Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ĐỀ CƯƠNG CƠ SỞ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.12 KB, 18 trang )

CƠ SỞ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 216

1

1


Câu 1: Cần phải hướng đến PTBV trên toàn cầu vì phát triển
đã và đang gây ảnh hưởng đến toàn cầu, đó là những thách
thức về kinh tế,xã hội và môi trường:
* Về kinh tế: Suy thoái kinh tế toàn cầu
- Một số ngân hàng mất khả năng thanh khoản, rút lại tín dụng dẫn
đến các doanh nghiệp khó tiếp cận thị trường vốn; lãi suất tăng,
tăng chi phí vốn, vì vậy ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và
điều này đương nhiên sẽ vừa làm giảm nhịp độ tăng trưởng của
nền kinh tế vừa giảm việc thu hút lao động. Do vậy, thất nghiệp sẽ
có xu hướng gia tăng.
- Trên thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư nước ngoài có khả
năng thu hồi vốn và bán chứng khoán ra. Do đó, sẽ ảnh hưởng tiêu
cực đến dự trữ ngoại hối và giá cả trên thị trường chứng khoán.
- Xuất khẩu sẽ suy giảm, điều này vừa ảnh hưởng đến cán cân
thanh toán quốc tế, thâm hụt thương mại; vừa làm tăng lao động
mất việc, tác động tiêu cực đến thị trường sức lao động; thị trường
bất động sản sẽ có xu hướng đình trệ và sự đình trệ của thị trường
này sẽ tác động tiêu cực đến các thị trường khác.
- Xu hướng bất bình đẳng về thu nhập và phân hóa giàu nghèo
trong xã hội sẽ có khả năng gia tăng.
* Về xã hội:
Câu 2: Phân tích định nghĩa PTBV của ủy ban Brundtland
năm 1987? Bản chất của PTBV là gì?
* Khái niệm PTBV của Ủy ban Brundtland năm 1987:Phát


triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu
hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai .
- Phân tích :
+ Nhấn mạnh đến tính công bằng giữa các thế hệ hiện tại và
tương lai (nghĩa hẹp: trong việc chia sẻ tài nguyên thiên nhiên;
nghĩa rộng: công bằng ở mọi khía cạnh)
+Sự công bằng này không thể đạt được khi mà thế hệ hiện tại
không đạt được sự công bằng.
* Bản chất của PTBV : PTBV thực chất là bền vững về hệ sinh

2

2


thái PTBV nhằm mục đích duy trì hoặc tăng cường sức khỏe của
các hệ sinh thái và sự thịnh vượng của người dân bao gồm nhiều
yếu tố giáo dục được nâng cao, các nhu cầu cơ bản như nước sách,
lương thục, nhà ở …được cải thiện. Các hệ sinh thái chính là hệ
thống hỗ trợ cơ bản cho cuộc sống. Vì thế, nguyên lý cơ bản là
“bảo tồn chức năng và tính toàn vẹn của hệ sinh thái sẽ phải là
một phương tiện cơ bản cho PTBV”.



Câu 3: Phân tích những thách thức đến PTBV toàn cầu hiện
nay? Trong đó, thách thức nào là quan trọng nhất? Vì sao?
- Biến đổi khí hậu toàn cầu: Biến đổi khí hậu, mà trước hết là sự
nóng lên toàn cầu và nước biển dâng, là một trong những thách

thức nghiêm trọng nhất đối với loài người trong thế kỷ XXI. Biến
đổi khí hậu tác động tới mọi lĩnh vực, bao gồm tài nguyên thiên
nhiên, môi trường, kinh tế-xã hội và sức khỏe con người. Trong
đó, những người nghèo, những người ít góp phần gây ra biến đổi
khí hậu nhất thì lại phải chịu những thiệt hại sớm nhất và nghiêm
trọng nhất về phát triển con người ra biến đổi khí hậu gây ra.Cộng
đồng quốc tế đang cố gắng để có được các giải pháp hữu hiệu nhất
nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn cầu.
- Khủng hoảng tài chính: Khủng hoảng tài chính 2007-2010 là
một cuộc khủng khoảng bao gồm sự đổ vỡ hàng loạt hệ thống
ngân hàng. Tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán
và mất giá tiền tệ xảy ra trên quy mô lớn ở nhiều nước trên thế
giới, có nguồn gốc từ khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ. Cuộc
khủng hoảng từ Hoa Kỳ đã lan rộng ra nhiều nước trên thế giới,
dẫn tới những đổ vỡ tài chính, suy thoái kinh tế, suy giảm tốc độ
tăng trưởng kinh tế ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có cả Việt
Nam.
- Khủng hoảng năng lượng:
Nguyên nhân:
+ Dầu lửa và các nhiên liệu hóa thạch khác ngày càng cạn kiệt

3

3


+ Nhu cầu năng lượng của các nước, nhất là các nước có sự bùng
nổ kinh tế ngày càng cao.
+ Sự bất ổn về an ninh ở các khu vực chiến lược về năng lượng
của thế giới làm ảnh hưởng tới lượng dầu khai thác.

+ Sự bất đồng quan điểm giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế,
nhất là giữa Mỹ và các thành viên OPEC.
• Giá dầu lửa và lương thực tăng vọt trong thời gian gần đây đã và
đang tác động trực tiếp, gây ảnh hưởng nặng nề tới nhiều quốc
gia, nhất là các quốc gia đang và kém phát triển.
• Điều này đã buộc cộng đồng quốc tế phải có những chiến lược
mới để ứng phó:
+ Đa dạng hóa các nguồn cung cấp năng lượng
+ Tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng
- Khủng hoảng lương thực: Cuộc khủng hoảng này đã ảnh
hưởng lớn tới đời sống của người dân ở nhiều quốc gia, đẩy hơn
100 triệu người vào tình trạng đói kém. Nguyên nhân:
+ Diện tích sản xuất lương thực ngày càng giảm, làm cho lượng
dự trữ lương thực của thế giới hiện nay ở mức thấp nhất trong
vòng 25 năm qua
+ Biến đổi khí hậu tác động mạnh tới sản xuất nông nghiệp, làm
lượng lương thực dự trữ ngày càng giảm
+ Sản xuất nhiên liệu sinh học.
- Suy thoái/khủng hoảng tài nguyên: Sự suy thoái 3 nguồn tài
nguyên đất, nước, sinh vật đang là những vấn đề môi trường cấp
bách, mang tính toàn cầu. Cách tiếp cận quản lý tài nguyên dựa
trên hệ sinh thái là xu hướng chủ đạo trong quản lý bền vững tài
nguyên ở nhiều quốc gia hiện nay trong khuôn khổ một chương
trình quốc tế chung “Đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ”.
Thách thức quan trọng nhất là Biến đổi khí hậu vì: Biến đổi
khí hậu luôn được xem là vấn đề môi trường nóng bỏng nhất và
hơn thế nữa còn được coi là một vấn đề quan trọng tác động tới
tiến trình phát triển bền vững hiện nay trên toàn thế giới. Cho đến
nay, các nhà khoa học đã có sự nhất trí cao và cho rằng trong


4

4


những thập kỷ gần đây, những hoạt động phát triển kinh tế – xã
hội với nhịp điệu ngày một cao trong nhiều lĩnh vực như năng
lượng, công nghiệp, giao thông, nông – lâm nghiệp và sinh hoạt đã
làm tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà kính (N2O, CH4, H2S
và nhất là CO2) trong khí quyển, làm Trái đất nóng lên, làm biến
đổi hệ thống khí hậu và ảnh hưởng tới môi trường toàn cầu.
Câu 4: Vẽ và phân tích mô hình:
a,Sơ đồ quan hệ không gian và thời gian của các hệ Kinh tế Xã hội - Môi trường trong PTBV của Jacob và Sadler
b,Sơ đồ PTBV của UNESCO

a.Sơ đồ PTBV của Jacob và Sadler: Theo Jacob và Sadler thì:
- Phát triển bển vững là kết quả của các tương tác qua lại và phụ
thuộc lẫn nhau của ba hệ thống chủ yếu của thế giới: Hệ thống
kinh tế (hệ sản xuất và phân phối sản phẩm; hệ thống xã hội (quan
hệ của con người trong xã hội); hệ thống tự nhiên (bao gồm các hệ

5

5


sinh thái tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, các thành phần
môi trường của Trái Đất).
- Mô hình này thể hiện rằng sự phát triển bền vững không cho
phép vì sự ưu tiên của hệ này gây ra ảnh hưởng đến sự phát triển

của hệ khác, hay phát triển bển
vững là sự dung hoà và tương tác giữa ba hệ thống chủ yếu trên.

b.Sơ đồ PTBV của UNESCO:
- Theo UNESCO, PTBV là phát triển cân bằng giữa 3 hệ: kinh tế,
xã hội và môi
trường. Tuy nhiên, mô hình này nhấn mạnh rằng, mặc dù mục tiêu
PTBV là giống
nhau nhưng cách thức để đạt được mục tiêu là khác nhau cho từng
quốc gia.
- Vòng tròn văn hóa bên ngoài của mô hình này thể hiện rằng: tùy
theo từng nước,
từng xã hội, từng nền văn hóa, từng hoàn cảnh; và tùy theo thời

6

6


gian, trật tự ưu tiên và lộ trình thực hiện có sự khác nhau,
Ví dụ: Ở các nước đang phát triển như VN thì tăng trưởng kinh tế
thường được ưu tiên cùng mục tiêu xóa đói giảm nghèo.

7

7


Câu 5: Phân tích sự khác nhau giữa MDG và SDG? Lý giải tại
sao lại có sự khác nhau đó?

- Quá trình xây dựng chính sách và lập kế hoạch tổng thể
MDGs
SDGs
8 mục tiêu, 48 chỉ tiêu
17 mục tiêu, 169 chỉ tiêu
Đặt mục tiêu tương đối
Đặt mục tiêu giảm và bình
đẳng hoàn toàn
Theo ngành
Thông nhất và tích hợp
Định hướng theo kết quả
Định hương theo kết quả và
chính sách
Tập trung vào các nước đang
Bao hàm tất cả, trong đó có
phát triển(thu nhập thấp)
tập trung hơn vào các nước
thu nhập trung bình
Chính phủ đóng vai trò chính
Thực hiện các mục tiêu
và tập trung vào ODA
PTBV là việc của mọi người,
tất cả các nguồn lực dều dành
cho phát triển
- Việc thực hiện MDGs (nằm trong chương trình nghị sự thiên
niên kỉ) và SDGs (nằm trong chương trình nghị sự 2030).
Trước đây (Trước 2016)
Hiện tại
Hai quá trình song sóng
Một chương trình nghị sự 2030

(agenda 21 + MDGs)
toàn diện, phổ quát và duy nhất
Hoàn tất công việc còn dang
dở của MDGs và không để ai
bị bỏ lại ở phía sau
Taajp trung nhiều vào khía
Tiếp tục thực hiện PTBV với
cạnh xã hội với xóa nghèo là
quan điểm tích hợp và cân
mục tiêu chính
bằng các khía cạnh chính
Chính phủ đóng vai trò chính
Cách tiếp cận “toàn thể xã hội”
trong việc tăng cường và hợp
và “toàn thể chính phủ”
tác giữa các nước phát triển và
đang phát triển
PTBV tập trung vào sự bền
PTBV toàn diện

8

8


vững xã hội và môi trường
Câu 6: Trình bày mục tiêu của việc xây dựng bộ chỉ tiêu về
PTBV? Cách phân loại các chỉ tiêu dựa trên tính chất?
- Mục tiêu của việc xây dựng bộ chỉ tiêu PTBV:
+ Hiểu biết về sự bền vững: Các chỉ tiêu thường cung cấp các

thông tin về xu thế, mô tả một trạng thái. Các chỉ tiêu có thể giúp
xác định các thành phần liên quan của sự PTBV, làm tăng cường sự
hiểu biết về trạng thái của bền vững. Việc chỉ ra mối quan hệ giữa
hai chỉ tiêu hoặc sự phát triển theo thời gian của một chỉ tiêu nào đó
sẽ giúp mọi người hiểu biết thế nào là PTBV.
+ Hỗ trợ các quyết định: Các chỉ tiêu có thể hỗ trợ việc ra quyết
định một cách hệ thống, minh bạch, toàn diện, kịp thời,…Các chỉ
tiêu giúp đo được sự bền vững và do vậy quản lý được. Các chỉ tiêu
đang được sử dụng nhiều hơn cho việc xác định các mục tiêu và tiêu
chuẩn.
+ Chỉ đạo: kết hợp theo dõi, đánh giá, làm sang tỏ những phát hiện
và lưu ý về hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hướng tới mục tiêu.
Việc chỉ đạo diễn ra trong giai đoạn triển khai. Những khía cạnh liên
quan của PTBV được xác định, các chỉ tiêu được xây dựng và sử
dụng nhằm cung cấp sự phản hồi về sự tiến triển.
+ Giải quyết các mâu thuẫn và xây dựng sự đồng thuận: Các chỉ
tiêu tạo nên một ngôn ngữ chung để trao đổi và xác định các điểm
giống và khác nhau. Các chỉ tiêu có thể chỉ ra những ưu điểm và
nhược điểm của các phương án và giúp tìm ra phương án tối ưu.
- Phân loại các chỉ tiêu dựa trên tính chất:
+ Các chỉ tiêu trạng thái: chỉ rõ trạng thái của hệ thống tại một thời
điểm cụ thể
+ Các chỉ tiêu mục tiêu, mục đích: dự kiến trạng thái của hệ thống
trong tương lai.
+ Các chỉ tiêu áp lực: là các chỉ tiêu trực tiếp tác động đến các vấn
đề môi trường.
+ Các chỉ tiêu động lực: đề cập đến các yếu tố kinh tế-xã hội làm
tăng them áp lực đối với môi trường.

9


9


+ Các chỉ tiêu ảnh hưởng: chỉ rõ các tác động đến sự thay đổi trạng
thái.
+ Chỉ tiêu hưởng ứng: chỉ rõ nỗ lực của xã hội giải quyết các vấn đề.

10

10


Câu 7: Trình bày mục tiêu PTBV của Việt Nam?
sự 2030?
- Mục tiêu tổng quát của PTBV là đạt được sự đầy đủ về vật chất,
sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân
và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự
nhiên. Phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba
mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
- Mục tiêu PTBV về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn định với
cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống
của nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương
lai, tránh để lại gánh nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau.
- Mục tiêu PTBV về xã hội là đạt được kết quả cao trong việc thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm chế độ dinh dưỡng và
chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được nâng cao,
mọi người đều có cơ hội được học hành và có việc làm, giảm tình
trạng đói nghèo và hạn chế khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng
lớp và nhóm xã hội, giảm các tệ nạn xã hội, nâng cao mức độ công

bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên và giữa các thế
hệ trong một xã hội, suy trì và phát huy được tính đa dạng và bản
sắc văn hóa dân tộc, không ngừng nâng cao trình độ văn minh về
đời sống vật chất và tinh thần.
- Mục tiêu PTBV về môi trường là khai thác hợp lý, sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn
chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ
tốt môi trường sống; bảo vệ các vườn quốc gia, kh bảo tồn thiên
nhiên, khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn đa dạng sinh học; khắc
phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.

11

11


1.

2.

3.

4.

Câu 8: TRình bày các nguyên tắc PTBV của Việt Nam?
Con người là trung tâm của phát triển bền vững. Đáp ứng ngày
càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp
nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ và văn minh là nguyên tắc quán triệt nhất quán trong mọi giai
đoạn phát triển.

Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển
sắp tới;bảo đảm an ninh lương thực, năng lượng để phát triển bền
vững, bảo đảm vệ sinh và an toàn thực phẩm cho nhân dân; kết
hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa với phát triển xã hội;khai thác hợp
lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới
hạn cho phép về mặt sinh thái và bảo vệ môi trường lâu bền. Từng
bước thực hiện nguyên tắc: “mọi mặt: kinh tế, xã hội và môi
trường đều cùng có lợi”.
Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải được coi là một
yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển. Tích cực và chủ
động phòng ngừa, ngăn chặn những tác động xấu đối với môi
trường do hoạt động của con người gây ra. Cần áp dụng rộng rãi
nguyên tắc “Người gây thiệt hại đối với tài nguyên và môi trường
thì phải bồi hoàn”. Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và có
hiệu lực về công tác bảo vệ môi trường; chủ động gắn kết và có
chế tài bắt buộc lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc
lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội, coi yêu cầu bảo vệ môi trường là một tiêu chí quan trọng
trong đánh giá phát triển bền vững.
Thứ tư, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng một cách công
bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc
sống của các thế hệ tương lai. Tạo lập điều kiện để mọi người và
mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển,
được tiếp cận tới những nguồn lực chung và được phân phối công
bằng những lợi ích công cộng, tạo ra những nền tảng vật chất, tri
thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau, sử dụng tiết
kiệm những tài nguyên không thể tái tạo lại được, gìn giữ và cải
thiện môi trường sống, phát triển hệ thống sản xuất sạch và than

12


12


5.

6.

7.

8.

thiện với môi trường; xây dựng lối sống lành mạnh, hài hòa, gần
gũi và yêu quý thiên nhiên.
Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp
hóa, thúc đẩy phát triển nhanh mạnh và bền vững đất nước. Công
nghệ hiện đại, sạch và than thiện với môi trường cần được ưu tiên
sử dụng ở những ngành và lĩnh vực sản xuất có tác dụng lan
truyền mạnh, có khả năng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành
và lĩnh vực sản xuất khác.
Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính
quyền, các ngành và địa phương; của các cơ quan, doanh nghiệp,
đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mọi người dân. Phải huy
động tối đa sự tham gia của mọi người có liên quan trong việc lựa
chọn các quyết định về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường ở địa phương và trên quy mô cả nước. Bảo đảm cho nhân
dân có khả năng tiếp cận thông tin và nâng cao vai trò của các
tầng lớp nhân dân, đặc biệt của phụ nữ, thanh niên, đồng bào các
dân tộc ít người trong việc đóng góp vào quá trình ra quyết định
về các dự án đầu tư phát triển lớn, lâu dài của đất nước.
Thứ bảy, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với

chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững đất
nước. Phát triển các quan hệ song phương và đa phương, thực hiện
các cam kết quốc tế và khu vực; tiếp thu có chọn lọc những tiến bộ
khoa học công nghệ, tăng cường hợp tác quốc tế để phát triển bền
vững. Chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chất lượng, hiệu quả,
năng lực cạnh tranh. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những tác
động xấu đối với môi trường do quá trình toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế gây ra.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo
vệ môi trường với bảo đảm quốc phòng, trật tự và an ninh xã hội.

13

13


Câu 9: Nêu thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện
PTBV ở Việt Nam?
* Thành tựu
- Về kinh tế: Kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá nhanh và tương đối
ổn định. Trong giai đoạn 2000-2008, tốc độ tăng GDP bình quân
hàng năm đạt 7,85%, 2011 là 5,89%; GDP bình quân đầu người năm
2011 là trên 1200USD, tăng gấp 3 lần so với năm 2000.
- Về xã hội:Công tác giảm nghèo, dân số và bảo vệ chăm sóc sức
khỏe người dân; giáo dục, đào tạo và tạo việc làm cho người lao
động đều đạt được những thành tựu bước đầu đáng khích lệ.
- Về môi trường: Hệ thống pháp luật đang được hoàn thiện theo
hướng tiếp cận tới các mục tiêu PTBV. Các nguồn lực cho công tác
bảo vệ tài nguyên và môi trường vì mục tiêu PTBV đã và đang được
tăng cường mạnh mẽ; hợp tác quốc tế thu được nhiều kết quả tốt,

nhiều vùng đã được cải thiện.
* Hạn chế:
- Về kinh tế: Chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế còn thấp; năng
suất lao động xã hội còn thấp; Hàm lượng khoa học và đổi mới công
nghệ trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp còn ở mức rất hạn
chế; tỷ lệ lao động qua đào tạo còn rất thấp.
- Về xã hội: Tình trạng tái nghèo ở một số vùng vẫn còn cao; Giải
quyết việc làm chưa tạo được sự bứt phá về năng suất lao động;
chưa tạo được nhiều việc làm bền vững.Thị trường lao động chưa
phát triển đồng bộ. Ở nông thôn, tình trạng thiết việc làm còn trầm
trọng, tiềm ẩn nguy cơ thất nghiệp.
- Về môi trường:
+ Tài nguyên thiên nhiên vẫn đang bị khai thác lãng phí và sử dụng
kém hiệu quả.
+ Nhiều khía cạnh môi trường không được bảo vệ tốt, bị suy thoái
và hủy hoại; các vấn đề môi trường như ô nhiễm môi trường nước,
không khí; suy giảm đa dạng sinh học; khai thác khoáng sản và quản
lý chất thải rắn gia tăng, gây bức xúc trong nhân dân.
+ Hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường còn chưa
đồng bộ.

14

14


+ Lực lượng cán bộ quản lý tài nguyên và môi trường còn thiếu và
yếu về chất lượng.
+ Nhận thức về bảo vệ môi trường và PTBV ở các cấp, các ngành và
nhân dân chưa đầy đủ.

+ Tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý tài
nguyên vẫn đang diễn ra tương đối phổ biến.
Câu 10: Nêu các lĩnh vực ưu tiên trong định hướng chiến lược
PTBV ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020?
Có 19 lĩnh vực được ưu tiên trong định hướng chiến lược PTBV ở
VN giai đoạn 2011-2020:
- Những lĩnh vực ưu tiên trong phát triển kinh tế:
+ Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định
+ Thay đổi mô hình và công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dung theo
hướng sạch hơn và thân thiện với môi trường
+ Thực hiện quá trình “công nghiệp hóa sạch”
+ Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững.
+ PTBV vùng và xây dựng các cộng đồng địa phương PTBV.
- Những linh vực ưu tiên trong phát triển xã hội:
+ Tập trung nỗ lực để xóa đói, giảm nghèo
+ Tiếp tục hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số.
+ Định hướng quá trình đô thị hóa và di dân nhằm PTBV các đô thị
+ Nâng cao chất lượng giáo dục để nâng cao dân trí
+ Phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế
- Những lĩnh vực ưu tiên trong sử dụng tài nguyên và bảo vệ
môi trường:
+ Chống thoái hóa, thực hiện sử dụng hiệu quả và bền vững tài
nguyên đất.
+ Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước.
+ Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên
khoáng sản.
+ Bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên
biển.
+ Bảo vệ và phát triển rừng.
+ Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp.

+ Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại.

15

15


+ Bảo tồn đa dạng sinh học.
+ Giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hưởng có hại
của biến đổi khí hậu, góp phần phòng, chống thiên tai.
Câu 11: lối sống bền vững là gì? Những rào cản khi thay đổi
hành vi trong thực hiện lối sống bền vững hiện nay.

Lối sống bền vững

− Lối sống bền vững có thể là lối sống xanh , lối sống sinh thái
− UNEP: lối sống bền vững là cách sống có được bởi các cơ sở hạ
tầng, dịch vụ, sản phẩm hiệu quả và các hành động, lựa chọn cá
nhân nhằm giảm thiểu sử dụng TNTN, giảm phát thải rác thải và ô
nhiễm đồng thời thúc đẩy phát triển quá trình kt-xh công bằng cho
tất cả, bảo tồn hệ thống hỗ trợ cho sự sống của trái đất nằm trong
khả năng chịu đựng sinh thái của hành tinh
− Lối sống cá nhân, biểu hiện quan trọng nhất là cách con người tiêu
dùng sản phẩm, dịch vụ trong đời sống hằng ngày như sử dụng
điện, nước, mua sắm, dịch vụ, giải trí.

Những rào cản khi thay đổi hành vi trong việc thực hiện lối
sống bền vững hiện nay
− Rào cản bên ngoài:


+ Thể chế chính sách
+ Thiếu thông tin
+ Do không nhận được sự đồng thuận của mọi người xung quanh
− Rào cản từ bên trong
+ Bản thân không hào hứng để thực hiện lối sống bền vững
+ Cảm thấy lạc lõng khi thực hiện lối sống bền vững
+ Người tham gia không nghĩ thực hiện lối sống bền vững là nghĩa
vụ của bản thân

16

16


Câu 12: Trình bày nguyên tắc và mục tiêu PTBV trong
chương trình nghị sự
* Các nguyên tắc PTBV trong chương trình nghị sự 2030:
- Nguyên tắc phổ quát: Các mục tiêu và chỉ tiêu phù hợp với tất cả
các quốc gia và các bên tham gia. Tính phổ quát không có nghĩa là
đồng nhất, nó còn bao hàm cả sự khác biệt
- Nguyên tắc lồng ghép: Lồng ghép chính sách nghĩa là cân bằng
cả ba khía cạnh PTBV: xã hội, tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi
trường.Một phương pháp tiếp cận lồng ghép nghĩa là quản trị sự
cân bằng và tối đa hóa nguồn lực đối với các chỉ tiêu.
- Nguyên tắc không để ai bị bỏ lại phía sau: thúc đẩy các quốc gia
đạt kết quả cao hơn mức bình quân:
+ Các mục tiêu PTBV phải có lợi cho tất cả mọi người -> xóa bỏ
đói nghèo và giảm bớt bình đẳng
+ Tăng cường thu thập và sử dụng các số liệu phân tổ là rất quan
trọng.

* 17 mục tiêu PTBV trong chương trình nghị sự 2030:
- Mục tiêu 1: Xóa nghèo dưới mọi hình thức ở mọi nơi.
- Mục tiêu 2: Xóa đói, đảm bảo an ninh lương thực và cải thiện
dinh dưỡng, phát triển nông nghiệp bền vững.
- Mục tiêu 3: Đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và nâng cao phúc lợi
cho tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi.
- Mục tiêu 4: Đảm bảo giác dục chất lượng, rộng mở và công bằng
và nâng cao cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ
nữ, trẻ em gái.
- Mục tiêu 6: Đảm bảo sự sẵn có và quản lý bền vững nguồn nước
và cải thiện các điều kiện vệ sinh cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 7: Đảm bảo việc tiếp cận năng lượng với giá cả hợp lý,
tin cậy, bền vững và hiện đại cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 8: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn, rộng mở và
bền vững, việc làm đầy đủ và năng suất và công việc tốt cho tất cả
mọi người.

17

17


- Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc, đẩy mạnh công
nghiệp hóa rộng mở và bền vững, khuyến khích đổi mới.
- Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong mỗi quốc gia và giữa các
quốc gia.
- Mục tiêu 11: Xây dựng các đô thị và các khu dân cư mở cửa cho
tất cả mọi người, an toàn, vững chắc và bền vững.
- Mục tiêu 12: Đảm bảo các mô hình tiêu dùng và sản xuất bền

vững.
- Mục tiêu 13: Có biện pháp khẩn cấp để chống lại biến đổi khí
hậu và các tác động của biến đổi khí hậu.
- Mục tiêu 14: Bảo tồn và sử dụng bền vững các đại dương, biển
và các nguồn tài nguyên biển cho phát triển bền vững.
- Mục tiêu 15: Bảo vệ, tái tạo và khuyến khích sử dụng bền vững
các hệ sinh thái trên cạn, quản lý tài nguyên rừng bền vững, chống
sa mạc hóa, chống xói mòn đất và mất đa dạng sinh học.
- Mục tiêu 16: Thúc đẩy xã hội hòa bình và rộng mở cho phát triển
bền vững, mang công bằng đến với tất cả mọi người và xây dựng
các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm và rộng mở ở tất cả các cấp.
- Mục tiêu 17: Đẩy mạnh cách thức thực hiện và đem lại sức sống
mới cho quan hệ đối tác toàn cầu để phát triển bền vững.

18

18



×