Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Đánh giá điều kiện địa chất công trình khu xây dựng Nhà văn hoá xóm 7, xã Đông Dư, huyện Gia Lâm, Hà Nội. Thiết kế khảo sát địa chất công trình cho công trình trên ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật thi công. Thời gian thi công phương án là 1,5 tháng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.49 KB, 90 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

MỞ ĐẦU
Nhà văn hóa là một thiết chế văn hóa hàng ngày đồng hành với đời sống nhân
dân và là một phần không thể thiếu của xã hội. Vì vậy, Nhà văn hóa có vai trò quan
trọng trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở tại địa phương. Nhà văn hoá
như một yếu tố quan trọng góp phần vào việc đẩy mạnh nếp sống văn hoá trong
khu dân cư, nâng cao hiệu quả xây dựng làng văn hoá, gia đình văn hoá. Nó là nơi
để người hội họp và tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ tăng tình làng nghĩa
xóm. Không những vậy, đây cũng là địa điểm diễn ra nhiều hoạt động thể thao thu
hút nhiều lứa tuổi tham gia như: cầu lông, bóng chuyền, tập dưỡng sinh…
Được sự cho phép của Nhà nước và sự thống nhất của các Bộ, ngành, Trụ sở
cơ quan UBND. Thôn khởi công xây dựng tại địa chỉ xóm 7, xã Đông Dư, huyện
Gia Lâm, Hà Nội với hai khu nhà văn hoá (NVH) 5 tầng và thư viện thôn 2 tầng,
trong khu quy hoạch xây dựng 500m 2. Hiện nay, cơ quan khảo sát đã tiến hành lập
sơ bộ tài liệu thực tế, khảo sát địa chất công trình bố trí mạng lưới khoan thăm dò
với số lỗ khoan bố trí : Nhà văn hoá là 2 lỗ khoan, đối với nhà thư viện 1lỗ khoan,
đã tiến hành thí nghiệm hiện trường như SPT, lấy các mẫu đất để tiến hành thí
nghiệm trong phòng để phục vụ cho giai đoạn thiết kế cơ sở.
Nhằm mục đích cho sinh viên ra trường được hiểu rõ hơn về nghề nghiệp,
nắm vững kiến thức chuyên môn, kỹ năng làm việc, em đã được Bộ môn địa chất
công trình cho phép đi thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng
Cảng− Đường thuỷ, địa chỉ số 278 Tôn Đức Thắng– Quận Đống Đa– Hà Nội. Kết
thúc thực tập tốt nghiệp, căn cứ vào tài liệu thu thập, Bộ mônĐịa chất công trình đã
giao đề tài tốt nghiệp với nội dung:“Đánh giá điều kiện địa chất công trình khu
xây dựng Nhà văn hoá xóm 7, xã Đông Dư, huyện Gia Lâm, Hà Nội. Thiết kế
khảo sát địa chất công trình cho công trình trên ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật −
thi công. Thời gian thi công phương án là 1,5 tháng”.
Nội dung đồ án bao gồm các phần sau:


MỞ ĐẦU
Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

1

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

PHẦN 1: PHẦN CHUNG VÀ CHUYÊN MÔN
CHƯƠNG 1: Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu
CHƯƠNG 2: Trầm tích đệ tự và đặc điểm địa chất thuỷ văn khu vực Hà Nội
CHƯƠNG 3: Đánh giá các vấn đề địa chất công trình
CHƯƠNG 4: Dự báo các vấn đề địa chất công trình
PHẦN 2: THIẾT KẾ KHẢO SÁT ĐCCT,TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ DỰ TOÁN
CHƯƠNG 5:Thiết kế khảo sát địa chất công trình
CHƯƠNG 6: Tổ chức sản xuất và dự toán kinh phí khảo sát
KẾT LUẬN
Với kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bản đồ
án này còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo. Qua
đây, em xin chân thành cảm ơn cô TH.S Vũ Thái Linh cùng các thầy cô trong bộ
môn Địa chất công trình đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

2


Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

PHẦN 1
PHẦN CHUNG VÀ CHUYÊN MÔN

Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

3

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
CHƯƠNG 1

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Thủ đô Hà Nội là trung tâm đầu não về chính trị, văn hoá và khoa học kĩ
thuật, đồng thời là trung tâm lớn về giao dịch kinh tế và quốc tế của cả nước. Hà
Nội được giới hạn bởi các tọa độ địa lý: từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44'
đến 106°02' kinh độ Đông.

Hà Nội tiếp giáp với các tỉnh: Thái Nguyên–Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà
Nam–Hòa Bình ở phía Nam, Bắc Giang–Bắc Ninh–Hưng Yên ở phía Đông và Hòa
Bình–Phú Thọ ở phía Tây.
Thực hiện kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa X) và Nghị quyết của Quốc
hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 15/2008/NQ−QH12, ngày 29 tháng 05 năm 2008 và
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2008, toàn bộ hệ
thống chính trị của thành phố Hà Nội sau hợp nhất, mở rộng địa giới hành chính
Thủ đôbao gồm: Thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh– tỉnh Vĩnh Phúc
và bốn xã thuộc huyện Lương Sơn– tỉnh Hòa Bình. Thủ đô Hà Nội sau khi được
mở rộng có diện tích tự nhiên 334.470,02ha, lớn gấp hơn 3 lần trước đây; gồm 30
đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã, 577 xã, phường, thị trấn.
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Nhờ phù sa bồi
đắp, ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông
Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các con sông khác. Phần lớn địa hình đồi núi
thuộc địa phận các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức. Một số đỉnh núi cao
như: Ba Vì 1.281m; Gia Dê 707m; Chân Chim 462m; Thanh Lanh 427m; Thiên
Trù 378m; Bà Tượng 334m; Sóc Sơn 308m; Núi Bộc 245m; Dục Linh 294m…
1.1.3.Đặc điểm khí hậu

Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

4

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu Hà Nội có đặc trưng nổi bật là gió
mùa ẩm, nóng và mưa nhiều về mùa hè, lạnh và ít mưa về mùa đông; được chia
thành bốn mùa rõ rệt trong năm: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mùa xuân bắt đầu vào
tháng 2 (hay tháng giêng âm lịch) kéo dài đến tháng 4. Mùa hạ bắt đầu từ tháng 5
đến tháng 8, nóng bức nhưng lại mưa nhiều. Mùa thu bắt đầu từ tháng 8 đến tháng
10, trời dịu mát, lá vàng rơi. Mùa đông bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau,
thời tiết giá lạnh, khô hanh. Ranh giới phân chia bốn mùa chỉ có tính chất tương
đối, vì Hà Nội có năm rét sớm, có năm rét muộn, có năm nóng kéo dài, nhiệt độ
lên tới 40°C, có năm nhiệt độ xuống thấp dưới 5°C.
Hà Nội quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời khá dồi dào. Tổng
lượng bức xạ trung bình hàng năm khoảng 120 kcal/cm², nhiệt độ trung bình năm
24,9°C, độ ẩm trung bình 80– 82%. Lượng mưa trung bình trên 1700mm/năm
(khoảng 114 ngày mưa/năm).
Trong lịch sử phát triển, Hà Nội cũng đã nhiều lần trải qua các biến đổi bất
thường của khí hậu– thời tiết. Tháng 5 năm 1926, Hà Nội chứng kiến một đợt nắng
khủng khiếp có ngày nhiệt độ lên tới 42,8 oC. Tháng 1 năm 1955, mùa đông giá
buốt nhất trong lịch sử, Hà Nội sống trong cái giá lạnh xuống đến 2,7 oC. Và gần
đây nhất tháng 11 năm 2008, sau khi vừa mở rộng địa giới hành chính, Hà Nội
hứng chịu một cơn mưa dữ dội chưa từng thấy. Hầu như tất cả các tuyến phố đều
ngập chìm trong nước, lượng mưa lớn vượt quá mọi dự báo đã gây ra một trận lụt
lịch sử ở Hà Nội, làm nhiều người chết, gây thiệt hại vật chất đáng kể.
1.1.4. Mạng lưới thủy văn
Hà Nội nằm cạnh hai con sông lớn ở miền Bắc: sông Đà và sông Hồng. Sông
Hồng dài 1.183km từ Vân Nam (Trung Quốc) xuống. Ðoạn sông Hồng qua Hà Nội
dài 163km (Chiếm khoảng 1/3 chiều dài trên đất Việt Nam, khoảng 550km.
Ngoài hai con sông lớn, trên địa phận Hà Nội còn có các sông: Đuống, Cầu,
Cà Lồ, Đáy, Nhuệ, Tích, Tô Lịch, Kim Ngưu, Bùi. Hồ đầm ở địa bàn Hà Nội có
nhiều. Những hồ nổi tiếng ở nội thành Hà Nội như hồ Tây, Trúc Bạch, Hoàn Kiếm,

Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

5

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Thiền Quang, Bảy Mẫu. Hàng chục hồ đầm thuộc địa phận Hà Nội cũ: hồ Kim
Liên, hồ Liên Đàm, đầm Vân Trì... và nhiều hồ lớn thuộc địa phận Hà Tây (cũ):
Ngải Sơn− Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai, Quan Sơn...
1.1.5. Đặc điểm dân cư, kinh tế, giao thông
1.1.5.1.

Đặc điểm dân cư

Năm 1954, thành phố có 53.000 dân, diện tích 152km 2. Năm 1961, thành phố
được mở rộng, diện tích lên tới 584km2, dân số 91.000 người. Năm 1978, Quốc hội
quyết định mở rộng Thủ đô lần thứ hai với diện tích đất tự nhiên 2.136km 2, dân số
2,5 triệu người. Năm 1991, địa giới Hà Nội tiếp tục thay đổi, chỉ còn 924km 2,
nhưng dân số vẫn ở mức hơn 2 triệu người. Trong suốt thập niên 1990, cùng việc
các khu vực ngoại ô dần được đô thị hoá, dân số Hà Nội tăng đều đặn, đạt con số
2.672.122 người vào năm 1999.
Mật độ dân số Hà Nội hiện nay cũng như trước khi mở rộng địa giới hành
chính, không đồng đều giữa các quận nội và ngoại thành. Trên toàn thành phố, mật
độ dân cư trung bình 1.979 người/km 2 nhưng tại quận Đống Đa (trước đây là quận
Hoàn Kiếm), mật độ lên tới 35.341 người/km 2. Trong khi đó, ở những huyện ngoại

thành như Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, mật độ không tới 1.000 người/km 2. Về cơ cấu
dân số, theo số liệu năm 1999, cư dân Hà Nội và Hà Tây khi đó chủ yếu là người
Kinh, chiếm tỷ lệ 99,1%. Các dân tộc khác như Dao, Mường, Tày chiếm 0,9%.
Theo số liệu điều tra dân số năm 2015, toàn thành phố Hà Nội có 7.107.785
người và diện tích tự nhiên là 334.470,02 ha.
1.1.5.2.

Đặc điểm kinh tế

Vị thế trung tâm kinh tế của Hà Nội đã được thiết lập từ rất lâu trong lịch sử.
Tên những con phố như Hàng Bạc, Hàng Đường, Hàng Than… đã minh chứng cho
điều này. Tới thế kỷ gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của Sài Gòn và khu vực
Nam Bộ, Hà Nội chỉ còn giữ vị trí quan trọng thứ hai trong nền kinh tế Việt
Nam.Bên cạnh đó, nhiều làng nghề truyền thống như gốm Bát Tràng, may Cổ
Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

6

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Nhuế, đồ mỹ nghệ Vân Hà…cũngdần phục hồi và phát triển.Năm 2007, GDP bình
quân đầu người của Hà Nội lên tới 31,8 triệu đồng, trong khi con số của cả Việt
Nam là 13,4 triệu. Hà Nội là một trong những địa phương nhận được đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài nhiều nhất, với 1.681,2 triệu USD và 290 dự án. Thành phố
cũng là địa điểm của 1.600 Văn phòng đại diện nước ngoài, 14 khu công nghiệp

cùng 1,6 vạn cơ sở sản xuất công nghiệp. Bên cạnh những công ty Nhà nước, các
doanh nghiệp tư nhân cũng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Hà Nội.
Tuy vẫn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm và nỗ lực phấn đấu của
các cấp, các ngành kinh tế Hà Nội năm 2016 duy trì tăng trưởng khá so của cùng
kỳ năm trước: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 9,24%; vốn đầu tư phát
triển trên địa bàn tăng 12,6%; tổng mức bán hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng xã hội tăng 11,7%; kim ngạch xuất khẩu tăng 2,5%...
Ước tính năm 2016, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 9,24% so cùng
kỳ năm trước. Trong đó: Giá trị tăng thêm ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng
2,47% (đóng góp 0,11% vào mức tăng chung của GRDP). Giá trị tăng thêm ngành
công nghiệp, xây dựng tăng 9,11% (đóng góp 3,79% vào mức tăng chung). Giá trị
tăng thêm ngành dịch vụ tăng 9,91% (đóng góp 5,34% vào mức tăng chung). Tổng
mức lưu chuyển hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng 11,7%, trong đó, bán lẻ tăng
11,5%. Hoạt động du lịch đạt kết quả khá. Năm 2016, khách du lịch quốc tế lưu trú
tại Hà Nội tăng 9,6%.Tình hình sử dụng lao động ở các doanh nghiệp công nghiệp
trong năm 2016 không có biến động lớn. Cộng dồn cả năm 2016, chỉ số sử dụng
lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp giảm 0,3% so với năm trước. Trong
đó: khu vực kinh tế nhà nước giảm 3,1%, khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng
0,7%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,7%.
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố Hà Nội (vốn đầu tư xã hội) năm
2016 ước đạt 352.685 tỷ đồng, tăng 12,6% so với năm trước. Trong đó, vốn nhà
nước trên địa bàn giảm 0,5%; vốn ngoài nhà nước tăng 18,9%, vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tăng 1,9%.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

7

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57



Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2016 ước tính đạt 1,4 tỷ USD (bằng năm
2014). Vốn thực hiện ước đạt 1.100 triệu USD (tăng 8% so năm 2015).Ước tính
năm 2016, kim ngạch xuất khẩu tăng 2,5% so cùng kỳ năm trước, trong đó xuất
khẩu địa phương tăng 3,1%. Ước tính kim ngạch nhập khẩu tăng 4,5% so cùng kỳ,
trong đó, nhập khẩu địa phương tăng 4,6%.
1.1.5.3.

Giao thông

Từ thủ đô Hà Nội, có thể đi khắp mọi miền đất nước bằng các loại phương
tiện giao thông đều thuận tiện.Hệ thống giao thông trong nước đangdần dần được
cải thiện nâng cấp và mở rộng thêm nhiều tuyến đường nối các nước trong khu vực
với nhau.
Đường hàng không: sân bay quốc tế Nội Bài (nằm ở địa phận huyện Sóc
Sơn, cách trung tâm Hà Nội chừng 35km). Sân bay Gia Lâm, vốn là sân bay chính
của Hà Nội từ trước những năm 70 thế kỷ 20 hiện nay nó là sân bay trực thăng
phục vụ bay dịch vụ, trong đó có dịch vụ du lịch.
Đường bộ: Xe ô tô khách liên tỉnh xuất phát từ các bến xe Giáp Bát, Gia
Lâm, Lương Yên, Nước Ngầm, Mỹ Đình toả đi khắp mọi miền trên toàn quốc theo
các quốc lộ 1A xuyên Bắc - Nam; quốc lộ 2 đi Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang,
Hà Giang; quốc lộ 3 đi Thái Nguyên, Cao Bằng; quốc lộ 5 đi Hải Phòng, Quảng
Ninh; quốc lộ 6 đi Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu, đặc biệt là hiện nay mới đi vào
hoạt động tuyến đường cao tốc Hà Nội− Hải Phòng (Quốc lộ 5B)…
Đường sắt: Hà Nội là đầu mối giao thông của 5 tuyến đường sắt trong nước.
Có đường sắt liên vận sang Bắc Kinh (Trung Quốc), đi nhiều nước châu Âu khác.
Đường thuỷ: Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng với bến Phà Đen đi

Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Việt Trì; bến Hàm Tử Quan đi Phả Lại.

Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

8

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
CHƯƠNG II

TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN
KHU VỰC HÀ NỘI
2.1. Trầm tích đệ tứ
Trên địa bàn TP. Hà Nội có mặt các hệ tầng tuổi Đệ tứ, gồm các hệ tầng Lệ
Chi, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Hưng, Thái Bình.Diện phân bố của chúng rất rộng
(trừ hệ tầng Lệ Chi ở dưới sâu) với tổng diện tích phân bố trên bề mặt địa hình là
2.644km2 (chiếm 79%) diện tích thành phố, chủ yếu ở khu vực đồng bằng có địa
hình thấp. Bề dày của các thành tạo Đệ tứ dao động từ 27,3m đến 164,2m (trung
bình đạt 95,75m). Đặc điểm của các hệ tầng đó như sau:
2.1.1.

Hệ tầng Lệ Chi (aQ11lc)

Hệ tầng Lệ Chi là phần trầm tích cổ nhất của các thành tạo Đệ Tứ ở Hà Nội.
Chúng phân bố ở chiều sâu từ 45 m trở xuống. Bề dày thay đổi từ 2,5 đến 24,5m.
Có thể bắt gặp chúng ở nhiều lỗ khoan ở Đông Anh, Gia Lâm (LK4-HN ; LK6HN). Tuổi tuyệt đối là 1,6 triệu năm đến 700.000 năm.

Hệ tầng Lệ Chi có thành phần trầm tích biến đổi từ mịn đến thô và có thểchia
làm 3 lớp, từ dưới lên trêngồm:
Lớp 1:Gồm các trầm tích là cuội thạch anh, silic, đá hoa có lẫn ít cát, bột
séttướng lòng sông độ mài tròn tốt đến rấttốt.
Lớp 2: Gồm các thành tạo cát hạt nhỏ đến vừa màu vàngxám.
Lớp 3:Gồm bột, sét, cát màu vàng xám lẫn mùn thực vật thângỗ.
Bề dày hệ tầng Lệ Chi ở một số vị trí lỗ khoan được thể hiện ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Bề dày hệ tầng Lê Chi ở một số vị trí lỗ khoan
Độ sâu phân bố trầm tích
Từ m
đến m

TT

Số hiệu lỗ khoan

1

LK1-HN

69,5

72,0

2,5

2

LK2-HN


62,0

76,0

14,0

3
4

LK3-HN
LK4-HN

62,5
63,0

78,0
77,0

15,5
14,0

Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

9

Bề dày (m)

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57



Đồ án tốt nghiệp
5

LK5-HN

2.1.2.

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
61,0

72,0
11,0
“Nguồn: Vũ Nhật Thắng và nnk, 2003”

Hệ tầng Hà Nội – nguồn gốc sông, sông lũ (a,apQ12-3hn)

Hệ tầng Hà Nội được Hoàng Ngọc Kỷ xác lập năm 1973. Các trầm tích của
hệ tầng Hà Nội phân bố rộng rãi trên địa bàn Hà Nội. Chúng lộ ra ở một số nơi có
địa hình cao như ở xã Minh Trí, Minh Phú thuộc Sóc Sơn. Phần lớn chúng bị phủ
bởi các trầm tích trẻ hơn, chúng có 2 kiểu mặt cắt:
Kiểu 1: mặt cắt vùng phủ gồm 3 lớp từ dưới lêntrêngồm:
Lớp 1:Cuội tảnglớn(7-10cm).
Lớp 2: Sỏi nhỏ, cát hạt thô, cát bột màu vàng,vàng xám.
Lớp 3: Bột sét, bột cát hạt mịnmàuvàng.
Mặt cắt kiểu 1 gặp ở các lỗ khoan khu vực Nhổn, Bát tràng, Thanh Trì,
Dương Xá, vùng trung tâm Hà Nội…
Kiểu 2: mặt cắt vùng lộ thường có 2 lớp, từ dưới lên gồm:
Lớp 1: Cuội, cuội tảng lẫn sỏi sạn, kích thước từ vài cm đếnrấtlớn.
Lớp 2: Gồm cát bột, bột lẫn ít sét,dày 0,3-2,5mchứanhiềubào tửphấn hoa.
Như vậy trong cùng một trầm tích nhưng có sự khác biệt không những về

thành phần thạch học mà còn có sự khác nhau về cấu tạo và bề dày địa tầng. Ở
loại mặt cắt vùng phủ thường có 3 lớp địa tầng còn ở vùng lộ chỉ bắt gặp có 2 lớp.
Bề dày các lớp cũng luôn thay đổi theo không gian phân bố. Sự khác nhau này
cóảnh hưởng đến mức độ chứa nước và khả năng thấm, di chuyển của nước cũng
như các chất hoà tan trong nước.
2.1.3. Hệ tầng Vĩnh Phúc, nguồn gốc sông, hồ- đầm lầy (a,lb Q13vp)

Trầm tích hệ tầng Vĩnh Phúc lộ ra ven rìa đồng bàng với diện tích lộ rộng ở
Sóc Sơn, Đông Anh và diện tích nhỏ ở Cổ Nhuế, Xuân Đỉnh. Bề mặt trầm tích ở độ
Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

10

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

cao tuyệt đối nhỏ hơn 10m. Nét đặc trưng của hệ tầng Vĩnh Phúc à có hiện tượng
Laterit, màu sắc loang lổ. Đặc biệt là thành phần vật chất cả hệ tầng Vĩnh Phúc có
sự chuyển biến nhanh về thành phần hóa học theo không gian từ sét, sét lẫn bụi,
chuyển qua cát bụi, cát…Tất cả các thành phần từ thô đên mịn khi lộ ra trên bề mặt
đều bị phong hóa loang lỗ, có quan hệ bất chỉnh hợp với hệ tầng Hải Hưng. Hệ
tầng có chiều dày khoảng 61m. Qua phân tích mẫu đất đá người ta thấy rằng hệ
tầng có nguồn gốc lục địa. Theo thành phần thạch học, hệ tầng Vĩnh phúc được
chia thành 4 tập từ dưới lên trên như sau:
Tập 1: Thành phần gồm cuội, sỏi cát, bộ sét màu xám vàng chứa tảo nước
ngọt, bè dày tập đạt dến 10m. Tập này có nguồn gốc trầm tích sông.

Tập 2: Thành phần gồm cát bột, ít sét này nâu, thỉnh thong gặp thấu kính sỏi
màu xám vàng, nâu xám, trong tập chứa các bào tử phấn ha. Bề dày tập có thể đạt
đến 33m.
Tập 3: Thành phần gồm sét cao lanh màu xám trắng, sét bột màu vàng, nâu
xám, tích tụ dạng hồ sót. Trong tập có chứa phối phần, không có yếu tố ngập mặn.
Chiều dày của tập biến đổi từ 2.0-10.0m.
Tập 4: Thành phần gồm sét đen, bột sét màu đen, xám vàng có nguồn gốc
trầm tụ- đầm lầy. Bề dày tập biến đổi từ 3-8m.
2.1.4.

Hệ tầng Hải Hưng (Q21-2hh)

Các trầm tích Hải Hưng gồm 2 tập chính là:tập 1 bao gồm các thành tạo
nguồn gốc hồ, đầm lầy (lbQ21-2hh) và tập 2 gồm các trầm tích nguồn gốc
biển(mQ21-2hh).
Các trầm tích hồ, đầm lầy (lbQ21-2hh): không lộ ra trên mặt mà nằmdưới độ
sâu khoảng 1,5-20m. Bề dày trung bình là 13,5m, bề dày lớn nhất là 20m (Pháp
Vân). Các trầm tích của hệ tầng Hải Hưng được thành tạo cách đây từ 10.000 4.000 năm. Lúc này khu vực Hà Nội cũng như toàn bộ đồng bằng Bắc Bộ chịu ảnh
hưởng của đợt biển tiến cực đại Flandri. Các trầm tích của hệ tầng này có 2 kiểu
nguồn gốc là nguồn gốc trầm tích hồ - đầm lầy trước biển tiến nằm phía dưới và
Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

11

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất


các trầm tích biển mà sản phẩm chính là tầng bột sét, bột cát màu xám xanh, mịn
dẻo chứa nhiều mùn thực vật. Lớp này có độ pH biến đổi từ 4,5 - 6,5 và mang đặc
tính của môi trường axit và khử .
Phần phía dưới của tập là bột sét, bùn lẫn mùn thực vật chưa phân huỷ hết,
màu xám, chứa nhiều tảo nước ngọt, lợ, mặn. Trong các lỗ khoan ĐCCT gặp lớp
bùn sét này phổ biến ở khu vực nội thành và huyện Thanh Trì. Đây là tầng có chứa
nhiều than bùn nên thường là lớp đất yếu. Chiềudày lớp bùn của tầng này xác định
trong khu vực nội thành thể hiện ở bảng 2.2
Bảng 2.2. Bề dày lớp bùn hệ tầng Hải Hưng ở một số khu vực
STT

Chiều dày (m)
Nhỏ nhất
Lớn nhất
1,5
11,8

Khu vực

1

Xuân Phương–Nhổn

2

Mai Dịch

0,7


14,5

3

Ngọc Hà–Đội Cấn

0,7

15,2

4

Giảng Võ–Thành Công

8,4

16,7

5 Ngã Tư Sở–Ngã Tư Vọng

0,7

15,9

6

Hồ Hoàn Kiếm

2,3


10,5

7

Giáp Bát–Đuôi Cá

1,1

14,5

8

Pháp Vân

5,0

19,3

9

Văn Điển

0,5

11,1

6,0

12,0


10 Hạ Đình–Triều Khúc
11 Hà Đông

2,5
8,0
“Nguồn: Vũ Nhật Thắng và nnk, 2003”

Tầng bùn sét này là những tầng đất yếu không thuận tiện cho việc xây dựng
và cũng là đối tượng cần lưu ý khi nghiên cứu nhiễm bẩn các tầng chứa nước.
Các trầm tích biểm (mQ21-2hh): phân bố rộng khắp trong khu vực nội thành
và Từ Liêm, Thanh Trì, chiều dày dao động từ 0,4 - 4,0m, trung bình 1,5m. Thành
phần của chúng là sét, sét bột lẫn cát có chứa tàn tích thực vật được bảo tồn tốt. Tổ
hợp khoáng vật sét gồm hydromica–kaolinit–montmorilonit, hydromica– kaolinit–
clorit. Chiều sâu và bề dày của tập này được thể hiện ở bảng 2.3.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

12

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Bảng 2.3. Chiều sâu phân bố của các trầm tích mQ21-2hh
Độ sâu phân bố trầm tích
Từ(m)
đến(m)
1,55

2,65

STT

Số hiệu lỗ khoan

Bề dày (m)

1

LK3-HN

2

LK6-HN

3,5

4,5

0,7

3

LK7-HN

4,0

4,4


0,4

4

LK10-HN

5,0

5,5

0,5

1,1

“Nguồn: Vũ Nhật Thắng và nnk, 2003”
2.1.5.

Hệ tầng Thái Bình (Q23tb)

Các trầm tích của hệ tầng Thái Bình phân bố rộng rãi trên địa bàn nghiên cứu.
Đặc trưng của chúng là các thành tạo trầm tích sông hiện đại chiếm ưu thế. Chúng
có thể phân chia ra 3 kiểu nguồngốc khác nhau.
−Trầm tích sông, tướng bãi bồi trong đê (aQ23tb): Các trầm tích này phân
bố rộng rãi ở khu vực Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm và khu vực nội
thành. Chiều dày của chúng thay đổi theo không gian. Ở khu vực nội thành, Đông
Anh, Từ Liêm chiều dày thay đổi từ 1-5m. Khu vực Gia Lâm, Thanh Trì chúng có
chiều dày lớn hơn 15-20m. Bề
dày của các trầm tích sông, tướng bãi bồi trong đê
3
(a1Q2tb) được thể hiệnở bảng 2.4 như sau:

Bảng 2.4. Bề dày của các trầm tích (a1Q2
tb)
3
STT Số hiệu lỗ khoan

Độ sâu phân bố trầm tích
Từ(m)
đến (m)
9,35
35,5

Bề dày (m)

1

LK1-HN

2

LK2-HN

8,0

26,5

18,5

3

LK3-HN


0

1,55

1,55

4

LK4-HN

2,6

17,5

14,9

5

LK5-HN

0

4,0

4,0

6

LK6-HN


0

3,8

3,8

7

LK7-HN

0

4,0

4,0

8

LK8-HN

0

2,0

2,0

9

LK9-HN


2,4

5,0

5,0

Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

13

26,15

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
“Nguồn: Vũ Nhật Thắng và nnk, 2003”

− Trầm tích sông– hồ–đầm lầy (albQ23tb):Các trầm tích albQ23tb phân bố
nhỏ hẹp, bắt gặp chúng ở Đông Anh và một vài nơi trong phạm vi nội thành. Thành
phần chính của các thành tạo này là sét, bột sét, bột cát màu xám, xám tro, xám đen
lẫn vật chất hữu cơ, tàn tích thực vật. Mặt cắt địa tầng của các thành tạo này thay
đổi theo vị trí khu vực. Nhìn chung có 3 lớpchính.
Lớp 1: cát hạt mịn, hạt nhỏ, có những vảymica
Lớp 2: bột cát màu xám tro, xám đen lẫn ít vật chất hữucơ
Lớp 3: bột sét lẫn vật chất hữu cơ, màu xám tro, xámđen.
- Trầm tích sông tướng lòng, bãi bồi ngoài đê (aQ23tb):Các trầm tích này trẻ nhất


thuộc tướng bãi bồi, ven lòng phân bố ở ngoài đê của sông Hồng, sông Đuống. Các
thành tạo này chủ yếu là bột sét, sét, bột cát, cát màu nâu nhạt với chiều dày thay
đổi từ 2-15m. Chúng gồm 3lớp:
Lớp 1: cát có kích thước hạt từ trung bình đến thô, dày 3,0 m
Lớp 2: cát hạt mịn lẫn bột sét màu xám đen
Lớp 3: bột sét màu nâu, bề mặt có thảm cỏ phát triển.
Bề dày lớn nhất của hệ tầng Thái Bình là 35,5m (LK1-HN) tại Thanh Trì.
2.2.

Đặc điểm địa chất thủy văn khu vực hà nội

Đặc điểm địa chất thuỷ văn nổi bật của vùng Hà Nội là có nhiều tầng chứa
nước nhưng đóng vai trò quan trọng là các tầng chứa nước trầm tích bở rời tuổi Đệ
Tứ phân bố rộng khắp trên toàn vùng nghiên cứu với bề dày khá lớn. Các thành tạo
chứa nước khe nứt có diện phân bố nhỏ hẹp ở phần phía bắc thuộc huyện Sóc Sơn,
Đông Anh và đóng vai trò thứ yếu trong cung cấp nước.
Dựa vào tài liệu khoan khảo sát và kết quả Lê Văn Hiển – Cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam, Hà Nội cho thấy khu vực nghiên cứu nước chủ yếu tập
trung ở trong tầng chứa nước lỗ hổng Holocen (qh) và tầng chứa nước lỗ hổng
Pleistocen trung - thượng (qp).
2.2.1. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích hiện đại Holocen (qh)
Dựa vào tính phân nhịp, có thể chia ra hai lớp chứa nước trong tầng chứa
Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

14

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57



Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

nước qh là qh1 và qh2.
Lớp chứa nước qh 2:bao gồm toàn bộ các trầm tích của hệ tầng Thái
Bình (Q23 tb) với nhiều nguồn gốc sông, sông-biển, biển, đầm lầy -biển, sônghồ- đầm lầy, gió biển... phân bố ở phần lớn diện tích đồngbằng, phía tây
bắc đến trung tâm đồng bằng phân bố dọc theo các sông, phía đông nam phủ kín
trên bề mặt. Thành phần đất đá chứa nước gồm cát, cát sét, sét cát, sét bột... có
chiều dày từ vài mét đến gần 30 m, đa số dày từ 20 đến 25m. Nước dưới
đấtcó độ khoáng hóa thường biến đổi trong phạm vi từ 0,2 đến 0,8 g/l, nước hoàn
toàn nhạt, loại hình hoá học chủ yếu là bicarbonat calci, bicarbonat natri do nước
dưới đất có nguồn gốc thấm từ sông, nước mưa, và đặc biệt không chịu ảnh hưởng
của biển. Nguồn gốc nước dưới đất trong lớp chứa nước qh2 chủ yếu là do nước
mưa, nước mặt ngấm vào cung cấp, trao đổi nước với lớp chứa nước qh1 và tầng
chứa nước qp, ngoài ra còn chịu tác động của các quá trình rửa lũa, hoà tan.
Lớp chứa nước qh1:bao gồm các trầm tích nguồn gốc sông biển (amQ 21-2 hh),
hồ đầm lầy (lbQ21-2 hh) không lộ trên mặt đất mà chỉ phát hiện được qua các lỗ
khoan. Thành phần đất đá chứa nước là cát hạt nhỏ, bột cát, bột sét giàu mùn thực
vật, chiều dày 15-25 m. Độ khoáng hoá của nước dưới đất trong lớp chứa nước qh1
là chlorur natri, bicarbonat natri.
2.2.2. Tầng chứa nước lỗ hổng áp lực các trầm tích Pleistocen trung thượng (qp)
Tầng chứa nước này lộ ra ở một số khu vực ven rìa đồng bằng như Chí
Linh, Đông Triều, Hiệp Hoà, Việt Yên, Lâm Thao, Cổ Tiết...; ở đồng bằng bị phủ
hoàn toàn bởi các trầm tích trẻ hơn. Tầng chứa nước bao gồm các trầm tích sông
biển (amQ12-3 hn), sông (aQ12-3 hn), sông lũ (apQ12-3 hn) và ít phần dưới của các trầm
tích hệ tầng Vĩnh Phúc. Chiều dày của tầng chứa nước tăng dần từ tây bắc xuống
đông nam, từ ven rìa vào trung tâm từ vài chục mét đến 85 m.

Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái


15

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Ở phần tây bắc đồng bằng do tầng qh chỉ tồn tại dưới dạng dải ven sông nên
phần lớn diện tích tầng qp bị phủ kín bởi tầng ngăn cách thấm nước yếu. Mặt khác,
ở dải ven sông các hoạt động xâm thực đã bào mòn, tầng qp cắt hẳn tầng ngăn
cách, làm cho hai tầng chứa nước nằm trực tiếp với nhay tạo thành một hệ thống
thủy động lực duy nhất.Nước dưới đất tồn tại trong lỗ hổngcó áp lực. Tính chất
chứa nước tương đối đồng nhất và được chia làm hai lớp, lớp trên (qp2) có thành
phần đất đá chứa nước mịn hơn, chủ yếu là cát, cát lẫn sạn sỏi, lớp dưới (qp 1) hạt
thô hơn gồm cuội sỏi lẫn cát. Giữa chúng đôi nơi tồn tại lớp hoặc thấu kính sét, sét
cát.
Độ tổng khoáng hóa nước dưới đất tăng dần theo hướng tây bắc –
đông nam từ nhỏ hơn 0,5 g/l đến 3 g/l và lớn hơn. Đường ranh giới có độ tổng
khoáng hóa 1 g/l ở dải trung tâm phát triển kéo dài đến huyện Kim Giang, Phú
Xuyên, Châu Giang, Mỹ Văn, Thuận Thành, Yên Dũng…, ở vùng Hải Phòng, Thái
Bình tồn tại thấu kính nước nhạt nằm giữa vùng nước mặn. Vùng Hải Hậu - Nghĩa
Hưng tồn tại thấu kính nước nhạt ven biển. Các thấu kính nước nhạt Thái Bình,
Hải Phòng có liên quan đến nước khoáng trong trầm tích Neogen, có thành
phần đặc trưng là nước bicarbonat natri và chlorur natri. Nước dưới đất
lúc đầu ở đây có thể là mặn, sau đó do được pha trộn với nước nhạt trong các trầm
tích cổ hơn tạo thành thấu kính nước nhạt. Thành phần hóa học nước dưới đất
tương ứng thay đổi từ bicarbonat, bicarbonate-chlorur, chlorur-bicarbonat đến

chlorur.
Tầng chứa nước có chiều dày thay đổi khá rộng, theo quy luật tăng dần
từ rìa thung lũ. Tại thời điểm khảo sát mực nước ngầm tại LKC1 ở độ sâu 6,8m và
LKC2 ở độ sâu 9m.
Khu vực Hà Nội là nơi nước dưới đất có động thái phá huỷ. Đây là khu vực
duy nhất trong cả nước hiện đang sử dụng 100% nước ngầm cho các mục đíchnên
sự hạ thấp mực nước rất lớn. Phễu hạ thấp mực nước rộng đến gần 300km 2. Nước
dưới đất vùng Hà Nội là nước nhạt, có thể đáp ứng được yêu cầu cung cấp nước
Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

16

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

hiện tại cũng như trong tương lai. Loại hình hoá học của nước là Bicacbonat canxi
hoặc bicacbonat canxi, natri, hiếm khi gặp loại hình khác của nước.
Do hoạt động kinh tế xã hội nên các tầng chứa nước ở Hà Nội đang đứng
trước các vấn đề: suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước. Mực nước của các
tầng chứa nước hạ thấp nhanh, trung bình mỗi năm tầng chứa nước pleistoxen hạ
thấp từ 0,3-0,4m. Phễu hạ thấp mực nước có diện tích tăng theo thờigian.
Hiện nay và trong tương lai lâu dài các tầng chứa nước bở rời Đệ tứ vẫn là đối
tượng khai thác nước chính phục vụ sinh hoạt và phát triển thủ đô. Trong số đó
quan trọng nhất là tầng chứa nước Pleistoxen với chất lượng khá tốt, trữ lượng dồi
dào lại có quan hệ mật thiết với sông Hồng nên dễ được bổ cập khi khai thác. Bởi
vậy các tầng chứa nước này cần được quan tâm nghiên cứu và bảo vệ cẩn thậnđể

bảo đảm nguồn cung cấp nước đắc lực của thủ đô đảm bảo nhanh, rẻ, ổn định,
antoàn.

Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

17

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
CHƯƠNG III

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
Trong giai đoạn nghiên cứu lập dự án và thiết kế cơ sở đã tiến hành các công
tác khảo sát địa chất công trình sơ bộ. Công tác khảo sát đã tiến hành lập tài liệu
thực tế, bố trí 3 hố khoan thăm dò, thí nghiệm SPT, lấy các mẫu đất để thí nghiệm
trong phòng. Dựa vào các tài liệu khảo sát sơ bộ thu thập được tiến hành đánh giá
điều kiện địa chất công trình khu vực xây dựng như sau:
3.1. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Công trình nhà văn hóa dự kiến xây dựng tại địa chỉ xóm 7– xã Đông Dư–
Gia Lâm– Hà Nội trong khu quy hoạch rộng 500m2 bao gồm hai khu nhà: NVH
xóm 7 cao 5 tầng với diện tích xây dựng 190m2 và nhà thư viện cao 2 tầng với diện
tích xây dựng là 70m2.
Khu vực khảo sát nằm ở xã Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội thuộc khu trồng cây
hoa màu của hộ dân nên địa hình tương đối bằng phẳng.Hệ thống giao thông nội
bộ nằm giáp trục đường liên thôn của xã Đông Dư huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội, rất
thuận lợi cho giao thông nội bộ và vận chuyển máy móc thiết bị vật tư khoan cũng

như công tác thi công.
3.2. Đặc điểm địa tầng và tính chất cơ lý của các loại đất đá
Căn cứ theo các tài liệu thu thập được trong quá trình khoan khảo sát ngoài
hiện trường, thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT và kết quả phân tích thí nghiệm các
chỉ tiêu cơ lý của các mẫu đất trong phòng thí nghiệm, trong phạm vi chiều sâu các
hố khoan khảo sát đã tiến hành công tác chỉnh lý tài liệu trong phòng.
Quá trình xử lý số liệu thí nghiệm, các giá trị E0 và R0 được tính toán như sau:
− Mô đun biến dạng E0: Được xác định theo tài liệu thí nghiệm nén một trục
trong phòng và tính theo công thức:


Đối với đất dính E0 được tính như sau:
β
E0 =
Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

1+e0
mk
a1− 2

(kG/cm2)
18

(3.1)
Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất


Trong đó:
+β: hệ số xét đến điều kiện nở hông hạn chế và được xác định tùy thuộc
loại đất và được tra theo bảng 3.1
Bảng 3.1. Bảng tra hệ số β
Loại đất
Sét
Sét pha
β
0,43
0,62
+ e0: Hệ số rỗng ban đầu của đất

Cát pha
0,74

Cát
0,80

+ a1-2: Hệ số nén lún ứng với cấp áp lực nén 1– 2 kG/cm2
+ mk: Hệ số chuyển đổi từ kết quả tính E theo thí nghiệm nén một trục
trong phòng ra kết quả tính E theo thí nghiệm nén tĩnh ngoài trời. Với đất có
trạng thái từ dẻo chảy đến chảy hay I s> 0,75 thì mk = 1. Đất có trạng thái từ dẻo
mềm đến cứng thì mk được xác định ở bảng 3.2:
Bảng 3.2. Bảng tra hệ số mk
mk ứng với e0

Loại đất

0,45


0,55

0,65

0,75

0,85

0,95

1,05

Cát pha

4,0

4,0

3,5

3,0

2,0

-

-

Sét pha


5,0

5,0

4,5

4,0

3,0

2,5

2,0

Sét
6,5
6,0
5,5
5,5
4,5
Đối với đất rời E0 được tính dựa vào giá trị xuyên tiêu chuẩn N, theo TCVN 9351-



2012 thì E0 được tính như sau:
E0 = a + C(N+6)

(3.2)


Trong đó :
+ N: số SPT
+Hệ số a = 40 khi N > 15 và a = 0 khi N < 15.
+ C là hệ số phụ thuộc loại đất được xác định theo bảng 3.3:
Bảng 3.3. Bảng tra giá trị C
Loại đất

Đất loại

Cát hạt

sét
mịn
Hệ số C
3.0
3.5
− Tính sức chịu tải quy ước R0:


Cát hạt

Cát hạt

Cát lẫn

Sạn sỏi

vừa
4.5


lớn
7.0

sạn sỏi
10,0

lẫn cát
12,0

Với đất dính:
R0 = m(Aγwb + Bγwh) + c.D
Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

19

(3.3)
Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Trong đó:
+ m: Hệ số điều kiện làm việc lấy bằng 1.
+ A, B, D: Hệ số không thứ nguyên, phụ thuộc vào góc ma sát trong φ
+ b,h: Chiều rộng và chiều sâu đặt móng quy móng, lấy bằng 1m.
+ c: Lực dính kết của đất dưới đáy móng (kG/cm2).
+ γw: Khối lượng thể tích tự nhiên của đất (kG/cm3).
•Với đất rời R0 được tính dựa vào TCVN 9362- 2012 bằng cách tra bảng 3.4

Bảng 3.4. Bảng tra giá trị R0 (Theo TCVN 9362- 2012)
R0 (kG/cm2)

Loại đất
Đất hòn lớn:
- Đất cuội (dăm) lẫn cát
- Đất sỏi (sạn) từ
Kết tinh
những mảnh vụn:
Trầm tích

6
5
3

Đất cát
Chặt
- Cát hạt thô không phụ thuộc độ ẩm
6
- Cát hạt vừa không phụ thuộc độ ẩm
5
Ít ẩm
4
- Cát hạt nhỏ
Ẩm và no nước
3
Ít ẩm
3
- Cát hạt mịn và bụi: Ẩm
2

No nước
1,5
Địa tầng diện tích xây dựng công trình được mô tả như sau:

Chặt vừa
5
4
3
2
2,5
1,5
1,0

3.2.1. Lớp 1: Đất thổ nhưỡng, sét, rễ cây thực vật…
Lớp này có diện phân bố đều khắp, gặp trên toàn bộ bề mặt khu vực khảo sát
với thành phần là Đất thổ nhưỡng, sét, rễ cây thực vật… Cao độ mặt lớp biến đổi
từ −0,2m (HK3) đến −0,22m(HK1), chiều dày biến đổi từ 0,2m (HK3) đến 0,22m
(HK1).Do thành phần và trạng thái không đồng nhất nên không lấy mẫu thí nghiệm
và thí nghiệm SPT ở lớp này. Lớp đất lấp không có ý nghĩa trong việc sử dụng làm
nền móng xây dựng công trình.
3.2.2. Lớp 2: Sét pha xám nâu hồng trạng thái dẻo mềm
Lớp này phân bố rộng khắp khu vực khảo sát, thành phần là sét pha xám nâu
hồng trạng thái dẻo mềm. Cao độ mặt lớp biến đổi từ −0,2m (HK3) đến −0,22m
(HK1), chiều dày của lớp biến đổi từ −7,28m (HK1) đến −8,3m (HK2).
Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

20

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57



Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Kết quả thí nghiệm 11 mẫu đất, thí nghiệm 11 lần SPT, các chỉ tiêu cơ lý cơ
bản như sau:
Bảng3. Chỉ tiêu cơ lý lớp 2
Giá trị

ST

Tên các chỉ tiêu

T

Ký hiệu

Đơn vị

trung

1
2
3
4

Độ ẩm
Khối lượng thể tích tự nhiên
Khối lượng thể tích khô


W
γw
γk

%
g/cm3
g/cm3

bình
31.2
1.76
1.345

Khối lượng riêng

γs

g/cm3

2.67

5

Giới hạn chảy

Wch

%


35.6

6

Giới hạn dẻo

Wd

%

22.9

7

Hệ số rỗng

eo

8

Chỉ số dẻo

Ip

9

Độ sệt

Is


10

Lực dính kết

C

kG/cm2

0.123

11

Góc ma sát trong

ϕ

độ

8014’

12

Hệ số nén lún cấp áp lực P1-2

a1-2

cm2/kG

0.041


13

Chỉ số xuyên tiêu chuẩn

N

Búa

3÷4

14

Mô đun tổng biến dạng

Eo

kG/cm2

136

15

Sức chịu tải quy ước

Ro

kG/cm2

0.78


Ghi chú

0,998
%

12.7
0.649

+ Môđun tổng biến dạng E0:
Với: β= 0,62; mk= 4,5; e0= 0,998; a1-2= 0,041(cm2/kG), thay vào công thức (3.1) ta
có:
0,62 ×

E0 =

1+0,998
× 4,5 = 136
0,041

(kG/cm2)

+ Áp lực tính toán sức chịu tải quy ước R0:
Với ϕ= 8o14’ tra bảng theo tiêu chuẩn TCVN 9362- 2012 ta được:
A= 0,14; B= 1,55; D= 3,93. Thay vào công thức (3.3) ta có:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

21

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57



Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

R0 = 1 × (0,14 × 100 + 1,55 × 100) × 1,76 × 10−3 + 0,123 × 3,93 = 0,78

(kG/cm2)

3.2.3. Lớp 3: Sét pha xám xanh, xám ghi lẫn hữu cơ trạng thái dẻo chảy
Lớp này phân bố rộng khắp khu vực khảo sát, thành phần là sét pha xám nâu
hồng trạng thái dẻo chảy. Cao độ mặt lớp biến đổi từ−8.5m (HK2) đến −7.5m
(HK1), chiều dày của lớp biến đổi từ −7.5m (HK2) đến −17m (HK3).
Kết quả thí nghiệm 15 mẫu đất, thí nghiệm 15 lần SPT, các chỉ tiêu cơ lý cơ
bản như sau:
Bảng3.6: Chỉ tiêu cơ lý lớp 3
STT

Tên các chỉ tiêu

Ký hiệu

Đơn vị

Giá trị

1
2
3
4


Độ ẩm
Khối lượng thể tích tự nhiên
Khối lượng thể tích khô

W
γw
γk

%
g/cm3
g/cm3

trung bình
43.8
1.72
1.196

Khối lượng riêng

γs

g/cm3

2.64

5

Giới hạn chảy


Wch

%

46.5

6

Giới hạn dẻo

Wd

%

26.2

7

Hệ số rỗng

eo

8

Chỉ số dẻo

Ip

9


Độ sệt

Is

10

Lực dính kết

C

kG/cm2

0.077

11

Góc ma sát trong

ϕ

độ

7051’

12

Hệ số nén lún cấp áp lực P1-2

a1-2


cm2/kG

0.057

13

Chỉ số xuyên tiêu chuẩn

N

Búa

2÷4

14

Mô đun tổng biến dạng

Eo

kG/cm2

15,54

15

Sức chịu tải quy ước

Ro


kG/cm2

0.53

Ghi chú

1.215
%

20.3
0.873

+ Môđun tổng biến dạng E0:
Với: β= 0,4; mk= 1; e0= 1,215; a1-2= 0,057(cm2/kG), thay vào công thức (3.1) ta có:

Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

22

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
0,4 ×

E0 =

1+1,215

× 1 = 15,54
0,057

(kG/cm2)

+ Áp lực tính toán sức chịu tải quy ước R0:
Với ϕ= 7o51’ tra bảng tiêu chuẩn TCVN 9362- 2012 ta được:
A= 0,10; B= 1,31; D= 3,72. Thay vào công thức (3.3) ta có:
R0 = 1× (0,10 × 100 + 1,31× 100) × 1,72 × 10−3 + 0,077 × 3,72 = 0,53

(kG/cm2)

3.2.4. Lớp 4: Sét pha xám nâu hồng trạng thái dẻo cứng
Lớp này phân bố rộng khắp khu vực khảo sát, thành phần là sét pha xám nâu
hồng trạng thái dẻo cứng. Cao độ mặt lớp biến đổi từ −17m (HK2) đến −16.75m
(HK1), chiều dày của lớp chưa xác định vì các hố khoan dừng khoan trong lớp này.
Kết quả thí nghiệm 16 mẫu đất, thí nghiệm 16 lần SPT, các chỉ tiêu cơ lý cơ
bản như sau:
Bảng3.7: Chỉ tiêu cơ lý lớp 4
Giá trị

ST

Tên các chỉ tiêu

T

Ký hiệu

Đơn vị


trung

1
2
3
4

Độ ẩm
Khối lượng thể tích tự nhiên
Khối lượng thể tích khô

W
γw
γk

%
g/cm3
g/cm3

bình
26.6
1.95
1.54

Khối lượng riêng

γs

g/cm3


2.70

5

Giới hạn chảy

Wch

%

34.2

6

Giới hạn dẻo

Wd

%

22.9

7

Hệ số rỗng

eo

8


Chỉ số dẻo

Ip

9

Độ sệt

Is

10

Lực dính kết

C

kG/cm2

0.239

11

Góc ma sát trong

ϕ

độ

13050’


12

Hệ số nén lún cấp áp lực P1-2

a1-2

cm2/kG

0.033

Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

23

Ghi chú

0.755
%

11.3
0.315

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất


13

Chỉ số xuyên tiêu chuẩn

N

Búa

8÷10

14

Mô đun tổng biến dạng

Eo

kG/cm2

132.0

15

Sức chịu tải quy ước

Ro

kG/cm2

1.48


+ Môđun tổng biến dạng E0:
Với: β= 0,62; mk= 4,0; e0= 0,755; a1-2= 0,033(cm2/kG), thay vào công thức (3.1) ta
có:
0,62 ×

E0 =

1+0,755
× 4,0 = 132
0,033

(kG/cm2)

+ Áp lực tính toán sức chịu tải quy ước R0:
Với ϕ= 13o50’ tra bảng tiêu chuẩn TCVN 9362- 2012 ta được:
A= 0,23; B= 1,95; D= 4,43. Thay vào công thức (3.3) ta có:
R0 = 1× (0,23 × 100 + 1,95 × 100) × 1,95 × 10−3 + 0,239 × 4,43 = 1,48

(kG/cm2)

3.3. Đặc điểm địa chất thủy văn
Thời gian khảo sát vào tháng 1 mùa khô, nước mặt xuất hiện trong hố khoan ở
độ sâu 3,2m. Mực nước này biến động theo mùa và theo thời tiết. Trong quá trình
khảo sát địa chất công trình sơ bộ chưa phân tích thành phần hóa học của nước.
Nhận xét:
Kết quả khảo sát địa chất công trình sơ bộ cho thấy nền đất khu vực xây dựng
có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Về địa hình địa mạo: Khu vực xây dựng tương đối bằng phẳng tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác khảo sát và xây dựng thi công công trình.
- Về địa tầng: Khu vực xây dựng bao gồm 4 lớp có thành phần và trạng thái

biến đổi:


Lớp số 1, 2,3: Là những lớp đất yếu, tính biến dạng lớn không có khả năng làm lớp



đặt móng cho công trình.
Lớp số 4: Là những lớp đất có sức chịu tải tương đối tốt, tính biến dạng nhỏ, có
khả năng làm lớp đặt móng cho công trình.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

24

Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

- Về địa chất thủy văn: Thời gian khảo sát vào tháng 1 mùa khô, nước mặt
xuất hiện trong hố khoan ở độ sâu 3,2m. Mực nước này biến động theo mùa và
theo thời tiết. Trong quá trình khảo sát địa chất công trình sơ bộ chưa phân tích
thành phần hóa học của nước.

Sinh viên: Nguyễn Hồng Thái

25


Lớp: ĐCCT – ĐKT A K57


×