Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (NĂM HỌC 2016 – 2017) BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ 4 5 TUỔI YÊU THÍCH MÔN VĂN HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.2 MB, 22 trang )

UBND HUYỆN KRÔNG NÔ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MẦM NON HOẠ MI

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
(NĂM HỌC 2016 – 2017)
Họ và tên: NGUYỄN THỊ LÀI
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chủ nhiệm: Lớp Chồi 4
Đơn vị: Trường Mầm Non Họa Mi

ĐỀ TÀI:

BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ 4 - 5 TUỔI
YÊU THÍCH MÔN VĂN HỌC

Đăk Drô, ngày 25 tháng 11 năm 2016
1


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU.....................................................................................03
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................03
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................04
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................04
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................04


5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu...................................................................04
PHẦN II: NỘI DUNG................................................................................04
1. Cơ sở lý luận............................................................................................05
2. Thực trạng của vấn đề..............................................................................06
* Thuận lợi...................................................................................................07
* Khó khăn:..................................................................................................08
* Kết quả khảo sát: ......................................................................................08
3. Các biện pháp...........................................................................................09
* Biện pháp chọn tác phẩm..........................................................................09
* Biện pháp chuẩn bị đồ dùng trực quan......................................................10
* Biện pháp thông qua giọng điệu................................................................11
* Biện pháp trang trí lớp,ứng dụng công nghệ thông tin............................12
* Biện pháp phối hợp với phụ huynh học sinh.............................................13
* Phương pháp nghiên cứu sưu tầm, sáng tác các thể loại thơ, chuyện.......13
* Biện pháp sắp xếp vị trí ngồi của trẻ.........................................................14
* Biện pháp âm thanh, ánh sáng...................................................................15
* Biện pháp tổ chức các trò chơi, đóng kịch................................................16
4. Kết quả đạt được......................................................................................17
5. Bài học kinh nghiệm................................................................................18
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................18
1. Kết luận....................................................................................................16
2. Kiến nghị..................................................................................................16

2


PHẦN I . MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Mỗi đứa trẻ được sinh ra và lớn lên không thể thiếu lời ru tiếng hát của
người mẹ và sự dạy đỗ của gia đình và của nhà trường. Ở lứa tuổi mầm non

các cháu còn nhỏ bé nên rất cần được sự quan tâm đặc biệt hơn của các bậc
cha mẹ, cô giáo và mọi người xung quanh. Ở giai đoạn này ta nhận thấy tất cả
những sự vật, hiện tượng, các mối liên hệ, hình ảnh, cử chỉ đối đãi của mọi
người xung quanh đẹp hay xấu xảy ra hằng ngày xung quanh trẻ đều có tác
động rất lớn đến nhân cách của trẻ. Vì vậy việc giúp một đứa trẻ có nhân cách
tốt và phát triển một cách toàn diện về mọi mặt cần rất nhiều yếu tố. Mà yếu
tố đầu tiên là cần có sự quan tâm của các thành viên trong gia đình và sự kết
hợp giữa gia đình với cô giáo, có như vậy gia đình mới nắm bắt được sự thay
đổi của con em mình những điểm mạnh, hay điểm còn yếu kém của con em
mình để điều chỉnh cho kịp thời.
Là một giáo viên mầm non, tôi nhận thấy việc giáo dục cho trẻ ở bậc học
này phát triển toàn diện thì cần phải phát triển đầy đủ ở các lĩnh vực như:
(Phát triển nhận thức, phát triển thể chất, phát triển thẩm mỹ, phát triển tình
cảm - xã hội). Trong đó ngôn ngữ có vai trò đặc biệt quan trọng và không thể
thiếu trong việc hình thành nhân cách cho trẻ. Sự chậm trễ trong phát triển
ngôn ngữ có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển toàn diện của trẻ. Vì vậy
cần phải thực hiện công tác phát triển ngôn ngữ cho trẻ sớm, đúng lúc, kịp
thời và phù hợp với từng lứa tuổi là rất cần thiết ở bậc học mầm non.
Mà cụ thể ở bậc học mầm non thể hiện cụ thể thông qua hoạt động làm
quen môn làm quen văn học. Hoạt động làm quen văn học là một trong những
môn học rất hấp dẫn và lôi cuốn đối với trẻ bởi những bài thơ, hay câu chuyện
được xây dựng từ những cây cỏ, lá, hoa hay là những con vật rất gần gũi, ngộ
nghĩnh, đáng yêu và tìm được cho mình những bài học đầy ý nghĩa. Vậy làm
thế nào để trẻ thấy hứng thú trong các tiết làm quen văn học? Bản thân tôi rất
băn khoăn, trăn trở, suy nghĩ không biết làm sao cho trẻ học tốt được môn văn
học. Chính vì vậy tôi chọn “Biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi yêu thích môn văn
học học” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
3



2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm nâng cao chất lượng việc thực hiên chuyên đề giáo dục phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mầm non tôi quyết định tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng
hiện nay để từ đó lựa chọn, tìm ra những phương pháp, biện pháp phù hợp
mang lại hiệu quả cao trong việc giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Tôi tiến hành nghiên cứu ngay tại lớp tôi chủ nhiệm – Các cháu học sinh
lớp chồi 4 . Học sinh tại Trường Mầm Non Họa Mi
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng một số
phương pháp sau :
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu và sử dụng tài liệu
- Phương pháp đàm thoại, phân tích
- Phương pháp trực quan ( quan sát )
- Phương pháp thực hành
- Phương pháp động viên, khuyến khích
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Đề tài trên tôi nghiên cứu trên học sinh lớp chồi 4. Trường Mầm Non
Họa Mi của năm học 2016 – 2017.

Hình 1: hình ảnh trẻ lớp chồi 4
4


PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
Hoạt động làm quen văn học là phương tiện quan trọng có hiệu quả nhất
trong việc hình thành và phát triển năng lực và thái độ cần thiết cho việc học
tập của trẻ ở các bậc học sau này. Song việc dạy trẻ học tốt môn văn học cần

phải thể hiện các phương pháp đặc trưng của bậc học giáo dục mầm non như:
- Giáo viên phải nắm chắc yêu cầu, nội dung, từng loại tiết, giáo viên cần
tìm phương pháp dạy phù hợp với loại tiết học để mang lại hiệu quả cao cho
giờ học và thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Dựa vào mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non ở từng giai
đoạn phát triển nhất định.
- Dựa vào đặc điểm nhận thức cảm tính ,đặc điểm tư duy trực quan của
trẻ mẫu giáo.
- Dựa vào đặc điểm nhận thức, mức độ vốn hiểu biết của trẻ ở từng giai
đoạn lứa tuổi như (bé, nhỡ, lớn)
- Dựa vàò đặc thù của lớp học để mà lựa chọn những tác phẩm ngắn hay
dài cho phù hợp với đặc thù của từng lớp.
- Giáo viên yêu thích môn văn học và luôn tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra
nhiều phương pháp hay, mới lạ để giúp trẻ hứng thú khi học môn văn học.
Với mục đích giúp trẻ có hứng thú trong tiết học, hăng hái học hỏi, tìm
hiểu để hiểu về nội dung câu chuyện, bài thơ, đồng dao, ca dao.. và nhớ được
các nhân vật trong câu chuyện, nội dung của bài thơ và giọng điệu ngọt ngào
của lời ca dao..
Với sự đam mê tìm hiểu đó trẻ sẽ tự rút ra được cho mình những bài học
có ý nghĩa.
2. Thực trạng của vấn đề
Trường mầm non Họa Mi là trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ
II. Trường có đầy đủ cơ cơ sở vật chất trong và ngoài lớp, có đội ngũ giáo
viên đa số đã có trình độ trên chuẩn. Đội ngũ giáo viên đã nắm chắc được
5


những mục đích, yêu cầu và phương pháp chung khi tổ chức các hoạt động và
đặc biệt là hoạt động làm quen văn học.
Trường tôi luôn đi đầu trong việc thực hiện rất kế hoạch chăm sóc và

giáo dục trẻ của nghành đề ra .Trường rất có uy tín với phụ huynh và luôn
được các bậc phụ huynh tin yêu và gửi gắm con em mình.

Hình 2: Hình ảnh cô và cả lớp
Tuy nhiên trong quá trình dạy học các giáo viên thường mắc phải đó là.
Còn nói nhiều chưa phát huy hết được tích cực của trẻ, bởi trước đây các cô
dạy chương trình cải cách cô nói nhiều trẻ ít hoạt động nên đã bị ảnh hưởng
bởi chương trình cải cách. Trong một số hoạt động làm quen văn học, giáo
viên vẫn còn nói thay trẻ nhiều. Mà theo chương trình giáo dục mầm non mới
hiện nay các hoạt động giáo dục đều phải hướng đến trẻ, lấy trẻ làm trung
tâm cô chỉ là người hướng dẫn trẻ không làm thay cho trẻ. Đòi hỏi giáo viên
cần có sự đầu tư từ việc thiết kế lên kế hoạch, lựa chọn tác phẩm phù hợp khả
năng nhu cầu của trẻ, trình độ của trẻ, giáo cụ trực quan, không gian lớp học
cho đến khâu nhận xét đánh giá trẻ. Như vậy giáo viên cần nhận thức đúng
đắn về đổi mới hình thức tổ chức hoạt động văn học cho trẻ, nắm được
6


phương pháp tiến hành tổ chức hoạt động một cách xuyên suất, logic từ khi
mở đầu đến khi kết thúc.
Qua nhiều tiết dạy thực tế cũng như dự giờ đồng nghiệp, tôi nhận thấy
việc gây hứng thú cho trẻ trong các tiết học là vô cùng quan trọng và cần
thiết, nhất là đối với tiết văn học, trẻ ít được hoạt động, phần lớn ngồi ở trạng
thái tĩnh để nghe cô kể chuyện,hay đọc thơ. Vì vậy trẻ rất dễ nhanh chóng
nhàm chán nếu giáo viên không linh hoạt và có sự sáng tạo bất ngờ trong tiết
dạy của mình. Trẻ sẽ bị nhàm chán và không chú ý, tập trung vào bài học, sẽ
nói chuyện, đùa nghịch, làm việc riêng vì không có gì làm trẻ bị lôi cuốn nữa.
Chính vì vậy, tôi đã tìm cho mình“Biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi yêu thích
môn văn học” Trong quá trình thực hiện tôi gặp một số thuận lợi và khó khăn
như sau.

* Thuận lợi :
Các cấp lãnh đạo Sở Giáo dục và phòng Giáo dục cũng luôn quan tâm
đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Nhà trường đã mở lớp tập huấn, các
buổi kiến tập, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, thực hiện các
mục tiêu của nghành.
- Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện
cho tôi được học hỏi kinh nghiệm, trao đổi kiến thức với đồng nghiệp và tham
gia các buổi tập huấn về chuyên môn.
- Lớp học đầy đủ tiện nghi phục vụ tốt cho mọi hoạt động của cô và trẻ.
Có phòng học rộng rãi thoáng mát, sân trường sạch đẹp, an toàn, giáo viên có
chuyên môn nghiệp vụ, yêu trẻ, trẻ khỏe nhiệt tình.
- Ban phụ huynh lớp cũng tích cực ủng hộ tôi trong qua trình giảng dạy
và thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Được trang bị đầy đủ các đồ dùng, dụng cụ, vật dụng phục vụ cho các
hoạt động.
- Sĩ số học sinh trong lớp vừa phải
- Được sự giúp đỡ của nhà trường cũng như đồng nghiệp trong việc
chăm sóc giáo dục trẻ và tổ chức các hoạt động
7


- Đa số phụ huynh quan tâm đến con, sức khoẻ của con mình và đến các
hoat động của lớp.
- Là lớp nằm ở khu vực trung tâm nên được sự quan tâm sát sao của nhà
trường, tạo điều kiện về cơ sở vật chất cũng như nguồn tài liệu để tôi được
tham khảo, nắm bắt kịp thời.
- Bản thân tôi là 1 giáo viên năng động, nhiệt tình và có nhiều tâm huyết
với nghề, luôn yêu nghề, mến trẻ, được trẻ tin yêu, gần gũi và cũng như phụ
huynh tin tưởng.
* Khó khăn:

Xã Đăk Drô là một xã thuộc diện khó khăn, địa bàn xã có nhiều dân tộc
thuộc nhiều vùng miền khác nhau cùng sinh sống. Trường mầm non Hoạ Mi
là nơi tôi đang công tác số trẻ dân tộc ít người như M’Nông, Êđê, Tày, Nùng,
… khá nhiều, số trẻ người kinh cũng thuộc nhiều vùng, miền khác nhau như
Bắc, Trung, Nam đủ cả, do đó việc giảng dạy của giáo viên và tiếp thu của trẻ
về môn văn học gặp rất nhiều khó khăn.
Lớp chồi 4 là lớp tôi đang chủ nhiệm số trẻ người kinh đa số có vài cháu
thuộc dân tộc phía Bắc và dân tộc tại chỗ. Do đó dẫn đến quá trình học của trẻ
gặp rất nhiều khó khăn.
Nhìn chung các em đều thuộc con em nhiều vùng miền, đồng bào dân
tộc, 90% trẻ em là con nông dân, điều kiện kinh tế thấp, cha mẹ thiếu sự quan
tâm.
Trẻ phát âm còn chưa chuẩn. Các cháu gặp khó khăn nhiều trong việc
phát âm, nói ngọng, nói lắp,… Một số trẻ thiếu kiên trì, ít tập trung, hay nói
bỏ câu, bỏ chữ, chưa diễn cảm được.
Nhiều trẻ nữ còn nhút nhát, chưa mạnh dạn, tích cực tham gia vào hoạt
động.
* Kết quả khảo sát:
Để phát huy được những thuận lợi, khắc phục những khó khăn và nhằm
nâng cao hiệu quả trong môn văn học tôi đã tiến hành khảo sát với kết quả
như sau:
8


Tình trạng

Số học sinh

Tỉ lệ


Yêu thích hoạt động làm quen văn học

18/32

56%

Chưa yêu thích hoạt động làm quen văn học

14/32

44%

Từ những kết quả khảo sát đầu năm, tôi đưa ra những biện pháp cụ thể
để nâng cao chất lượng môn văn học.
3. Các biện pháp:
Trước hết tôi phải Thường xuyên nghiên cứu tài liệu theo chương trình
giáo dục mầm non mới để có những kiến thức trong cách soạn giảng theo
chương trình đổi mới.
Dựa vào nội dung và mục tiêu của môn học tôi lựa chọn phương pháp
phù hợp cho học sinh của lớp mình.
Trước mỗi tiết học đều có bài giảng để nghiên cứu và chuẩn bị đồ dùng
cần thiết cho tiết học. Trong giờ học cô luôn chú ý bao quát chung để tìm hiểu
đặc điểm của từng trẻ, có sự quan tâm gần gũi động viên giúp đỡ những trẻ
còn yếu kém, đưa trẻ vào hoạt động với các bạn có nề nếp hơn, hứng thú hơn.
Ngoài ra bản thân tôi luôn có ý thức trong việc học hỏi kinh nghiệm của
những đồng nghiệp có kinh nghiệm trong trường mình cũng như dự giờ các
chuyên đề do trường, ngành tổ chức và lên tiết dạy để được dự giờ và để lắng
nghe những ý kiến đóng góp của Ban giám hiệu và các chị em đồng nghiệp để
nhận ra những điểm hạn chế và có hướng khắc phục cho những tiết học sau.
* Biện pháp lựa chọn tác phẩm

Với từng đề tài của tiết thơ hoặc truyện tôi đọc kỹ tác phẩm và tìm cách
đặt câu hỏi mang tính gợi mở, phát huy tính tích cực sáng tạo của trẻ để nhằm
trò chuyện với trẻ một cách sôi nổi nhằm phát triển thêm vốn từ cho trẻ. Hệ
thống câu hỏi đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, hình thức đặt câu
hỏi của cô xen kẽ cá nhân, lớp trả lời và gợi ý trẻ trả lời theo câu thơ, lời nói
của các nhân vật trong chuyện và theo sự cảm nhận riêng của từng trẻ. Tạo
cho trẻ được nói nhiều hơn, đọc nhiều hơn. Qua đó phát triển ngôn ngữ, tư
9


duy và trí tưởng tượng, những cảm xúc của trẻ. Giúp trẻ càng thêm yêu thích,
hứng thú, hưởng ứng cùng cô khi tham gia vào hoạt động học.
Để giờ học sôi nổi cô lựa chọn các hình thức tổ chức phù hợp hấp dẫn
như: câu đố, trò chơi, tham quan, đố vè…và đặc biệt là chọn những hình ảnh
thật đẹp và những nhân vật rối ngộ nghĩnh sáng tạo bằng nhiều loại nguyên
vật liệu khác nhau, màu sắc hấp dẫn.

Hình 3: Hình ảnh tranh thơ dành cho trẻ lớp chồi

Hình 4: Hình ảnh tranh truyện dành cho trẻ lớp chồi
10


* Biện pháp chuẩn bị đồ dùng trực quan
Có thể chuẩn bị đồ dùng trực quan với nhiều hình thức khác nhau nhưng
điều quan trọng là đồ dùng ấy phải có màu sắc phong phú, rõ nét, các nhân
vật được vẽ thật ngộ nghĩnh đáng yêu không giống hẳn với hiện thực bên
ngoài. Tôi đã sử dụng 1 số loại đồ dùng trực quan như rối dẹt, rối bàn tay,
tranh liên hoàn, tranh cử động một vài chi tiết, các bức tranh trong bộ tranh
chuyện của Phòng Giáo dục, rối bóng. điều đó làm tôi thấy thêm hăng say với

bài dạy.
Dưới đây là một số mẫu đồ dùng trực quan mà tôi đã sưu tầm từ các sáng
kiến về đồ dùng dạy học của các giáo viên mầm non trước để ta có thể học
hỏi hình thức làm đồ dùng dạy học của họ và ta cũng có thể tìm tòi, sáng tạo
thêm thật nhiều mẫu đồ dùng để phục vụ cho tiết dạy của mình.

Hình 5: Hình ảnh rối tay
Với việc chuẩn bị các đồ dùng trực quan này, ta nên sử dụng một cách
triệt để và có hiệu quả. Cho trẻ được quan sát kĩ các nhân vật, trò chuyện về
nội dung trong các bức tranh và cho trẻ trực tiếp lên chỉ các nhân vật đó và
11


ngoài ra trẻ được cầm các con rối đó cùng kể chuyện với cô hay thể hiện
trong các tiết thơ. Như vậy trẻ sẽ cảm thấy thích thú và thấy gần gũi hơn với
các nhân vật chứ không chỉ ngồi và quan sát đơn thuần.
Sau mỗi lần kể chuyện nên thay đổi loại đồ dùng trực quan khác nhau để
tránh gây sự nhàm chán cho trẻ, mang lại cho trẻ sự hấp dẫn thú vị với cùng
một nội dung câu chuyện mà sử dụng đồ dùng trực quan khác nhau.
* Biện pháp thông qua giọng điệu
Đặc biệt cho trẻ làm quen văn học là cho trẻ làm quen với ngôn ngữ, ở
độ tuổi này trẻ rất thích được nói và hay bắt chước giọng điệu của nhân vật
trong truyện. Do đó giọng cô giáo khi truyền đạt câu chuyện, bài thơ phải
chuẩn xác, diễn đạt trôi chảy phù hợp với từng bài, cô phát âm rõ ràng, không
ngọng các từ trong các tác phẩm. Khi dạy trẻ đọc thơ cô chú ý lắng nghe và
nhận ra các câu trẻ đọc chưa chuẩn xác, đọc ngọng, sai và kịp thời sửa sai
bằng nhiều hình thức như: Cô đọc trước, trẻ đọc sau kèm sự khen ngợi, động
viên, tuyên dương trẻ kịp thời giúp trẻ hứng thú khi tham gia, dẫn đến trẻ
hứng thú vào hoạt động hơn.
Ví dụ: Khi kể chuyện cô bé quàng khăn đỏ thì Chó sói thì giọng ồm ồm,

đầy gian ác, phải khiến trẻ khi nghe cảm thấy rùng rợn, sợ hãi. Khi kể tới
nhân vật Bà tiên trong chuyện tích chu Giọng của những bà tiên thì vang xa
ấm áp, trìu mến đến kì diệu. Giọng nói của bạn tích chu khi gọi bà phải buồn,
kéo dài và thiết tha để thấy được sự hối hận của bạn và tấm lòng yêu thương
của bạn.
Ta nhận thấy rằng khi cho trẻ làm quen với các tác phẩm văn học ta
không chỉ chuẩn về ngôn ngữ mà phải chuẩn cả về giọng điệu nữa. Mà cụ thể
là tiết kể chuyện, tiết thơ thì việc thay đổi giọng điệu sao cho phù hợp với bài
thơ và câu chuyện và phù hợp vơi các nhân vật rất quan trọng. Khi ta thay đổi
giọng điệu phù hợp sẽ tăng sự hấp dẫn, lôi cuốn, sự truyền cảm cho người đọc
từ đó làm cho trẻ yêu thích hơn các tác phẩm đó.

12


* Biện pháp trang trí lớp, ứng dụng công nghệ thông tin
Không gian trong lớp học cũng rất quan trọng, đây chính là nơi trẻ được
tham gia khám phá, trải nghiệm hoạt động, gợi mở giúp trẻ tự lĩnh hội tri thức
một cách sâu sắc. Nên tôi đã thay đổi trang trí lớp học theo từng chủ đề để tạo
sự mới lạ gây hứng thú, chú ý cho trẻ.
Việc đưa công nghệ thông tin vào tiết dạy là một phương tiện hữu hiệu
để giúp trẻ mẫu giáo học tốt hơn hẳn, bởi hệ thống hình ảnh vừa đẹp mắt, âm
thanh sống động. Trẻ còn được sử dụng trực tiếp nên trẻ rất thích thú trong
giờ học
* Biện pháp phối hợp với phụ huynh học sinh
Để cho học sinh học tốt hơn thì việc trao đổi, kết hợp với phụ huynh là
vấn đề rất là quan trọng và không thể thiếu được.Vì vậy việc trao đổi với các
bậc phụ huynh về tình hình học tập, sức khỏe của trẻ tôi tận dụng vào giờ đón
trẻ, trả trẻ.
Để phụ huynh kết hợp dạy, chăm sóc thêm trẻ khi ở nhà, giúp phụ huynh

nắm được những bài trẻ học. Công tác tuyên truyền bằng hình ảnh rõ ràng,
nội dung cụ thể của các bài thơ, câu chuyện ….,tại lớp của mình ở bản thông
tin đến phụ huynh để phụ huynh xem và đọc. Thường xuyên cập nhật các bài
thơ, câu chuyện mà trẻ đang học vào bảng tuyên truyền phụ huynh để phụ
huynh nắm được con mình đang học bài gì để cùng cháu kể lại chuyện, đọc
lại thơ khi ở nhà. Khuyến khích phụ huynh sử dụng Tiếng Việt khi giao tiếp
với trẻ khi ở nhà để nâng cao khả năng nghe hiểu Tiếng Việt của trẻ.
Ngoài ra tôi còn vận động phụ huynh tích cực trong sưu tầm và ủng hộ
các nguyên vật liệu phế thải như: Chai nhựa, lõi cuộn chỉ, hộp đựng bánh
kẹo… có màu sắc thu hút, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ để làm
đồ dùng phục vụ cho các cháu. Tăng cường trao đổi và kết hợp với những phụ
huynh khéo tay tích cực hơn nữa trong việc cùng với giáo viên ở lớp làm các
hình ảnh về các nhân vật trong câu chuyện hoặc mô hình của bài thơ để dạy

13


trẻ. Qua đó tạo được sự phối kết hợp giữa cha mẹ và giáo viên tại nhóm lớp
trong việc giáo dục trẻ nhỏ.

Hình 6: Hình ảnh trẻ đang làm các nhân vật rối
* Biện pháp nghiên cứu sưu tầm, sáng tác các thể loại thơ, chuyện…
Đối với trẻ nhỏ việc giúp trẻ yêu thích hoạt động. Làm quen văn học và
phát triển ngôn ngữ, đòi hỏi giáo viên phải có sự nghiên cứu trong việc sưu
tầm các bài thơ, câu chuyện có những nhân vật thật gần gũi, dễ thương, có
tính giáo dục để trẻ không bị nhàm chán khi tham gia vào hoạt động. Bản thân
tôi đã dành nhiều thời gian và đã sưu tầm được rất nhiều bài thơ và câu
chuyện như như: Chuyện (tích chu, cô bé quàng khăn đỏ,bác gấu đen và hai
chú thỏ…) Thơ (giàn gấc, ngôi nhà, tây ngoan….)
Nhờ nắm được hoàn cảnh sống, khả năng nhận thức của các cháu, tôi

nhận thấy rằng những bài thơ, câu chuyện có câu từ đơn giản, gần gũi với
cuộc sống của trẻ sẽ giúp trẻ dễ nhớ, dễ thuộc và hiểu nội dung tác phẩm sâu
hơn.
* Biện pháp sắp xếp vị trí ngồi của trẻ:

14


Qua quá trình dạy học cho trẻ tôi nhận thấy vị trí ngồi học của trẻ rất
quan trọng và ảnh hưởng tới sự tiếp thu của trẻ. Nếu trẻ ngồi học mà bị che
khuất tầm nhìn tôi nhận thấy trẻ sẽ lộn xộn và không tập trung chú ý.
Chính vì vậy chỗ trẻ ngồi phải đảm bảo quan sát được đầy đủ những đồ
dùng trực quan. Tôi chọn đội hình chữ U vì với đội hình này trẻ có thể được
quan sát một cách đầy đủ và tốt nhất.

Hình 7: Hình ảnh trẻ đang ngồi học
* Biện pháp âm thanh, ánh sáng:
Trong quá trình kể chuyện hay trong các tiết thơ nên lồng ghép thêm âm
thanh để tăng thêm sự hấp dẫn, sống động cho bài học. Với những cảnh
truyện mưa rào có thể lồng ghép thêm âm thanh là những tiếng mưa và tiếng
sấm sét sẽ khiến trẻ như đang được đứng dưới một cơn mưa thực sự. Hay
cảnh trong khu rừng ta có thể lồng ghép thêm tiếng chim, tiếng sáo, tiếng
nước chảy, tiếng kêu của các con vật...
Ví dụ: Như khi kể chuyện ở khung cảnh buổi sáng, bầu trời trong xanh,
ta có thể sử dụng đèn bàn để len thêm làm những tia nắng vàng rực rỡ. Nhưng
khi trời mưa ta có thể tắt đèn để tạo sự u ám và có sự thay đổi rõ rệt về thời
tiết…
* Biện pháp tổ chức các trò chơi, đóng kịch:
15



Qua trò chơi ta có thể ứng dụng dạy lồng ghép cho trẻ các môn học khác
nhưng còn tùy câu chuyện mà lựa chọn trò chơi động, trò chơi tĩnh, sao cho
phù hợp với cốt truyện, lớp học, lứa tuổi, không gian lớp học.

Hình 8: Hình ảnh trẻ đang chơi trò chơi trong giờ kể chuyện

Hình 9: Trẻ đang đóng kịch trong giờ kể chuyện
Để tạo cho tiết học thêm phong phú và hấp dẫn. Tổ chức cho trẻ đóng
kịch, lúc này trẻ được thể hiện những cái trẻ được tiếp nhận, đã được nghe
được thấy. Kích thích trí tưởng tượng của trẻ, lột tả và tái hiện các nhân vật
16


trong truyện, bài thơ. Đây là lúc cô kiểm tra kiến thức bằng nhiều hình thức.
Qua các biện pháp này, tôi thấy trẻ linh hoạt sử dụng đồ dùng trực quan đồng
thời phát triển ngôn ngữ nói rõ ràng mạch lạc cho trẻ.
4. Kết quả đạt được:
* Trên trẻ
Sau khi thực hiện “Biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi yêu thích môn văn học
học” tôi đã thu được kết quả rất tốt, “thoả mãn với những gì tôi đã đưa ra và
đã thực hiện được như sau:
Tình trạng

Số học sinh

Tỉ lệ

Yêu thích hoạt động làm quen văn học


30/32

94%

Chưa yêu thích làm quen văn học

2/32

6%

Với 94% trẻ rất hứng thú với môn văn học và 94% trẻ nhiệt tình tham gia
trả lời câu hỏi của cô. Hầu hết những trẻ thiếu tập trung, hiếu động, nhút nhát
và chưa có sự hứng thú với mỗi tác phẩm văn học. Thì sau khi được tôi áp
dụng biện pháp này một cách linh hoạt, phù hợp thì trẻ đều hứng thú và tập
trung hơn trong giờ học, trẻ đã nhớ nhiều bài thơ, câu chuyện, thích được học
giờ văn học ở lớp hơn.
* Trên cô
Về phía cô giáo thì luôn giao lưu ánh mắt tới tất cả trẻ trong lớp, bao
quát tốt hơn, sử dụng đồ dùng dạy học dễ dàng, tự tin hơn mà không bị mất
thời gian, gây ảnh hưởng tới một cá nhân trẻ nào.
Đặc biệt hơn, với những loại đồ dùng trực quan phong phú, cô giáo
không còn bận tâm bao quát, nhắc trẻ chú ý, mà cô toàn tâm toàn ý điều
khiển, sử dụng đồ dùng trực quan của mình một cách linh hoạt, liên tục …cho
trẻ xem.
Với hứng thú này, trẻ còn được rèn luyện thêm tính tự lập, hình thành ở
trẻ thói quen văn minh, lịch sự khi đi xem phim, xem các chương trình văn
nghệ biểu diễn ở ngoài sân trường, ở rạp phim, ở sân khấu.
17



5. Bài học kinh nghiệm
Từ những kinh nghiệm qua tiết dạy của môn văn học, bản thân tôi đã tìm
ra biện pháp để áp dụng cho tiết dạy của mình đó là:
Trước tiên cô giáo cần yêu thích môn văn học, biết cảm thụ tác phẩm văn
học, nắm được khả năng của văn học trong việc giáo dục trẻ.
Cần phải nghiên cứu bài dạy trước khi dến lớp để tìm ra phương pháp và
tìm những đồ dùng từ nguyên vật liệu mở cho bài học hấp dẫn trẻ hơn.
Khi truyền thụ các tác phẩm văn học, giáo viên cần chú ý khai thác
những khả năng của văn học để đạt được sự phát triển toàn diện cho trẻ.
Thường xuyên dự giờ, rút kinh nghiệm tìm hiểu qua sách báo truyền hình
để tìm ra phương pháp, biện pháp mới áp dụng cho tiết dạy của mình đạt hiệu
quả cao.
Việc truyền thụ kiến thức cho trẻ phải được thực hiện đầy đủ, tỉ mỉ đối
với cả lớp. Đồng thời tiến hành trong tiết dạy và mọi lúc, mọi nơi.
Giáo viên cần nắm vững phương pháp, biết vận dụng sáng tạo cho phù
hợp với lứa tuổi của trẻ trong điều kiện cụ thể mọi lúc, mọi nơi.

18


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN:
Với “Biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi yêu thích môn văn học”. Tôi thấy trẻ
rất hứng thú và tập trung cao trong giờ học.
Là giáo viên tôi luôn phải nghiên cứu tài liệu để nâng cao tay nghề trau
dồi kiến thức.
Luôn tìm tòi các phương phương pháp dạy học mới phù hợp với địa
phương, học sinh, lớp học của mình.
Áp dụng công nghệ khoa học tiên tiến để đưa vào tiết dạy. Làm những đồ
dùng dạy và học bằng những nguyên vật liệu mở để đưa vào tiết dạy.

Với việc ứng dụng các biện pháp nêu trên đã tạo nên một sự chuyển biến
mới. Nó thực sự nâng cao chất lượng dạy và học cho trẻ. Trẻ hứng thú, say
mê, chủ động, linh hoạt, tự nhiên lĩnh hội tri thức, trẻ tiếp thu bài tốt hơn. Phát
triển ở trẻ khả năng diễn đạt mạch lạc, vốn từ phong phú hơn, khả năng giao
tiếp mạnh dạn và tự tin hơn.
Nói tóm lại việc cho trẻ làm quen tốt với môn văn học đó cũng là cơ sở
vững chắc cho sự phát triển toàn diện của trẻ sau này.
2. KIẾN NGHỊ:
- Để nâng cao hiệu của việc cho trẻ học tốt hơn môn văn học nói tôi
mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị sau:
- Nhà trường cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho các lớp học cần đầy
đủ hơn nữa. Nhất là các lớp ở ven xa trung tâm.
- Nhà trường lên các tiết mẫu về môn làm quen văn học và các môn học
khác hằng năm để giáo viên được học hỏi và rút kinh nghiệm. Từ đó xây dựng
lên các tiết học tốt hơn.
19


- Tổ chức các đợt làm đồ dùng từ các nguyên vật liệu mở để làm phong
phú thêm cho các góc hoạt động của trẻ.
- Nhà trường cần cung cấp tài liệu hướng dẫn để giáo viên tham khảo
thêm để nâng cao hiểu biết cho giáo viên .
- Nhà trường cần tổ chức nhiều cuộc thi để giúp trẻ mạnh dạn và tự tin
hơn.
- Giáo viên cũng cần kiên trì chủ động tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để
có hướng khắc phục làm chuyển biến nhận thức và khả năng phátt triển của
trẻ.
- Trên đây là một số kinh nghiệm phương pháp giúp trẻ học tốt môn văn
học tôi xin đưa ra. Rất mong các cấp lãnh đạo, đồng nghiệp cùng tham khảo
và đóng góp thêm ý kiến để giúp tôi có thêm kinh nghiệm trong giảng dạy.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đăk Drô, ngày 25 tháng 11 năm 2016
Người viết

Nguyễn Thị Lài

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chăm sóc giáo dục mẫu giáo và hướng dẫn thực hiện.
2. “Tâm lý học mầm non”
3. “Chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ II” của vụ giáo dục
Mầm non.
4. Hướng dẫn tổ chức hoạt động làm quen văn học - Trường CĐSPMG
TW3

21


NHẬN XÉT CỦA BGH NHÀ TRƯỜNG
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

NHẬN XÉT CỦA LÃNH ĐẠO PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

22



×