Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Đánh giá điều kiện Địa chất công trình Trung tâm thương mại , dịch vụ và nhà ở tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh ở giai đoạn khảo sát sơ bộ.Thiết kế khảo sát địa chất công trình phục vụ cho giai đoạn thiết kế kỹ thuật thi công công trình trên, thời gian thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.75 KB, 131 trang )

Mở Đầu
 Bắc










Ninh là một tỉnh Việt Nam thuộc khu vực phía bắc của vùng đồng bằng
sông Hồng và tiếp giáp với vùng trung du Bắc bộ tại tỉnh Bắc Giang. Bắc
Ninh là cửa ngõ phía đông bắc của thủ đô. Tỉnh lỵ là thành phố Bắc Ninh
nằm cách trung tâm Hà Nội 30 km về phía Đông Bắc. Phía Tây và Tây Nam
giáp thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Đông và Đông Nam
giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên.Trong quy hoạch xây
dựng, tỉnh này thuộc vùng Thủ đô. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Chính
vì vậy Bắc Ninh là nơi thu hút rất nhìu lao động về đây làm việc . Để đáp
ứng nhu cầu tỉnh Bắc Ninh đã ra quyết định khởi công xây dựng công trình :
Khu trung tâm xúc tiến thương mại, phân phối hàng hoá, nhà ở công nhân
và nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại –tại địa điểm: Xã Đại Đồng - Huyện
Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh. Để giúp Bắc Ninh ngày một phát triển hơn so với
các tỉnh khác và giúp công nhân có thêm công việc chống nỗi lo thất nghiệp
hiện nay.
Nhằm mục đích cho sinh viên ra trường được hiểu rõ hơn về nghề nghiệp,
nắm vững kiến thức chuyên môn, kỹ năng làm việc, tôi đã được Khoa Khoa
học và Kỹ thuật Địa chất và Bộ môn Địa chất công trình- địa kỹ thuật cho
phép đi thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần khảo sát và xây dựng
USCO . Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã tham gia lao động sản


xuất cùng các anh chị đồng nghiệp. Tại đây tôi đã được nghiên cứu tài liệu
trong phòng và tham gia công tác khảo sát địa chất công trình tại các dự án
của công ty.
Kết thúc thực tập tốt nghiệp, căn cứ vào tài liệu thu thập, tôi đã được Bộ
môn Địa chất công trình giao viết đồ án tốt nghiệp với đề tài:
“Đánh giá điều kiện Địa chất công trình Trung tâm thương mại , dịch vụ
và nhà ở tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh ở giai đoạn khảo sát sơ
bộ.Thiết kế khảo sát địa chất công trình phục vụ cho giai đoạn thiết kế kỹ
thuật- thi công công trình trên, thời gian thi công phương án là 1 tháng”

Nội dung đồ án bao gồm:
Mở đầu
Phần I: Phần chung và chuyên môn


Chương 1. Điều kiện địa lý tự nhiên, dân cư, kinh tế, giao thông tỉnh Bắc
Ninh
 Chương 2. Đặc điểm trầm tích Đệ Tứ, địa chất thủy văn tỉnh Bắc Ninh.
 Chương 3. Đánh giá điều kiện địa chất công trình khu xây dựng.
 Chương 4. Dự báo các vấn đề địa chất công trình.
 Phần II: Thiết kế phương án khảo sát địa chất công trình và dự trù kinh phí.
 Chương5. Luận chứng nhiệm vụ thiết kế.
 Chương6. Nội dung, khối lương, phương pháp tiến hành các dạng công tác
khảo sát.
 Chương 7. Dự trù nhân lực và kinh phí
 Các bản vẽ kèm theo gồm:
 Phụ lục 1:Sơ đồ bố trí các công trình thăm dò
 Phụ lục 2: Mặt cắt Địa chất công trình
 Phụ lục 3: Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý
 Phụ lục 4: Bản đồ trầm tích đệ tứ khu vực Bắc Ninh

 Qua thời gian hơn 2 tháng làm đồ án, với sự nỗ lực của bản thân cùng sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo ThS. Dương Văn Bình, đến nay
bản đồ án tốt nghiệp đã được hoàn thành. Tuy nhiên, do còn hạn chế về kiến
thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên nội dung đồ án không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy kính mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các
thầy cô và sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp để bản đồ án được
hoàn thiện hơn.


Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ..tháng ..năm ….
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tuấn Anh
Lớp ĐCCT- ĐKT A K56


PHẦN I:
PHẦN CHUNG VÀ CHUYÊN MÔN

CHƯƠNG 1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, KINH TẾ, GIAO THÔNG TỈNH BẮC
NINH


1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1Vị trí địa lý
• Diện tích 803,87 m2 . Tọa độ địa lý : vĩ độ từ 20018’ đến 21016’ Bắc ,
kinh độ từ 105054’ đến 106018’ Đông . Tiếp giáp : phía Bắc giáp Bắc
Giang , phía Đông và Đông Nam giáp Hải Dương ,Tây và Tây Nam giáp
Hưng Yên và Hà Nội . Bắc Ninh năm trong vùng kinh tế trọng điểm phía

Bắc và thuộc tam giác kinh tế Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh . Tạo
điều kiện thuận lợi giúp Bắc Ninh giao lưu và phát triển kinh tế của tỉnh .

1.2 Địa hình


Địa hình Bắc Ninh chủ yếu là ĐB.châu thổ được bồi đắp phù sa chủ yếu
là sông Đuống và sông Thái Bình ( đồi núi chiếm 1,87% diện tích toàn
tỉnh). Địa hình của tỉnh này tương đối phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ
Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy
bề mặt đổ về sông Đuống và sông Thái Bình. Vùng đồng bằng thường có
độ cao phổ biến từ 3-7 m, địa hình trung du (hai huyện Quế Võ và Tiên
Du) có một số dải núi độ cao phổ biến 300–400 m.

1.3 Thủy văn


Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá cao,
trung bình 1,0 - 1,2 km/km2, có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông
Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình. Sông Đuống có chiều dài 42 km
nằm trên đất Bắc Ninh, tổng lượng nước bình quân 31,6 tỷ m3. Mực
nước cao nhất tại bến Hồ tháng 8/1945 là 9,64m, cao hơn so với mặt
ruộng là 3 – 4 m. Sông Đuống có hàm lượng phù sa cao, vào mùa mưa
trung bình cứ 1 m3 nước có 2,8 kg phù sa. Sông Cầu có chiều dài sông
Cầu là 290 km với đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 70 km, lưu lượng
nước hàng năm khoảng 5 tỷ m3. Sông Cầu có mực nước trong mùa lũ
cao từ 3 – 6 m, cao nhất là 8 m, trên mặt ruộng 1 – 2 m, trong mùa cạn
mức nước sông lại xuống quá thấp (0,5 - 0,8 m). Sông Thái Bìnhthuộc



vào loại sông lớn của miền Bắc có chiều dài 385 km, đoạn chảy qua tỉnh
Bắc Ninh dài 17 km[14]. Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn từ các vùng
đồi trọc miền đông bắc, đất đai bị sói mòn nhiều nên nước sông rất đục,
hàm lượng phù sa lớn. Do đặc điểm lòng sông rộng, ít dốc, đáy nông nên
sông Thái Bình là một trong những sông bị bồi lấp nhiều nhất. Theo tài
liệu thực đo thì mức nước lũ lụt lịch sử sông Thái Bình đo được tại Phả
Lại năm 1971 đạt tới 7,21 m với lưu lượng lớn nhất tại Cát Khê là 5000
m3/s. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các hệ thống sông ngòi nội địa
như sông Ngũ huyện Khê, sông Dâu, sông Đông Côi, sông Bùi, ngòi Tào
Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình.

1.4 Khí hậu
Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt (xuân,
hạ, thu, đông). Có sự chênh lệch rõ ràng về nhiệt độ giữa mùa hè nóng ẩm và mùa
đông khô lạnh. Sự chênh lệch đạt 15-16 °C. Mùa mưa kéo dài từ tháng năm đến
tháng mười hàng năm. Lượng mưa trong mùa này chiếm 80% tổng lượng mưa cả
năm. Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.400-1.600 mm. Nhiệt độ trung bình:
23,3 °C. Số giờ nắng trong năm: 1.530-1.776 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình:
79%.
1.5 Tài nguyên và khoáng sản


Tài nguyên rừng không lớn, chủ yếu là rừng trồng. Tổng diện tích đất
rừng là 661,26 ha phân bố tập trung ở Quế Võ (317,9 ha) và Tiên Du
(254,95 ha). Tổng trữ lượng gỗ ước tính 3.279 m³, trong đó rừng phòng
hộ 363 m³, rừng đặc dụng 2916 m³.



Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây

dựng như: đất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn
ở Quế Võ và Tiên Du, đất sét làm gạch chịu lửa ở thị xã Bắc Ninh, đá cát
kết với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu - Bắc Ninh, đá sa thạch ở
Vũ Ninh - Bắc Ninh có trữ lượng khoảng 300.000 m³. Ngoài ra còn có
than bùn ở Yên Phong với trữ lượng 60.000 - 200.000 tấn.

1.6 Kinh tế - xã hội
a. Dân cư




Năm 2009, dân số Bắc Ninh là 1.024.472 người, chỉ chiếm 1,21% dân số
cả nước và đứng thứ 39/63 tỉnh, thành phố, trong đó nam 502.925 người
và nữ 521.547 người; khu vực thành thị 240.987 người, chiếm 23,5%
dân số toàn tỉnh và khu vực nông thôn 783.485 người, chiếm 76,5%.
Mật độ dân số Bắc Ninh năm 2010 đã lên tới 1,262 người/km², gần gấp
5 lần mật độ dân số bình quân của cả nước và là địa phương có mật độ
dân số cao thứ 3 trong số 63 tỉnh, thành phố, chỉ thấp hơn mật độ dân số
của Hà Nội và của thành phố Hồ Chí Minh Năm 2011, dân số Bắc Ninh
là 1.060.300 người, mật độ dân số 1289 người/km², vẫn là tỉnh có mật
độ dân số cao thứ 3 cả nước.



Bắc Ninh có một dân số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là
665.236 người, chiếm 64,93% tổng dân số. Nhóm tuổi dưới 15 có
258.780 người, chiếm 25,26% tổng dân số còn nhóm người trên 60 tuổi
có 100.456 người, tức chiếm 9,8%.


b.Thành phần dân tộc :


Trên địa bàn tỉnh có khoảng 27 dân tộc trên tổng số 54 dân tộc cả nước sinh
sống , trong đó chiếm chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm tuyệt đa số khoảng
99,67% so với dân số tỉnh, tiếp sau đó là dân tộc Tày Nùng chiếm khoảng
0,22% dân số tỉnh ,còn lại là các dân tộc khác.

c. Tôn giáo


Cũng giống như phần lớn các tỉnh khác tại Miền Bắc Việt Nam, Bắc Ninh
có đại đa số cư dân "không tôn giáo". Theo thống kê năm 2009, số người
theo có tôn giáo tại tỉnh Bắc Ninh là 16.362 người, tức chiếm 1,6% tổng dân
số của tỉnh.[19] Hiện nay, Bắc Ninh có 7 tôn giáo hoạt động là Phật
giáo, Công giáo, Tin Lành,Hồi giáo, Minh Lý đạo,Phật giáo Hòa
Hảo và Cao Đài. Bắc Ninh có 40 xứ đạo Công giáo hoạt động và tất cả các
hoạt động Công giáo ở Bắc Ninh đều do Toà Giám mục Giáo phận Bắc
Ninh chỉ đạo.


Tôn
giáo

Tín đồ
người

Tỉ lệ
so với dân số


Công
giáo

12.590

1,23%

Phật
giáo

3.744

0,37%

Tin
Lành

17

-

Tổng
số

16.362

1,6%

d. Kinh tế



Năm 1997, khi tái lập tỉnh, Bắc Ninh có cơ cấu nông nghiệp chiếm 45,1%,
dịch vụ 31,1%, công nghiệp-xây dựng 23,8%, thu ngân sách 164 tỷ đồng,
GDP đầu người 144 USD/năm; có bốn doanh nghiệp FDI với tổng vốn đăng
ký 117 triệu USD, kết cấu hạ tầng yếu kém, công nghiệp chỉ có các cơ sở
sản xuất nhỏ, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn đạt 569 tỷ đồng. Sau
năm 1997 kinh tế Bắc Ninh đã phát triển[6]. Giai đoạn 2006-2010 GDP tăng
trưởng trung bình 15,3% trong đó có năm 2010 tăng trưởng tới 17.86% (cao
nhất từ trước tới nay của tỉnh). Năm 2011, kinh tế Bắc Ninh đạt 16,2% - là
tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước. Năm 2012, GDP Bắc Ninh tăng trưởng
đạt 12,3%.



Năm 2012, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) đạt trên 13.607 tỷ đồng (đứng
thứ 9 toàn quốc và thứ 2 khu vực đồng bằng sông Hồng); cơ cấu kinh tế tiếp
tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa: Khu vực công nghiệp và xây
dựng chiếm 77,82%; dịch vụ 16,57%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản còn


5,61%. Năm 2012, GDP bình quân đầu người đạt 67,4 triệu đồng/năm
(tương đương 3.211 USD) và nằm trong top thu nhập bình quân cao nhất cả
nước.


Thu ngân sách nhà nước Bắc Ninh nộp ngân sách lớn thứ 12 cả nước. Năm
2011, ngân sách là 6800 tỷ, đưa Bắc Ninh lần đầu tiên có khả năng tự cân
đối ngân sách và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Năm 2012 Bắc Ninh đã
đạt tới 9.068,5 tỷ đồng.




Tỉnh Bắc Ninh hiện tại có hơn 600.000 người trong độ tuổi lao đông nhưng
thiếu lao động có trình độ chuyên môn. Nhiều sinh viên tốt nghiệp vẫn phải
đào tạo lại, cơ cấu và chất lượng nguồn lao động chưa dịch chuyển theo yêu
cầu cơ cấu ngành kinh tế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn chậm, đặc
biệt cơ cấu nội ngành công nghiệp, dịch vụ và các sản phẩm chủ lực mũi
nhọn.



Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2013 ước tăng 11,8% so với
năm trước đó (giá so sánh năm 2010); GRDP bình quân đầu người đạt 68,2
triệu đồng/người/năm (tương đương 3.243 USD). Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa: khu vực công
nghiệp và xây dựng 74,5%; dịch vụ 19,5%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
6%.



Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm tính theo giá so sánh 2010 ước 598.770
tỷ đồng, tăng 60,7% so với năm 2012. Khu vực dịch vụ vẫn duy trì tăng
trưởng, đặc biệt hoạt động ngoại thương có bước "nhảy vọt" với kim ngạch
xuất khẩu đạt hơn 23 tỷ USD, tăng 68%. Chất lượng tăng trưởng còn thể
hiện khi tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn cả năm ước đạt hơn 36.300
tỷ đồng, tăng 11,5%; thu ngân sách Nhà nước ước đạt hơn 11.530 tỷ đồng,
tăng 22,1%.Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2013 ước tăng
11,8% so với năm trước đó (giá so sánh năm 2010); GRDP bình quân đầu
người đạt 68,2 triệu đồng/người/năm (tương đương 3.243 USD). Cơ cấu
kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa: khu

vực công nghiệp và xây dựng 74,5%; dịch vụ 19,5%; nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản 6%.



Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm tính theo giá so sánh 2010 ước 598.770
tỷ đồng, tăng 60,7% so với năm 2012. Khu vực dịch vụ vẫn duy trì tăng
trưởng, đặc biệt hoạt động ngoại thương có bước "nhảy vọt" với kim ngạch
xuất khẩu đạt hơn 23 tỷ USD, tăng 68%. Chất lượng tăng trưởng còn thể


hiện khi tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn cả năm ước đạt hơn 36.300
tỷ đồng, tăng 11,5%; thu ngân sách Nhà nước ước đạt hơn 11.530 tỷ đồng,
tăng 22,1%.


Trong 10 tháng đầu năm 2014, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
tỉnh đạt 10.908,3 tỷ đồng, đạt 96,2% KH năm và tăng 20,5% so cùng kỳ
năm trước.



Tính riêng tháng 10/2014, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt
992,6 tỷ đồng, tăng 50,9% so tháng 9/2014. Trong đó, thu từ doanh nghiệp
Nhà nước trung ương đạt 94 tỷ đồng, gấp 3,3 lần so tháng trước; thu từ
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 289,5 tỷ đồng, gấp 2,8 lần so
tháng trước; thu từ khu vực ngoài Nhà nước đạt 93,5 tỷ đồng, gấp 4,5 lần so
tháng trước; thu từ hải quan đạt 308 tỷ đồng.




Cũng trong tháng 10/2014, tổng chi ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt 431,4 tỷ
đồng. Sau 10 tháng đầu năm 2014, tổng chi ngân sách đạt 5.647,5 tỷ đồng,
đạt 76,3% KH năm và tăng 10,9% so cùng kỳ năm trước.



Năm 2015, tổng thu NSNN trên địa bàn đạt 15.050 tỷ đồng, bằng 107,5%
dự toán, bằng 118,7% so với năm 2014. Trong đó, thu nội địa ước đạt
10.035 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 4.540 tỷ đồng. Tổng
chi ngân sách địa phương ước thực hiện là 13.394 tỷ đồng, bằng 146% so
với dự toán; trong đó chi đầu tư phát triển ước thực hiện trên 3.784 tỷ đồng.
Việc đầu tư từ vốn ngân sách tỉnh đã góp phần lớn trong việc xây mới, nâng
cấp, cải tạo hệ thống giao thông, hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn
và các dự án trọng điểm

e. Du lịch


Bắc Ninh hiện có hàng trăm di tích lịch sử văn hóa với nhiều đình, chùa, lễ
hội và những làn điệu dân ca Quan họ. Bề dày lịch sử, văn hóa đã tạo cho
Bắc Ninh tiềm năng phát triển du lịch văn hóa. Bắc Ninh có 3 khu du lịch là:
Khu du lịch văn hoá Quan họ Cổ Mễ (thành phố Bắc Ninh); khu du lịch văn
hoá Đền Đầm (thị xã Từ Sơn); khu du lịch văn hoá Phật Tích (huyện Tiên
Du). Bên cạnh đó, theo dự kiến sẽ có 3 khu du lịch khác là: Khu du lịch lâm
viên Thiên Thai (huyện Gia Bình); khu du lịch văn hoá lịch sử Như Nguyệt
(huyện Yên Phong); khu du lịch tâm linh Hàm Long - Núi Dạm (thành phố
Bắc Ninh) và lựa chọn 22 điểm di tích quy hoạch phát triển thành điểm du
lịch làm động lực cho các tuyến du lịch khép kín, liên hoàn và hấp dẫn trên



địa bàn. Trong đó có một số di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu để hình thành
các điểm, các tuyến du lịch hấp dẫn như Văn Miếu Bắc Ninh, chùa Phật
Tích, lăng Kinh Dương Vương, chùa Dâu, chùa Bút Tháp, đền Đô, đền thờ
Lê Văn Thịnh,Chùa Cổ Lũng,Chùa Lim. Ngoài ra, còn có du lịch cộng đồng
tại làng gốm Phù Lãng (huyện Quế Võ), làng tương Đình Tổ, khu vực chùa
Bút Tháp (huyện Thuận Thành), làng Quan họ Viêm Xá (Thành phố Bắc
Ninh) Làng gỗ mĩ nghệ Đồng Kỵ
f. Giao thông
Bắc Ninh là tỉnh có hệ thống giao thông đa dạng, gồm cả đường bộ, đường sắt và
đường sông. Trong đó, hệ thống đường bộ được đánh giá là tương đối đồng bộ so
với các tỉnh khác trong cả nước.
Cao tốc Nội Bài - Bắc Ninh nằm trên đường quốc lộ 18
Về đường bộ, tỉnh có 5 quốc lộ chạy qua là:





Tuyến Quốc lộ 1A chạy từ Hà Nội lên Lạng Sơn)



Tuyến Quốc lộ 18 (Nội Bài - Hạ Long - Cảng Cái Lân - Móng Cái)



Tuyến Quốc lộ 38 từ thành phố Bắc Ninh đi Hà Nam.




Tuyến quốc lộ 3 cao tốc mới Hà Nội - Bắc Ninh - Thái Nguyên.



Tuyến quốc lộ 17 được nâng cấp theo Quyết định số 2546/QĐ-BGTVT từ
tỉnh lộ 282 đoạn (Quế Võ - Gia Bình - Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh)
nối Quốc lộ 18 (tại Quế Võ) với Quốc lộ 5 (Hà Nội - Hải Phòng) tại Thị trấn
Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội (cách cầu vượt Thanh Trì khoảng 2 km).
Ngoài ra, Quốc lộ 5 nằm liền kề với Bắc Ninh.

Cùng với quy hoạch vành đai 3, 4 của Hà Nội đều đi qua hầu hết các huyện,
thị xã, thành phố của tỉnh Bắc Ninh tạo ra một mạng lưới giao thông đồng bộ,
liên hoàn giữa Hà Nội với Bắc Ninh, và giữa Bắc Ninh với các tỉnh lân cận.
Trong tỉnh có các tỉnh lộ như 179,276, 280, 281, 283, 285, 287, 291, 295 kết
nối các địa phương trong tỉnh với nhau. Đã có một số cây cầu bắc qua sông để
nối Bắc Ninh với các địa phương khác hoặc các huyện với nhau như:Cầu Mai
Đình - Đông Xuyên,Cầu Đáp Cầu,Cầu Như Nguyệt,Cầu Phả Lại,Cầu Bình
Than,Cầu Hồ




Về đường sắt, Bắc Ninh có tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng chạy qua
và tuyến đường sắt Hà Nội - Bắc Ninh - Hạ Long (Quảng Ninh) đang được
xây dựng.



Về đường thủy, Bắc Ninh có hệ thống sông Cầu, sông Thái Bình và sông

Đuống nối ra sông Hồng; các sông nhỏ như sông Ngũ Huyện Khê, sông
Dâu, sông Đông Côi, sông Bùi, ngòi Tào Khê (đang được nâng cấp để thoát
nước cho thành phố), sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình.



Cảng nội địa, Bắc Ninh có 5 cảng: Cảng Đáp Cầu,Cảng Á Lữ, Cảng Đức
Long, Cảng Bến Hồ, Cảng Kênh Vàng.



Về đường hàng không, Bắc Ninh nằm liền kề với Sân bay Quốc tế Nội Bài.
Từ trung tâm Tp.Bắc Ninh đến Sân bay Quốc tế Nội Bài khoảng 30 km được
nối bằng QL 18. Hệ thống đường nội bộ các Khu ĐTM, KCN trên đia bàn
toàn tỉnh được đồng bộ hiện đại thích ứng được với quá trình đô thị hóa
nhanh của các địa phương trong tỉnh, các tuyến này cũng được liên kết với
nhau nhằm tạo lập hệ thống giao thông liên hoàn để việc vận chuyển hàng
hóa thuận lợi hơn giảm áp lực giao thông cho các quốc lộ, tỉnh lộ trên địa
bàn

CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ, ĐỊA CHẤT THỦY VĂN TỈNH BẮC
NINH

2.1.Trầm tích Đệ Tứ
Theo Sơ đồ trầm tích ĐệTứ vùng Hà Nội cũ tỷ lệ 1/50.000 của Liên đoàn II địa
chất thủy văn; người thành lập: Đặng Văn Độ & Ngô Quang Toàn, công bố năm
1995 thì trầm tích ĐệTứ (Hà Nội cũ) chiếm diện tích khoảng 800 km2, có nhiều
nguồn gốc khác nhau, được hình thành từ Pleistoxen.



2.1.1Thống Pleistoxen giữa,hệ tầng Hà Nội (a-apQ12-3hn)
Hệ tầng này phân bố đều trên toàn bộ khu vực Hà Nội, có nguồc gốc tích tụ sông,
sông lũ hỗn hợp, bề dày dao động từ 11,0 đến 27,0m. Theo thứ tự từ dưới lên, mặt
cắt vùng phủ được chia ra làm 3 tập như sau:
- Tập 1 (dưới):Gồm cuội, cuội tảng (kích thước từ 2 – 5m, có nơi đạt 10cm), sỏi
sạn và rất ít bột xen kẽ, độ mài mòn từ kém đến trung bình, chọn lọc tốt. Bề dày
tập 34,0m, đây là đối tượng chứa nước phong phú và có chất lượng tốt cho sinh
hoạt và công nghiệp.
-Tập 2 (giữa):Gồm cát hạt thô, cát bột, sỏi sạn ít cuội nhỏ màu xám vàng, chủ yếu
là thạch anh và một ít silic, fensfat, có một vài khoáng chất nặng. Độ mài mòn và
chọn lọc tốt, bề dày tập khoảng 17,0m.
- Tập 3 (trên):Gồm bột sét có màu nâu, xám vàng, xám đen chứa mùn thực vật,
chiều dày tập này khoảng 4,0m, có tuổi Pleistoxen muộn.
2.1.2.Thống Pleistoxen trên, hệ tầng Vĩnh Phúc (Q13vp)
Trầm tích hệ tầng Vĩnh Phúc lộ ra trên diện rộng, cao độ tại các hố khoan khảo sát
thay đổi khá lớn, bề dày nhỏ nhất tại vị trí LKP48 là 3,5m, bề dày lớn nhất tại
LK7HN là 37,0m
Nét đặc trưng của hệ tầng này là trên bề mặt có hiện tượng laterit hoá yếu, có màu
sắc loang lổ dễ nhận biết hệ tầng Vĩnh Phúc có sự chuyển đổi nhanh về thành phần
hạt theo không gian từ sét, sét lẫn bụi chuyển thành bụi cát. Tất cả các thành phần
từ thô đến mịn khi lộ ra trên mặt đều bị phong hoá loang lổ, có quan hệ bất chỉnh
hợp với hệ tầng Hải Hưng.
Hệ tầng này có chiều dày khoảng 61m. Qua phân tích mẫu đất đá người ta thấy
tầng này có nguồn gốc lục địa. Theo thành phần thạch học hệ tầng Vĩnh Phúc chia
ra 4 tập từ dưới lên trên gồm có:
-Tập 1: Gồm cuội sỏi nhỏ, cát lẫn ít sét bột có màu xám vàng. Thành phần khoáng
vật chủ yếu là thạch anh (trên 90%), còn lại là các khoáng vật khác, cấu tạo phân
lớp đồng hướng và phân chéo, độ mài mòn và chọn lọc trung bình. Chiều dày của
tập này khoảng 10m.



- Tập 2: Thành phần cát lẫn bột, cát vàng, thỉnh thoảng có thấu kính sỏi nhỏ, có
màu xám vàng, nâu. Thành phần khoáng vật chủ yếu là thạch anh. Độ mài mòn và
chọn lọc từ trung bình đến tốt. Chiều dày tập khoảng 33m.
- Tập 3: Thành phần gồm sét caolin màu xám trắng, sét bột màu xám vàng (tích tụ
dạng hồ sót). Chiều dày tập biến đổi từ 2 – 10m.
- Tập 4: Thành phần sét, bột sét màu đen, xám vàng, có nguồn gốc tích tụ đầm lầy.
Hàm lượng sét chiếm từ 12,9 đến 45%. Một số nơi gặp nhiều thấu kính sỏi
nhỏ. Khoáng vật sét là hydromica và kaolinit. Chiều dày tập biến đổi từ 3 – 8m.
2.1.3.Thống Holoxen, phụ thống dưới - giữa, hệ tầng Hải Hưng (Q21-2 hh)
Trầm tích hệ tầng Hải Hưng bao gồm tích tụ hồ - đầm lầy (lb Q21-2hh1) tích tụ biển
(mQ21-2hh2), tích tụ hồ (lQ21-2hh2), tích tụ đầm lầy (bQ21-2hh1). Chúng phân bố chủ
yếu ở phía nam và rải rác ở các vùng phía bắc Hà Nội. Trầm tích hệ tầng Hải Hưng
được chia làm 3 phụ hệ tầng như sau:
Phụ hệ tầng dưới (lb Q21-2hh1)
Trầm tích được tạo thành vào thời kì biển tiến, phân phố chủ yếu ở phía đông nam
thành phố, chúng có nguồn gốc hồ-đầm lầy. Thành phần chủ yếu là sét bột chứa
hữu cơ màu xám, xám đen, nhiếu nơi phần trên của trầm tích là lớp than bùn dày 12m .Trầm tích của tầng này phân bố trực tiếp trên bề mặt bào mòn, bị phong hoá
loang lổ của hệ tầng Vĩnh Phúc, phía trên của tầng trầm tích biến đổi từ 2-6m đến
trên 20m.
Phụ hệ tầng giữa (l,m Q21-2hh2)
Trầm tích của phụ tầng này gồm hai nguồn gốc khác nhau:
Trầm tích có nguồn gốc hồ lục địa: Có thành phần là sét, bột sét màu xám vàng,
xám xanh, có ít sạn sỏi nhỏ là kết vón axit sắt. Các trầm tích này thường phân bố
trên các trầm tích phụ hệ tầng Hải Hưng dưới. Bề dày trầm tích biến đổi từ 0,5-4m.
Trong thành phần có chứa tảo nước ngọt.
Trầm tích nguồn gốc biển: Có thành phần có thành phần chủ yếu là sét bột màu
xám xanh, xanh lơ, ở đáy có ít mùn thực vật. Trong thành phần có chứa hoá thạch
biển



Phụ hệ tầng trên (bQ21-2hh3)
Trầm tích phụ tầng này có nguồn gốc đầm lầy sau biển tiến và hầu như không gặp
trong khu vực nội thành Hà Nội. Thành phần là trầm tích sét bột, có ít cát màu đen
chứa than bùn, thực vật bị bùn hoá phân huỷ kém, trong trầm tích chứa tảo nước
ngọt và hoá thạch biển. Diện lộ ít, chủ yếu bị phủ bởi các bồi tích của hệ tầng Thái
Bình, chiều dày 2,0m.
2.1.5.Thống Holoxen, phụ thống trên, hệ tầng Thái Bình (aQ23tb)
Các trầm tích hệ tầng Thái Bình là những trầm tích trẻ nhất vùng và phân bố đều
trên bề mặt nghiên cứu, chúng có nguồn gốc bồi tích sông và được chia làm 2 phụ
hệ tầng.
Phụ hệ tầng dưới (aQ23tb1)
Trầm tích của phụ hệ tầng có diện phân bố rộng, chiều dày 30m. Trầm tích của phụ
hệ tầng được chia làm 4 tập, theo sự tăng dần về kích thước hạt, từ dưới lên gồm:
- Tập 1: Thành phần là cuội sỏi, cát lẫn ít bột sét màu xám nâu nhạt, bề dày của tập
thay đổi từ 3- 18m
- Tập 2: Thành phần là cát bột màu nâu, xám nhạt lẫn ít mùn thực vật. Bề dày của
tập thay đổi từ 1- 3m
- Tập 3: Thành phần là bột sét lẫn ít mùn thực vật, màu xám. Bề dày thay đổi từ 13m
- Tập 4:Trầm tích tập này có nguồn gốc hồ, đầm lầy. Thành phần trầm tích là sét
lẫn ít mùn thực vật màu nâu xám, có chứa di tích ốc xoắn hiện đại. Tập này dày
khoảng 1m và rất hiếm trong khu vực nghiên cứu
Phụ hệ tầng trên (aQ23tb2)
Các trầm tích của phụ hệ tầng trên có nguồn gốc aluvi hiện đại, phân bố trong khu
vực bãi bồi và hướng lòng sông
Trầm tích của hệ tầng được chia làm 2 tập:
- Tập1: Thành phần là cuội sỏi, cát lẫn ít bột sét màu vàng xám, bề dày tập biến đổi
từ 3- 10m



- Tập 2: Thành phần là bột sét màu nâu nhạt chứa ốc trai nước ngọt và mùn
thực vật. Khoáng vật sét chủ yếu là kaolinit, hiđromica và clorit. Bề dày của
tầng biến đổi
2.2. Đặc điểm địa chất thủy văn
Với mục đích nghiên cứu phục vụ cho công tác khảo sát địa chất công trình
(ĐCCT), trong chương này chỉ đề cập chủ yếu đến phức hệ chứa nước trầm tích Đệ
tứ, bên cạnh đó tầng cách nước cũng ít nhiều ảnh hưởng đến đặc điểm địa chất
thuỷ văn của khu vực.
2.2.1. Tầng chứa nước lỗ hổng,

không áp Hologen (qh)

Tầng chứa nước lỗ hổng Hologen trên (qh) có thành phần thạch học thuộc hệ tầng
Thái Bình Q2 2 tb phân bố thành những dải hẹp. Chiều dày tầng chứa nước biến đổi
từ 10-15m. Các lỗ khoan bơm nước thí nghiệm tầng này thường có lưu lượng 0,10,5/s ; tỷ lưu lượng từ 0,01-0,2 l/s ,hệ số thấm từ 0,34- 10m/ngày. Nước trong tầng
này là nước không áp. Độ sâu mực nước tĩnh giao động theo mùa. Mùa mưa từ 0.51 m; mùa khô từ 3-5m. Nước có thành phần hóa học chủ yếu là Bicacbonat-Canxi,
độ khoáng hóa thường nhỏ hơn 1 g/l.
2.2.1.2. Tầng chứa nước Holoxen dưới (qh1):
Có thành phần thạch học trùng với các trầm tích song biển –đầm lầy của hệ tầng
Hải Hưng Q21-2 hh .Chiều dài trung bình 15,3m. Kết quả đo tại các lỗ khoan , giếng
đào tầng này có lưu lượng thấp hơn,từ 0,0031 l/s đến 7,0l/s.Mực nước dao động
hàng namwtuwf 0,8-3,3m.chất lượng nước thay đổi nhiều ,phụ thuộc vào nguồn
gốc trầm tích ;ở nhưng nơi có nguồn gốc đầm lầy nước thường kém chất lượng.
Thành phần hóa học chủ yếu của nước thuộc loại Bicacbonat-Canxi,Magie,Natri
hoặc Kali Clorua, Bicacbonat-Natri,Canxi.
2.2.1.3 Tầng chứa nước Pleitocen (qp):
Đây là tầng chứa nước quan trọng nhất toàn vùng đồng bằng Bắc bộ, miền cung
cấp cho tầng này là nước mưa , nước mặt ( sông ,suối,…) Xếp vào tầng chứa nước
qp gồm các trầm tích hạt thô nguồn gốc sông của hệ tầng Vĩnh Phúc Q13vp, hệ tầng

Hà Nội Q2-3hn.Là 36,5m; trung bình 17,68m tầng chứa nước kết thúc ở độ sâu từ
35-45m, chiều dày trung bình của tầng chứa nước 23,51m. Theo nghiên cứu của
Hội Địa chất Việt Nam,Viện Địa chất môi trường, lưu lượng tại các hố khoan vào


tầng này thay đổi từ vài l/s đến 25,31l/s ; đa phần các lỗ khoan có lưu lượng 10-20
l/s, trung bình 10,56 l/s . Tầng qp là tầng giàu nước, chất lượng nước khá tốt chủ
yếu thuộc loại nước nhạt. Đây là tầng nước có áp, mực nước cách mặt đất 0,52,0m. Mực nước dao động theo mùa và có liên quan đến khí tượng thủy văn.
Thành phần hóa học chủ yếu Bicacbonat-Canxi,Natri hoặc Kali Clorua,
Canxi,Magie.

CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH KHU XÂY DỰNG

Điều kiện địa chất công trình là tổng hợp các yếu tố địa chất tự nhiên ảnh hưởng
đến công tác thiết kế, xây dựng và sử dụng công trình bao gồm các yếu tố sau:
+ Địa hình, địa mạo.
+ Cấu trúc địa chất và đặc điểm kiến tạo.
+ Địa tầng và tính chất cơ lý của các loại đất đá.
+ Địa chất thủy văn.
+ Các quá trình và hiện tượng địa chất động lực.
+Vật liệu xây dựng khoáng tự nhiên.


Trong giai đoạn khảo sát ĐCCT Khu trung tâm xúc tiến thương mại, phân phối
hàng hóa, nhà ở công nhân và nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại; xã Đại Đồng,
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh; sau khi đã thu thập đầy đủ tài liệu thông tin từ quá
trình đi thực tập thì công tác khảo sát ĐCCT sơ bộ đã tiến hành lập sơ bộ tài liệu
thực tế, khảo sát ĐCCT công trình bố trí mạng lưới công trình khoan thăm dò. Số
hố khoan bố trí trên các nhà gồm 05 hố khoan ( HK16, HK18, HK19, HK20,

HK22). Lấy mẫu thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất. Dựa vào kết quả
công tác khảo sát thu thập được, tiến hành đánh giá điều kiện ĐCCT khu khảo sát
như sau:
3.1. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Công trình “Khu trung tâm xúc tiến thương mại, phân phối hàng hóa, nhà ở công
nhân và nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại” được xây dựng tại Địa điểm: xã Đại
Đồng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, công trình dự kiến xây dựng 3 khối nhà với
quy mô 2 khối nhà 8 tầng và 1 khối nhà 20 tầng. Hiện trạng mặt bằng là đường nội
bộ thuộc khu vực với chênh cao địa hình nhỏ, khô ráo, thuận tiện cho công tác thi
công.
3.2. Địa tầng và tính chất cơ lý của đất nền
3.2.1. Địa tầng
Theo kết quả khoan khảo sát ĐCCT thì địa tầng nền đất tại khu xây dựng bao
gồm 07 lớp theo thứ tự trên xuống dưới như sau:
Lớp 1: Đất san lấp, sét, cát, gạch vỡ, rễ cây;
Lớp 2: Sét, xám nâu, xám đen, trạng thái dẻo mềm;
Lớp 3: Cát hạt thô đến vừa , xám ghi, xám đen, xám trắng, kết cấu xốp.
Lớp 4: Sét, xám trắng,nâu vàng, xám xanh, trạng thái dẻo cứng;
Lớp 5: Sét pha, xám nâu, xám đen, xám xanh, trạng thái dẻo cứng;
Lớp 6: Cát hạt thô đến hạt vừa xám đen, xám trắng, xám nâu, kết cấu chặt;
Lớp 7: Sỏi màu xám trắng, xám vàng, kết cấu rất chặt.


3.2.2 .Tính chất cơ lý của đất nền
Tính chất cơ lý các lớp đất được xác định bằng các thí nghiệm hiện trường (SPT),
và các thí nghiệm trong phòng trên các mẫu đất nguyên dạng và xáo động đại diện
cho các lớp đất đá.
Trên cơ sở các chỉ tiêu cơ lý ở từng lớp của đất nền, ta có thể tính được modun
tổng biến dạng (E0) và sức chịu tải quy ước (R0).
Với đất dính

Modun tổng biến dạng (E0) được tính theo công thức sau:

o=

1 + e1
m
a1−2

k

(kG/cm2) (3 - 1)

Trong đó: β: hệ số xét đến điều kiện nở hông hạn chế, giá trị của nó được lấy tùy
thuộc vào từng loại đất. Cụ thể là lấy theo bảng 3.1
Bảng 3.1: Hệ số β
Loại đất

Cát

Cát pha

Sét pha

Sét

β
0,8
0,74
0,62
0,4

2
e1: hệ số rỗng của đất ứng với cấp áp lực P1, ở đây lấy P1 = 1 (kG/cm );
(khi tính toán lấy e1 = e0);
a1-2: hệ số nén lún của đất ứng với khoảng áp lực từ P1 ÷ P2, P1 = 1kG/cm2 và P2
=2kG/cm2;mk: hệ số chuyển đổi từ kết quả tính E0 theo thí nghiệm nén một trục
không nở hông trong phòng ra kết quả tính E0 theo thí nghiệm nén tĩnh bằng bàn
nén ngoài trời . Với đất loại sét có Is ≥ 0,75 lấy mk=1. Đối với đất loại sét trạng thái
dẻo mềm đến cứng, mk được lấy theo bảng 3.2 :

Bảng 3.2: Giá trị mk phụ thuộc vào loại đất và hệ số rỗng tự nhiên của đất


Loại đất

Giá trị mk ứng với giá trị hệ số rỗng e0
0,45

0,55

0,65

0,75

0,85

0,95

1,05

Cát pha


4,0

4,0

3,5

3,0

2,0

-

-

Sét pha

5,0

5,0

4,5

4,0

3,0

2,5

2,0


5,5

5,5

4,5

Sét
6,0
6,0
+ Sức chịu tải quy ước Ro được tính theo công thức :
R0 = m.[(A.b + B.h).γ + c.D],

kG/cm2

(3-2)

m: hệ số điều kiện làm việc của đất nền, lấy m=1;
A, B, D: hệ số không thứ nguyên phụ thuộc vào góc ma sát trong φ, tra bảng theo
TCVN 9362 – 2012;
γ: khối lượng thể tích tự nhiên của đất, (g/cm3);
c:lực dính kết của đất dưới đáy móng, (kG/cm2);
b,h: chiều rộng, chiều sâu đặt móng, quy ước lấy b=h=100cm;
Với đất rời
Modun tổng biến dạng (E0) được tính theo công thức của T.P.Tassios,
A.G.Anagnostoponlos:
E0 = a + C.(N + 6); kG/cm2

(3-3)


Trong đó:
a: là hệ số; a=40 khi N > 15 và a=0 khi N < 15 (N: Là giá trị SPT của lớp đất);
C: hệ số phụ thuộc vào loại đất xác định theo bảng 3.3:
Bảng 3.3: Hệ số C
Cát vừa
4,5
Góc ma sát trong φ được xác định theo công thức:

Cát to
7,7


ϕ=

12.N

+15 (độ)

(3-4)

Sức chịu tải của đất rời được xác định theo TCVN 9362-2012, ở bảng 3.4:

Bảng 3.4: Sức chịu tải quy ước của đất rời
Loại đất

Ro, kPa

Đất hòn lớn
- Đất cuội (dăm) lẫn cát


600

- Đất sỏi (sạn) từ những mảnh vụn
Đá kết tinh

500

Đá trầm tích

300

Đất cát

Chặt

Chặt vừa

- Cát thô, không phụ thuộc độ ẩm

600

500

- Cát thô vừa, không phụ thuộc độ ẩm

500

400

+ ít ẩm


400

300

+ Ẩm và no nước

300

200

300

250

- Cát mịn:

- Cát bụi:
+ ít ẩm


+ Ẩm

200

150

+ No nước

150


100

Lớp 1: Đất san lấp, sét, cát,, rễ cây.
Lớp này phân bố liên tục trong khu vực khảo sát, gặp trong tất cả các hố khoan.
Chiều dày lớp thay đổi từ 0,2m (HK16, HK17) đến 1,2m (HK19, HK20, HK22),
trung bình 0,8m. Thành phần của lớp là cát, sét, rễ cây….
Lớp 2: Sét, xám nâu, xám đen, trạng thái dẻo mềm;
Lớp 2 phân bố liên tục trong khu vực khảo sát, gặp lớp tại tất cả các hố khoan. Độ
sâu mặt lớp thay đổi từ +3,6m (HK22) đến +1,7m (HK16, HK19, K20), độ sâu đáy
lớp thay đổi từ +0,1m (HK22) đến -2,4m (HK19, HK20), chiều dày lớp thay đổi từ
2,6m (HK16) đến 4,1m (HK19, HK20), trung bình 3,5m. Thành phần chính của
lớp là sét trạng thái dẻo mềm. Giá trị N biến đổi từ 4 đến 9, trung bình 6.

Bảng 3.5: Chỉ tiêu cơ lý của lớp 2
Giá trị
STT

Tên chỉ tiêu

Ký hiệu

Đơn vị

tiêu
chuẩn

1

Độ ẩm tự nhiên


2

Khối lượng thể tích

3

Khối lượng thể tích khô

4

Khối lượng riêng

5

Độ rỗng

6
7

W

%

33,6

g/cm3

1,84


g/cm3

1,38

g/cm3

2,71

n

%

49,1

Hệ số rỗng

e0

-

0,973

Độ bão hòa

G

%

93,6


γ
w

γ
c

γ
s


8

Độ ẩm giới hạn chảy

Wl

%

42,8

9

Độ ẩm giới hạn dẻo

Wp

%

22,6


10

Chỉ số giới hạn dẻo

Ip

%

20,2

11

Độ sệt

Is

-

0,53

12

Lực dính kết

C

kG/cm2

0,24


13

Hệ số nén lún

a1-2

cm2/kG

0,045

14

Modun tổng biến dạng

Eo

kG/cm2

96,45

15
Sức chịu tải quy ước
Ro
kG/cm2
+ Sức chịu tải quy ước R0 của lớp 2 được tính theo công thức (3-2):

1,3

Với: γ = 1,84 g/cm3 = 1,84 T/m3
c = 0,24 kG/cm2 = 2,4 T/m2

φ = 9°27’, tra bảng I.1 và nội suy: A = 0,16; B = 1,64; D = 4,05
→ Ro = 1. (0,16 + 1,64). 1,84 + 2,4. 4,05 = 13,03 (T/m2)=1,3 (kG/cm2)
+ Mô đun tổng biến dạng E0 của lớp 2 được tính theo công thức (3-1):
Với: e0 = 0,973
a1-2 =0,045 cm2/kG
β = 0,4
mk = 5,5
kG/cm2
Lớp 3: Cát hạt thô dến hạt vừa màu xám ghi, xám đen, xám trắng, trạng thái
chặt vừa
Lớp 3 phân bố liên tục trong khu vực khảo sát, gặp lớp tại tất cả các hố khoan. Độ
sâu mặt lớp thay đổi từ +0,1m (HK22) đến -2,4m (HK19, HK20), độ sâu đáy lớp
thay đổi từ -8,8m (HK19, HK20) đến -12,4m (HK18), chiều dày lớp thay đổi từ
6,4m(HK19, HK20) đến 12m (HK18), trung bình 9,2m. Thành phần chính của lớp
là cát hạt vừa. Giá trị N biến đổi từ 4 đến 19, trung bình 11.


Bảng 3.6: Chỉ tiêu cơ lý lớp 3
STT

Tên chỉ tiêu

Thành
1

Đơn vị

Giá trị

<0,05


0

0,05 - 0,1

6,4

0,1 - 0,25

028,8

0,25 - 0,5

phần

Ký hiệu

0,5 – 1,0

hạt

P

%

49,0
11,7

1,0 -2,0


2,3

2,0-5,0

1,1

5,0-10,0

0,7

2

Khối lượng riêng

4

Sức chịu tải quy ước

γ
s

R0

g/cm3

2,67

kG/cm2

4


5
Mô đun tổng biến dạng
E0
kG/cm2
68
+ Sức chịu tải quy ước R0 của lớp 3 được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 93622012
R0 = 4,0 (kG/cm2)
+ Góc ma sát trong φ của lớp 3 được tính theo công thức (3-4):
+15 (độ)
N = 11



26

+ Mô đun tổng biến dạng E0 của lớp 3 được tính theo công thức
E0 = a + C. (N+ 6) (kG/cm2)
N = 11



a = 40


Hệ số C tra bảng 3.3 ta có: C = 4
Vậy Eo = 0 + 4.( 11 + 6 ) = 68 (kG/cm2 )
Lớp 4: Sét, xám trắng,nâu vàng, xám xanh, trạng thái dẻo cứng
Lớp 4 phân bố liên tục trong khu vực khảo sát, gặp lớp tại tất cả các hố khoan. Độ
sâu mặt lớp thay đổi từ -8,8m (HK19, HK20) đến -12,4m (HK18), độ sâu đáy lớp

thay đổi từ -17m (HK22) đến -21,9m (HK19, HK20), chiều dày lớp thay đổi từ
5,6m (HK22) đến 13,1m (HK19, HK20), trung bình 9,0m. Thành phần chính của
lớp là sét xám trắng, xám xanh. Giá trị N biến đổi từ 10 đến 17, trung bình 15.

Bảng 3.7: Chỉ tiêu cơ lý lớp 4
Giá trị
STT

Tên chỉ tiêu

Ký hiệu

Đơn vị

tiêu
chuẩn

1

Độ ẩm tự nhiên

2

Khối lượng thể tích

3

Khối lượng thể tích khô

4


Khối lượng riêng

5

Độ rỗng

6

W

%

29,5

g/cm3

1,89

g/cm3

1,46

g/cm3

2,71

n

%


46,0

Hệ số rỗng

e0

-

0,860

7

Độ bão hòa

G

%

93,1

8

Độ ẩm giới hạn chảy

Wl

%

43,9


9

Độ ẩm giới hạn dẻo

Wp

%

22,8

10

Chỉ số giới hạn dẻo

Ip

%

21,1

11

Độ sệt

Is

-

0,3


12

Lực dính kết

C

kG/cm2

0,29

13

Hệ số nén lún

a1-2

cm2/kG

0,039

γ
w

γ
c

γ
s



14

Modun tổng biến dạng

Eo

kG/cm2

104,92

15
Sức chịu tải quy ước
Ro
kG/cm2
+ Sức chịu tải quy ước R0 của lớp 4 được tính theo công thức (3-2):

1,69

Với: γ = 1,89 g/cm3 = 1,89 T/m3
c = 0,29 kG/cm2 = 2,9 T/m2
φ = 12°02’, tra bảng I.1 và nội suy: A = 0,23; B = 1,94; D = 4,42
→ Ro = 1. (0,23 + 1,94). 1,89 + 2,9. 4,42 = 16,92(T/m2)=1,69 (kG/cm2)
+ Mô đun tổng biến dạng E0 của lớp 2 được tính theo công thức (3-1):
Với: e0 = 0,860
a1-2 =0,039 cm2/kG
β = 0,4
mk = 5,5
kG/cm2
Lớp 5: Sét pha, xám nâu, xám đen, xám xanh, trạng thái dẻo cứng

Gặp lớp này tại HK16, HK18, HK22. Độ sâu mặt lớp thay đổi từ -17m (HK22)
đến -18,4m (HK18), độ sâu đáy lớp thay đổi từ -21m (HK22) đến -22,3m (HK16),
chiều dày lớp thay đổi từ 3,0m (HK18) đến 4,7m (HK16), trung bình 3,9m. Thành
phần chính của lớp là sét xám nâu, xám đen. Giá trị N biến đổi từ 10 đến 24, trung
bình 17.
Bảng 3.8: Chỉ tiêu cơ lý lớp 5
Giá trị
STT

Tên chỉ tiêu

Ký hiệu

Đơn vị

tiêu
chuẩn

1

Độ ẩm tự nhiên

2

Khối lượng thể tích

W
γ
w


%

29,8

g/cm3

1,86


×