Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Đánh giá điều kiện địa chất công trình khu xây dựng Tòa nhà 4BC khu đô thị The PICO Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ở giai đoạn thiết kế cơ sở. Thiết kế phương án khảo sát địa chất công trình chi tiết phục vụ thiết kế kĩ thuật, thi công công trình trên, với t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 98 trang )

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC

1

SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
Trường Đại học Mỏ-Địa chất là nơi đào tạo ra những kĩ sư chuyên ngành Địa
chất công trình – Địa kĩ thuật, phục vụ cho công tác nghiên cứu đánh giá đặc tính địa
kỹ thuật của đất đá nhằm đảm bảo tồn tại cho các công trình liên quan đến vỏ Trái Đất
để phục vụ nhu cầu phát triển của xã hội. Qua 5 năm học tập ở nhà trường với những
môn học cơ sở đến chuyên ngành, đến nay chúng chúng tôi đã được trang bị những
kiến thức căn bản của chuyên ngành học và thực hành các nhiệm vụ mang tính chuyên
môn được giao. Để đánh giá chất lượng sinh viên qua lí thuyết gắn với việc áp dụng lý
thuyết vào thực tế, sau thời gian thực tập tốt nghiệp, với những tài liệu thu thập được,
tôi đã được bộ môn địa chất công trình giao thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài
“Đánh giá điều kiện địa chất công trình khu xây dựng Tòa nhà 4BC khu đô thị The
PICO Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ở giai đoạn thiết kế cơ sở. Thiết kế phương án
khảo sát địa chất công trình chi tiết phục vụ thiết kế kĩ thuật, thi công công trình
trên, với thời gian thi công 1,5 tháng”.


Sau một thời gian làm đồ án tốt nghiệp, với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự
hướng dẫn tận tình, chu đáo của TS.Nguyễn Viết Tình, tôi đã hoàn thành được đồ án
với nội dung chính như sau:
Phần I: Chung và chuyên môn
Chương 1: Điều kiện địa lý tự nhiên khu vực Hà Nội
Chương 2: Đặc điểm trầm tích Đệ tứ, địa chất thủy văn khu vực Hà Nội
Chương 3: Điều kiện địa chất công trình khu xây dựng
Chương 4: Dự báo các vấn đề địa chất công trình
Phần II: Thiết kế và tổ chức thi công
Chương 5: Thiết kế phương án khảo sát địa chất công trình
Chương 6: Tổ chức thi công và dự toán
Các phụ lục kèm theo
Do kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bản
đồ án này khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của các thầy cô và
các bạn. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Viết Tình đã tận tình hướng
dẫn giúp tôi hoàn thành đồ án này.

2
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

PHẦN I
CHUNG VÀ CHUYÊN MÔN


3
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Chương 1
ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN KHU VỰC HÀ NỘI
1.1. Vị trí địa lý
Nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng,
Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông,
tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía
Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía
Tây. Hà Nội cách thành phố cảng Hải Phòng 120 km. Sau đợt mở rộng địa giới hành
chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3.324,92 km2, nằm ở cả hai bên
bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn.
Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cũng là
kinh đô của rất nhiều vương triều Việt cổ. Do đó, lịch sử Hà Nội gắn liền với sự thăng
trầm của lịch sử Việt Nam qua các thời kì. Hiện nay, thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam.
Hà Nội nằm giữa đồng bằng sông Hồng trù phú, nơi đây đã sớm trở thành một
trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa ngay từ những buổi đầu của lịch sử Việt Nam.
Năm 1010, Lý Công Uẩn, vị vua đầu tiên của nhà Lý, quyết định xây dựng kinh đô
mới ở vùng đất này với cái tên Thăng Long. Trong suốt thời kỳ của các triều
đại Lý, Trần, Lê, Mạc, kinh thành Thăng Long là trung tâm văn hóa, giáo dục và buôn
bán của cả nước. Khi Tây Sơn rồi nhà Nguyễn lên nắm quyền trị vì, kinh đô được

chuyển về Huế và Thăng Long bắt đầu mang tên Hà Nội từ năm 1831, dưới thời
vua Minh Mạng. Năm 1902, Hà Nội trở thành thủ đô của Liên bang Đông Dương và
được người Pháp xây dựng, quy hoạch lại, được coi là tiểu Paris của Phương Đông
thời bấy giờ. Trải qua hai cuộc chiến tranh, Hà Nội là thủ đô của nước CHXHCN Việt
Nam thống nhất và giữ vai trò này cho tới ngày nay.
Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện nay
gồm 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện ngoại thành. Hiện nay, Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh là hai trung tâm kinh tế - xã hội đặc biệt quan trọng của Việt Nam.

4
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

1.2. Địa hình
Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông
với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Nhờ phù sa bồi đắp, ba
phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông Đà, hai
bên sông Hồng và chi lưu các con sông khác. Phần diện tích đồi núi phần lớn thuộc
các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức, với các đỉnh núi cao như Ba Vì (1.281
m), Gia Dê (707 m), Chân Chim (462 m), Thanh Lanh (427 m), Thiên Trù (378 m)...
Khu vực nội thành có một số gò đồi thấp, như gò Đống Đa, núi Nùng.
Thủ đô Hà Nội có bốn điểm cực là:



Cực Bắc là xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn.



Cực Tây là xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì.



Cực Nam là xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức.



Cực Đông là xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm.

1.3. Khí hậu
Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới
gió mùa, với sự khác biệt rõ ràng giữa mùa nóng và mùa lạnh.
Mùa nóng bắt đầu từ giữa tháng 4 đến hết tháng 10, khí hậu nóng ẩm và mưa
nhiều nhưng khô hạn vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến hết tháng 3. Từ
tháng 11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 4 lạnh và mưa phùn kéo
dài từng đợt. Trong khoảng tháng 8 đến tháng 11 Hà Nội có những ngày thu với tiết
trời mát mẻ vào chiều tối và sẽ đón từ 2 đến 3 đợt không khí lạnh yếu tràn về.
Tuy nhiên, do chịu sự tác động mạnh mẽ của gió mùa nên thời gian bắt đầu và
kết thúc của mỗi mùa thường không đồng đều nhau giữa các năm, nên sự phân chia
các tháng chỉ mang tính tương đối
Nhiệt độ trung bình mùa đông: 17,2 °C (lúc thấp xuống tới 2,7 °C). Trung bình
mùa hạ: 29,2 °C (lúc cao nhất lên tới 43,7 °C). Nhiệt độ trung bình cả năm: 23,2 °C,
lượng mưa trung bình hàng năm: 1.800mm

5

SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Vào tháng 5 năm 1926, nhiệt độ tại thành phố được ghi lại ở mức kỷ lục
42,8 °C. Tháng 1 năm 1955, nhiệt độ xuống mức thấp nhất, 2,7 °C do chịu ảnh hưởng
của La Nina.[7] Vào tháng 6 năm 2015 với việc bị ảnh hưởng bởi El Niño trên toàn thế
giới, Hà Nội phải hứng chịu đợt nóng kỉ lục trong 1 tuần (từ 1-6 đến 7-6) với nhiệt độ
lên tới 43,7 °C, là nhiệt độ kỷ lục ghi nhận trong lịch sử.

1.4. Kinh tế
Năm 2014, kinh tế Thủ đô tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá, ước cả năm
2014 tăng 8,8%. Đáng chú ý, tất cả các ngành, lĩnh vực chủ yếu đều lấy lại đà tăng
trưởng: giá trị gia tăng công nghiệp - xây dựng tăng 8,4%, trong đó, riêng xây dựng
tăng 9,9%, là mức tăng cao nhất trong 3 năm gần đây; thị trường bất động sản đã có sự
chuyển biến, lượng hàng tồn kho giảm.
Giá trị gia tăng ngành nông nghiệp ước tăng 2%; giá trị sản xuất nông, lâm,
thủy sản trên diện tích đất nông nghiệp ước đạt 231 triệu đồng/ha (cao hơn năm trước
4 triệu đồng); đã hoàn thành kế hoạch dồn điền đổi thửa và lũy kế hết 2014 có 100 xã
đạt nông thôn mới (bằng 20% số xã nông thôn mới của cả nước). Hà Nội còn là thủ đô
có nhiều trâu bò nhất cả nước, là địa phương có đàn gia súc, gia cầm gồm gần 200.000
con trâu, bò; 1,53 triệu con lợn và khoảng 18,2 triệu con gia cầm, sản lượng thịt hơi
hằng năm đạt 225.566 tấn, với diện tích mặt nước 30 nghìn hécta, đã đưa vào sử dụng
20 nghìn hécta nuôi trồng thủy sản, tập trung ở các huyện Ba Vì, Ứng Hòa, Phú
Xuyên, Thanh Trì.

Đặc biệt, với các giải pháp thu ngân sách nhà nước được thực hiện đồng bộ, kết
quả năm 2014 của Thủ đô ước đạt 130,1 nghìn tỷ đồng, bằng 103,1% dự toán; chi
ngân sách địa phương ước đạt 52,5 nghìn tỷ đồng (bao gồm 3 nghìn tỷ đồng phát hành
trái phiếu xây dựng Thủ đô). Quản lý thị trường, giá cả được tăng cường, lạm phát
được kiểm soát; chỉ số giá tiêu dùng ước tăng 5,34%.
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội năm 2015. Tốc độ tăng
tổng sản phẩm trên địa bàn: 9,0 - 9,5%; trong đó, dịch vụ 9,8 - 10,5%, công nghiệp xây dựng tăng 8,7- 9,0%, nông nghiệp tăng 2,0 - 2,5%; GRDP bình quân đầu người:
75 - 77 triệu đồng; Tốc độ tăng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn: 11 - 12%; Giảm tỷ suất
6
SV: Nguyễn Tuấn Anh
Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

sinh thô so với năm trước: 0,7‰;Giám tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên so với năm trước:
0,3%; Số xã/phường/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế tăng thêm: 8 đơn vị; Giảm tỷ lệ
hộ nghèo so với năm trước: 0,2%; Tỷ lệ hộ dân cư được công nhận danh hiệu "Gia
đình văn hóa": 85%; Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia tăng thêm: 100; Số xã
được công nhận cơ bản đạt tiêu chí nông thôn mới tăng thêm: 55 xã (lũy kế đến hết
năm 2015 có 155 xã);Tỷ lệ rác thải thu gom và vận chuyển trong ngày: Khu vực đô
thị: 98%; Khu vực nông thôn: 87%.
Hàng loạt các trung tâm thương mại lớn được xây dựng như: Royal City, Time
City, AEON Mall,... là nơi tập trung mua sắm của đông đảo người dân.

1.5. Giao thông
Là thành phố thủ đô và có vị trí ở khu vực trung tâm của miền Bắc, bên cạnh
con sông Hồng, giao thông từ Hà Nội đến các tỉnh khác của Việt Nam tương đối thuận

tiện, bao gồm cả đường không, đường bộ, đường thủy và đường sắt. Giao thông đường
không, ngoài sân bay quốc tế Nội Bài cách trung tâm khoảng 35 km, thành phố còn
có sân bay Gia Lâm ở phía Đông, thuộc quận Long Biên, từng là sân bay chính của Hà
Nội những năm 1970, hiện sân bay Gia Lâm chỉ phục vụ cho các chuyến bay dịch vụ
của trực thăng, gồm cả dịch vụ du lịch. Bên cạnh đó là sân bay Bạch Mai thuộc
quận Thanh Xuân được xây dựng từ năm 1919 và có thời gian đóng vai trò như một sân
bay quân sự. Ngoài ra, Hà Nội còn có sân bay quân sự Hòa Lạc tại huyện Thạch Thất,
sân bay quân sự Miếu Môn tại huyện Chương Mỹ. Hà Nội là đầu mối giao thông của
năm tuyến đường sắt trong nước và một tuyến liên vận sang Bắc Kinh, Trung Quốc, đi
nhiều nước châu Âu, một tuyến quốc tế sang Côn Minh, Trung Quốc. Các bến xe Phía
Nam, Gia Lâm, Lương Yên, Nước Ngầm, Giáp Bát, Yên Nghĩa, Mỹ Đình là nơi các xe
chở khách liên tỉnh tỏa đi khắp đất nước theo các quốc lộ 1A xuyên Bắc – Nam, quốc lộ
2 đến Hà Giang, quốc lộ 3 đến Bắc Kạn, Cao Bằng; quốc lộ 5 đi Hải Phòng, quốc lộ
18 đi Quảng Ninh, quốc lộ 6 và quốc lộ 32 đi các tỉnh Tây Bắc.
Ngoài ra, Hà Nội còn có các nhiều tuyến đường cao tốc trên địa bàn như đại lộ
Thăng Long, Pháp Vân-Cầu Giẽ, ngoài ra các tuyến cao tốc Hà Nội-Lạng Sơn, Hà
Nội-Hải Phòng, Nội Bài-Lào Cai, Hà Nội-Thái Nguyên cũng đang trong quá trình xây
7
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

dựng. Về giao thông đường thủy, Hà Nội cũng là đầu mối giao thông quan trọng
với bến Phà Đen đi Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Việt Trì và bến Hàm Tử
Quan đi Phả Lại.Trong nội ô, các con phố của Hà Nội thường xuyên ùn tắc do cơ sở hạ

tầng đô thị còn thấp kém, lượng phương tiện tham gia giao thông quá lớn, đặc biệt
là xe máy, và ý thức chưa tốt của các cư dân thành phố. Lại thêm khâu xử lý vi phạm
giao thông của cảnh sát giao thông hiện nay chưa nghiêm, việc quản lý nhà nước và tổ
chức giao thông còn nhiều bất cập, luôn thay đổi tùy tiện. Giáo sư Seymour Papert –
nhà khoa học máy tính từ Viện Công nghệ Massachusetts bị tai nạn ở Hà Nội vào cuối
năm 2006, đã miêu tả giao thông của thành phố như một ví dụ minh họa cho giả thuyết
về "hành vi hợp trội", phương thức mà các đám đông, tuân theo các nguyên tắc đơn
giản và không cần sự lãnh đạo, tạo ra các vận động và hệ thống phức tạp. Trên những
đường phố Hà Nội, vỉa hè thường bị chiếm dụng khiến người đi bộ phải đi xuống lòng
đường. Trong những năm gần đây, Hà Nội chỉ phát triển thêm 5 tới 10 km đường mỗi
năm. Nhiều trục đường của thành phố thiết kế chưa khoa học, không đồng bộ và hệ
thống đèn giao thông ở một vài điểm cũng thiếu hợp lý. Thêm nữa, hiện tượng ngập
úng mỗi khi mưa lớn cũng gây khó khăn cho người tham gia giao thông. Trong thập
niên 2000, hệ thống xe buýt loại hình phương tiện giao thông công cộng duy nhất của
thành phố có phát triển mạnh, nhưng phần đông người dân vẫn sử dụng các phương
tiện cá nhân, chủ yếu là xe máy.
Theo quy hoạch giao thông Hà Nội được Thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn
Dũng phê duyệt năm 2008, chi phí cho phần phát triển đường bộ lên tới 100.000
tỷ đồng. Ba tuyến đường vành đai, 30 tuyến đường trục chính cùng nhiều tuyến phố sẽ
được xây dựng mới hoặc cải tạo lại. Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Hồ Nghĩa
Dũng dự báo tới năm 2015, thành phố Hà Nội sẽ hết tình trạng ùn tắc giao thông. Cho
đến cuối năm 2011, Hà Nội hiện có 7.365 km đường giao thông, trong đó 20% là trục
đường chính, 7 trục hướng tâm và 3 tuyến vành đai, cũng như đang quản lý hơn 4,3
triệu phương tiện giao thông các loại, trong đó riêng xe máy chiếm gần 4 triệu. Trong
11 tháng đầu năm 2011, trên địa bàn Hà Nội đã xảy ra 533 vụ tai nạn giao thông đường
bộ, đường sắt làm 531 người chết và 144 người bị thương.

8
SV: Nguyễn Tuấn Anh


Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Chương 2
ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ, ĐỊA CHẤT THỦY VĂN
KHU VỰC HÀ NỘI
2.1. Trầm tích Đệ tứ
2.1.1. Thống Pleistoxen duới, hệ tầng Lệ Chi (aQ11 lc)
Trầm tích hệ tầng Lệ Chi không lộ ra ở trên bề mặt mà bị trầm tích trẻ hơn phủ
lên trên,phân bố trên toàn bộ địa hình. Chiều dày hệ tầng biến đổi từ 13,0m đến 25,0m.
Dựa vào bản đồ trầm tích Đệ tứ ta thấy sự phân nhịp tương đối đều đặn từ hạt mịn đến
hạt thô. Theo thành phần thạch học, cổ sinh trầm tích hệ tầng Lệ Chi được chia thành 3
tập và một tập không phân chia adQ gồm tích tụ sườn tích và bồi tích theo thứ tự từ
dưới lên trên như sau:
-

Tập 1 (dưới): Gồm cuội, sỏi, cát, bột, sét màu xám, xám nâu. Cuội chủ yếu là

thạch anh, silic, ít cuội là đá vôi, kích thước cuội từ 2 – 3cm, ít cuội kích thước từ 3 –
5cm. Độ mài mòn tốt và rất tốt. Bề dày tập khoảng 19,5m, nằm ngay trên hệ tầng Vĩnh
Bảo (N2vb).
-

Tập 2 (giữa): Thành phần gồm cát hạt nhỏ, cát bột màu xám, xám vàng. Thành

phần khoáng khá đơn giản: Thạch anh chiếm 90 – 97%, còn lại là các khoáng vật khác.

Độ mài mòn và chọn lọc của trầm tích tốt. Chiều dày tập này khoảng 3,5m.
-

Tập 3 (trên): Gồm bột, sét, cát màu xám vàng, xám đen, độ mài mòn và chọn

lọc kém. Trong tập này đôi chỗ có lẫn ít bùn thực vật, thậm chí có cả thực vật chưa
phân huỷ hết. Tập này có chiều dày khoảng 1,5m.
 Nhìn chung, hệ tầng Lệ Chi có liên quan đến quá trình bóc mòn, xâm thực và rửa trôi.

2.1.2. Thống Pleistoxen giữa, hệ tầng Hà Nội (a-apQ11 hn)
Hệ tầng này phân bố đều trên toàn bộ khu vực Hà Nội, có nguồc gốc tích tụ
sông, sông lũ hỗn hợp, bề dày dao động từ 11,0 đến 27,0m. Theo thứ tự từ dưới lên,
mặt cắt vùng phủ được chia ra làm 3 tập như sau:
-

Tập 1 (dưới): Gồm cuội, cuội tảng (kích thước từ 2 – 5m, có nơi đạt 10cm), sỏi

sạn và rất ít bột xen kẽ, độ mài mòn từ kém đến trung bình, chọn lọc tốt. Bề dày tập
34,0m, đây là đối tượng chứa nước phong phú và có chất lượng tốt cho sinh hoạt và
công nghiệp.
9
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
-

Đồ án tốt nghiệp


Tập 2 (giữa):Gồm cát hạt thô, cát bột, sỏi sạn ít cuội nhỏ màu xám vàng, chủ

yếu là thạch anh và một ít silic, fensfat, có một vài khoáng chất nặng. Độ mài mòn và
chọn lọc tốt, bề dày tập khoảng 17,0m.
-

Tập 3 (trên):Gồm bột sét có màu nâu, xám vàng, xám đen chứa mùn thực vật,

chiều dày tập này khoảng 4,0m, có tuổi Pleistoxen muộn.

2.1.3. Thống Pleistoxen trên, hệ tầng Vĩnh Phúc (Q12 vp)
Trầm tích hệ tầng Vĩnh Phúc lộ ra trên diện rộng, cao độ tại các hố khoan khảo
sát thay đổi khá lớn, bề dày nhỏ nhất tại vị trí LKP48 là 3,5m, bề dày lớn nhất tại
LK7HN là 37,0m
Nét đặc trưng của hệ tầng này là trên bề mặt có hiện tượng laterit hoá yếu, có
màu sắc loang lổ dễ nhận biết hệ tầng Vĩnh Phúc có sự chuyển đổi nhanh về thành
phần hạt theo không gian từ sét, sét lẫn bụi chuyển thành bụi cát. Tất cả các thành
phần từ thô đến mịn khi lộ ra trên mặt đều bị phong hoá loang lổ, có quan hệ bất chỉnh
hợp với hệ tầng Hải Hưng.
Hệ tầng này có chiều dày khoảng 61m. Qua phân tích mẫu đất đá người ta thấy
tầng này có nguồn gốc lục địa. Theo thành phần thạch học hệ tầng Vĩnh Phúc chia ra 4
tập từ dưới lên trên gồm có:
-

Tập 1: Gồm cuội sỏi nhỏ, cát lẫn ít sét bột có màu xám vàng. Thành phần

khoáng vật chủ yếu là thạch anh (trên 90%), còn lại là các khoáng vật khác, cấu tạo
phân lớp đồng hướng và phân chéo, độ mài mòn và chọn lọc trung bình. Chiều dày của
tập này khoảng 10m.

-

Tập 2: Thành phần cát lẫn bột, cát vàng, thỉnh thoảng có thấu kính sỏi nhỏ, có

màu xám vàng, nâu. Thành phần khoáng vật chủ yếu là thạch anh. Độ mài mòn và
chọn lọc từ trung bình đến tốt. Chiều dày tập khoảng 33m.
-

Tập 3: Thành phần gồm sét caolin màu xám trắng, sét bột màu xám vàng (tích

tụ dạng hồ sót). Chiều dày tập biến đổi từ 2 – 10m.
-

Tập 4: Thành phần sét, bột sét màu đen, xám vàng, có nguồn gốc tích tụ đầm

lầy. Hàm lượng sét chiếm từ 12,9 đến 45%. Một số nơi gặp nhiều thấu kính sỏi
nhỏ. Khoáng vật sét là hydromica và kaolinit. Chiều dày tập biến đổi từ 3 – 8m.

10
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

2.1.4. Thống Holoxen, phụ thống dưới - giữa, hệ tầng Hải Hưng (Q21-2 hh)
Trầm tích hệ tầng Hải Hưng bao gồm tích tụ hồ - đầm lầy (lb Q 21-2hh1) tích tụ

biển (mQ21-2hh2), tích tụ hồ (lQ21-2hh2), tích tụ đầm lầy (b Q21-2hh1). Chúng phân bố chủ
yếu ở phía nam và rải rác ở các vùng phía bắc Hà Nội. Trầm tích hệ tầng Hải Hưng
được chia làm 3 phụ hệ tầng như sau:
Phụ hệ tầng dưới (lb Q21-2hh1)
Trầm tích được tạo thành vào thời kì biển tiến, phân phố chủ yếu ở phía đông
nam thành phố, chúng có nguồn gốc hồ-đầm lầy. Thành phần chủ yếu là sét bột chứa
hữu cơ màu xám, xám đen, nhiếu nơi phần trên của trầm tích là lớp than bùn dày 1-2m
. Trầm tích của tầng này phân bố trực tiếp trên bề mặt bào mòn, bị phong hoá loang lổ
của hệ tầng Vĩnh Phúc, phía trên của tầng trầm tích biến đổi từ 2-6m đến trên 20m.
Phụ hệ tầng giữa (l,m Q21-2hh2)
Trầm tích của phụ tầng này gồm hai nguồn gốc khác nhau:
-

Trầm tích có nguồn gốc hồ lục địa: Có thành phần là sét, bột sét màu xám vàng, xám
xanh, có ít sạn sỏi nhỏ là kết vón axit sắt. Các trầm tích này thường phân bố trên các
trầm tích phụ hệ tầng Hải Hưng dưới. Bề dày trầm tích biến đổi từ 0,5-4m. Trong
thành phần có chứa tảo nước ngọt.

-

Trầm tích nguồn gốc biển: Có thành phần có thành phần chủ yếu là sét bột màu xám
xanh, xanh lơ, ở đáy có ít mùn thực vật. Trong thành phần có chứa hoá thạch biển
Phụ hệ tầng trên (bQ21-2hh3)
Trầm tích phụ tầng này có nguồn gốc đầm lầy sau biển tiến và hầu như không
gặp trong khu vực nội thành Hà Nội. Thành phần là trầm tích sét bột, có ít cát màu đen
chứa than bùn, thực vật bị bùn hoá phân huỷ kém, trong trầm tích chứa tảo nước ngọt
và hoá thạch biển. Diện lộ ít, chủ yếu bị phủ bởi các bồi tích của hệ tầng Thái Bình,
chiều dày 2,0m.

2.1.5. Thống Holoxen, phụ thống trên, hệ tầng Thái Bình (aQ23 tb)

Các trầm tích hệ tầng Thái Bình là những trầm tích trẻ nhất vùng và phân bố
đều trên bề mặt nghiên cứu, chúng có nguồn gốc bồi tích sông và được chia làm 2 phụ
hệ tầng.
Phụ hệ tầng dưới (aQ23 tb1)

11
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Trầm tích của phụ hệ tầng có diện phân bố rộng, chiều dày 30m. Trầm tích của
phụ hệ tầng được chia làm 4 tập, theo sự tăng dần về kích thước hạt, từ dưới lên gồm:
-

Tập 1: Thành phần là cuội sỏi, cát lẫn ít bột sét màu xám nâu nhạt, bề dày của

tập thay đổi từ 3- 18m
-

Tập 2: Thành phần là cát bột màu nâu, xám nhạt lẫn ít mùn thực vật. Bề dày của

tập thay đổi từ 1- 3m
-

Tập 3: Thành phần là bột sét lẫn ít mùn thực vật, màu xám. Bề dày thay đổi từ


1- 3m
-

Tập 4: Trầm tích tập này có nguồn gốc hồ, đầm lầy. Thành phần trầm tích là sét

lẫn ít mùn thực vật màu nâu xám, có chứa di tích ốc xoắn hiện đại. Tập này dày
khoảng 1m và rất hiếm trong khu vực nghiên cứu
Phụ hệ tầng trên (aQ23 tb2)
Các trầm tích của phụ hệ tầng trên có nguồn gốc aluvi hiện đại, phân bố trong
khu vực bãi bồi và hướng lòng sông
Trầm tích của hệ tầng được chia làm 2 tập:
-

Tập1: Thành phần là cuội sỏi, cát lẫn ít bột sét màu vàng xám, bề dày tập biến

đổi từ 3- 10m
-

Tập 2: Thành phần là bột sét màu nâu nhạt chứa ốc trai nước ngọt và mùn thực

vật. Khoáng vật sét chủ yếu là kaolinit, hiđromica và clorit. Bề dày của tầng biến đổi
từ 3,0- 5,0m.

2.2. Địa chất thủy văn
Với mục đích nghiên cứu phục vụ cho công tác khảo sát địa chất công trình
(ĐCCT), trong chương này chỉ đề cập chủ yếu đến phức hệ chứa nước trầm tích Đệ tứ,
bên cạnh đó tầng cách nước cũng ít nhiều ảnh hưởng đến đặc điểm địa chất thuỷ văn
của khu vực.
Dựa vào thành phần thạch học, nguồn gốc thành tạo, mức độ phức tạp của đất

đá, đặc điểm thuỷ lực và mức độ chứa nước có thể chia ra thành hai tầng chứa nước
theo thứ tự từ dưới lên trên như sau:

2.2.3. Tầng chứa nước Holoxen (qh)
Trầm tích tầng chứa nước Holoxen phân bố hầu như toàn bộ khu vực Hà Nội,
nước dưới đất phần lớn chứa trong cát pha, cát có nguồn gốc aluvi hệ tầng Thái Bình,
12
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

đáy cách nước của tầng là sét, sét pha của tầng Vĩnh Phúc. Nước có áp lực khoảng
0,02 – 0,03 kG/cm2, hệ số thấm K = 0,8 – 2,5 m/ng.đ, lưu lượng nước đo được trong
các hố khoan khoảng 1,3 – 1,8 l/s. Động thái của nước không ổn định, không dao động
theo mùa và theo động thái của nước sông Hồng. Chiều sâu mực nước ổn định từ 1,2 –
1,5m. Đặc tính hoá học của nước khá tốt, nước trong, không mùi vị và không áp.
Nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa, nứơc mặt. Thành phần hoá học của nước được
biểu diễn bằng công thức Cuốc Lốp như sau:

M 0 ,CO
4

2

4


HCO 3 71Cl 28 , 5
pH7, 2
,4
( Na + K) 5 4Ca 23Mg 21

Tên nước: Bicacbonat – Clorua – Natri – Ka li
Độ cứng tạm thời: 6,5 mgđl/l.
Độ cứng vĩnh cửu: 1,57 mgđl/l.
Hàm lượng CO2 ăn mòn: 13,9 mg/l.
Hàm lượng CO2 tự do: 1,6 mg/l.

2.2.4.Tầng chứa nước Pleixtoxen (qp)
Ở tầng này, thành phần chủ yếu của đất đá chứa nước là cát pha, cát hạt vừa,
phần dưới hay gặp sạn, sỏi nhỏ. Các thành tạo này thuộc tầng Vĩnh Phúc có nguồn gốc
aluvi. Tầng chứa nước này gặp ở hầu hết mọi nơi trong khu vực Hà Nội. Chúng phân
bố nông hơn ở vùng ven rìa và sâu hơn ở vùng trung tâm. Bề dày tầng chứa nước thay
đổi từ 3,0m- 36,0m. Bề dày trung bình khoảng 12,0m. Đặc tính thủy lực của tầng chứa
nước là có áp. Mực nước vùng trung tâm có thể thay đổi từ 7,0m-8,0m có khi đến
12,0m. Nguồn cung cấp chủ yếu cho tầng này là nước mưa, nước sông hồ và một phần
là do nước tầng trên cung cấp.. Tầng này có hệ số thấm khá cao, ở một số nơi K = 4–
5m/ng.đ, lưu lượng nước khá lớn do có quan hệ trực tiếp với nước sông Hồng và một
số sông lớn khác. Loại hình hoá học của nước là sunfat – natri – canxi – kali.Tổng độ
khoáng hoá: M = 0,1 – 1 g/l.Nhiệt độ: T = 20 – 24oC.Độ pH = 6 – 7.

13
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56



Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Chương 3
ĐIỀU KIỆN ĐCCT KHU XÂY DỰNG
Điều kiện địa chất công trình là tổng hợp các yếu tố địa chất tự nhiên ảnh hưởng đến
công tác thiết kế, xây dựng và sử dụng công trình bao gồm các yếu tố:
- Yếu tố địa hình, địa mạo
- Yếu tố địa tầng và tính chất cơ lý của các loại đất đá
- Yếu tố cấu tạo địa chất và đặc điểm kiến tạo.
- Yếu tố địa chất thủy văn
- Yếu tố về các quá trình và hiện tượng địa chất động lực công trình
- Yếu tố về vật liệu xây dựng khoáng tự nhiên.
Để có cơ sở đánh giá điều kiện địa chất công trình khu xây dựng Tòa nhà 4BC
khu đô thị The PICO Hoàng Mai, Hà Nội. Trong giai đoạn thiết kế cơ sở cơ quan khảo
sát đã tiến hành công tác khảo sát địa chất công trình ngoài công trường tại khu xây
dựng với khối lượng khảo sát: 3 hố khoan với tổng chiều sâu là 138m và tổng số mẫu
là 39 mẫu đất. Từ kết quả khảo sát này cho phép đánh giá điều kiện địa chất công trình
diện tích nghiên cứu như sau:

3.1. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Vị trí xây dựng công trình nằm trong hiện tại địa hình rất bằng phẳng, công tác
khảo sát và xây dựng thuận lợi. Khu đất xây dựng công trình nằm gần đường giao
thông nên thuận lợi cho việc chuyên chở, tập kết vật liệu xây dựng trong quá trình thi
công xây dựng. Cao độ tuyệt đối thay đổi từ +5m đến +5.5m

3.2. Đặc điểm địa tầng và tính chất cơ lý
Xác định sức chịu tải quy ước(R0) và modun tổng biến dạng(E0) (theo TCVN

9362-2012)
 Sức chịu tải quy ước (R0):
- Với đất dính:
+
+
+
+

R0 = m((Ab + Bh).γw + cD)
Trong đó:
m là hệ số lấy bằng 1;
c là lực dính kết của đất dưới đáy móng, đơn vị kG/cm2;
A, B, C là hệ số phụ thuộc vào góc ma sát trong φ, cụ thể tra bảng 3.1;
b là chiều rộng móng quy ước b=1m; h là chiều sâu chon móng quy ước h=1m.
Bảng 3.1: Hệ số A, B, D theo góc ma sát trong của đất φ
Φ

A

14
SV: Nguyễn Tuấn Anh

B

D

Φ

A


B

D
Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

-

Đồ án tốt nghiệp

0
0,00
1,00
3,14
22
0,61
3,44
6,04
2
0,03
1,12
3,32
24
0,72
3,87
6,45
4
0,06

1,25
3,51
26
0,84
4,37
6,90
6
0,10
1,39
3,71
28
0,98
4,93
7,04
8
0,14
1,55
3,93
30
1,15
5,59
7,95
10
0,18
1,73
4,17
32
1,34
6,34
8,55

12
0,23
1,94
4,42
34
1,55
7,22
9,22
14
0,29
2,17
4,69
36
1,81
8,24
9,97
16
0,36
2,43
4,99
38
2,11
9,44
10,80
18
0,43
2,73
5,31
40
2,46

10,85
11,73
20
0,51
3,06
5,66
42
2,88
12,51
12,79
Với đất rời để tính sức chịu tải quy ước R0 ta dựa vào bảng 1.2 (TCVN 9362-2012).
Bảng 3.2 Sức chịu tải quy ước R0 đối với đất rời
Loại đất

Đất hạt to:
Cuội và dăm lẫn cát
Sỏi và sạn gồm các mảnh đá:
+ Kết tinh
+ Trầm tích
Đất cát:
Hạt to và thô không phụ thuộc độ ẩm
Hạt vừa không phụ thuộc độ ẩm
Hạt nhỏ:
+ Ít ẩm
+ Ẩm và bão hòa
Hạt mịn và bụi :
+ Ít ẩm
+ Ẩm
+ Bão hòa nước
Modun tổng biến dạng (E0):

+ Với đất dính xác định bằng công thức:

Sức chịu tải quy ước R0
(kG/cm2)
6
5
3
6/5
5/4
4/3
3/2
3/2,5
2/1,5
1,5/1

Trong đó:
• β là hệ số biến đổi từ điều kiện nén đất không nở hông trong phòng sang nở hông
ngoài tực tế, phụ thuộc vào từng loại đất cụ thể (Đất cát β=0,8; đất cát pha β=0,74; đất
sét pha β= 0,62; đất sét β=0,4);
• e0 là hệ số rỗng tự nhiên của đất;
• a1-2 là hệ số nén lún ở cấp tải trọng 1 - 2 kG/cm2;
• m là hệ số quan hệ giữa thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm ngoài trời; Với đất dẻo
chảy đến chảy (Is>0.75) thì mk = 1, đất có trạng thái từ dẻo mềm đến cứng thì trang
bảng tùy theo loại đất và hệ số rỗng (bảng 1.2).
15
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56



Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Bảng 3.3: Xác định hệ số mk ứng với từng loại đất
mk ứng với e
0,75
0,85
2,0
2,0

Loại đất
Cát pha

0,45
4,0

0,55
4,0

0,65
3,5

Sét pha

5,0

5,0

4,5


4,0

Sét

-

-

6,0

6,0

0,95
-

1,05
-

3,0

2,5

2,0

5,5

5,5

4,5


+ Với đất rời xác định dựa vào giá trị xuyên tiêu chuẩn FPT:
Theo T.P.Tarios, A.G.Anagnostoponlos:
E0 = a + (N + 6)C
Trong đó:
• Hệ số a=40 khi N>15 và a=0 khi N<15;
• C là hệ số phụ thuộc loại đất được xác định theo loại đất (Đất loại sét C=3; đất cát min
C=3,5; đất cát vừa C=4,5; đất cát hạt to C=7; đất cát sỏi lẫn sạn C=10 và đất cát sỏi lẫn
cát C=12).
Trong phạm vi chiều sâu thăm dò từ trên mặt đến độ sâu 50m, trên cơ sở các tài
liệu khoan và thì nghiệm SPT ngoài hiện trường kết hợp với kết quả thí nghiệm trong
phòng, theo thứ tự từ trên xuống dưới, gặp các lớp đất đá chính sau:
3.2.1 Lớp 1 – Đất lấp: Trong khu vực khảo sát, lớp đất nằm trên mặt trong tất cả các
hố khoan, chiều dày biến đổi từ 1,4m đến 1,6m . Lớp đất có thành phần không
đồng nhất gồm sét pha, xám nâu lẫn mảnh vụng gạch, bê tông, cát sạn.
3.2.2 Lớp 2 – Sét pha màu nâu hồng, đốm đen, trạng thái dẻo cứng: Gặp trong tất
cả các khô khoan khảo sát, độ sâu gặp lớp từ 1,4 đến 1,6m, chiều dày biến đổi
từ 1,6m đến 1,9m.
Bảng 3.4: Giá trị trung bình các chỉ tiêu cớ lý lớp đất 2
T
T
1

2
3
4
5
6
7


Chỉ tiêu
0,5-1
TP Cát
0,25-0,5
hạt
0,1-0,25
0,05-0,1
Bụi 0,01-0,05
0,005-0,01
Sét
<0,005
Độ ẩm tự nhiên
KL thể tích tự nhiên
KL thể tích khô
KL riêng
Hệ số rỗng
Độ rỗng

16
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Ký hiệu

Đơn vị

P

%

W

�w
�c
�s
eo
n

%
g/cm3
g/cm3
g/cm3
%

GTTB
0,3
0,7
0,5
4,8
38,4
19,2
36,2
27,1
1,96
1,54
2,73
0,782
44,1
Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Độ bão hòa
Giới hạn chảy
Giới hạn dẻo
Chỉ số dẻo
Độ sệt
Góc ma sát trong
Lực dính kết
Hệ số nén
Môđun biến dạng
Sức chịu tải quy ước
Giá trị xuyên tiêu chuẩn

Đồ án tốt nghiệp
G
WL
WP
Ip
Is


C
a1-2
Eo
Ro
N30

%
%
%
%
độ
kG/cm2
cm2/kG
kG/cm2
kG/cm2

96
36,2
23,2
13,1
0,31
9o39’
0,327
0,027
149,9
1,72
5

Sức chịu tải quy ước:φ = 9o39’ tra bảng ta được A=0,17; B=1,70; D=4,13

R0 = m((Ab + Bh).γw + cD) = 1((0,17.1 + 1,7.1).1,96 + 3,27.4,13)
= 17,17 T/m2 = 1,72 kG/cm2
+ Modun tổng biến dạng:
Với đất loại sét:
+


Ta có m = 3,66; β = 0,62; e0 = 0,784; a1-2 = 0,027 cm2/kG

E0 = 149,94 kG/cm2
3.2.3 Lớp 3 – Sét pha màu xám ghi, xám gụ, trạng thái dẻo mềm: Gặp trong tất cả
các khô khoan khảo sát, độ sâu gặp lớp từ 3,0 đến 3,5m, chiều dày biến đổi từ
3,0m đến 3,7m, trung bình 3,5m.
Bảng 3.5: Giá trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý lớp đất 3
T
T

Chỉ tiêu

Đơn vị

P

%

W
�w
�c
�s
eo

n
G
WL
WP

%
g/cm3
g/cm3
g/cm3

Cát

1

2
3
4
5
6
7
8
9
10

0,5-1
0,25-0,5
0,1-0,25
0,05-0,1
Bụi 0,01-0,05
0,005-0,01

Sét
<0,005
Độ ẩm tự nhiên
KL thể tích tự nhiên
KL thể tích khô
KL riêng
Hệ số rỗng
Độ rỗng
Độ bão hòa
Giới hạn chảy
Giới hạn dẻo

Ký hiệu

TP
hạt

17
SV: Nguyễn Tuấn Anh

%
%
%
%

GTTB
0,3
0,3
8,3
41.0

28,1
5,7
16,3
35,8
1,81
1,33
2,66
1,021
5,03
94,6
38,2
25,2

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
11
12
13
14
15
16
17
18

Chỉ số dẻo
Độ sệt
Góc ma sát trong
Lực dính kết

Hệ số nén
Môđun biến dạng
Sức chịu tải quy ước
Giá trị xuyên tiêu chuẩn

Đồ án tốt nghiệp
Ip
Is

C
a1-2
Eo
Ro
N30

%
độ
kG/cm2
cm2/kG
kG/cm2
kG/cm2

13,0
0,73
9o11’
0,354
0,046
58,35
1,15
4


+ Sức chịu tải quy ước:
φ = 9o11’ tra bảng ta được A=0,16; B=1,66; D=4,07
 R0 = m((Ab + Bh).γw + cD) = 1((0,16.1 + 1,66.1).1,81 + 3,54.4,07)
= 15,88 T/m2 = 1,15 kG/cm2
+ Modun tổng biến dạng:
Với đất loại sét:
Ta có m = 2,14; β = 0,62; e0 = 1,023; a1-2 = 0,046 cm2/kG vậy E0 = 58,35 kG/cm2
3.2.4

Lớp 4 – Cát bụi màu xám ghi, xám gụ, trạng thái chặt vừa: Gặp trong tất cả
các khô khoan khảo sát, độ sâu gặp lớp từ 7,2 đến 6m, chiều dày biến đổi từ 10
đến 12,3m, trung bình 11m.
Bảng 3.6: Giá trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý lớp đất 4
T
T
1
2
3
4
5

3.2.5

Chỉ tiêu
0,5-1,0
Cát
0,25-0,5
TP
0,1-0,25

hạt
0,05-0,1
KL riêng
Môđun biến dạng
Sức chịu tải quy ước
Giá trị xuyên tiêu chuẩn

Ký hiệu

Đơn vị

P

%

�s
Eo
Ro
N30

g/cm3
kG/cm2
kG/cm2

GTTB
0,3
3,9
45,1
50,7
2,69

113,5
3
15

Lớp 5 – Sét pha màu xám gụ, xám ghi, trạng thái dẻo chảy: Gặp trong tất cả
các khô khoan khảo sát, độ sâu gặp lớp từ 16m đến 19,5m, chiều dày biến đổi
từ 16,5m đến 19,6m, trung bình 17m.

18
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Bảng 3.7: Giá trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý lớp đất 5
T
T
1

2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Chỉ tiêu
0,5-1
0,25-0,5
0,1-0,25
0,05-0,1
Bụi 0,01-0,05
0,005-0,01
Sét
<0,005
Độ ẩm tự nhiên
KL thể tích tự nhiên
KL thể tích khô
KL riêng
Hệ số rỗng
Độ rỗng
Độ bão hòa
Giới hạn chảy
Giới hạn dẻo
Chỉ số dẻo

Độ sệt
Góc ma sát trong
Lực dính kết
Hệ số nén
Môđun biến dạng
Sức chịu tải quy ước
Giá trị xuyên tiêu chuẩn
TP
hạt

Cát

Ký hiệu

Đơn vị

P

%

W
�w
�c
�s
eo
n
G
WL
WP
Ip

Is

C
a1-2
Eo
Ro
N30

%
g/cm3
g/cm3
g/cm3
%
%
%
%
%
độ
kG/cm2
cm2/kG
kG/cm2
kG/cm2

GTTB
0,3
0,6
4,9
17,4
34,6
16,1

31,9
41,3
1,84
1,33
2,83
1,22
56,4
95,5
42,1
29,1
13
0,99
12o11’
0,081
0,064
43
0,76
6

+ Sức chịu tải quy ước:
φ = 12o11’ tra bảng ta được A=0,24; B=1,96; D=4,44
 R0 = m((Ab + Bh).γw + cD) = 1((0,24.1 + 1,96.1).1,84 + 0,81.4,44)
= 7,64 T/m2 = 0,76 kG/cm2
+ Modun tổng biến dạng:
Với đất loại sét:
Ta có m = 2; β = 0,62; e0 = 1,219; a1-2 = 0,064 cm2/kG
 E0 = 43 kG/cm2
3.2.6 Lớp 6 – Sét pha màu nâu hồng, xám nâu, trạng thái nửa cứng: Gặp trong tất
cả các hố khoan khảo sát, độ sâu gặp lớp từ 35 đến 36m, chiều dày biến đổi từ
7,5 đến 7,7m, trung bình 7,5m.

Bảng 3.8: Giá trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý lớp đất 6
T
T
19
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Chỉ tiêu

Ký hiệu

Đơn vị

GTTB

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

1

1,0-2,0
0,1
0,5-1
0,1
TP Cát
P
%

0,25-0,5
0,2
hạt
0,1-0,25
0,5
0,05-0,1
6,7
Bụi 0,01-0,05
30,9
0,005-0,01
15,8
Sét
<0,005
45,7
2
Độ ẩm tự nhiên
W
%
25,1
3
3
KL thể tích tự nhiên
�w
g/cm
1,98
3
4
KL thể tích khô
�c
g/cm

1,59
3
5
KL riêng
�s
g/cm
2,73
6
Hệ số rỗng
eo
0,723
7
Độ rỗng
n
%
41,9
8
Độ bão hòa
G
%
94,8
9
Giới hạn chảy
WL
%
36.2
10
Giới hạn dẻo
WP
%

23.1
11
Chỉ số dẻo
Ip
%
13,1
12
Độ sệt
Is
0,17

13
Góc ma sát trong
độ
15o16’
14
Lực dính kết
C
kG/cm2 0,261
15
Hệ số nén
a1-2
cm2/kG 0,02
16 Giá trị xuyên tiêu chuẩn
N30
13
2
17
Môđun biến dạng
Eo

kG/cm
220,7
18
Sức chịu tải quy ước
Ro
kG/cm2 1,83
+ Sức chịu tải quy ước:
φ = 15o16’ tra bảng ta được A=0,33; B=2,33; D=4,89
 R0 = m((Ab + Bh).γw + cD) = 1((0,33.1 + 2,33.1).1,98 + 2,61.4,89)
= 18,03 T/m2 = 1,83 kG/cm2
+ Modun tổng biến dạng:
Với đất loại sét:
Ta có m = 4,13; β = 0,62; e0 = 0,724; a1-2 = 0,02 cm2/kG

E0 = 220,72 kG/cm2
3.2.7 Lớp 7 – Sét pha, xám ghi, xám nâu, trạng thái dẻo mềm: Gặp trong 2 hố khoan
khảo sát (HK1, HK3), độ sâu gặp lớp từ 44,7 đến 44,5m, chiều dày biến đổi từ 1 đến
1,5m, trung bình 1m.
Bảng 3.9: Giá trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý lớp đất 7
T
T
1

20
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Chỉ tiêu
1,0-2,0
0,5-1


Ký hiệu

Đơn vị

GTTB
0,5

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Tp
hạt

Đồ án tốt nghiệp

Cát

0,25-0,5
0,5
P
%
0,1-0,25
5,8
0,05-0,1
28.0
Bụi 0,01-0,05
31,3
0,005-0,01
8,2

Sét
<0,005
25,8
2
Độ ẩm tự nhiên
W
%
28,2
3
KL thể tích tự nhiên
�w
g/cm3
1,84
3
4
KL thể tích khô
�c
g/cm
1,47
3
5
KL riêng
�s
g/cm
2,65
6
Hệ số rỗng
eo
0,814
7

Độ rỗng
n
%
44,3
8
Độ bão hòa
G
%
94
9
Giới hạn chảy
WL
%
32.1
10
Giới hạn dẻo
WP
%
23,3
11
Chỉ số dẻo
Ip
%
8,75
12
Độ sệt
Is
0,56

13

Góc ma sát trong
độ
14o31’
14
Lực dính kết
C
kG/cm2 0,166
15
Hệ số nén
a1-2
cm2/kG 0,039
16
Môđun biến dạng
Eo
kG/cm2 101,07
17
Sức chịu tải quy ước
Ro
kG/cm2 1,26
18 Giá trị xuyên tiêu chuẩn
N30
10
+ Sức chịu tải quy ước:
φ = 14o31’ tra bảng ta được A=0,31; B=2,24; D=4,77
 R0 = m((Ab + Bh).γw + cD) = 1((0,31.1 + 2,24.1).1,84 + 1,66.4,77)
= 12,61 T/m2 = 1,26 kG/cm2
+ Modun tổng biến dạng:
Với đất loại sét:
Ta có m = 3,54; β = 0,62; e0 = 0,796; a1-2 = 0,039 cm2/kG


3.2.8

E0 = 101,07 kG/cm2
Lớp 8 – Cuội, sỏi, xám trắng, xám ghi, lẫn cát sạn, trạng thái rất chặt: Gặp
trong tất cả các khô khoan khảo sát, độ sâu gặp lớp từ 43,3 đến 45m, chiều dày
chưa xác định do chưa khoan qua lớp. Giá trị xuyên tiêu chuẩn N 30>50, lớp này
không lấy mẫu đất thí nghiệm.

3.3 Đặc điểm địa chất thủy văn khu vực khảo sát.
- Nước mặt tồn tại trong tầng đất lấp (1) và có nguồn gốc cung cấp là nước mưa,
nước tưới tiêu. Nước dưới đất tàng trữ trong lớp (4). Tại thời điểm khảo sát mực nước
dưới đất chứa trong lớp (4) nằm ở độ sâu trung bình 10.0m so với mặt đất tự nhiên.
21
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Mực nước này bị ảnh hưởng bởi lượng nước mặt và thay đổi theo mùa. Nước có độ
xâm thực yếu đối với bê tông, cốt thép.
3.4. Kết Luận
- Về địa hình địa mạo:Địa hình khu vực khảo sát chưa được san lấp bằng phẳng
tuy nhiên lại nằm trong vùng quy hoạch thuận lợi cho việc thiết kế và thi công xây
dựng công trình.
- Về địa chất thuỷ văn:Khi thi công trong mùa mưa, thiết kế nên lưu ý đến vấn
đề nước chảy vào hố móng, cần có biện pháp xử lý và khắc phục.

- Về đặc điểm địa tầng: Địa tầng của khu vực khảo sát thuộc loại phức tạp,
được phân chia từ trên xuống dưới với các đặc tính sơ lược như sau:
Lớp 1: Đất lấp thành phần không đồng nhất: chủ yếu là đất lấp,nền bê tông, gạch
đá, sét, đất hỗn tạp… Lớp này cần phải được xử lý khi xây dựng nền móng công trình.
Lớp 2: Sét pha màu nâu hồng, đốm đen, trạng thái dẻo cứng. Lớp này có tính
chịu lực tương đối lớn và độ biến dạng nhỏ .
Lớp 3: Sét pha màu xám ghi, xám gụ, trạng thái dẻo mềm. Lớp này có tính chịu
lực trung bình và độ biến dạng trung bình .
Lớp 4: Cát bụi màu xám ghi, xám gụ, trạng thái chặt vừa. Lớp này có tính chịu
lực tương đối lớn và độ biến dạng nhỏ.
Lớp 5: Sét pha màu xám gụ, trạng thái dẻo chảy. Lớp này có tính chịu lực kém và
độ biến dạng lớn.
Lớp 6: Sét pha màu nâu hồng, xám nâu, trạng thái nửa cứng. Lớp này có tính chịu
lực tương đối lớn và độ biến dạng nhỏ.
Lớp 7: Sét pha, xám ghi, xám nâu, trạng thái dẻo mềm. Lớp này có tính chịu lực
trung bình và độ biến dạng trung bình.
Lớp 8: Sạn sỏi đa màu lẫn cát, trạng thái rất chặt. Lớp này có tính chịu lực rất
lớn, độ biến dạng lớn và bề dày lớp lớn .
 Các lớp 4, lớp 6 là các lớp đất tốt có thể dung làm lớp chịu lực cho các công

trình có tải trọng vừa và nhỏ.
 Lớp 8 có tính chịu lực rất lớn và bề dày lớp lớn. Do đó nên dùng lớp này làm
lớp chịu lực cho các công trình có tải trọng lớn.
22
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Đồ án tốt nghiệp

Chương 4
DỰ BÁO CÁC VẤN ĐỀ ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
KHU VỰC XÂY DỰNG
Vấn đề địa chất công trình là những bất lợi về mặt ổn định, về mặt kinh tế, cũng
như khả năng xây dựng và sử dụng công trình, phát sinh do điều kiện ĐCCT không
đáp ứng được các yêu cầu làm việc bình thường của công trình.
Khi khảo sát ĐCCT việc dư báo các vấn đề ĐCCT có ý nghĩa rất quan trọng, nó
cho phép biết được những vấn đề bất lợi của điều kiện ĐCCT đến việc xây dựng một
công trình cụ thể, từ đó đề ra những giải pháp thích hợp để khắc phục, đảm bảo công
trình xây dựng kinh tế và ổn định lâu dài.
Công trình dự kiến xây dựng là Khu đô thị mới The PICO Quận Hoàng Mai thành
phố Hà Nội. Có quy mô 15 tầng nổi và 1 tầng hầm. Khi thiết kế thi công cần phải chú
ý đến các vấn đề như sau:
-

Vấn đề ổn định của nền đất;

-

Vấn đế biến dạng lún của công trình;

-

Vấn đề bùng đáy hố đào, nước chảy vào hố móng;

-


Các vấn đề ổn định thành hố đào khi thi công tầng hầm.

23
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

4.1. Luận chứng giải pháp móng
Khu đô thị mới The PICO Quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội. Nhà 15 tầng nổi và
1 tầng hầm. Địa hình khu xây dựng đó được san lấp bằng phẳng. Tòa nhà có tải trọng
550 tấn/trụ.
Theo tài liệu khoan trong giai đoạn thiết kế kế sơ bộ qua hình trụ hố khoan điển
hình ta nhận thấy cấu trúc địa chất dưới móng công trình không phức tạp. Với tải trọng
công trình khá lớn 550T/Trụ nên giải pháp móng nông trên nền thiên nhiên là không
hợp lý, để công trình ổn định thì giải pháp móng cọc là hợp lý nhất. Móng cọc bao
gồm cọc bê tông chế tạo sẵn (cọc đóng, cọc ép) và cọc bê tông đổ tại chỗ (cọc khoan
nhồi). Việc lựa chọn cọc đóng, ép hay cọc khoan nhồi cần phải căn cứ vào điều kiện cụ
thể của công trình cụ thể quyết định:
+ Đặc điểm công trình;
+ Độ lớn của các loại tải trọng;
+ Điều kiện địa chất công trình và địa chất thủy văn;
+ Yêu cầu của môi trường (rung động và tiếng ồn);
+ Ảnh hưởng đến các công trình lân cận;
+ Khả năng thi công, tiến độ thi công và thời gian hoàn thành cũng như khả năng
kinh tế của chủ đầu tư.

Ngoài ra, qua quá trình kiểm tra tôi thấy sử dụng cọc bê tông chế tạo sẵn (cọc
đóng, cọc ép) không thích hợp, do khi tính toán kiểm tra thì được Pvl nhỏ hơn rất nhiều
Pđn, tức là không đóng ép được cọc xuống, nếu tăng áp lực đóng thì cọc sẽ bị phá hỏng.
Vậy, kiến nghị giải pháp móng hợp lý là móng cọc bê tông đổ tại chỗ (cọc khoan
nhồi), cọc được ngàm 1,5m vào lớp 8 là lớp cuội sỏi lẫn cát; màu xám xanh, xám
vàng, xám trắng; trạng thái rất chặt bề dày lớn; có sức chịu tải quy ước Ro> 3,35
kG/cm2, modun tổng biến dạng Eo> 712 (kG/cm2), để tiện cho tính toán tôi lấy Ro =
3,35 kG/cm2 và Eo = 712 (kG/cm2) làm lớp đất chịu lực. Lựa chọn cọc khoan nhồi có
những ưu điểm sau:
+ Giảm chi phí vật liệu, giảm khối lượng công tác đất;
+ Tránh được ảnh hưởng của mực nước ngầm đối với công tác thi công, cơ giới
hóa cao và thường lún ít;
+ Tăng tính ổn định cho các công trình có chiều cao lớn, tải trọng ngang lớn, thích
hợp với các công trình lớn, tải trọng nặng, địa chất nền móng là đất hoặc địa tầng thay
đổi phức tạp;
24
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

+ Có khả năng sử dụng mọi loại địa tầng khác nhau, dễ dàng vượt qua các chướng
ngại vật như đá, đất cứng bằng cách sử dụng các dụng cụ như khoan chống, máy phá
đá, nổ mìn… ;
+ Không gây tiếng ồn và tác động đến môi trường, phù hợp với công trình khảo
sát;

+ Cho phép chế tạo các cọc khoan nhồi có đường kính lớn và độ sâu lớn.
Dựa vào mặt cắt địa chất công trình và điều kiện cụ thể tại vị trí xây dựng ( lỗ
khoan nằm trong chu vi nhà, có độ sâu lớn 50 m, đi qua nhiều lớp đất nhất), nên địa
tầng tại hố khoan HK1 được chọn để tính toán.

25
SV: Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: ĐCCT A – K56


×