Tải bản đầy đủ (.pdf) (223 trang)

Nghiên cứu địa mạo phục vụ giảm nhẹ, thiệt hại do tai biến trượt lở đất, lũ bùn đá ở tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.5 MB, 223 trang )

1

TR N THANH H

Nghiên cứu địa mạo phục vụ giảm nhẹ,
thiệt hại do tai biến trợt lở đất,
lũ bùn đá ở tỉnh lào cai

NH XUT BN I HC QUC GIA H NI


2


3

M CL C
CÁC THUẬT NGỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT ......................................................... 6
DANH M C HÌNH .......................................................................................... 7
DANH M C NH .......................................................................................... 10
M

Đ U ....................................................................................................... 11

Ch ng1.
T NG QUAN V TR
T L Đ T, L BÙN ĐÁ VÀ CƠ S NGHIÊN C U
Đ A M O PH C V GI M NH THI T H I DO TAI BI N ........................... 17
1.1. Nghiên cứu trượt lở đất, lũ bùn đá trên thế giới và Việt Nam ....................... 17
1.1.1. Tai biến thiên nhiên ...................................................................................... 17
1.1.2. Nghiên cứu trượt lở đất, lũ bùn đá trên thế giới ......................................... 18


1.1.3. Nghiên cứu trượt lở đất, lũ bùn đá tại Việt Nam ......................................... 26
1.1.4. Nghiên cứu trượt lở đất, lũ bùn đá tại Lào Cai ............................................ 31
1.2. Cơ sở nghiên cứu địa mạo phục vụ giảm thiểu thiệt hại do tai biến trượt lở
đất, lũ bùn đá ............................................................................................................... 33
1.2.1. Cơ sở địa mạo trong nghiên cứu trượt lở đất, lũ bùn đá .............................. 33
1.2.2. Cách tiếp cận trong nghiên cứu trượt lở đất, lũ bùn đá ............................... 36
1.2.3. Nội dung nghiên cứu địa mạo phục vụ giảm thiểu tác hại do tai biến trượt lở
đất, lũ bùn đá .......................................................................................................... 38
1.2.4. Bản đồ địa mạo phục vụ nghiên cứu trượt lở đất, lũ bùn đá ....................... 41
1.3. Phương pháp và quy trình nghiên cứu ............................................................. 43
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 43
1.3.2. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 46
Kết luận chương 1........................................................................................................ 49

Ch ng 2.
CÁC NHÂN T
NH H
NG T I Đ A HÌNH VÀ PHÁT SINH TR
TL
Đ T, L BÙN ĐÁ .......................................................................................... 51
2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................. 51


4
2.2. Các nhân tố tự nhiên ............................................................................................ 51
2.2.1. Địa chất ........................................................................................................ 51
2.2.2. Vỏ phong hóa ................................................................................................ 55
2.2.3. Hệ thống sơn văn.......................................................................................... 58
2.2.4. Khí hậu ......................................................................................................... 61
2.2.5. Mạng lưới sông suối và chế độ thuỷ văn ...................................................... 65

2.2.6. Thổ nhưỡng .................................................................................................. 67
2.2.7. Thảm thực vật .............................................................................................. 70
2.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội ................................................................................ 74
2.3.1. Khái quát đặc điểm kinh tế xã - hội............................................................... 74
2.3.2. Các hoạt động phát triển kinh tế và ảnh hưởng đến phát sinh tai biến ....... 75
Kết luận chương 2........................................................................................................ 79

Ch ng 3.
Đ C ĐI M Đ A M O T NH LÀO CAI ........................................................... 81
3.1. Đặc điểm trắc lượng hình thái ............................................................................ 81
3.1.2. Đặc điểm chia cắt sâu ................................................................................... 84
3.1.3. Đặc điểm chia cắt ngang ............................................................................... 87
3.1.4. Đặc điểm độ dốc ............................................................................................ 89
3.1.5. Đặc điểm hướng sườn .................................................................................. 91
3.2. Đặc điểm kiến trúc hình thái ............................................................................... 93
3.2.1. Nhóm kiến trúc hình thái nâng tân kiến tạo................................................. 93
3.2.2. Nhóm kiến trúc hình thái hạ tương đối và sụt lún tân kiến tạo .................... 100
3.3. Đặc điểm các kiểu nguồn gốc địa hình ............................................................ 102
3.3.1. Địa hình kiến tạo và kiến trúc bóc mòn ...................................................... 102
3.3.2. Địa hình bóc mòn tổng hợp ........................................................................ 103
3.3.3. Địa hình karst ............................................................................................. 107
3.3.4. Địa hình do dòng chảy ................................................................................ 108
3.4. Đặc điểm phát triển địa hình ............................................................................ 109
3.4.1. Tuổi địa hình ............................................................................................... 109
3.4.2. Lịch sử phát triển địa hình ......................................................................... 110
3.4.3. Tính chất chung của địa hình ..................................................................... 112
Kết luận chương 3...................................................................................................... 115


5

Ch ng 4.
ĐÁNH GIÁ TAI BI N TR
T L Đ T, L BÙN ĐÁ KHU V C
T NH LÀO CAI TRÊN CƠ S NGHIÊN C U Đ A M O ............................. 117
4.1 Hiện trạng tai biến trượt lở đất, lũ bùn đá tỉnh Lào Cai ................................ 117
4.1.1 Khái quát chung .......................................................................................... 117
4.1.2 Trượt lở đất, lũ bùn đá trên một số tuyến giao thông và khu dân cư .... 121
4.1.3 Trượt lở đất, lũ bùn đá trên sườn và đáy thung lũng ................................. 123
4.2 Dấu hiệu địa mạo liên quan tới trượt lở đất, lũ bùn đá ................................. 126
4.2.1. Phân tích dấu hiệu địa mạo qua các khối trượt lở điển hình ...................... 126
4.2.2. Phân tích dấu hiệu địa mạo qua các dòng lũ bùn đá điển hình........................ 138
4.2.3. Dấu hiệu địa mạo liên quan tới tai biến trượt lở đất, lũ bùn đá ................... 146
4.3. Đánh giá điều kiện địa mạo ảnh hưởng tới trượt lở đất, lũ bùn đá ............ 148
4.3.1. Trắc lượng hình thái ................................................................................... 148
4.3.2. Nguồn gốc địa hình .................................................................................... 152
4.4 Đánh giá nguy cơ trượt lở đất, lũ bùn đá tỉnh Lào Cai trên cơ sở ứng dụng
công nghệ GIS ............................................................................................................ 156
4.4.1 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên .............................. 156
4.4.2 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế - xã hội .................... 169
4.4.3 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới độ ổn định địa hình
và phát sinh tai biến.............................................................................................. 171
4.4.4 Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở đất tỉnh Lào Cai ................................... 179
4.4.5 Đánh giá nguy cơ tai biến dòng bùn đá, lũ bùn đá tỉnh Lào Cai ................... 182
4.5 Đánh giá nguy cơ rủi ro và phân vùng tai biến trượt lở đất, lũ bùn đá
tỉnh Lào Cai ............................................................................................................... 185
4.5.1 Đánh giá nguy cơ rủi ro do tai biến trượt lở đất, lũ bùn đá ........................ 185
4.5.2 Phân vùng nguy cơ tai biến trượt đất, lũ bùn đá tỉnh Lào Cai ................... 190
4.6 Kiến nghị một số giải pháp phòng tránh và giảm thiểu tai biến
trượt lở đất, lũ bùn đá tại Lào Cai ........................................................................... 194
Kết luận chương 4...................................................................................................... 199


K T LU N VÀ KI N NGH ........................................................................... 201
TÀI LI U THAM KH O ................................................................................ 203


6

CÁC THUẬT NGỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
AHP

Analytical Hierarchy Process (Phân tích cấp bậc)

CCN

Chia cắt ngang

CCS

Chia cắt sâu

DEM

Digital elevation model (Mô hình số độ cao)

GDP

Gross domestic product (Tổng sản phẩm quốc nội)

GIS


Geographic Informations System (Hệ thông tin địa lý)

GPS

Global Positioning System (Hệ thống định vị toàn cầu)

KHCN

Khoa học công nghệ

KTHT

Kiến trúc hình thái

KTTV

Khí tượng thủy văn

LBĐ

Lũ bùn đá

LQ

Lũ quét

MCE

Multi Criteria Evaluation (Đánh giá đa chỉ tiêu)


NGTK

Niên giám thống kê

nnk

Những người khác

PCLB

Phòng chống lụt bão

TBĐC

Tai biến địa chất

TBTN

Tai biến thiên nhiên

TKCN

Tìm kiếm cứu nạn

TKT

Tân kiến tạo

TLĐ


Trượt lở đất

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

TTHT

Trạm trổ hình thái

VNĐ

Việt Nam đồng

VPH

Vỏ phong hóa


7

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ nguyên tắc tiếp cận nghiên cứu dự báo tai biến
trượt lở đất, lũ bùn đá ........................................................................37
Hình 1.2: Sơ đồ các bước đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở đất, lũ bùn đá
tỉnh Lào Cai .........................................................................................47
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu .......................................................52
Hình 2.2: Bản đồ địa chất tỉnh Lào Cai .............................................................53
Hình 2.3: Bản đồ vỏ phong hóa tỉnh Lào Cai ...................................................57
Hình 2.4: Mô hình độ cao tỉnh Lào Cai .............................................................60

Hình 2.5: Bản đồ lượng mưa trung bình năm tỉnh Lào Cai ...........................63
Hình 2.6: Sơ đồ mạng lưới thủy văn tỉnh Lào Cai ..........................................66
Hình 2.7: Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Lào Cai ......................................................68
Hình 2.8: Bản đồ tài nguyên rừng tỉnh Lào Cai...............................................72
Hình 3.1a: Số di tích bậc địa hình khu vực tỉnh Lào Cai ..................................82
Hình 3.1b: Sơ đồ phân bậc địa hình tỉnh Lào Cai ..............................................83
Hình 3.2: Bản đồ chia cắt sâu tỉnh Lào Cai.......................................................86
Hình 3.3: Bản đồ chia cắt ngang tỉnh Lào Cai..................................................88
Hình 3.4: Bản đồ độ dốc tỉnh Lào Cai ...............................................................90
Hình 3.5: Bản đồ hướng sườn tỉnh Lào Cai .....................................................92
Hình 3.6: Bản đồ kiến trúc hình thái tỉnh Lào Cai.........................................101
Hình 3.7: Bản đồ địa mạo tỉnh Lào Cai ...........................................................104
Hình 4.1: Bản đồ hiện trạng trượt lở đất, lũ bùn đá tỉnh Lào Cai ...............120
Hình 4.2: Sơ đồ hiện trạng khối trượt cầu Mống Sến ...................................128
Hình 4.3: Sơ đồ địa chất khu vực cầu Mống Sến...........................................128
Hình 4.4: Sơ đồ độ dốc khu vực cầu Mống Sến.............................................130


8
Hình 4.5: Sơ đồ mật độ khe rãnh xói mòn và sông suối
khu vực cầu Mống Sến.....................................................................130
Hình 4.6: Sơ đồ địa mạo khu vực cầu Mống Sến ..........................................131
Hình 4.7: Sơ đồ hiện trạng trượt lở đất, lũ bùn đá
khu vực xã Phìn Ngan .....................................................................134
Hình 4.8: Sơ đồ địa mạo khu vực xã Phìn Ngan, huyện Bát Xát ................135
Hình 4.9: Sơ đồ độ dốc khu vực xã Phìn Ngan, huyện Bát Xát ...................135
Hình 4.10: Sơ đồ mật độ khe rãnh xói mòn và sông suối
khu vực xã Phìn Ngan, huyện Bát Xát...........................................136
Hình 4.11: Sơ đồ các lưu vực nhỏ có biểu hiện lũ bùn đá
trên sườn tây nam bình sơn Bắc Hà ...............................................138

Hình 4.12: Một số đặc điểm hình thái và cấu trúc thung lũng
suối Nậm Khòn .................................................................................141
Hình 4.13: Cấu trúc đơn nghiêng trong thung lũng suối Ngòi Đô,
bình sơn Bắc Hà ................................................................................142
Hình 4.14: Vị trí lưu vực suối Nà Tặc, huyện Bát Xát.....................................143
Hình 4.15: Sơ đồ độ dốc thung lũng suối Nà Tặc............................................144
Hình 4.16: Sơ đồ mật độ khe rãnh xói mòn và sông suối thung lũng
suối Nà Tặc ........................................................................................144
Hình 4.17: Sơ đồ địa mạo chi tiết thung lũng suối Nà Tặc ............................144
Hình 4.18: Biểu đồ mật độ các điểm trượt lở theo bậc độ cao .......................149
Hình 4.19: Biểu đồ mật độ các điểm trượt lở theo độ dốc .............................149
Hình 4.20: Biểu đồ mật độ các điểm trượt theo hướng sườn ........................150
Hình 4.21: Biểu đồ mật độ các điểm trượt theo độ chia cắt sâu ....................151
Hình 4.22: Biểu đồ mật độ các điểm trượt theo độ chia cắt ngang ...............152
Hình 4.23: Biểu đồ thống kê điểm trượt trên các dạng địa hình ...................152
Hình 4.24: Phân tích các yếu tố dạng tuyến từ ảnh vệ tinh khu vực
nghiên cứu .........................................................................................163
Hình 4.25: Biểu đồ lượng mưa trung bình tháng tại trạm Lào Cai
và trạm Sa Pa .....................................................................................166


9
Hình 4.26: Đánh giá ảnh hưởng của độ dốc tới trượt lở ................................173
Hình 4.27: Đánh giá ảnh hưởng của mức độ chia cắt ngang
tới trượt lở ..........................................................................................173
Hình 4.28: Đánh giá ảnh hưởng của mức độ chia cắt sâu tới trượt lở .........174
Hình 4.29: Đánh giá ảnh hưởng của thành phần vật chất tới trượt lở .........174
Hình 4.30: Đánh giá ảnh hưởng của mức độ dập vỡ, nứt nẻ đất đá
tới trượt lở ..........................................................................................175
Hình 4.31: Đánh giá ảnh hưởng của mật độ đứt gãy tới trượt lở .................175

Hình 4.32: Đánh giá ảnh hưởng của lượng mưa tới trượt lở .........................176
Hình 4.33: Đánh giá ảnh hưởng của lớp phủ thực vật tới trượt lở ...............176
Hình 2.34: Biểu đồ thể hiện trọng số của các nhân tố ảnh hưởng ................178
Hình 4.35: Mô hình tích hợp các nhân tố ảnh hưởng đến độ ổn định
của sườn .............................................................................................180
Hình 4.36: Bản đồ nguy cơ tai biến trượt lở đất tỉnh Lào Cai........................181
Hình 4.37: Biểu đồ mật độ các điểm trượt theo các cấp đánh giá .................182
Hình 4.38: Bản đồ nguy cơ tai biến lũ bùn đá tỉnh Lào Cai ...........................184
Hình 4.39: Mối quan hệ giữa nguy cơ tai biến
và tính dễ bị tổn thương ..................................................................186
Hình 4.40: Bản đồ cơ sở hạ tầng và sử dụng đất tỉnh Lào Cai ......................187
Hình 4:41: Bản đồ đánh giá mức độ dễ bị tổn thương đối
với tai biến trượt lở đất, lũ bùn đá tỉnh Lào Cai...........................188
Hình 4.42: Bản đồ đánh giá nguy cơ thiệt hại do tai biến trượt lở đất,
lũ bùn đá tỉnh Lào Cai .....................................................................189
Hình 4.43: Bản đồ phân vùng tai biến trượt lở đất, lũ bùn đá
tỉnh Lào Cai .......................................................................................192


10

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhiệt độ không khí trung bình ở các khu vực
thuộc tỉnh Lào Cai ..............................................................................61
Bảng 2.2: Kết quả quan trắc mưa tại trạm khí tượng Lào Cai .......................62
Bảng 2.3: Kết quả quan trắc độ ẩm tại trạm khí tượng Lào Cai ....................62
Bảng 4.1: Các dấu hiệu địa mạo cảnh báo tai biến trượt lở đất,
lũ bùn đá ............................................................................................147
Bảng 4.2: Đánh giá ảnh hưởng của độ dốc tới trượt lở đất..........................157
Bảng 4.3: Đánh giá ảnh hưởng của mức độ chia cắt ngang

tới trượt lở đất ...................................................................................158
Bảng 4.4: Đánh giá ảnh hưởng của mức độ chia cắt sâu
tới trượt lở đất ...................................................................................159
Bảng 4.5: Đánh giá cho các dạng nguồn gốc địa hình ..................................160
Bảng 4.6: Đánh giá ảnh hưởng của thành phần đất đá
tới trượt lở đất ...................................................................................162
Bảng 4.7: Đánh giá ảnh hưởng của mức độ dập vỡ,
nứt nẻ của đất đá ..............................................................................162
Bảng 4.8: Đánh giá ảnh hưởng của mật độ đứt gãy
và các yếu tố dạng tuyến .................................................................163
Bảng 4.9: Đánh giá ảnh hưởng của lượng mưa khu vực .............................167
Bảng 4.10a:Đánh giá ảnh hưởng của lớp phủ thực vật tới trượt lở đất ........168
Bảng 4.10b:Diện tích và mật độ điểm trượt theo các cấp độ ..........................169
Bảng 4.11: Trọng số của các nhân tố ảnh hưởng .............................................178
Bảng 4.12: Ma trận đánh giá nguy cơ thiệt hại do tai biến trượt lở đất,
lũ bùn đá ............................................................................................190


11

DANH MỤC ẢNH
Ảnh 1.1:

Trượt đất tại La Conchita, California, Hoa Kỳ năm 19955 ............50

Ảnh 1.2:

Trượt lở đất tại Hong Kong năm 1998 .............................................50

Ảnh 1.3:


Trượt lở đất tại Mameyes, Puerto Rico năm 1985 ..........................50

Ảnh 1.4:

Trượt lở đất tại Tawangmangu, đảo Java, Indonesia năm 2007 ...50

Ảnh 1.5:

Trượt đất trên Quốc lộ 32, Yên Bái ...................................................50

Ảnh 1.6:

Lũ bùn đá tại Bát Xát, Lào Cai ..........................................................50

Ảnh 2.1:

Ruộng bậc thang phổ biến tại Lào Cai.............................................73

Ảnh 2.2:

Định cư trên sườn dốc, nơi có nguy cơ trượt lở cao ......................73

Ảnh 2.3:

Hoạt động nhân sinh liên quan với khai thác khoáng sản ...........73

Ảnh 2.4:

Hoạt động nhân sinh: Xẻ núi làm nhà gây nên sự tăng độ

dốc sườn ...............................................................................................73

Ảnh 2.5:

Hoạt động đổ lở đã xảy ra khi có tác động nhân sinh...................73

Ảnh 2.6:

Tác động làm gia tăng mương xói....................................................73

Ảnh 3.1:

Bề mặt tích tụ proluvi - coluvi dưới chân sườn phía tây
khối núi Hoàng Liên Sơn .................................................................116

Ảnh 3.2:

Bề mặt san bằng cao 1400 - 1600m phía đông bắc cao nguyên
Bắc Hà ................................................................................................116

Ảnh 3.3:

Sườn đổ lở trên đá granit của dãy núi Hoàng Liên Sơn,
chân núi là pedimen thung lũng ....................................................116

Ảnh 3.4:

Bề mặt pedimen cao 80 - 100m, nơi có vỏ phong hoá
và lớp tảng lăn dày - nguy cơ tai biến trượt lở đất cao ...............116


Ảnh 3.5:

Mặt trượt trùng với mặt phân lớp của đá trầm tích
trên quốc lộ 4D ..................................................................................116

Ảnh 3.6:

Sườn phát triển vuông góc với hướng cắm của đất đá
- nơi tiềm ẩn tai biến lở đá ...............................................................116


12
Ảnh 4.1:

Trượt đất tại phường Duyên Hải, TP Lào Cai ..............................124

Ảnh 4.2:

Trượt đất trên quốc lộ 4D, đoạn Bắc Hà – TP Lào Cai .................124

Ảnh 4.3:

Trượt taluy âm trên quốc lộ 4D, đoạn Lào Cai-Sa Pa ..................124

Ảnh 4.4:

Xử lý khối trượt trên quốc lộ 4D.....................................................124

Ảnh 4.5:


Trượt lở đất liên quan với sự mất cân bằng trọng lực do hoạt động
xâm thực của dòng chảy tại phía đông cầu Cốc Lếu...................... 124

Ảnh 4.6:

Trượt lở và nứt đất nghiêm trọng đã xảy ra trên bề mặt pedimen
tại Mường Vi .....................................................................................124

Ảnh 4.7:

Toàn cảnh khối trượt cầu Mống Sến ..............................................132

Ảnh 4.8:

Vật liệu không đồng nhất gây mất ổn định sườn dốc .................132

Ảnh 4.9:

Nhiều khối trượt xuất hiện trên sườn phải thung lũng
Ngòi Đum tại khu vực cầu Mống Sến ...........................................132

Ảnh 4.10: Khối trượt Mống Sến chụp tháng 10/2004, hệ thống mương dẫn
nước mặt đã bị phá hủy ...................................................................132
Ảnh 4.11: Dòng bùn đá phía Tây Nam cầu Mống Sến..................................132
Ảnh 4.12: Nhiều khối trượt ít có sự tác động của nhân sinh
phía Tây cầu Mống Sến....................................................................132
Ảnh 4.13: Khối trượt chảy tại thôn Sùng Hoảng, xã Phìn Ngan,
huyện Bát Xát ....................................................................................137
Ảnh 4.14: Vật liệu ngổn ngang của khối trượt tại thôn Sùng Hoảng,
xã Phìn Ngan, huyện Bát Xát ..........................................................137

Ảnh 4.15: Vật liệu không đồng nhất và có nguồn gốc tích tụ
là một trong những nguyên nhân chính của khối trượt .............137
Ảnh 4.16: Dấu vết của lũ bùn đá trong quá khứ tại khu vực
xã Phìn Ngan ......................................................................................... 137
Ảnh 4.17: Nhiều khối trượt xuất hiện ở sườn đối diện
qua suối Ngòi San .............................................................................137
Ảnh 4.18: Dạng địa hình pedimen thung lũng bị chia cắt,
nơi có độ dốc thấp nhưng lại có nguy cơ trượt lở cao .................137


13
Ảnh 4.19: Đoạn thắt hẹp xen kẽ đoạn mở rộng..............................................139
Ảnh 4.20: Bãi lũ tích tại ngầm Trung Đô .........................................................139
Ảnh 4.21: Nơi sinh sống của 21 hộ dân
bây giờ chỉ là một bãi đá ngổn ngang ............................................145
Ảnh 4.22: Vật liệu bị xói lở hai bên bờ suối và cuốn theo trong dòng lũ ...145
Ảnh 4.23: Nơi hợp lưu của suối Tùng Chỉn và suối Bản San .......................145


14


15

MỞ ĐẦU

Hàng năm, trượt lở đất (TLĐ), lũ bùn đá (LBĐ) gây tổn thất hàng tỷ
USD và cướp đi sinh mạng của hàng trăm người trên thế giới [137, 183].
Trong lịch sử đã ghi nhận những thảm họa do trượt lở như trượt đất tại
thung lũng Piave (Italia) làm 3.000 người thiệt mạng năm 1963, trượt lở

kết hợp với LBĐ tại Nevados Huascaran (Peru) làm 3.500 người thiệt
mạng năm 1962 và 18.000 người năm 1970, tại Nicaragua năm 1998, làm
chết hơn 2.000 người; tại Guatemala năm 2005, làm chết 1.800 người; vùi
lấp một ngôi làng có dân số trên 1.500 người tại Layte, Philippin năm
2006 hay xóa sổ một ngôi làng tại Jakarta, Indonexia năm 2006 [123, 130,
132, 137, 141, 176, 183]. Nhiều hành động đã được thực hiện trong thời
gian vừa qua nhằm giảm thiểu thiệt hại do chúng gây ra. Trong bối cảnh
khí hậu Trái Đất đang biến đổi, TLĐ, lũ bùn đã cũng được quan tâm
như những vấn đề toàn cầu.
Việt Nam có ba phần tư diện tích là đồi núi với khí hậu nóng ẩm,
mưa nhiều nên TLĐ, LQ-LBĐ xảy ra tương đối phổ biến tại các khu vực
miền núi (Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Cao Bằng)
hoặc dọc theo các tuyến quốc lộ (Quốc lộ 2, đoạn từ Hàm Yên đến cửa
khẩu Thanh Thuỷ, Quốc lộ 3 từ Chợ Mới đến Quảng Hàm, Quốc lộ 6,
Quốc lộ 12, Quốc lộ 31, Quốc lộ 32, Quốc lộ 4D, Quốc lộ 279, đường Hồ
Chí Minh,...), khu vực hồ Hòa Bình, khu vực thị xã Mường Lay (cũ), khu
vực Bát Xát (Lào Cai), Văn Chấn (Yên Bái),… Trong đó, Lào Cai là một
trong những địa phương chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do tai biến TLĐ,
LQ, LBĐ. Từ năm 1965 đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra trên 60 trận
LQ, LBĐ và trượt lở lớn làm 173 người chết, thiệt hại về kinh tế ước tính
trên 1.500 tỷ VNĐ [37, 76, 86], đặc biệt nghiêm trọng tại khu vực cầu
Mống Sến, xã Mường Vi, Thanh Kim, Phìn Ngan, Trịnh Tường, A Lù,
A Mú Sung.


16
Với xu thế ngày càng gia tăng do các hoạt động phát triển, nghiên
cứu nhằm góp phần giảm thiểu những thiệt hại do tai biến TLĐ, LBĐ là
một nhiệm vụ cấp thiết. Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu các
dạng tai biến này tại Việt Nam nói chung cũng như Lào Cai nói riêng.

Các cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu rất đa dạng và phong phú,
nhiều công trình đã đạt được những kết quả khả quan và có ý nghĩa
thực tiễn cao. TLĐ, LBĐ là những quá trình địa mạo làm biến đổi bề mặt
địa hình, nhưng nhìn chung, các công trình nghiên cứu theo hướng tiếp
cận địa mạo lại khiêm tốn về số lượng cũng như quy mô. Mặt khác, việc
cảnh báo sát thực tai biến, một nhiệm vụ quan trọng trong nghiên cứu
giảm thiểu thiệt hại do chúng gây ra lại ít được đề cập. Trong khi đó,
nghiên cứu địa mạo lại có thể chỉ ra những dấu hiệu liên quan với tai
biến và làm cơ sở để cảnh báo sự phát sinh của chúng trong tương lai.
Cuốn sách này được hoàn thành trên cơ sở nguồn tài liệu phong
phú trong và ngoài nước về những vấn đề có liên quan. Trong đó có thể
phân làm 3 nhóm: Thứ nhất là các tài liệu số liệu kế thừa, thứ hai là các
dữ liệu bản đồ, ảnh vệ tinh và thứ ba là các tài liệu mà tác giả đã công bố
trong quá trình thực hiện luận án tiến sĩ.


17

Chương 1

T NG QUAN V TR
TL
T, L BÙN Á
VÀ C S NGHIÊN C U A M O PH C V
GI M NH THI T H I DO TAI BI N

1.1. Nghiên c u tr

t l đ t, l bùn đá trên th gi i và Vi t Nam


1.1.1. Tai biến thiên nhiên
Trong lịch sử có rất nhiều sự kiện quan trọng do thiên nhiên gây ra
làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống xã hội loài người. Động đất
năm 1556 ở Trung Quốc đã làm cho khoảng 830.000 người bị thiệt mạng
[17], trận bão năm 1991 đổ bộ vào Băng La Đét đã làm chết 138.000
người, trượt đất liên quan với động đất ở Yacitan (Peru) năm 1970 đã
cướp đi sinh mạng của hơn 18.000 người [189]. Thống kê trong 20 năm
(1980 - 2000), trên thế giới đã có hơn 3,5 triệu người bị chết và khoảng
800 triệu người khác lâm vào tình cảnh khó khăn do các tai biến thiên
nhiên gây ra, tổng thiệt hại ước tính khoảng trên 200 tỷ USD [155]. Đó là
vấn đề mang tính toàn cầu và con người đã nhận thức được tầm quan
trọng trong việc phòng chống cũng như thích ứng với chúng. Trong đó,
tai biến TLĐ, LBĐ là đối tượng nghiên cứu của tác giả, thuộc loại tai
biến thiên nhiên làm biến đổi bề mặt địa hình mà tác nhân chính là trọng
lực [124].
Hiện nay, phổ biến nhiều quan niệm khác nhau về tai biến thiên
nhiên (natural hazard); là “các hiện tượng địa chất, địa mạo, thủy văn,...
có khả năng gây thiệt hại cho con người và hoạt động của con người”
(D. Kamp - 1986)[113], “một tai biến có liên quan đến sự tương tác giữa
con người với bất cứ một quá trình tự nhiên nào của Trái Đất” (M.C. Call,
1992) [139], “sự tương tác giữa hệ thống quản lí tài nguyên của con
người và các hiện tượng tự nhiên cực đoan và hiếm hoi có nguồn gốc


18
khác nhau (nội lực, ngoại lực) và gây nhiều tổn thất cho con người cả về
vật chất lẫn tính mạng” (D.C. Man,?)[130]... Mặc dù có nhiều quan niệm
khác nhau nhưng tất cả đều thống nhất tai biến thiên nhiên là sự kiện tự
nhiên gây nhiều tổn thất cho con người cả về vật chất lẫn tính mạng,
sinh ra do sự tương tác giữa hệ thống quản lý tài nguyên của con người

với các hiện tượng tự nhiên cực đoan hoặc hiếm hoi có nguồn gốc khác
nhau. Vì vậy, một sự kiện tự nhiên trở thành tai biến chỉ khi có quan hệ
với khả năng đối phó của xã hội hoặc cá nhân nào đó.
1.1.2. Nghiên cứu trượt lở đất, lũ bùn đá trên thế giới
Hướng nghiên cứu tai biến TLĐ, LBĐ trên thế giới đã được các nhà
khoa học Nga, các nhà nghiên cứu Pháp, Đức và Thụy Sỹ… quan tâm
với các hướng nghiên cứu liên quan đến vùng núi Himalaya, An-pơ,
Kacpat, các vùng khí hậu lục địa khô hạn như Trung Á, các vùng hoang
mạc Bắc Phi và Bắc Mỹ, Trung Mỹ. Trên cơ sở các công trình công bố,
những kết luận ban đầu về cơ chế hoạt động cũng như những nguyên
nhân phát sinh của các dạng tai biến này đã được xác định.
Tại Liên Xô, phải kể đến công trình “Lũ bùn đá và những biện pháp
phòng chống” đã phân tích bản chất vật lý, mô hình cơ học, sự phân bố
và những tác hại khủng khiếp của TLĐ, LBĐ qua hàng loạt ví dụ cụ thể
[52, 157]. Những kết luận về cơ chế hoạt động của dạng tai biến này đến
nay vẫn còn nguyên giá trị: điều kiện tiên quyết để xảy ra LBĐ điển
hình là phải có lượng vật liệu vụn phong phú để khi mưa với cường độ
lớn có cơ hội trượt - lở ồ ạt vào dòng nước lũ. Những điều kiện như vậy
thường gặp trong các miền khí hậu lục địa bán khô khan hoặc khô khan
và các vùng giàu băng tích. Song, cần nhận xét thêm rằng tất cả đều
dừng lại ở những kết luận về bản chất quá trình, về cảnh báo nguy cơ tai
biến, cũng hoàn toàn bỏ ngỏ khâu dự báo. Chính vì vậy, cho đến nay
dạng tai biến này vẫn hoàn toàn bất ngờ đối với các nạn nhân trên toàn
thế giới, các điểm dân cư vẫn cứ tiếp tục bị tàn phá nặng nề, thậm chí bị
vùi lấp hoàn toàn, mà hầu như không được báo trước.
Từ những năm cuối thế kỷ XX, những dạng tai biến nói trên lại
bùng phát trên khắp các châu lục, gây tổn hại lớn về người và tài sản.


19

Đó là lý do tại nhiều nước Tây Âu cũng như Bắc Mỹ đã hình thành một
bộ môn khoa học mới nghiên cứu “Tai biến thiên nhiên” (“Natural
hazards” trong tiếng Anh và “Risques Naturels” trong tiếng Pháp),
trong đó tập trung mô tả bản chất và mức độ thiệt hại. Sự kiện quan
trọng nhất là Liên Hiệp Quốc công bố thập niên 1990-2000 là Thập niên
Quốc tế Giảm thiểu Tai biến Thiên nhiên (IDNDR) [132, 156]. Ngoài ra,
có nhiều tổ chức quốc tế nghiên cứu về TLĐ được thành lập như
Nhóm Nghiên cứu Trượt lở đất Quốc tế (1993), Hội Địa kỹ thuật Quốc
tế,... Hàng năm, Ủy ban Kiểm kê và Đánh giá Tai biến Trượt lở đất
(thuộc UNESCO) công bố các báo cáo về hiện trạng tai biến TLĐ, LBĐ
trên phạm vi toàn thế giới [183]. Đây cũng là một nội dung quan trọng
trong báo cáo thường nhiên về hiểm họa Trái Đất của Liên Hiệp Quốc.
Từ cuối thế kỷ XX cho đến nay, nhiều ấn phẩm đã được công bố liên
quan đến tai biến TLĐ, LBĐ trên thế giới với nhiều cách tiếp cận khác
nhau như sau:
Làm rõ khái niệm và cơ chế của tai biến trượt lở đất, lũ bùn đá
Theo hướng này, Glade (2001), Anderson và J.Crozier (2005) đã
tổng quan và phân tích rõ các khái niệm “tai biến trượt lở”, “rủi ro do
trượt lở” và “tổn thương do trượt lở” [115, 137], trong đó nhấn mạnh
việc xác định được bản chất của tai biến và các tính chất của nguy hiểm
có khả năng xảy ra là những nội dung rất quan trọng trong nghiên cứu
tai biến TLĐ, LBĐ. Cruden và Varnes (1996), Dikau (1996) đưa ra bảng
phân loại các loại hình trượt và dòng chảy được cộng đồng quốc tế
chấp nhận [132, 137, 150, 156]. Trên quan điểm địa mạo, Panizza
(1987), Hartlen và Viberg (1988) định nghĩa “tai biến được giới hạn là
xác định sự xuất hiện của trượt lở, trong khi rủi ro liên quan đến
những thiệt hại không mong muốn được gây ra bởi trượt lở” (số người
chết, thiệt hại về cơ sở hạ tầng…). Vấn đề sẽ trở nên rõ ràng hơn khi tai
biến trượt lở được đánh giá đầy đủ về quy mô để có những dự báo sát
thực về mức độ thiệt hại do chúng gây ra. Varnes (1984) đã đưa ra ba

nguyên tắc cơ bản để đánh giá về tai biến TLĐ như sau: (1) “Quá khứ là
chìa khóa đến tương lai” (trong đó, ảnh hưởng do các hoạt động của con
người và biến đổi khí hậu cũng phải được đề cập trong quá trình đánh
giá); (2) "Các điều kiện chính gây ra trượt có thể được xác định" (những


20
hiểu biết về quá trình vận chuyển vật chất trên sườn là cơ sở để xác
định những điều kiện chính gây ra trượt lở); và “Mức độ nguy hiểm có
thể tính toán được” (định lượng hóa hoặc bán định lượng những tác
động của chúng tới quá trình trượt lở) [151]. Năm 1995, Hutchinson bổ
sung nguyên tắc thứ tư: "Các dạng trượt lở có thể được nhận dạng và
phân loại dựa vào các dấu hiệu theo các đặc điểm hình thái, địa chất và
địa kỹ thuật”, trong đó nhấn mạnh vai trò của địa kỹ thuật trong
nghiên cứu TLĐ [148].
Quy mô nghiên cứu
Các hướng nghiên cứu tập trung ở hai mức độ là phân tích từng
trường hợp và đánh giá cho toàn khu vực. Mức độ nghiên cứu cụ thể
tập trung vào phân tích các yếu tố trắc lượng hình thái của khối trượt,
phân tích các nguyên nhân của gây ra trượt, phân loại trượt ở quy mô
chỉ vài mét vuông cho tới cả một khối núi. Ở mức độ này, mục tiêu cụ
thể của các cuộc điều tra thường bao gồm các hoạt động liên quan đến
lập sơ đồ khối trượt và mức độ phá vỡ sườn dốc, lập sơ đồ những tác
động tới môi trường, xác định mức độ hoạt động bằng cách đo lường
trên bề mặt và trong thân khối trượt, tiến hành quan sát, thu thập mẫu
đất đá hay phân tích địa vật lý và đặc tính của đất đá, đánh giá độ dốc
của gương nước ngầm hay áp lực thủy tĩnh, xây dựng sơ đồ cấu trúc địa
mạo lập mô hình cho các khối trượt và tính toán độ ổn định của sườn
dốc. Quy mô nghiên cứu này thường liên quan đến các khối trượt đã
xảy ra hoặc dự đoán hoạt động của khối trượt trong tương lai có liên

quan tới các công trình hạ tầng như đường giao thông, hồ chứa, đập
thủy điện, các tòa nhà, đường ống,… thường dựa trên phương pháp địa
kỹ thuật, địa mạo, địa lý và địa vật lý.
Mức độ nghiên cứu, đánh giá cho toàn khu vực có quy mô từ một
vài ha đến hàng ngàn km², phần lớn dựa vào các mô hình lý thuyết, xác
định sự ảnh hưởng của các nhân tố bằng các tham số gián tiếp để xây
dựng mô hình ổn định sườn dốc hay phân tích dựa vào các số liệu thống
kê của các khối trượt trong quá khứ để tìm ra quy luật chung. Mục tiêu
chính là để xác định các khu vực có nguy cơ trượt lở gây tai biến cao
trong tương lai. Hướng tiếp cận này thường được thực hiện bằng việc


21
liên kết bởi các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau như
địa chất, địa mạo, địa lý, thổ nhưỡng và lâm nghiệp. Các khu vực
nghiên cứu thường liên quan đến các dự án quy hoạch sử dụng đất
trồng rừng hay nông nghiệp.
Cả hai cách tiếp cận về quy mô nghiên cứu trượt lở trên được đề cập
trong các công trình của Turner và Schuster (1996) [194], Dikau (1996),
Crozier (1989), Selby (1993), Veder và Hilbert (1981), Berry và Reid
(1987), Craig (1992), Terzaghi và Peck (1948), Wu (1976), Záruba và
Mencl (1969), Brunsden và Prior (1984), Anderson và Richards (1987).
Ngoài ra, còn phải kể đến các công bố gần đây về lũ bùn đá (Chen, 1997;
Wieczorek và Naeser, 2000), trượt lở đất (Bonnard, 1988; Bell, 1992;
Senneset, 1996; Anderson và Brooks, 1996; Bromhead và cộng sự, 2000;
Rybár và cộng sự, 2002) và tai biến thiên nhiên nói chung (Interpraevent,
2000, 2002) [121, 137, 138, 141, 145, 173, 199, 197, 198, 201].
Đánh giá nguy cơ trượt lở đất, lũ bùn đá
Một trong các nội dung nghiên cứu tai biến TLĐ và LBĐ là xác
định được nguy cơ xảy ra của chúng trong tương lai. Nhìn chung, các

công trình nghiên cứu đều xác định nguy cơ tai biến bằng các mô hình
lý thuyết, đó là cách tiếp cận giả định với các điều kiện như trong thực
tế. Kết quả là các bản đồ nguy cơ tai biến với các mức độ cao thấp phân
bố trong không gian. Việc đánh giá được thể hiện qua các nội dung
như sau:
- Thành lập các bản đồ nhân tố ảnh hưởng: Các nhân tố ảnh hưởng
thường được sử dụng như là các lớp thông tin trong mô hình đánh giá,
bao gồm xác định các không gian phân bố và mức độ tác động đến quá
trình (Crozier, 1989 [137]; Turner và Schuster, 1996 [194] và Guzzetti,
1999 [141]). Dựa vào kiến thức chuyên gia và việc phân tích hiện trạng tai
biến, các nhân tố có thể đánh giá ở các tầm quan trọng khác nhau bằng
việc gán trọng số cho chúng. Tuy nhiên, việc xác định các nhân tố ảnh
hưởng cũng rất khác nhau, có thể chú trọng các thông số địa chất công
trình (Hansen, 1984 [146]) hoặc các yếu tố ngoại sinh (Gee, 1992 [135]). Về
các nhân tố ảnh hưởng tới LBĐ, có rất ít công trình đề cập tới nhưng
cũng phải kể tới công trình của Moon và cộng sự (1991) [167].


22
- Xác định các yếu tố gây mất ổn định sườn dốc: Nếu như trượt lở hoặc
là những bằng chứng về chúng được xác định trong khu vực, thì cách
tiếp cận hữu hiệu là xác định các yếu tố gây bất ổn định của sườn dốc
(Rice và nnk, 1969 [177]). Ví dụ, ta có thể xác định một cách rõ ràng các
giá trị độ dốc, độ cao đối với những vị trí thường xuyên xuất hiện tai
biến. Đó là cơ sở cho việc xác định các không gian không có điều kiện
điều tra trực tiếp thông qua những phân tích cụ thể này. Ngoài ra, các
đánh giá dựa vào tài liệu trong quá khứ, sự thay đổi của các nhân tố,
cường độ tác động của chúng cũng phải được đưa vào tính toán.
- Phân tích lực tác động đến sự dịch chuyển: Một cách tiếp cận phức tạp
hơn là xác định mức độ ổn định của sườn dốc bằng việc xem xét mối

quan hệ giữa các lực gây dịch chuyển và lực giữ ổn định sườn dốc.
Trạng thái ổn định đại diện cho địa hình trong điều kiện bình thường
khi tổng hợp các lực tác động gây ra chuyển động nhỏ hơn các lực gây
giữ cho sườn dốc ổn định. Cách tiếp cận này được Duncan (1996) đề
cập, ông đưa ra hàng loạt các thông số có giá trị định lượng để xác định
giá trị của các lực này [127].
- Mô phỏng mô hình lý thuyết: Mô hình động năng khối trượt và dòng
chảy có thể mô phỏng bởi các máy tính dựa trên các phương trình toán
học như mô hình Sinmap 2.0 (được tích hợp trong ArcGis9.x). Một trong
những mô hình như vậy là mô hình CHASM (Anderson và nnk, 1988
[115]) dựa trên phân tích các tham số định tính giữa động năng dòng
chảy và độ dốc. Điều đáng nói ở mô hình này là có thể xác định được
thời gian chuyển động trên sườn dốc dựa trên việc quan trắc cường độ
mưa, trong những điều kiện độ dốc sườn cụ thể. Tuy nhiên, những mô
hình như thế này đòi hỏi thông tin đầu vào rất chi tiết như lượng mưa,
cường độ mưa, khả năng bão hòa của đất, sử dụng đất,… những thông
số rất khó quan trắc được chính xác. Vì vậy, mô hình như thế còn mang
nhiều tính lý thuyết và chỉ thích hợp với việc mô phỏng trên máy tính.
Phương pháp tiếp cận tương tự đã được sử dụng để mô phỏng trên toàn
bộ lưu vực với độ phân giải khá cao (Burton và Bathurst, 1998 [119];
Montgomery và Dietrich, 1994 [166]).
- Mô phỏng trong phòng thí nghiệm: Đã có một số công trình công bố
các mô hình thực nghiệm mức độ ổn định của sườn dốc trong phòng thí


23
nghiệm tiêu biểu như của Tognacca và cộng sự năm 2000 [193]. Mô hình
này được xây dựng dựa trên những nghiên cứu lý thuyết và thực
nghiệm, các tác giả đã cố gắng quan sát và tiến tới kiểm soát được khối
trượt. Trong các kết luận của mình, các tác giả đều đưa ra các khó khăn

gặp phải ở việc thay đổi tỷ lệ của mô hình và quan trắc các tham số liên
quan, đặc biệt là đối với trượt lở đơn thuần. Điều đáng ghi nhận là cách
tiếp cận này đã mô phỏng khá thành công về dòng bùn đá.
Nguy cơ TLĐ, LBĐ được đánh giá có thể góp phần hữu ích vào
việc đánh giá tai biến nhưng lại chưa có giá trị nhiều trong đánh giá
được quy mô của khối trượt cũng như tần suất xuất hiện. Vì vậy, cho
đến nay mới chỉ ghi nhận công trình của Van Asch và nnk (1999) là
công trình đầu tiên đưa ra các kết luận về độ lớn của trượt lở cũng như
tần suất xuất hiện khi đưa vào các thông số xác định được ngưỡng gây
đột biến, đó là hướng tiếp cận trong nghiên cứu TLĐ, LBĐ nên được
thúc đẩy [196].
Nghiên cứu độ lớn và tần suất trượt lở trong quá khứ
Dữ liệu lịch sử về mối quan hệ giữa tần suất và độ lớn của các hiện
tượng TLĐ, LBĐ được dựa vào những dấu vết trên tự nhiên như lớp trầm
tích, hình thái sườn dốc,… hay như các tài liệu ghi chép của con người:
- Dữ liệu tự nhiên: Những khối trượt cổ có thể được xác định trên
sườn dốc, vật liệu trầm tích, hay như thảm thực vật (rừng cây say). Việc
phân tích sự sắp xếp các vật liệu trầm tích là dấu hiệu hay được sử dụng
nhất, thậm chí có thể tìm hiểu được tần suất trượt lở, dòng bùn đá trong
quá khứ đã được Page và Trustrum công bố năm 1994 [170]. Tuy nhiên,
các công trình sau của Bull (1996) và Lang (1999) mới thật sự là những
công trình mang tính chất hệ thống hóa [158]. Matthews và cộng sự
(1997) cũng đã áp dụng phương pháp này trong công trình nghiên cứu
của mình [161]. Đây cũng là công trình được trích dẫn khá nhiều trong
các bài báo nghiên cứu về TLĐ trên thế giới.
- Những tài liệu lưu trữ lịch sử: Nguồn tài liệu quan trọng khác ghi
nhận về quá trình TLĐ, LBĐ trong quá khứ là các tư liệu lịch sử. Trong
bối cảnh này, thuật ngữ “lịch sử” đề cập đến các thông tin được ghi
nhận bởi con người. Nguồn thông tin này được xác định là các bản đồ,



24
bài báo, ghi chép của nhà thờ,… Nhiều tác giả sử dụng nguồn tài liệu
này để nghiên cứu, trong đó có các nhà địa mạo như Guzzetti (1994),
Petrucci và Polemio (2002) [174], đặc biệt là các ấn phẩm xuất bản của
Glade (2001), Bozzano (1996) [118], Guzzetti (2000) [140].
Phân tích các đột biến ngưỡng
Phân tích tác động gây đột biến có thể được sử dụng để đánh giá tần
suất hay quy mô của khối trượt, dòng chảy. Điều này có thể là một cách
tiếp cận hữu ích vì trong một số trường hợp, những tác động này đều có
giá trị và quan trắc được. Ví dụ như động đất, lượng mưa, thời gian
mưa,… Mỗi sự chuyển động trên sườn dốc đều liên quan đến một tác
động tới ngưỡng gây đột biến. Trong tự nhiên, những ngưỡng gây đột
biến có thể được xác định như mưa, động đất, núi lửa hoạt động, hoạt
động của khe rãnh xói mòn hay quá trình phong hóa. Các hoạt động
nhân sinh như nổ mìn, xẻ taluy, xây dựng hệ thống thủy lợi hay các hoạt
động gây biến đổi cơ lý của đất đá. Việc phân tích ngưỡng đột biến
được thông qua quan trắc tại thời điểm xảy ra sự chuyển động. Từ đó,
trong những điều kiện tương tự, ta có thể xác định được sự xuất hiện tai
biến nếu các tác động đạt tới ngưỡng gây đột biến.
Đối với tác động của mưa gây trượt lở được đề cập nhiều bởi các tác
giả như Wieczorek và Guzzetti (2000) [140], Glade (2005) [137], Petrucci
và Polemio (2000) [174], Toll (2001), Zêzere (2000). Trong khi số khác tập
trung vào các khu vực chi tiết như Finlay cùng cộng sự (1997) hay đánh
giá cho một khu vực như các công trình tại Mỹ của Larson (1995) Wilson
(1993), tại Italia của Polloni và cộng sự (1996), tại New Zealand của
Glade (2000) [137]. Một số tác giả còn xác định ngưỡng của mưa gây
LBĐ như Aleotti và cộng sự (1996); Reichenbach (2002) [176]. Nhìn
chung, các đánh giá trên vẫn phải dựa vào kinh nghiệm là chính, việc
xác định thành một bộ chỉ tiêu gây đột biến hầu như còn bỏ ngỏ.

Ở khía cạnh khác, nghiên cứu những tác động của động đất không
được phong phú như đối với mưa nhưng cần phải kể đến công trình của
Bommer và Rodriguez (2002), Wilson và Keefer (1985). Các tác giả này
gợi ý một phương pháp dự đoán giới hạn không gian của động đất đối
với trượt lở dựa trên cường độ và độ lớn. Jibson và Keefer (1993) điều


25
tra trượt lở liên quan với trận động đất tại Madrid hay hàng loạt các
khối trượt do động đất tại Northridge vào năm 1994 được Harp và
Jibson nghiên cứu (1995)[137, 153].
Ứng dụng công nghệ trong nghiên cứu
TLĐ, LBĐ là những quá trình phức tạp và chịu tác động của nhiều
nhân tố. Việc đánh giá đúng đắn tai biến TLĐ, LBĐ phụ thuộc rất nhiều
vào mức độ định tính hay định lượng của dữ liệu liên quan. Chất lượng
của cơ sở dữ liệu cũng liên quan mật thiết với thời gian và kinh phí. Một
trong những hướng tiếp cận hiệu quả, giảm thời gian cũng như kinh phí
trong nghiên cứu là áp dụng công nghệ. Phụ thuộc vào việc khảo sát
hay mô hình hóa mà có những công nghệ được các tác giả trên thế giới
áp dụng công nghệ viễn thám, GIS, quan trắc, thống kê và mô hình hóa.
Thông thường, các nghiên cứu trên thực địa thường được bắt đầu bằng
những bản đồ chi tiết. Phụ thuộc vào kế hoạch nghiên cứu, có thể cập
nhật thêm các thông tin địa chất công trình, địa mạo, thảm thực vật,…
trên bản đồ nền và GPS có độ chính xác cao.
Áp dụng công nghệ có nhiều ưu điểm khi nghiên cứu các điểm chìa
khóa để ngoại suy ra các khu vực lân cận (Malet và cộng sự, 2002). Sự
chuyển động hiện đại của khối trượt còn có thể được ghi lại ở những
thiết bị quan trắc như trong công trình của Angeli (1999). Ngoài ra, kỹ
thuật viễn thám cho phép thu thập thông tin ở những nơi không có điều
kiện nghiên cứu thực địa như trong công trình của Zhou (2001) hay

phân tích các kiểu thảm thực vật có biểu hiện trượt lở như Gers và cộng
sự (2001) [202]. Một số công nghệ hiện đại khác đã được sử dụng trong
nghiên cứu trượt lở như khoan, đo độ kết dính, và khảo sát địa vật lý
(Mauritsch, 2000) [162].
Tuổi của những khối trượt có thể được xác định bằng nhiều phương
pháp khác nhau. Thông thường người ta sử dụng phương pháp xác
định tuổi gián tiếp qua phân tích trầm tích liên hệ, hay trực tiếp như
phân tích địa y và đồng vị phóng xạ (Lang, 1999) [158].
Ngày nay, việc áp dụng công nghệ GIS trong nghiên cứu trượt lở
đang trở nên phổ biến và chiếm ưu thế. Các dữ không gian liên quan có
thể được mô hình hóa như DEM, hướng sườn, địa chất, thực vật,… để


×