Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Một số kĩ năng nhận biết, vẽ biểu đồ của môn địa lí 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.87 KB, 32 trang )

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

MỤC LỤC
I. Tóm tắt đề tài............................................................................Trang 2
II. Giới thiệu .................................................................................Trang 3
II. 1 Hiện trạng................................................................Trang 3
II. 2 Giải pháp thay thế....................................................Trang 4
II. 3 Vấn đề nghiên cứu...................................................Trang 4
III. 4 Giả thuyết nghiên cứu.............................................Trang 4
III. Phương pháp...........................................................................Trang 4
III. 1 Đối tượng nghiên cứu.............................................Trang 4
III.2 Khách thể nghiên cứu .............................................Trang 4
III.3 Thiết kế nghiên cứu ................................................Trang 5
III.4 Quy trình nghiên cứu ..............................................Trang 6
III.5 Đo lường và thu thập dữ liệu ...............................Trang 26
IV. Phân tích dữ liệu và kết quả.................................................Trang 26
IV.1 Trình bày kết quả...................................................Trang 26
IV.2 Phân tích dữ liệu....................................................Trang 26
IV.3 Bàn luận ................................................................Trang 27
V. Kết luận và khuyến nghị .......................................................Trang 28
V.1 Kết luận...................................................................Trang 28
V.2 Khuyến nghị...........................................................Trang 29
VI. Tài liệu tham khảo................................................................Trang 30
VII. Phụ lục của đề tài ...............................................................Trang 31
VII.1 Bảng điểm........................................................... Trang 31
VII.2 Đề và đáp án bài kiểm tra trước và sau tác động. Trang 32

Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 1



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

I. TĨM TẮT.
Mơn Địa Lí là một bộ mơn có tính chất đặc thù: vừa là môn khoa học tự nhiên,
đồng thời cũng là môn khoa học xã hội.
Nội dung chương trình Địa Lí 9 là nhằm trang bị cho học sinh những kiến
thức phổ thông cơ bản về dân cư, các ngành kinh tế, sự phân hóa lãnh thổ về tự
nhiên, kinh tế xã hội của nước ta và địa lý tỉnh, thành phố nơi các em đang sinh
sống và học tập. Để đạt được kết quả cao trong quá trình giảng dạy địi hỏi mỗi
giáo viên phải nắm vững phương pháp, nội dung chương trình để dạy bài kiến
thức mới, bài thực hành, bài ôn tập giúp học sinh nắm kiến thức đạt hiệu quả tốt
nhất.
Đối với nội dung chương trình địa lý 9 ở trường, bài tập thực hành cũng
chiếm vị trí vơ cùng quan trọng. Có nhiều dạng biểu đồ học sinh còn cảm thấy
trừu tượng, chưa có cách nhận biết như biểu đồ miền, biểu đồ đường ... Mỗi giáo
viên phải tìm ra phương pháp nhận biết, vẽ các dạng biểu đồ đồng thời phải biết
phân tích bảng số liệu thống kê… một cách lơgic dễ nhớ, dễ hiểu đảm bảo tính
chính xác, tính mĩ quan, thể hiện sự phát triển của một hiện địa lí cụ thể. Hình
thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản cần thiết áp dụng cho việc học tập
cũng như cuộc sống sau này.
Trong các tiết thực hành, ôn tập, kiểm tra học sinh phải căn cứ vào bảng số
liệu để lựa chọn biểu đồ thích hợp, tính cơ cấu... chuyển từ bảng số liệu thành
biểu đồ từ đó học sinh nhận xét, kết luận các yếu tố địa lý được dễ dàng hơn
thông qua các biểu đồ.
Đối với học sinh lớp 9, kỹ năng vẽ biểu đồ chính xác, đảm bảo tính mỹ
quan chỉ được thực hiện ở học sinh khá giỏi, cịn học sinh trung bình và yếu kỹ
năng cịn hạn chế.
Là một giáo viên địa lí, qua quá trình học tập ở trường và quá trình giảng
dạy ở trường THCS Đăk Nang, tơi ln mong muốn tìm ra phương pháp tốt nhất

để dạy phần bài tập vẽ biểu đồ sao cho đạt kết quả cao, giúp các em nắm được kĩ
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

năng cơ bản khi vẽ biểu đồ nên tôi chọn đề tài: “ Một số kĩ năng nhận biết, vẽ
biểu đồ của mơn địa lí 9”
Trong q trình tơi viết đề tài này khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Tơi rất mong nhận được sự góp ý nhiệt tình của quý thầy cô giáo.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương. Nhóm thực
nghiệm( lớp 9B) và nhóm đối chứng( lớp 9A) trường THCS Đăk Nang.
Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học
sinh
Lớp thực nghiệm có kết quả cao hơn lớp đối chứng. Điểm kiểm tra đầu ra lớp
thực nghiệm(9B) có giá trị trung bình là 7,15. Điểm kiểm tra đầu ra lớp đối
chứng( lớp 9A) là 6,30. Kết quả kiểm chứng T- test cho thấy p = 0,008 có nghĩa
là có sự khác biệt giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Điều đó chứng minh rằng những biện pháp tôi đưa ra đã có tác động khá tích cực
đến khả năng tiếp thu bài của học sinh trong quá trình dạy học.
II. GIỚI THIỆU
II. 1. Thực trạng
- Thực hành kỹ năng Địa lí trong đó có kỹ năng nhận biết, vẽ biểu đồ, nhận xét
bảng số liệu là một yêu cầu rất quan trọng của việc học tập mơn Địa lí. Các đề
kiểm tra, đề thi học sinh giỏi mơn Địa lí đều có hai phần lí thuyết và phần thực
hành. Trong đó phần thực hành thường có những bài tập về vẽ và nhận xét biểu
đồ, nhận xét bảng số liệu thống kê chiếm khoảng 30 - 40% tổng số điểm.
- Hiện nay trong chương trình đổi mới của sách giáo khoa Địa lí lớp 9 gồm có

44 bài thì đã có 11 bài thực hành trong đó có 6 tiết về vẽ biểu đồ và có khoảng 13
bài tập về rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ sau các bài học. Điều đó
chứng tỏ rằng bộ mơn Địa lí lớp 9 hiện nay khơng chỉ chú trọng đến việc cung
cấp cho học sinh những kiến thức lí thuyết mà còn giúp các em rèn luyện những
kỹ năng địa lí cần thiết, đặc biệt như kỹ năng vẽ biểu đồ. Bởi thông qua biểu đồ

Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 3


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

các em đã thể hiện được mối liên hệ giữa những đối tượng địa lí đã học, thấy
được tình hình, xu hướng phát triển của các đối tượng địa lí, áp dụng vào thực tế.
- Tuy vậy, với nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay, kỹ năng vẽ biểu đồ còn rất yếu
hoặc kỹ năng này vẫn chưa được các em coi trọng. Hiện nay, nhiều em học sinh
ở trường tôi khi gặp loại bài tập vẽ biểu đồ địa lí thường lúng túng, khơng biết
nên vẽ dạng biểu đồ nào cho phù hợp. Không hiểu được mỗi loại biểu đồ có ý
nghĩa gì…Là một giáo viên giảng dạy bộ mơn Địa lí trường trung học cơ sở Đăk
Nang, tơi rất quan tâm đến việc củng cố, rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học
sinh - để giúp các em thực hiện kỹ năng này ngày càng tốt hơn. Vì vậy tơi đã
mạnh dạn đề cập “Một số kỹ năng nhận biết, vẽ biểu đồ của học sinh lớp 9
trường THCS Đăk Nang”
II. 2. Giải pháp thay thế:
Trang bị kiến thức nhận dạng biểu đồ để vẽ biểu đồ đúng cho học sinh.
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm tương đương. Nhóm thực nghiệm là lớp
9B, nhóm đối chứng là lớp 9A thuộc trường THCS Đăk Nang - Krông Nô – Đăk
Nông.
II. 3. Vấn đề nghiên cứu:

Sử dụng “ kĩ năng nhận biết, vẽ biểu đồ…” có giúp học sinh nhận diện từng loại
biểu đồ, ý nghĩa của từng loại biểu đồ giúp học sinh nắm vững kĩ năng thực
hành vẽ các loại biểu đồ địa lí hay không?
II. 4. Giả thuyết nghiên cứu:
Sử dụng “ kĩ năng nhận biết, vẽ biểu đồ…” đã giúp học sinh nhận diện từng loại
biểu đồ, ý nghĩa của từng loại biểu đồ giúp học sinh nắm vững kĩ năng thực
hành vẽ các loại biểu đồ địa lí vào giải quyết nhiệm vụ học tập được đặt ra.
III. PHƯƠNG PHÁP
III. 1. Đối tượng nghiên cứu:
Một số kĩ năng nhận biết, vẽ biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9
III.2. Khách thể nghiên cứu:
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 4


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

- Giáo viên: Lê Thị Thúy, được phân công giảng dạy bộ mơn Địa Lí lớp 9
trong những năm học gần đây: Qua thực tế giảng dạy, qua kinh nghiệm khi
nghiên cứu áp dụng vào các tiết dạy tôi thấy học sinh xác định và vẽ biểu đồ còn
rất hạn chế, nhiều em có khả năng lĩnh hội và vận dụng kiến thức cịn chậm dẫn
đến việc học tập bộ mơn Địa Lí cịn gặp nhiều khó khăn.
- Học sinh: Lớp 9B (lớp thực nghiệm) và lớp 9A (lớp đối chứng). Hai lớp
lựa chọn nghiên cứu có tỉ lệ tương đương nhau về sĩ số, giới tính, dân tộc… cụ
thể như sau:
Bảng 1: Giới tính, thành phần dân tộc
của học sinh hai nhóm tham gia thực nghiệm đề tài
Lớp
Sĩ số

9B(thực nghiệm)
29
9A( đối chứng)
29
Về ý thức học tập: Các thành viên của

Nữ
Dân tộc
17
2
15
4
cả 2 lớp đều có ý thức học tập

tương đương nhau
Kết quả học tập với điểm số như nhau
III.3. Thiết kế
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau khi tác động của hai nhóm tương
đương. Chọn 2 lớp: lớp 9B là lớp thực nghiệm, lớp 9A là lớp đối chứng. Lớp
thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế trong các tuần có bài tập thực
hành: tuần 5, tuần 8, tuần 11, tuần 12. Tôi cho học sinh làm kiểm tra vẽ biểu đồ
và nhận xét bảng số liệu trong vịng 15 phút dưới hình thức tự luận
Trước khi tác động thì điểm số giữa 2 lớp khơng có sự khác biệt. Tơi dùng thêm
phép kiểm chứng T- test để kiểm chứng mức độ chênh lệch về điểm số trung
bình của 2 nhóm trước khi tác động và thu được kết quả như sau:

Bảng 2: Bảng kiểm chứng để xác định
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 5



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

các nhóm tương đương trước tác động
Lớp 9B (lớp thực nghiệm)
Lớp 9A (Lớp đối chứng)
TBC
5,07
5,26
P
0,797
P = 0,797 > 0,05 từ đó có kết luận điểm số trung bình của hai lớp thực nghiệm
và đối chứng là khơng có ý nghĩa. Hai lớp được coi là tương đương.
Bảng 3: Bảng kiểm chứng để xác định
các nhóm tương đương sau tác động
Lớp thực nghiệm (9B)
7,15
1,35
0,008

Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị p

Lớp đối chứng (9A)
6,30
1,10

Bảng 4: Thiết kế nghiên cứu

NHÓM

KIỂM TRA

TÁC ĐỘNG

KIỂM TRA

TRƯỚC TÁC

SAU TÁC

ĐỘNG
O1

Có sử dụng giải

ĐỘNG
O3

O2

pháp thay thế
Khơng sử dụng

O4

Thực
nghiệm
Đối chứng


giải pháp thay thế
Trong thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T- test độc lập
III.4. Quy trình nghiên cứu:
- Chuẩn bị của giáo viên:
+ Lớp đối chứng: dạy học như bình thường
+ Lớp thực nghiệm:
* Đối với giáo viên:
Nội dung của các bài tập thực hành nhằm rèn luyện kĩ năng nhận biết, kĩ năng vẽ
biểu đồ và phân tích bảng số liệu để thấy được q trình phát triển của một đối

Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 6


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

tượng địa lí, đồng thời cũng cố những kiến thức phần lí thuyết. Để đảm bảo việc
giảng dạy giáo viên cần chuẩn bị các thiết bị, phương tiện dạy học cho tốt:
Tranh ảnh: Một số biểu đồ phóng to
Bản đồ các vùng kinh tế, ngành kinh tế có liên quan đến bài thực hành
- Vận dụng các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Giáo viên có thể đặt câu hỏi, gợi ý cách nhận biết các
dạng biểu đồ để học sinh suy luận, phân tích và đi đến kết luận nội dung kiến
thức. Thực hành làm bài tập trên lớp, qua các bài tập ở sách giáo khoa bản thân
tôi gọi một số học sinh đưa ra cách vẽ biểu đồ thích hợp tương ứng ở từng bài
tập, đưa một số dạng bài tập yêu cầu học sinh về nhà vẽ …
- Chọn phương pháp dạy học phù hợp với từng lớp, từng đối tượng học sinh,
giúp học sinh tìm ra mối liên hệ giữa bài tập thực hành với lí thuyết, vận dụng

vào thực tế ở địa phương.
* Đối với học sinh
- Các em biết lắng nghe giáo viên giảng bài
- Học và làm bài tập đầy đủ trước khi đến lớp
- Tìm tịi, nghiên cứu sách giáo khoa, vở bài tập, Atlat, tập bài tập bản đồ.
* Thời gian và địa điểm:
Đối tượng nghiên cứu: Kĩ năng nhận biết, vẽ biểu đồ, phân tích bảng số liệu của
học sinh địa lí lớp 9 trường trung học cơ sở Đăk Nang.
Địa điểm: Tại trường trung học cơ sở Đăk Nang, Krơng Nơ.
Trong q trình nghiên cứu tơi đã đưa ra một số biện pháp:
A. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
Để vẽ được các dạng biểu đồ học sinh phải hiểu được khái niệm về biểu đồ:
“Biểu đồ” là gì?
- Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mơ tả một cách dễ dàng động thái phát triển
của một hiện tượng địa lí, mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng, hoặc cơ
cấu thành phần của một tổng thể.
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 7


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

- Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng
để biểu hiện nhiều chủ đề khác nhau. Vì vậy, khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là phải
đọc kỹ đề bài để tìm hiểu chủ đề định thể hiện trên biểu đồ (thể hiện động thái
phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu), sau đó căn cứ vào chủ
đề đã được xác định để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất.
Bất cứ loại biểu đồ nào, cũng phải đảm bảo được 3 yêu cầu sau:
Tính khoa học

Tính trực quan
Tính thẩm mỹ.
B. NHỮNG DẠNG BIỂU ĐỒ THƯỜNG GẶP TRONG CHƯƠNG TRÌNH
ĐỊA LÍ LỚP 9:
DẠNG BIỂU ĐỒ TRỊN:
Thể hiện quy mô và cơ cấu của đối tượng (theo tỉ lệ % tương đối)
a) Kĩ năng nhận biết:
- Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ tròn.
- Khi các thành phần của đối tượng cộng lại bằng 100%(số liệu đã xử lí- số liệu
tinh)
- Khi trong đề bài có từ 1 đến 3 năm,
- Khi trong đề bài có các cụm từ: “vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu, tỉ lệ
(nhưng chỉ có 1, 2 hoặc 3 năm) ta vẽ biểu đồ tròn.
Lưu ý nếu số liệu ở dạng thơ( nghìn tỷ đồng, triệu người…) thì phải xử lí số liệu
ra %, cơ cấu của các thành phần đủ 100 (%) thì tiến hành vẽ biểu đồ.
b) Cách tiến hành.
- Khi vẽ cần phải vẽ các đối tượng xuôi theo chiều chuyển động của kim đồng hồ
bắt đầu từ 12h.
- Nếu biểu đồ có từ 2 đến 3 hình trịn thì đặt tâm các đường trịn trên một đường
thẳng nằm ngang
- Tên biểu đồ: phía trên hoặc dưới biểu đồ
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 8


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

- Chú thích: ghi bên phải hoặc phía dưới biểu đồ.
- Khơng dùng các kí hiệu gần giống nhau đặt cạnh nhau. Khoảng cách giữa các

kí hiệu phải đều nhau để đảm bảo tính thẩm mĩ.
- Trong tường hợp đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện cả quy mô và cơ cấu thì
chúng ta phải tính bán kính hình trịn của các năm theo cơng thức:
R2=R1

S2
S1

R2 là bán kính biểu đồ 2
R1 là bán kính biểu đồ 1 (thường được quy ước bằng 1 hoặc 2cm)
S1 là giá trị tuyệt đối của đường tròn 1( số liệu tuyệt đối năm đầu tiên)
S2 là giá trị tuyệt đối của đường trịn 2(số liệu tuyệt đối của năm 2)
Ví dụ: Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế
của các năm 1990, 1999.(Đơn vị: tỉ đồng)
Năm

Tổng số

Nông, lâm, ngư

Công nghiệp – xây

nghiệp

dựng

Dịch vụ

1990


131968

42003

33221

56744

1999

256269

60892

88047

107330

Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện quy mơ và cơ cấu tổng sản phẩm trong nước
phân theo khu vực kinh tế của nước ta qua các năm 1990, 1999? Nêu nhận xét?
Bước 1: Xử lí số liệu: Bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu
vực kinh tế các năm 1990, 1999 ( đơn vị: %)
Năm

Nông - Lâm – Ngư

Công nghiệp – Xây

Dịch vụ


nghiệp

dựng

1990

31,8

25,2

43,0

1999

23,8

34,4

41,8

Bước 2: Tính độ chênh lệch bán kính các biểu đồ trịn:
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 9


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Ta quy ước R1990 = 1 cm
R1999 =


S1999 2
R1990
S1990

=R1990.

256269
131968

=

R1990 1,94

=

1,4.R1990

* Bước 3: Vẽ biểu đồ:

Biểu đồ quy mô và cơ cấu tổng sản phẩm trong nước các năm 1990, 1999

* Bước 4: Nhận xét:
DẠNG BIỂU ĐỒ CỘT:
Cột chồng, cột đơn, cột ghép( ghép 2 hoặc 3 cột vào một nhóm)
Biểu đồ cột thể hiện động thái của sự phát triển, hoặc so sánh quy mô (độ lớn)
giữa các đối tượng địa lí. Biểu đồ cột cũng có thể dùng để biểu hiện cơ cấu thành
phần của một tổng thể.
a) Kĩ năng nhận biết:
- Khi đề bài yêu cầu cụ thể là “hãy vẽ biểu đồ cột … “ thì khơng được vẽ biểu đồ

dạng khác mà phải vẽ biểu đồ cột.
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 10


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

- Đề bài muốn ta thể hiện sự hơn kém, nhiều ít, hoặc muốn so sánh các yếu tố.
- Ta có thể dựa vào các cụm từ như: “số lượng”, “sản lượng”, “so sánh”, “cán
cân xuất nhập khẩu”...
- Nếu đề bài so sánh các yếu tố trong một năm, thì trục hồnh thay vì đơn vị năm
ta lại thay thế bằng “các vùng”, “các nước”, “các loại sản phẩm”….
- Trên trục tung thường có các đơn vị như: kg/người, USD/người, người/km 2,
tạ/ha…
- Tuy nhiên, chúng ta phải xử lí số liệu khi đề yêu cầu thể hiện tỉ trọng sản
lượng…
* Biểu đồ cột có nhiều dạng như: Cột rời, cột cặp(cột nhóm), hay cột chồng.
Học sinh phải làm nhiều dạng bài tập này thì các em sẽ có kinh nghiệm và sự
hiểu biết để nhận dạng nó và vẽ loại biểu đồ cột nào cho thích hợp.
b. Cách vẽ:
- Căn cứ vào số liệu cao nhất để xác định chiều cao của trục tung cho hài hòa,
cân xứng với chiều dài của trục hoành.
- Vẽ một hệ trục tọa độ: Trục tung thể hiện giá trị của các đại lượng(%, nghìn
tấn, triệu người…). Trục hoành thường thể hiện thời gian (năm, tên nước, vùng,
các loại sản phẩm…)
Chiều rộng của các cột phải bằng nhau
Chiều cao của các cột phải tương ứng với các giá trị của đại lượng
Khoảng cách giữa các cột phải có tỉ lệ tương ứng với thời gian ở trên trục hoành
Đỉnh cột ghi các chỉ số tương ứng với chiều cao của các cột.

Chân cột ghi tên
Cột đầu tiên nên vẽ cách trục tung một khoảng cách nhất định để đảm bảo tính
trực quan của biểu đồ
Vẽ đúng trình tự đề bài cho
Sau khi vẽ xong nên ghi số liệu (%, triệu con, nghìn tấn..) lên đỉnh mỗi cột để dễ
so sánh các đối tượng với nhau.
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 11


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

- Chú thích: Chọn những kí hiệu khác nhau để chú thích
Ví dụ 1: Biểu đồ dạng cột đơn
Biểu đồ cột đơn thể hiện sự biến động của một đối tượng qua nhiều năm, hoặc so
sánh nhiều đối tượng với nhau trong cùng một thời gian.
Cho bảng số liệu về “ tỉ lệ diện tích che phủ rừng” của nước ta dưới đây, hãy vẽ
biểu đồ sự thay đổi tỉ lệ che phủ rừng của nước ta giai đoạn 1943-1995, nêu nhận
xét
Năm
Tỉ lệ che phủ rừng (%)

1943

1975

1985

1987


1995

40,7

28,6

23,6

22,0

27,7

Ta thấy đề bài yêu cầu là vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi tỉ lệ che phủ rừng và
căn cứ vào bảng số liệu thì vẽ biểu đồ cột đơn là thích hợp nhất.
Đối với bài này chúng ta chỉ cần tiến hành qua 2 bước:
Bước 1: Xác định dạng phải vẽ là dạng biểu đồ cột đơn, dựng trục, chia khoảng
cách các năm, vẽ, ghi số liệu lên trục, cột,
(%)

Năm

Biểu đồ thể hiện tỉ lệ che phủ rừng nước ta thời kì 1943-1995
Bước 2: Nêu nhận xét
Ví dụ 2: Biểu đồ dạng cột ghép(dùng so sánh các đối tượng với nhau, sự hơn
kém thế hiện ở độ cao của các cột.
Dựa vào bảng số liêu dưới đây: Giá trị sản lượng các ngành sản xuất nông
nghiệp (%) nước ta trong giai đoạn 1976- 1995
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang


Trang 12


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Năm

1976
1990
1995
Ngành
Trồng trọt
80,7
75,3
73,0
Chăn nuôi
19,3
24,7
27,0
Hãy vẽ biểu đồ thể hiện giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi và ngành trồng
trọt?
Căn cứ vào yêu cầu của đề bài và bảng số liệu ta vẽ biểu đồ cột, thích hợp nhất là
cột cặp. Tại sao ta phải vẽ cột cặp? Bởi vì biểu đồ này không thể hiện cột tổng số
trong bảng số liệu nên không cần thể hiện cơ cấu. Vẽ cột cặp thì ta dễ dàng so
sánh giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi và ngành trồng trọt qua các năm thể
hiện cụ thể ở độ dài của các cột
(%)

Năm
Biểu đồ thể hiện giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi

và ngành trồng trọt giai đoạn 1976 -1995
Ví dụ 3:

Biểu đồ dạng cột chồng:

Biểu đồ cột chồng thể hiện cơ cấu đối tượng trong tổng thể 100%
Thông thường bảng số liệu cho có cột tổng số (phải xử lí số liệu về %)
Như vậy biểu đồ cột chồng vừa thể hiện được tổng thể, vừa thể hiện được cơ cấu
của từng đối tượng.

Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 13


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Bài tập 2 (tr33 SGK) Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ về cơ
cấu giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi (%).
Năm

Tổng số

Gia súc

Gia cầm

Sản phẩm

Phụ phẩm chăn


trứng, sữa
nuôi
1990
100,0
63,9
19,3
12,9
3,9
2002
100,0
62,8
17,5
17,3
2,4
Dạng biểu đồ này giúp các em dễ so sánh giữa các ngành với nhau theo trình tự
về tỉ trọng của gia súc, gia cầm, sản phẩm trứng sữa và phụ phẩm chăn ni. Đặc
biệt là có cột tổng số nên ta phải vẽ biểu đồ cột chồng.
So với biểu đồ trịn thì biều đồ cột chồng chỉ thể hiện được cơ cấu đối tượng
nhưng không thấy được quy mơ của chúng qua các năm. Vì thế chúng ta chỉ vẽ
loại biểu đồ này khi đề bài yêu cầu bắt buộc “ vẽ biểu đồ cột…”

17.5

DẠNG BIỂU ĐỒ MIỀN:
Biểu đồ miền thực chất là biểu đồ cột chồng khi chiều rộng của biểu đồ được thu
nhỏ thành đường thẳng đứng. Biểu đồ miền thể hiện cả cơ cấu và động thái phát
triển của các đối tượng địa lí trong nhiều năm (theo số liệu tuyệt đối hoặc số liệu
tương đối)
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang


Trang 14


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

a) Kĩ năng nhận biết:
- Khi đề bài yêu cầu cụ thể: Hãy vẽ biểu đồ miền…
- Khi đề bài xuất hiện một số các cụm từ: “thay đổi cơ cấu”, “chuyển dịch
cơ cấu”,….và có thời gian từ 4 năm trở lên.
- Trục hồnh trong biểu đồ miền ln ln biểu diễn năm.
b) Cách vẽ biểu đồ miền:
Khung biểu đồ miền vẽ theo giá trị tương đối là một hình chữ nhật trong đó được
chia làm các miền khác nhau, chồng lên nhau. Mỗi miền thể hiện một đối tượng
địa lí cụ thể.
Biểu đồ miền vẽ theo giá trị tương đối có năm đầu tiên và năm cuối phải
nằm trên hai cạnh trái và phải (2 trục tung)
- Đọc yêu cầu, nhận biết các số liệu trong bài.
- Tạo hình chữ nhật trước khi vẽ. Có 2 trục tung: (bên phải và bên trái), 2 trục
hồnh ln dài hơn 2 trục tung để vẽ biểu đồ miền, vì biểu đồ này là từ biến thể
của dạng biểu đồ cột chồng theo tỷ lệ (%)
- Đơn vị tính trên 2 trục tung là như nhau.
- Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ
- Chiều rộng của hình chữ nhật biểu hiện thời gian (năm), khoảng cách các năm
phải đều nhau
- Vẽ các điểm của tiêu chí thứ nhất theo các năm, rồi sau đó nối các điểm đó lại
với nhau, vẽ tương tự các miền cịn lại.
+ Chú thích và ghi tên biểu đồ:
+ Chú thích trực tiếp vào các miền khác nhau, hoặc chú thích bên dưới như các
loại biểu đồ khác.

+Tên biểu đồ ghi như các biểu đồ khác.
Biểu đồ miền vẽ theo giá trị tuyệt đối( số liệu thô) thể hiện động thái nên chỉ
dựng 2 trục tung và 1 trục hoành (ghi năm).(dạng này chưa phổ biến ở cấp
THCS)
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 15


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Ví dụ: Bài 16 (tr 60, SGK)
Vẽ biểu đồ sự thay đổi cơ cấu kinh tế nước ta thời kì 1991- 2002.
Năm(%)

2001

2002

100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

100,0

Nông-lâm-ngư nghiệp

40,5

29,9

27,2


25,8

25,4

23,3

23,0

Công nghiệp-xây dựng

23,8

28,9

28,8

32,1

34,5

38,1

38,5

Dịch vụ

35,7

41,2


44,0

42,1

40,1

38,6

38,5

Tổng số

1991

1993

1995

1997

1999

Năm

Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP nước ta thời kì 1991-2002
DẠNG BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG
Thể hiện diễn biến, tốc độ phát triển tương đối liên tục trong nhiều năm của các
đối tượng địa lí (các đại lượng địa lí có đơn vị giống nhau hay khác nhau).
a. Kĩ năng nhận biết:

- Khi đề bài yêu cầu: vẽ biểu đồ đồ thị, biểu đồ đường biểu diễn...

Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 16


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

- Khi trong đề bài có các cụm từ: Hãy vẽ biểu đồ thể hiện “tốc độ tăng
trưởng, tốc độ gia tăng, tốc độ phát triển …”
- Dạng biểu đồ này thường dùng cho bảng số liệu có nhiều năm và nhiều
đối tượng địa lí (nếu dùng biểu đồ cột thì phải vẽ q nhiều cột hoặc hình trịn thì
phải vẽ q nhiều hình trịn, khơng khả thi)
Cho nên chúng ta vẽ dạng biểu đồ đường để dễ nhận xét về sự thay đổi của các
yếu tố trên một đường cụ thể đó (tăng hay giảm) và dễ nhận xét về thay đổi của
các yếu tố
b) Cách vẽ biểu đồ đường:
Bước 1: Xử lí số liệu
+ Xử lí bảng số liệu ra %( Năm đầu quy về 100%, các năm tiếp theo nhân với
100 và chia cho năm đầu), nếu bảng số liệu có năm đầu bằng 100% thì khơng
cần xử lí số liệu.
Bước 2: Vẽ hệ trục tọa độ và hoàn thành biểu đồ.
+ Trục tung: Thể hiện trị số của các đối tượng (trị số là % : -10, -20, 50, 100,
150,...vv) tùy vào số liệu trong bài.
+ Trục hoành: Thể hiện thời gian (năm), năm đầu tiên trong bảng số liệu nằm
trên trục hồnh( gốc tọa độ)
+ Có khoảng các năm rõ ràng
+ Xác định toạ độ các điểm từng năm của từng tiêu chí theo bảng số liệu, rồi nối
các điểm đó lại và ghi trên các điểm giá trị của năm tương ứng.

+ Mỗi đường biểu diễn dùng kí hiệu khác nhau để dễ quan sát
+ Ghi đơn vị lên đỉnh trục tung( %),
+ Ghi tên biểu đồ
+ Chú giải: thứ tự tên các đối tượng theo trong bài
Ví dụ: Bài 10 (tr 38, SGK) Cho bảng số liệu về số lượng gia súc,gia cầm và chỉ
số tăng trưởng (năm 1990=100%)

Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 17


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Trâu
Năm

(nghìn
con)

1990
1995
2000
2002

1854,1
2962,8
2987,2
2814,4


Chỉ số
tăng
trưởng
(%)

100,0
103,8
101,5
98,6

Bị
(nghìn
con)

3116,9
3638,9
4127,9
6062,9

Chỉ số
tăng
trưởng(
%)

100,0
116,7
132,4
130,4

Lợn

(nghìn
con)

12260,5
16306,4
20193,8
23169,5

Chỉ số

Gia

Chỉ số

tăng

cầm

tăng

trưởng(

(triệu

trưởng(

%)

con)


%)

100,0
133,0
164,7
189,0

107,4
142,1
196,1
233,3

100,0
132,3
182,6
217,2

Hãy vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc,gia cầm qua các năm
1900, 1995, 2000 và 2002.
Đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm,
căn cứ vào bảng số liệu và yêu cầu của đề bài thì ta tiến hành vẽ biểu đồ
đường.
%
250
200
150
100
BIỂU ĐỒ KẾT HỢP:(cột và đường)
50
1990


1995

2000

2002

Biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc,
gia cầm giai đoạn 1990 – 2002.
DẠNG BIỂU ĐỒ KẾT HỢP
Cột đơn với đường, cột ghép với đường, cột chồng với đường.
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 18


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Biểu đồ kết hợp được sử dụng khi vẽ 2 hoặc 3 đối tượng địa lí nhằm thể hiện tính
trực quan.
Ở chương trình Địa lí trung học cơ sở chúng ta thường vẽ loại kết hợp đơn giản
là cột đơn và đường.
Ví dụ như biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa, biểu đồ dân số và gia tăng dân số…
a. Kĩ năng nhận biết
- Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường
- Khi trong đề bài có cụm từ thường gặp“vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện…”
và có 2 hoặc 3 đơn vị tính khác nhau như (diện tích, sản lượng và năng suất,
nhiệt độ và lượng mưa, số dân và gia tăng tự nhiên…)
b. Cách vẽ biểu đồ kết hợp:
Bước 1:

- Dựng hệ tọa độ có 2 trục tung với 2 đơn vị khác nhau
- Trục hồnh thể hiện năm (cũng có thể là tên nước hay các tháng trong năm…).
Chia tỉ lệ sao cho hạn chế sự dính nhau giữa các cột và đường.
- Ghi đơn vị lên 2 trục
Bước 2:
- Vẽ theo từng đại lượng một (cột vẽ trước, đường vẽ sau) Đường biểu diễn là
một đường thẳng hoặc gấp khúc lên, xuống.
-Tọa độ đường luôn nằm giữa các cột.
- Ghi tên biểu đồ
- Khi chú giải phải thể hiện rõ các đối tượng địa lí thể hiện trên biểu đồ.
Bước 3: Nhận xét và giải thích
Ví dụ: Cho bảng số liệu: Số dân thành thị và tỷ lệ dân thành thị ở nước ta thời kỳ
1985-2003
Tiêu chí
1985 1990 1995 1997 2000 2003
Số dân thành thị ( triệu
11.4
12.9 14.9 16.8 18.8 20.9
người)
Tỷ lệ dân thành thị (%) 18.97 19.51 20.75 22.60 24.18 25.80
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 19


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

1. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện đơ thị hoá ở nước ta trong thời gian: 19852003
2. Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, em hãy rút ra nhận xét và giải thích.
1. Vẽ biểu đồ

(%)
Triệu người

25
20

10

0
1985

1990

1995

1997

2000

2003

Biểu đồ kết hợp thể hiện q trình đơ thị hố nước ta giai đoạn
1985-2003
Số dân thành thị
Tỉ lệ dân đô thị

DẠNG BIỂU ĐỒ THANH NGANG:
Là dạng biến thể của biểu đồ cột đơn, được dùng khi tên các đối tượng địa lí cần
ghi q dài khơng thể ghi hết trên trục hoành.
a) Kĩ năng nhận biết

- Khi đề bài yêu cầu cụ thể: “Hãy vẽ biểu đồ thanh ngang…
- Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột, là các vùng kinh tế hoặc tên các tỉnh,
thành… chúng ta nên chuyển sang thanh ngang để tiện việc ghi tên các vùng dễ
dàng và đẹp hơn.
b) Cách vẽ biểu đồ thanh ngang:

Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 20


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Cũng giống như biểu đồ cột. Tuy nhiên trong trường hợp này trục tung của biểu
đồ thanh ngang lại thể hiện các vùng kinh tế, hoặc các tỉnh cịn trục hồnh thì thể
đại lượng (đơn vị)
- Vẽ hệ trục tọa độ gồm 1 trục tung, 1 trục hoành.
- Trục tung ghi tên các vùng kinh tế hoặc tên các tỉnh thành
- Trục hoành ghi đơn vị
- Tên vùng hoặc các tỉnh thành theo thứ tự trong bài.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện lực lượng lao động các vùng kinh tế nước ta năm
1996.
Vùng kinh tế
Trung du và miền núi Bắc Bộ
Đồng bằng Sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng Sông Cửu Long


Lực lượng lao động (nghìn người)
6.433
7.383
4.664
3.805
1.442
4.391
7.748

Vùng

Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 21


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Nghìn người

Biểu đồ lực lượng lao động các vùng kinh tế nước ta năm 1996
C. CÁCH NHẬN XÉT SỐ LIỆU TRONG BIỂU ĐỒ
Nhận xét phải đi từ cái tổng thể, khái quát chung nhất, sau đó là đi vào từng
thành phần, từng đối tượng cụ thể. Mỗi một nhận xét trong bài đều cần có số liệu
để chứng minh. Các nhận xét cần tập trung vào giá trị trung bình, giá trị cực đại,
giá trị cực tiểu, đặc biệt là những giá trị có tích chất đột biến (tăng nhanh, giảm
nhanh…). Mọi sự thay đổi về cơ cấu hay sự tăng trưởng phải diễn ra theo chiều
thời gian.
Nhận xét số liệu không chỉ để thấy được sự phát triển của một hay nhiều

đối tượng địa lí mà cịn chỉ ra được mối quan hệ giữa các hiện tượng đó với nhau
trong một tổng thể như (diện tích, năng suất với sản lượng, dân số với bình quân
lương thực đầu người…vv).
Tùy vào đặc điểm từng loại biểu đồ và bảng số liệu chúng ta có cách nhận
xét khác nhau:
a. Biểu đồ trịn
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 22


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

- Khi chỉ có 1 hình trịn: ta nhận xét về thứ tự lớn nhỏ của từng thành phần, sau
đó so sánh.
- Khi có 2 hình trịn trở lên:
+ Ta nhận xét tăng hay giảm trước (năm sau tăng hay giảm so với năm trước)
tăng (giảm) bao nhiêu lần (có thể dùng cả bảng số liệu tuyệt đối để so sánh).
+ Sau đó nhận xét về nhất, nhì, ba…của từng yếu tố trong từng năm.
- Cuối cùng cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
b. Biểu đồ cột:
* Trường hợp cột rời (cột đơn):
- Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu hoặc biểu đồ đã vẽ để
trả lời câu hỏi tăng hay giảm? và tăng bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ hay
chia số liệu năm đầu)
- Bước 2: Xem xét số liệu cụ thể ở trong (hay trong các năm cụ thể) để trả lời
tiếp là tăng hay giảm liên tục hay không liên tục ?(năm nào không liên tục)
- Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm
Nếu khơng liên tục thì năm nào không liên tục.
* Trường hợp cột ghép:

- Nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn)
- Sau đó kết luận (có thể so sánh hay tìm yếu tố liên quan gữa các cột)
Trường hợp cột là các vùng, các nước….
Ta nhận xét cao nhất, nhì…thấp nhất, nhì…(nhớ ghi dầy đủ các nước, vùng), rồi
so sánh giữa cái vùng (nước) cao nhất với vùng (nước)thấp nhất.
Trường hợp cột là lượng mưa:
Nhận xét mùa mưa, mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào (vùng nhiệt
đới tháng mưa từ 100 mm trở lên là mùa mưa, cịn vùng ơn đới thì từ 50 mm trở
lên).
- Sau đó, cho biết tháng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm và tháng
nào mưa thấp nhất, lượng mưa bao nhiêu?
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 23


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

- So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất (có thể có 2 tháng mưa
nhiều và hai tháng mưa ít)
c. Biểu đồ miền
- Ta nhận xét hàng ngang trước; theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm, tăng
(giảm) thế nào? Tăng (giảm) bao nhiêu?(số liệu chứng minh)
- Nhận xét hàng dọc: yếu tố nào xếp nhất, nhì, ba… và có thay đổi thứ hạng
khơng.
- Tổng kết lại.
d. Biểu đồ đường:
* Trường hợp chỉ có một đường:
- Bước 1: So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời
câu hỏi: Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? nếu tăng (giảm) thì tăng

(giảm) bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay số liệu năm
cuối chia số liệu năm đầu gấp bao nhiêu lần)
- Bước 2: Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý năm
nào không liên tục )
- Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng
chậm. Nếu không liên tục thì năm nào khơng liên tục
* Trường hợp có hai đường trở lên:
- Ta nhận xét từng đường một giống như theo đúng thứ tự bảng số liệu đã cho:
đường A trước rồi đến đường B, đường C…
- Sau đó ta tiến hành so sánh tìm mối quan hệ giữa các đường biểu diễn.
e. Dạng biểu đồ kết hợp:
- Các bước nhận xét giống như biểu đồ cột và đường.
+ Ta nhận xét các cột trước, đường biểu diễn sau.
+ Có kết luận chung khái quát cho cột và đường.
III.5. Đo lường:
Bài kiểm tra trước khi tác động là bài giáo viên cho kiểm tra 15 phút
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 24


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Bài kiểm tra sau tác động cũng là bài kiểm tra 15 phút, hình thức tự luận
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
IV.1. Trình bày kết quả
Kết quả cho thấy, tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học
sinh. Lớp thực nghiệm có điểm kiểm tra sau tác động cao hơn lớp đối chứng.
Điểm kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm (9B) có điểm trung bình cộng là
7,15. Điểm trung bình cộng sau tác động của lớp đối chứng (9A) là 6,30. Két quả

kiểm chứng T-test cho thấy p = 0,008 có nghĩa là có sự khác biệt giữa điểm trung
bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng “Kĩ năng
nhận biết, vẽ biểu đồ địa lí …” đã có tác dụng tốt đến kết quả tiếp thu kiến thức
cho học sinh.
Để đánh giá chính xác hiệu quả của đề tài, tôi đã sử dụng các phép đo: Tính giá
trị trung bình, T-test (độc lập); tính độ lệch chuẩn; mức độ ảnh hưởng. Cụ thể
như sau:
Bảng 5:

Tổng hợp kết quả làm bài kiểm tra trước và sau tác động

Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị P

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng

( lớp 9B)

(lớp 9A)

Trước TĐ

Sau TĐ

Trước TĐ

Sau TĐ


5,07
1,41

7,15
1,35

5,26
1,58

6,30
1,10

0,008

IV.2. Phân tích dữ liệu
Kết quả kiểm tra T-test như trên đã chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác
động là tương đương. Sau tác động p = 0,008 cho thấy sự chênh lệch giá trị trung
bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết
quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng là khơng ngẫu
nhiên mà do tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 7,15 - 6,30 = 0,77
Người thực hiện: Lê Thị Thúy – Trường THCS Đăk Nang

Trang 25


×