành phẩm hàng hoá với doanh số bù đắp được các khoản chi
phí bỏ ra và có lãi, từ đó mới có thể tồn tại đứng vững trên thị trường và chiến thắng
trong cạnh tranh.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á đã trả lời thỏa đáng các câu
hỏi trên và trở thành công ty có chỗ đứng trên thị trường. Sau thời gian tìm hiểu và
thực tập ở công ty, em đã có những hiểu biết và đánh giá nhất định về tình hình hoạt
đông của công ty. Sau đây là nội dung chính của bài báo cáo tổng hợp về Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Tân Á.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Tân Á
Tên công ty: Công ty TNHH SX & TM TÂN Á
Tên giao dịch : Tan A Trade and Production Co., Ltd
Địa chỉ: Số 124, Tôn Đức Thắng, Quốc Tử Giám- Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại: 04. 7322644 ; 04. 7322655
Fax: 04. 7321668
Email: tanagroup@hn. vnn. vn
Webside: http:/www. Tanagroup. com. Vn

Mã số thuế : 01 00366248-1.
Người lãnh đạo:Tổng giám đốc Nguyễn thị mai Phương
Hình thức hoạt động: Sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất các mặt hàng kim khí gia dụng và thiết bị
ngành nước.
Sản phẩm chính: bồn chứa nước, vòi sen, chậu rửa, bình Inox, chân kê bồn
chứa nước……Công Ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á được thành lập
dựa trên luật doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.
có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do công ty quản lý,có con dấu riêng,
có tài sản và các quỹ tập trung được mở tài khoản
tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.
5




Tổng vốn kinh doanh khi đăng kí thành lập DN: 2.589.000.000đ:


Trong đó: - Vốn cố định

659.000.000đ

- Vốn lưu động 1.589.000.000đ
• số tài khoản giao dịch:010000004974
+ Giai đoạn 1: Năm 1999 Công ty Tân Á đã đầu tư mở rộng nhà xưởng đầu
tư dây truyền sản xuất đồng bộ cho sản phẩm bồn chứa bằng Inox và Nhựa với công
suất lên tới 6500 sản phẩm / tháng.
+ Giai đoạn 2: Năm 2001, công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy Tân Á tại

khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Quận Hoàng Mai, Hà Nội với diện tích nhà máy
500m2 để mở rộng sản xuất.
+ Giai đoạn 3: Năm 2002- 2003 Công ty Tân Á đã nghiên cứu và đầu tư 07
dây chuyền sản xuất đồng bộ sản phẩm ống Inox trang trí phục vụ nhu cầu dân dụng
và công nghiệp công xuất 200 tấn / tháng.
+ Giai đoạn 4: Từ năm 2005 đến năm 2006 đầu tư nhà máy Tân Á tại Đà
nẵng với tổng diện tích 10. 000 m2, đầu tư dây truyền sản xuất sản phẩm bồn chứa
nước bằng Inox, bồn chứa nước bằng Nhựa và đồ gia dụng vào hoạt động chính
thức tháng 7 năm 2006.
Khởi nghiệp nữ tổng giám đốc chỉ với số vốn ít ỏi khoảng 100 triệu đồng
nhưng đến nay tổng giá trị tài sản sau hơn mười năm xây dựng và phát triển lên tới
250 tỷ đồng, có 3 công ty thành viên ( công ty SX & TM Việt Thắng thành lập năm
2003; công ty SX & TM Tân Á - Hưng Yên thành lập năm 2004; công ty SX & TM
Tân Á Đà Nẵng thành lập năm 2005 ). Doanh thu hàng năm đạt gần 100 tỷ đồng,
thương hiệu Tân Á đang ngày càng trở thành thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.
Hiện nay các sản phẩm của công ty Tân Á được công ty sản xuất và phân
phối trực tiếp trên thị trường thông qua trên 1200 nhà phân phối, cửa hàng tại tất cả
các tỉnh trong thành phố trong cả nước chiếm thị phần khoảng 20% . Với các sự nỗ
lực của công nhân viên.

6


Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể :

STT

Nội dung thành tích
Huy chương vàng Hội chợ quốc tế


1

hàng công nghiệp Việt Nam chất lượng
cao

2
3
4
5
6
7
8

Cúp vàng thương hiệu nổi tiếng trong
nước và quốc tế
Giải thưởng Sao Vàng Đất việt cho các
sản phẩm mang thương hiệu Tân Á
Bằng khen của Uỷ ban hợp tác kinh tế
quốc tế
Bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ
Bằng khen “ Doanh nghiệp tiêu biểu,
thực hiện tốt theo Luật Doanh Nghiệp
Cúp vàng “ Thương hiệu và Nhãn

Năm
Từ 98 đến
2004
2003

Bộ công nghiệp


Bộ Công nghiệp
UBTƯ Hội DN trẻ

2004

Việt Nam
Uỷ ban hợp tác kinh

2004

tế quốc tế
Thủ Tướng Chính

2005

Phủ
UBND Thành phố

2005

2006
hiệu”
Doanh hiệu “ Hàng Việt Nam chất 2001
lượng cao”

Đơn vị khen

Hà Nội
TTVHDN trao tặng

-

2006

Báo tiếp thị Sài Gòn

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân Á Đại Thành là công ty hoạt động
trong
lĩnh vực kinh doanh thương mại, thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm
khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển
doanh nghiệp, tăng tích lũy cho ngân sách, cải thiện đời sống cho công nhân viên
Từ khi ra đời năm 1996 công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân Á Đại Thành
với tiền thân là công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á đã và đang là một
trong những lá cờ đầu của ngành công nghiệp sản xuất hàng kim khí gia dụng tại
7


Việt Nam với các sản phẩm đã đươc khẳng định trên thị trường đó là: Bồn chứa
nước bằng Inox, bồn chứa nước bằng nhựa, bình nước nóng gián tiếp, máy nước
nóng sử dụng năng lượng mặt trời,...Các sản phẩm trên đây đã được khách hàng ủng
hộ và đánh giá cao về chất lượng cũng như độ thẩm cao.
Năm 2007 công ty đã mở rộng các loại hình sản phẩm và tấn công vào thị
trường thiết bị phòng tắm với các sản phẩm là: Sen vòi và bồn tắm, xông hơi
Ngoài ra công ty cũng đã và đang là một trong số những công ty đi đầu trong việc
cung cấp ống inox dân dụng.
Tiêu chí về chất lượng sản phẩm và các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm mà
công ty đã và đang áp dụng với mục tiêu đưa đến cho người tiêu dùng những sản
phẩm không những tốt về chất lượng mà còn đẹp về thẩm mỹ, các sản phẩm của

Tân Á đều được sản xuất trên những dây chuyền sản xuất tiên tiến. Sản phẩm bồn
chứa nước bằng inox được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại nhất hiện
nay, sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu inox chuyên dụng đó là inox SUS304
được nhập khẩu từ Nhật Bản. Với công nghệ hàn lăn là công nghệ hiện đại nhất
hiện nay cho các mối hàn được đảm bảo về kĩ thuật đông thời đảm bảo độ
thẩm cao.
Tân Á cam kết với người tiêu dùng các sản phẩm bồn chứa nước bằng inox
đều được sản xuất từ inox SUS304 và đều được bảo hành kỹ thuật
Sản phẩm bồn chứa nước bằng nhựa được sản xuất từ 100% nguyên liệu nhập
khẩu. Với kết cấu 3 lớp bồn nhựa mang thương hiệu Tân Á Đại Thành không chỉ
đẹp về kiểu dáng mà còn bền về chất lượng sản phẩm chịu được độ va đập cao
những đặc điểm đó bồn nhựa do công ty sản xuất ra được người tiêu dùng sử
dụng vào mục đích để nước sạch các công ty cũng có thể sử dụng là dùng chứa các
loại dung môi và hóa chất như kiềm và axit . Sản phẩm được bảo hành 1 năm trên
toàn quốc.
Sản phẩm bình nước nóng gián tiếp của công ty được sản xuất trên dây
chuyền nhập khẩu, các loại nguyên liệu được sản xuất cũng được nhập khẩu từ
Italya, sản phẩm được người dùng đánh giá cao về chất lượng cũng như chế độ sau
bán hàng (dịch vụ bảo hành và bảo dưỡng)

8


1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Hiện nay công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á đã cho ra rất
nhiều sản phẩm đa dạng về mẫu mã chủng loại phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng.
Các sản phẩm cụ thể của công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân Á
+ Bồn chứa nước bằng inox mang thương hiệu Tân Á,
+ Bồn chứa nước bằng nhựa mang thương hiệu Tân Á,

+ Bồn chứa nước bằng nhựa mang thương hiệu Tân Á,
+ Bình nước nóng trực tiếp mang thương hiệu Rossi.
+ Máy nước nóng năng lượng mặt trời mang thương hiệu Sun Flower
+ Thiết bị vòi sen và phòng tắm mang thương hiệu Rossi
+ Ống inox mang thương hiệu Tân Á.
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm: Bồn tắm, bình nước nóng, sen vòi và
thiết bị phòng tắm. - Sản xuất và kinh doanh vật liệu sơn trang trí nội thất, ngoại
thất. với những sản phẩm kỹ thuật cao và đồng bộ để phục vụ cho các ngành xây
dựng, các ngành công nghiệp, và trang trí nội thất chung cư nhà ở…được trang bị
những dây truyền sản xuất hiện đại cho ra đời những sản phẩm có chất lượng tốt,
mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý luôn được người tiêu dung bình chọn là sản phẩm có
chất lượng cao. Hoạt động của công ty không ngừng phát triển với tốc độ tăng
trưởng ngày càng tăng.
Các loại bồn nước INOX, bồn nhựa cao cấp, các loại ống hộp Inox, bình
nước nóng chạy bằng năng lượng mặt trời mang nhãn hiệu Sunflower, bình nước
nóng Rossi, chậu rửa Rossi inox cao cấp.
Mới đây để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng để đa dạng hoá
sản phẩm. công ty TNHH Sản xuất &Thương mại Tân Á vừa đưa ra thị trường các
mặt hàng sơn nước cao cấp dùng trong trang trí nội thất trong ngành xây dựng dân
dụng và công nghiệp. sơn trong nhà và sơn ngoài trời mang nhãn hiệu Ipaint.
Các loại sơn của công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Á có ưu điểm
chống kiềm cao, tạo độ dính tốt, nhanh,chống che kín vết nứt rạn, màu sắc, độ bền
9


độ búng đẹp, chống thấm hữu hiệu, chống rêu chống mốc bong tróc, độ bền bảo vệ
trên 7 năm.
Các loại vòi sen van nước Inox, các loại bồn tắm đứng, nằm, bồn tắm xông
hơi, bồn tắm Massage các loại bồn tắm đứng để tiện trang bị cho các công trình nhà
ở, khách sạn, nhà cao tầng, biệt thự cao cấp. . . . Các loại máy nước nóng mang

nhãn hiệu Rossi được sản xuất trên dây truyền công nghệ của Ý có thiết bị chống
điện giật có nhiều kiểu dáng phù hợp cho nhu cầu của người sử dụng.
Nhận xét: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được chỉ đạo bởi bộ
máy quản lý của công ty. Tất cả mọi hoạt động từ quyết định mặt hàng kinh
doanh,keeshoachj sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, kế hoach,chiến
lược tiêu thụ sản phẩm,các kế hoach mở rộng thị trường,các công việc kiểm tra,
đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ
của nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của toàn bộ
công ty phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản lý.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty được phân loại thành các quy
trình chính: Quy trình sản xuất bình nước, quy trình sản xuất chậu rửa...
Phân xưởng
nhiệt luyện

Phân
xưởng
phun mạ
sấy

Kho
thành
phẩm

Kho nguyên
vật liệu

Phân
xưởng gia
công cắt

gọt

Phân
xưởng gia
công áp
lực

Lắp ghép

Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bình nước của công ty
TNHH sản xuất và sản phẩm Tân Á
Công ty nhập mua nguyên vật liệu từ nhà cung cấp và chuyển tới xưởng cán,
ủ, xẻ sau khi đã cắt nguyên liệu xong chuyển tới xưởng bồn để hàn, lăn thân bồn và
10


làm nắp bồn và chân sau đó chuyển qua bộ phận hoàn thiện để phun sơn dán tem
mác kiểm tra lỗi sản xuất ,và cuối cùng đưa vào kho thành phẩm.
Nhận xét: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần đầu
tư và phát triển Tân Á là quy trình chế biến liên tục, sản xuất hàng loạt với kích cỡ
các sản phẩm khác nhau do đó việc chỉ đạo sản xuất phải thống nhất để quy trình
sản xuất diễn ra nhịp nhàng đạt đươc tiến bộ nhanh sản phẩm có chất lượng tốt đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

TỔNG GIÁM ĐỐC

CÁC CHI NHÁNH


Chi

CTY THÀNH VIÊN

Chi nhánh
ChiTP
nhánh
HCMQuảng
Chi nhánh
NinhHải Phòng
Cty Tân Á Hưng Yên
Cty Việt HùngCty Tân Á Đà Nẵng

Nhánh vinh

CÁC PHÒNG BAN Giám Đốc kinh doanh và Marketing GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT

Nhà
á Hà
máy
Nội
tânNhà
á Đà
máy
Nẵng
tân á Hưng Yê
Phòng Tổ Chức
Phòng Tổ Nhà
Chứcmáy tân
Phòng Phòng

kỹ thuật
Phòng
Kế Toán
xuất nhập
khẩu

11


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Sản Xuất
và Thương Mại Tân Á
* Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị:
 Hội Đồng Thành Viên
Đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty: Thảo luận và thông qua
điều lệ, thông qua phương án sản xuất kinh doanh, quyết định bộ máy quản lý của
công ty.
- Quyết định xử lý các vấn đề bất thường hoặc tranh chấp, tố tụng nghiêm
trọng, bãi nhiệm và bầu bổ sung, thay thế các thành viên trong hội đồng quản trị,
giải thể chi nhánh, các văn phòng đại diện và xử lý các vấn đề khẩn cấp khác.
Tổng giám đốc:
Xác nhận và trình hội đồng thành viên co cấu tổ chức bộ máy giúp việc và
quy chế quản lý nội bộ. Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị,
khen thưởng đối với người lao động. Ký kết các hợp đồng kinh tế, đại diện cho
công ty khởi kiện liên quan tới quyền lợi công ty.
Các chi nhánh:
Các chi nhánh này chịu sự quản lý của Tổng giám đốc. Các chi nhánh sẽ có
nhiệm vụ tiếp nhận các sản phẩm đó sản xuất để mang bán trên thị trường.
Công ty thành viên: Các công ty này cũng tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhưng chịu sự chỉ đạo của hội đồng thành viên của công ty chính
nhưng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc.

Các phòng ban:

12


-Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, đồng thời
nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật khi gặp các sự cố. Thường xuyên hướng
dẫn kỹ thuật cho công nhân, xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ tay
nghề cho công nhân. Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ để đưa vào sản
xuất.
- Phòng tổ chức: Tham mưu cho giám đốc về mặt tổ chức, lao động chế độ
đối với người lao động. Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý và đội
ngũ cán bộ chủ chốt để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong
từng giai đoạn.
- Phòng kế toán: Tổ chức công tác tài chính kế toán theo chính sách của nhà
nước, đảm bảo nguồn vồn kinh doanh và phát triển của công ty. Phân tích và tổng
hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp đảm bảo
hoạt động của công ty có hiệu quả.
Giám đốc kinh doanh và marketing: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tìm
kiếm hợp đồng sản xuất và cung cấp dịch vụ. Chỉ đạo điều hành sản xuất, đề ra các
mục tiêu phương hướng ngắn hạn hàng năm của công ty. Quảng bá thương hiệu nhằm
nâng cao hình ảnh công ty, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Phòng xuất nhập khẩu: Xây dựng kế hoạch nhập khẩu, nghiên cứu đề
xuất lựa chọn cách cung cấp vật tư hàng hóa trình lãnh đạo công ty. Triển khai kế
hoạch xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh. Tổ chức và chủ trì các cuộc
đàm phán về xuất nhập khẩu.
Giám đốc sản xuất: Là người phụ trách sản xuất, chịu trách nhiệm sản phẩm
tăng, nhưng tổng lợi nhuận trước thuế trong kỳ vẫn tăng. Điều này cho thấy, Công
ty đã thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành cũng như hiệu quả nâng cao chất
lượng và số lượng sản phẩm của Công ty trong thời kỳ kinh tế thế giới khủng hoảng

năm qua.

13


1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
a) Tình hình tài chính của Công ty Công ty TNHH Sản xuất và Thương
Mại Tân Á năm 2014- 2015- 2016
- Qua số liệu từ bảng 1.1 ta thấy:
+ Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong năm 2015 tăng 187,327% so
với năm 2014. Nhưng trong năm 2016 thì lợi nhuận sau thuế tăng mạnh là
299,024% so với năm 2015, Lợi nhuận của Công ty tăng do hoạt động kinh doanh
và hoạt động khác đều tăng.
Cụ thể:
+ Doanh thu BH và CCDV của doanh nghiệp năm 2015 tăng 157,40%. Đặc
biệt năm 2016 tăng mạnh là 202,83% so với năm 2015, điều này cho thấy trong
năm doanh nghiệp đã có những kế hoạch kinh doanh đúng đắn nhằm đạt doanh thu
cao nhất , chứng tỏ Công ty đã nhận được nhiều đơn đặt hàng, mang lại kinh doanh
hiệu quả cho Doanh nghiệp. Bên cạnh đó ta thấy chỉ tiêu giá vốn của Công ty giảm
nhiều từ năm 2015 giảm 158,47% so với năm 2014. Và tăng tương đối mạnh như
năm 2016 tăng 205,03 % so với năm 2015 để phục vụ vào quá trình kinh doanh.
+ Đồng thời kéo theo Chi phí doanh nghiệp năm 2015 tăng 104,71%. Nhưng
năm 2016 giảm xuống là 95,70% so với năm 2015. Như vậy chi phí của Doanh
nghiệp giảm trong năm 2015 sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế tăng không
đáng kể với tỷ lệ 202,55% so với năm 2015. Công ty cần phải có các biện pháp
nhằm tiết kiệm chi phí hơn trong sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu
cho Công ty.
+ Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong năm 2015 tăng 187,327% so
với năm 2014. Nhưng trong năm 2016 thì lợi nhuận sau thuế tăng mạnh là
299,024% so với năm 2015, chứng tỏ công ty làm ăn đạt hiệu quả tốt trước tình

hình kinh tế khó khăn như hiện nay.
+ Nộp ngân sách Nhà nước trong năm 2015 là 166,90% so với năm 2014 là
do chi phí thuế TNDN tăng 113,15%. Đến năm 2016 đạt mức 53,85% không còn
tăng mạnh như năm 2015, thể hiện công ty thực hiện nghĩa vụ nộp thuế rất đầy đủ.
+ Tổng số lao động năm 2015 tăng so với năm 2014 là 33,33%.Năm 2016
tăng nhẹ là tăng tương ứng 15,56% so với 2015
14


+ Thu nhập bình quân người lao động năm 2015 tăng 38,889%. Công ty đã
tạo điều kiện để nâng cao đời sống cho người lao động với mức lương tối thiểu đảm
bảo cho cuộc sống ổn định. Nhưng trong năm 2016 tăng ít hơn so với 2015 là 25%.
Qua phân tích ta thấy so với năm trước thì kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp đã có sự cải thiện đáng kể nhờ việc tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí nói
chung Công ty vẫn hoạt động tốt.
b) Phân tích tình hình tài chính của công ty.
Nhận xét:
 Về tài sản ngắn hạn: Tài sản năm 2015 tăng 114,78% so với năm 2014 tài sản năm
2016 tăng 115,53% so với năm 2015.
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: tiền năm 2015 giảm 261,83% so với
năm 2014. Việc giảm dự trữ tiền mặt như vậy sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán
cho khách hàng lớn, làm giảm uy tín của khách hàng tuy nhiên nó sẽ giảm rủi ro
nếu có lạm phát. Tuy nhiên từ năm 2015 đến năm 2016 tiền mặt đã tăng 161,81%
điều nay sẽ làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp tăng. Đảm bảo uy tín đối
với khách hàng, doanh nghiệp dễ huy động vốn khi cần tuy nhiên nó cũng sẽ có
nhược điểm như ứ đọng tiền, tiền đưa vào lưu thông ít nên khả năng sinh lời kém,
nếu xảy ra lạm phát sẽ gặp phải những rủi ro.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn: năm 2015 các khoản phải thu ngắn hạn tăng
171,12% so với năm 2014 điều này cho thấy doanh nghiệp chưa thu được tiền từ
các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm

dụng vốn. Tuy nhiên từ năm 2015 đến năm 2016 các khoản phải thu ngắn hạn này
lại tăng 159,43% so với năm 2015. Với sự tăng một cách vượt bậc như vậy là do
doanh nghiệp đang thực hiện chinh sách tín dụng lỏng thu hút khách hàng. Tuy
nhiên điều đó lại gây ra khó khăn cho doanh nghiệp đó là vốn của doanh nghiệp bị
chiếm dụng khá nhiều, nếu tiêp tục bị chiếm dụng như vậy doanh nghiệp sẽ gặp
phải nhiều khó khăn trong kinh doanh. Do đó doanh nghiệp cần đề ra các chính
sách cho phù hợp.
+ Hàng tồn kho: năm 2015 hàng tồn kho tăng 10,521% so với 2014 điều này
cho thấy doanh nghiệp đang bị ứ đọng hàng hóa điều này lý giải vì sao lượng tiền
mặt của doanh nghiệp lại giảm và nguyên nhân là do trong thời gian này doanh
15


nghiệp đang đấu thầu nhiều công trình nên cần dự trữ một khối lượng nguyên liệu
trong kho để phục vụ cho sản xuất. Tuy nhiên từ năm 2015 đến 2016 hàng tồn kho
lại giảm nhẹ là 8,561% so với năm 2016 nguyên nhân là do trong thời gian này
doanh nghiệp đang tiến hành nhiều công trình nên lượng hàng trong kho giảm.
 Về nguồn vốn: năm 2015 tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng 156,36% so với
năm 2014, năm 2016 tăng 263,77% so với năm 2015. Cụ thể như sau:
+ Nợ phải trả: Nợ phải trả của doanh nghiệp mà chủ yếu là nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp năm 2015 tăng 59,218% so với năm 2014, năm 2016 tăng 24,2% so
với năm 2015. Nợ ngắn hạn ở đây phần lớn là khách hàng ứng trước cho doanh
nghiệp. Việc tăng cao của nợ ngắn hạn cho thấy doanh nghiệp đang thu hút được
khá đông khách hàng, tạo được uy tín cho khách hàng.
+ Vốn chủ sở hữu: năm 2015 vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng
20,095% so với năm 2014, năm 2016 tăng 16,695% so với năm 2015. Điều này cho
thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp ngày càng tăng cao và ổn
định, và doanh nghiệp ngày càng tự chủ trong tài chính.
Qua hơn 20 năm hoạt động với nhiều thuận lợi cũng như trải qua nhiều khó
khăn và thử thách, Công Ty TNHH sản xuất và Thương Mại Tân Á đã từng bước

phát triển và khẳng định vị trí của mình trên thị trường SXKD bình nước nóng tân
á.
Công Ty TNHH sản xuất và Thương Mại Tân Á sử dụng vốn đạt hiệu quả
cao trong kinh doanh, DN thực hiện đầy đủ các cam kết đơn đặt hàng sản xuất sản
phẩm, luôn hoàn thành nhiệm vụ. Doanh thu hàng năm hàng tỷ đồng với tiềm năng
và kết quả hoạt động SXXD, DN tin chắc rằng sẽ cố gắng ngày càng được nhiều kết
quả cao hơn trên đà phát triển trong tương lai.
Hiện nay DN đang tập trung và đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ,
đầu tư chiều sâu để sản xuất và nhận nhiều đơn đặt hàng, cải tiến chất lượng sản
phẩm tốt hơn.
c, Đặc điểm về lực lượng lao động của Công ty
Đặc điểm về lực lượng lao động của công ty được thể hiện qua bảng biểu
1.3:

16


* Nhận xét: doanh thu đạt khoảng trên 100 tỷ đồng mỗi năm, sản phẩm của
công ty cũng ngày càng đa dạng, phong phú. Qua biểu 1.3 trên ta thấy cơ cấu lao
động cũng khá hợp lý với số lao động trực tiếp chiếm 87,5% trong tổng số lao
động. Tỷ trọng số lao động gián tiếp và trực tiếp hợp lý và phù hợp với quy mô sản
xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó do đặc thù của ngành sản xuất nặng nhọc
vì thế số lao động nam lớn hơn số lao động nữ, tỷ lệ nam giới là 78,5% còn nữ
chiếm 22,5% trong tổng số lao động của công ty, chênh lệch này lớn. Số lao động
có trình độ không nhiều, số lao động phổ thông chiếm 76% trong tổng số lao động
là khá lớn còn lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiếm 13,5%, trung cấp
chiếm 10,5% trong tổng số lao động.
+ đặc biệt số lao động lúc trước chủ yếu là lao động phổ thông và trung cấp
thì bây giờ lao động có trình độ học vấn CĐ, ĐH chiếm một phần lớn, doanh thu
cũng tăng nhanh điều đó cho thấy doanh nghiệp đã mở rộng quy mô sản xuất và

ngày càng chiếm một vị trí vững chắc
Nhìn chung, lao động trong công ty được bố trí và sắp xếp là khá hợp lý, phù
hợp với điều kiện và quy mô của công ty. Tuy nhiên công ty cần chú ý đến việc
nâng cao tay nghề của người lao động, đồng thời đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất
lượng trình độ của cán bộ quản lý trong công ty.
d,Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty tính đến ngày 31/12/2016 được
thể hiện qua bảng biểu 1.4 :
Nhận xét: Qua bảng biểu 1.4 ta thấy tổng tài sản cố định tính đến ngày
31/12/2016 là 110.901.883.910đ, hầu hết các tài sản của công ty còn mới, giá trị còn
lại của tài sản cố định còn 233,16% so với nguyên giá ban đầu. Do đặc điểm quy
mô sản xuất của công ty nên tài sản của công ty chiếm đa số là nhà cửa, vật kiến
trúc và máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng cao nhất 57,43% tổng tài
sản và còn rất mới, giá trị còn lại so với nguyên giá là 65,95%. Nhà cửa vật kiến
trúc chiếm 30,97% tổng tài sản của công ty và cũng còn khá mới. Do những năm
gần đây công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, công ty đã đầu tư mua máy
17


móc thiết bị sản xuất hiện đại, xây dựng các nhà máy, văn phòng làm việc để năng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
sản phẩm sản xuất và thương mại nên phương tiện vận tải cũng có vai trò quan
trọng phục vụ việc vận chuyển nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phương
tiện vận tải chỉ chiếm 8,6% trong tổng tỷ trọng tài sản cố định của Công ty, đã khấu
hao gần hết và giá trị còn lại so với nguyên giá là 35%. Nhìn chung, tình hình tài
sản cố định của Công ty còn tương đối mới. Tuy nhiên, hiện nay với sự phát triển
của khoa học và công nghệ, tài sản cố định ngoài hao mòn hữu hình còn phải chịu
hao mòn vô hình rất lớn vì thế công ty phải cập nhật các công nghệ mới để thường
xuyên nâng cấp máy móc thiết bị cho phù hợp.


18


CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁNKẾ
TIỀN
TOÁN
LƯƠNG
TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH
KẾKHÁCH
TOÁN GIÁ
KẾ
THÀNH
TOÁN VẬT
TƯ TỔNG HỢP
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
HÀNG
KẾ TOÁN
THỦ QUỸ

KẾ TOÁN PHÂN XƯỞNG

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Sản xuất

và thương mại Tân Á
 Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ
tương tác:
Trong bộ máy kế toán, các nhân viên kế toán có mối quan hệ chặt chẽ qua
lại, mỗi nhân viên được định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
Kế toán trưởng: có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của công
ty với chức năng này, kế toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môm
kế toán, tài chính cho giám đốc chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty,
đồng thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng công ty kế toán trưởng chịu
trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán, có nhiệm vụ theo
dõi tất cả các phần thành nghiệp vụ kế toán kiểm tra các báo biểu, kiểm tra cân đối
các khoản thu, chi, quản lý mọi chi phí được hạch toán lên BCTC, trình giám đốc
duyệt.
19


Kế toán tiền lương và giá thành:
Kế toán 2 phần hành này ghi chép kịp thời, chính xác số liệu, số ngày làm
việc nghỉ việc, và các lý do để từ đó lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương, bảng thanh toán BHXH. Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán viên tiến
hành tính lương và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và BHXH, chi phí SXKD
theo từng phân xưởng đối với từng loại sản phẩm, kết hợp với kế toán các phần
hành khác tập hợp chi phí và tính giá thành, tổng hợp được một khoản chi phí sản
xuất kinh doanh, đó là chi phí tiền lương và BHXH, đồng thời cũng giúp cho bộ
phận kế toán tổng hợp kiểm tra, phân tích được tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, quỹ BHXH...để từ đó đề xuất với giám đốc những biện pháp khai thác triệt
để, có hiệu quả tiềm năng lao động xí nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm, ngăn ngừa những vi phạm kỹ thuật lao động, vi phạm chính
sách độ về tiền lương và BHXH.
Kế toán tài sản cố định(TSCĐ):

Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ kế toán viên
có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ
hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong toàn công ty, tạo điều kiện
cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo
dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong xí nghiệp, kế toán phần hành
này cũng phải hạch toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ quy định bên cạnh đó,
kế toán viên cũng tham gia lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp...và hướng dẫn các bộ
phận phụ thuộc thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thể
kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng theo chế độ quy định.
Kế toán thanh toán và tạm ứng với khách hàng:
Do đặc điểm số lượng khách hàng của công ty lớn, quan hệ giao dịch nhiều,
khối lượng công việc nhiều nên công ty đã bố trí riêng một kế toán viên đảm nhiệm
phần hành này, kế toán thanh toán với khách hàng được tiến hành trên cơ sở hợp
đồng kinh tế, hóa đơn chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa như: biên
bản giao nhận hàng hóa, hóa đơn GTGT, các cứng từ liên quan đến khâu thu hồi nợ,
thu tiền ứng trước của khách hàng, bớt giá và triết khấu nợ phải thu....
20


Kê toán vật tư: Đối với kế toán vật liệu các chứng từ như phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho,phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển nội bộ, thẻ kho, biên bản
kiểm kê vật tư,tài sản...chính là những căn cứ để thực hiện hạch toán phần hành
này.Nhiệm vụ của kế toán vật tư là tập hợp chính xác, trung thực, kịp thời số lượng
chủng loại và giá cả vật tư thực tế nhập kho, tập hợp phản ánh đầy đủ chính xác
nguyên liệu CCDC xuất kho kiểm tra làm cơ sở tính giá thành được chính xác. tính
toán và phản ánh chính xác số lượng vật liệu thừa thiếu ứ đọng kém phẩm chất để
công ty có biện pháp xử lí kịp thời, cuối tháng căn cứ ” NKCT số 1” ”nhật ký chứng
từ số 2” ”phiếu nhập kho” và ” sổ chi tiết nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ” lên
” bảng kê số 3” bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ.

Tài khoản sử dụng; TK152
TK153
Và các tài khoản liên quan.
- Kế toán tổng hợp: là thực hiện công tác cuối kỳ, giữ sổ cái tổng hợp cho
tất cả các phần hành, ghi sổ cái tổng hợp,lập báo cáo cho công ty theo định kỳ báo
cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất. đối chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết, xác định kết
quả kinh doanh. sau khi các bộ phận đã lên báo cáo, kế toán tổng hợp tập hợp chi
phí và tính giá thành theo từng phân xưởng, từng loại sản phẩm, xem xét tất cả các
chỉ tiêu có đều hay không và có trách nhiệm giúp đỡ kế toán trưởng tính giá thành,
tập hợp chi phí và lập báo cáo.
- Thủ quỹ:
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện việc thu chi bằng tiền mặt,
thanh toán tiền lương cho công nhân viên toàn doanh nghiệp… căn cứ vào chứng từ
hợp lệ.
- Kế toán phân xưởng:
Thực hiện hoạch toán ban đầu và báo sổ từ tại các phân xưởng, từ đó tổng
hợp số liệu để báo cáo đối chiếu với phòng kế toán.
2.1. Tổ chức kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á
2.1.1. Các chính sách kế toán chung
+ Niên độ kế toán áp dụng theo năm (bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày
31/12). Đến cuối niên độ thì lập các báo cáo kế toán: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
21


kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
- Chế độ kế toán áp dụng: QĐ số15/2006/ QĐ-BTC, ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính.
- Đồng tiền hạch toán là: Đồng Việt Nam và công ty có giao dịch liên quan
đến ngoại tệ là USD.

- Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp: kê khai thường xuyên.
- Kỳ kế toán: Tháng
- Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho: Bình quân gia quyền
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng.
-Phương pháp đánh giá hàng tồn kho, Vật tư, thành phẩm đánh giá theo
phương pháp giá trung bình hàng tháng; hàng hoá theo phương pháp: giá nhập
trước xuất trước.
-Phương pháp khấu hao áp dụng theo quyết định 206/ QĐ-BTC ngày
31/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
* Chế độ chứng từ, cách tổ chức và quản lý chứng từ kế toán tại công ty :
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:

22


Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết

sổ quỹ

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết
chứng từ ghi sổ


sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Đối chiếu,kiểm tra
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Sơ đồ 2.2: Chứng từ ghi sổ
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã xử lý nghiệp vụ để nhập dữ
liệu một cách đầy đủ, chính xác số liệu vào máy vi tính, chương trình phần mềm kế
toán, sẽ thực hiện việc xử lý, tính toán, tổng hợp tất cả các dữ liệu vào các danh
mục: công nợ, vật tư, hàng hoá, chi phí... theo các mẫu biểu quy định.
Hình thức kế toán công ty đang áp dụng có ưu điểm là mặc dù khối lượng các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ tương đối nhiều nhưng bộ phận kế toán vẫn đáp
23


ứng được yêu cầu quản lý, hoàn thành tốt khối lượng công việc do Giám đốc công ty
giao.
Do người bán lập, liên 2 giao cho khách hàng

Hóa đơn GTGT

Kiểm tra hóa đơn và nhập kho theo đúng số lượng ghi trên hóa đơ
Nhân viên quản lý kho

Phòng vật tư


Viết phiếu nhập kho theo số thực nhập

Phòng tài vụ

Thanh toán tiền hàng

Phòng kế toán

Ghi sổ kế toán

Bảo quản, lưu trữ
chứng từ
Sơ đồ 2.3: Quá trình luân chuyển chứng từ
Công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Tân Á có quy mô lớn vì vậy bộ máy
kế toán áp dụng chế độ kế toán hợp lý phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế, tài
chính của Công ty. Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc
Công ty về công tác tài chính kế toán.
Với yêu cầu quản lý của Công ty, bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức
theo hình thức tập chung toàn bộ công việc kế toán đều thực hiện tập chung tại
phòng tài chính – kế toán. Tại các đơn vị trực thuộc hạch toán báo cáo các số không
tổ chức bộ máy kế toán riêng.
24


Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ thực hiện ghi chép và giám sát đầy đủ,
chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty, hướng dẫn và
kiểm tra thực hiện toàn bộ công tác thu thập và xử lý thông tin kế toán ban đầu, thực
hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu. Đồng thời có nhiệm vụ lập báo cáo kế
toán theo yêu cầu phục vụ cho công tác quản trị nội bộ tại Công ty và các báo cáo

tài chính vào cuối quý, cuối năm theo quy định của bộ tài chính, lập báo cáo thuế
và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế theo yêu cầu của các cơ quan thuế.
Phòng tài chính kế toán công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc và có
nhiệm vụ cung cấp số liệu kế toán theo yêu cầu của Công ty, cũng như cơ quan
quản lý nhà nước.
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hiện nay các Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á đang sử dụng hệ
thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ tài chính.
Bảng công ty vận dụng danh mục hệ thống tài khoản kế toán:
ST

Số hiệu tài khoản

Tên tài khoản

T
Cấp 1
1

Cấp 2

111
1111

2

112
1121


3
4

131
133
1331
1332

5
6
7

138
152
153
1531
1532

8
9

154
155
1551

10

156
1561
1562


25

Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Tiền gửi ngân hàng
Tiền Việt Nam
Phải thu của khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dv
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Phải thu khác
Nguyên liệu, vật liệu
Công cụ, dụng cụ
Công cụ, dụng cụ
Bao bì luân chuyển
Chi phí sản xuất kinh doanh, dở dang
Thành phẩm
Thành phẩm nhập kho
Hàng hóa
Giá mua hàng hóa
Chi phí thu mua hàng hóa


×