Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tỷ suất hoàn vốn hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.53 KB, 19 trang )

Tỷ suất hoàn vốn


Mục lục
1

Tỷ suất hoàn vốn

1

1.1

Tính toán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

1.1.1

Một thời kỳ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

1.1.2

Hoàn vốn trung bình nhiều thời kỳ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

So sánh giữa các tỉ suất hoàn vốn khác nhau . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2



1.2.1

Hoàn vốn số học và hoàn vốn lô-ga-rít . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.2.2

Tỉ suất hoàn vốn trung bình số học và Tỉ suất hoàn vốn trung bình hình học . . . . . .

2

1.2.3

Hoàn vốn hàng năm và hoàn vốn thường niên hóa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

1.3

Các sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

1.4

Hoàn vốn tiền mặt hay hoàn vốn tiền mặt tiềm năng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4


1.4.1

Giá trị thời gian của tiền . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

1.4.2

Tạo lãi kép hay tái đầu tư . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

Hoàn vốn khi vốn bị rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

1.5.1

Tăng vốn và lỗ vốn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

1.5.2

Tái đầu tư khi vốn có rủi ro: Tỉ suất hoàn vốn và lợi suất . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

1.5.3


Hoàn vốn của quỹ tương hỗ và công ty đầu tư . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

1.6

Tóm tắt: tỷ suất hoàn vốn tổng thể . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

1.7

Xem thêm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

1.8

Chú thích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

1.9

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

1.10 Đọc thêm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


7

1.11 Liên kết ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

ời gian hoàn vốn

8

2.1

8

1.2

1.5

2

3

4

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Yếu tố sản xuất

9


3.0.1

Phát triển và các quan điểm khác . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

3.1

an điểm cổ điển như là nền tảng của kinh tế vi mô . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

3.2

Xem thêm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

3.3

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

Phân tí i phí - lợi í

11
i



ii

MỤC LỤC
4.1

Lý thuyết

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

11

4.2

y trình

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

11

4.3

Định giá . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

11

4.4

ời gian và chiết khấu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


12

4.5

Rủi ro và không chắc chắn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

12

4.6

Lịch sử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

12

4.6.1

Chính sách công . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

13

4.6.2

Đầu tư giao thông vận tải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

13

4.7

Chính xác . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


13

4.8

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

14

4.9

Đọc thêm

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

14

4.10 Liên kết ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

15

4.11 Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

16

4.11.1 Văn bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

16

4.11.2 Hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


16

4.11.3 Giấy phép nội dung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

16


Chương 1

Tỷ suất hoàn vốn
Trong tài chính, tỷ suất hoàn vốn (ROR), tỷ lệ thu hồi
vốn đầu tư, còn được gọi là hoàn vốn đầu tư (ROI), tỷ
lệ lợi nhuận hoặc đôi khi chỉ là hoàn vốn, là tỷ lệ tiền
đã đạt được hoặc bị mất (cho dù thực hiện hoặc chưa
thực hiện) trên một đầu tư so với số tiền đã đầu tư. Số
tiền thu được hoặc bị mất này có thể được gọi là lợi ích,
tiền lãi, lợi nhuận/thua lỗ, thu nhận/tổn thất, hoặc thu
nhập ròng/tổn thất. Tiền được đầu tư có thể được gọi
là tài sản, tiền vốn, tiền gốc, hoặc chi phí cơ sở của đầu
tư. ROI thường được biểu diễn theo tỷ lệ phần trăm.

Hoàn vốn lô-ga-rít hay hoàn vốn kép liên tục

1.1 Tính toán

R = P ert

Hoàn vốn lô-ga-rít hay hoàn vốn kép liên tục, còn
được biết như ảnh hưởng của tiền lãi, được định nghĩa
là:


ln

(

rlog =

Vf
Vi

)

t

hay

ở đây: R = Hoàn vốn P = Số tiền gốc r = Lãi suất t =
ời kỳ

Giá trị ban đầu của một khoản đầu tư, Vi , không phải
luôn có một giá trị tiền tệ được định nghĩa rõ ràng,
nhưng với mục đích đo lường ROI, giá trị dự kiến phải
được chỉ rõ ràng cùng với lý do cho giá trị ban đầu này.
Tương tự như vậy, giá trị cuối cùng của một khoản đầu
tư, Vf , cũng không phải luôn có một giá trị tiền tệ được
xác định rõ ràng, nhưng với mục đích đo lường ROI, giá
trị cuối cùng phải ghi rõ với cùng lý do cho giá trị cuối
cùng này.

1.1.2 Hoàn vốn trung bình nhiều thời kỳ

Tỷ suất hoàn vốn trung bình số học
Tỷ suất hoàn vốn trung bình số học qua n thời kỳ được
định nghĩa là:

Tỉ suất hoàn vốn có thể được tính trong một thời kỳ
n
duy nhất, hoặc được thể hiện như một trung bình qua
1∑
1
r
¯
=
rarith,i = (rarith,1 +· · ·+rarith,n )
arithmetic
nhiều thời kỳ.
n i=1
n

1.1.1

Tỷ suất hoàn vốn trung bình hình học

Một thời kỳ

Xem thêm thông tin: Tỷ suất hoàn vốn gia
quyền thời gian thực tế

Hoàn vốn số học
Hoàn vốn số học là:


rarith =

Tỷ suất hoàn vốn trung bình hình học, còn gọi là hoàn
vốn được thường niên hóa, qua n thời kỳ được định
nghĩa là:

Vf − Vi
Vi

(
r¯geometric =

rarith đôi khi được gọi là lợi suất.

n


)1/n
(1 + rarith,i )

−1

i=1

an trọng hơn, hoàn vốn được thường niên hóa là ít
hơn hoàn vốn trung bình hàng năm (hoặc bằng nếu tất
1


2

cả các hoàn vốn hàng năm bằng nhau), như một hệ quả
của bất đẳng thức AM-GM. Trong thực tế, sự khác biệt
giữa hoàn vốn được thường niên hóa và hoàn vốn trung
bình hàng năm là tỷ lệ thuận với phương sai (căn bậc
hai của biến động) - hiệu quả càng biến động, càng có
nhiều khác biệt, tương ứng với phương sai.[note 1] Như
một ví dụ cơ bản, một hoàn vốn +10%, theo sau bởi một
hoàn vốn −10%, có hoàn vốn trung bình 0%, nhưng kết
quả tổng thể 110% × 90% = 99% cho một hoàn vốn
tổng thể −1%. Đối với một hoàn vốn +20%, theo sau là
hoàn vốn −20%, lại có hoàn vốn trung bình 0%, nhưng
hoàn vốn tổng thể −4%. Một cách cực đoan, một hoàn
vốn +100%, theo sau là −100%, có hoàn vốn trung bình
0%, nhưng hoàn vốn tổng thể là −100%, do các kết thúc
giá trị tại 0. Trong trường hợp các đầu tư có đòn bẩy,
các kết quả thậm chí còn cực đoan hơn là có thể: một
hoàn vốn +200%, theo sau là −200%, có hoàn vốn trung
bình 0%, nhưng hoàn vốn tổng thể −300%. Trong toán
học tài chính, phiên bản cực hạn của sự khác biệt giữa
hoàn vốn trung bình và hoàn vốn được thường niên hóa
này, có nghĩa là khi các thời kỳ kéo dài một năm được
thay thế bằng các thời kỳ ngắn hơn (trong các thời kỳ
vô cùng ngắn giới hạn), là bổ đề Ito cho chuyển động
Bờ-rao hình học

CHƯƠNG 1. TỶ SUẤT HOÀN VỐN
MWRR là hữu ích ở chỗ chúng đưa các dòng tiền vào
xem xét. Điều này đặc biệt hữu ích khi đánh giá các
trường hợp khi người quản lý tiền kiểm soát lưu chuyển
tiền tệ (đối với các khoản đầu tư cổ phần tư nhân, ví dụ,

cũng như các tỷ suất hoàn vốn danh mục đầu tư phụ)
cũng như cung cấp cho nhà đầu tư với hoàn vốn của
chúng. Ngược lại với TWRR.

1.2 So sánh giữa các tỉ suất hoàn
vốn khác nhau
1.2.1 Hoàn vốn số học và hoàn vốn lô-garít
Giá trị của một đầu tư được gấp đôi sau 1 năm nếu ROR
hàng năm rarith = +100%, như vậy, nếu rlog = ln($200 /
$100) = ln(2) = 69.3%. Giá trị này rớt về không khi rarith
= −100%, như vậy, nếu rlog = -∞.

Các hoàn vốn số học và lô-ga-rít không bằng nhau,
nhưng là xấp xỉ nhau đối với các hoàn vốn nhỏ. Sự khác
nhau giữa chúng là lớn chỉ khi các thay đổi phần trăm là
cao. Ví dụ, một hoàn vốn số học +50% tương đường với
Trong sự hiện diện của các dòng chảy bên ngoài, chẳng hoàn vốn lô-ga-rít 40.55%, trong khi một hoàn vốn số
hạn như tiền mặt hoặc chứng khoán di chuyển vào hoặc học −50% tương đương với hoàn vốn lô-ga-rít −69.31%.
ra khỏi danh mục đầu tư, hoàn vốn tổng thể phải được
tính toán tổng của các di chuyển này, được thực hiện Các hoàn vốn logarit thường được sử dụng bởi các học
bởi Tỷ suất hoàn vốn gia quyền thời gian thực tế (TWRR). giả trong nghiên cứu của họ. Lợi thế chính là hoàn vốn
Các tỷ suất gia quyền thời gian là quan trọng vì chúng kép liên tục là đối xứng, trong khi hoàn vốn số học
loại bỏ tác động của các dòng tiền. Điều này là hữu không phải là đối xứng: các hoàn vốn số học phần trăm
ích khi đánh giá công việc mà một người quản lý tiền dương và âm không bằng nhau. Điều này có nghĩa là
đã làm cho khách hàng của mình, khi mà thường các một khoản đầu tư $ 100 mà tạo ra một hoàn vốn số học
50%, theo sau là một hoàn vốn số học 50% sẽ có kết quả
khách hàng kiểm soát các dòng tiền này.[1]
$ 75, trong khi một đầu tư $ 100 tạo lợi suất hoàn vốn
logarit 50% sau đó hoàn vốn logarit −50 % nó sẽ vẫn
Hoàn vốn nội bộ

còn $ 100.

1.2.2 Tỉ suất hoàn vốn trung bình số học
và Tỉ suất hoàn vốn trung bình hình
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR), còn gọi là tỷ lệ hoàn vốn
gia quyền tiền mặt hoặc tỷ lệ hoàn vốn gia quyền
học
bằng tiền (MWRR), được định nghĩa là giá trị/các giá
trị r¯ làm thỏa mãn phương trình sau:
Cả hai tỷ suất hoàn vốn trung bình số học và hình học
đều là các trung bình của tỷ lệ phần trăm hoàn vốn
định kỳ. Sẽ dịch một cách không chính xác thành số
n

tiền thực tế đã nhận được hoặc tổn thất nếu mức tăng
Ct
NPV =
=0
phần trăm nhận được bị tính trung bình với phần trăm
t
(1 + r¯)
t=0
tổn thất. [2] Một mất mát 10% trên đầu tư $ 100 là một
tổn thất $ 10, và tăng 10% vốn đầu tư $ 100 là mức tăng $
ở đây:
10. Khi các tỷ lệ phần trăm hoàn vốn trên khoản đầu tư
được tính toán, chúng được tính toán cho một khoảng
• NPV = giá trị hiện tại thuần của đầu tư
thời gian - không dựa trên tiền đầu tư ban đầu, nhưng
dựa trên số tiền đầu tư vào đầu và cuối của thời kỳ này.

• Ct = dòng tiền tại thời điểm t
Vì vậy, nếu đầu tư $ 100 mất 10% trong giai đoạn đầu
Khi chi phí của vốn r nhỏ hơn tỷ lệ IRR r¯ , khoản đầu tiên, số tiền đầu tư là sau đó 90 $. Nếu đầu tư sau đó đạt
tư là có thể có lợi nhuận, nghĩa là, N P V > 0 . Nếu 10% trong giai đoạn tiếp theo, số tiền đầu tư là $ 99.
không, đầu tư không thể có lợi nhuận.

Một tăng thêm 10%, theo sau một mất mát 10% là tổn


1.3. CÁC SỬ DỤNG
thất 1%. ứ tự mà mất mát và tăng thêm xảy ra không
ảnh hưởng đến kết quả. Một tăng 50% và giảm 50% là
mất mát 25%. Một tăng thêm 80% cộng với một mất mát
80% là mất mát 64%. Để phục hồi từ một mất mát 50%,
tăng 100% là cần thiết. Toán học của vấn đề này nằm
ngoài phạm vi của bài viết này, nhưng vì các hoàn vốn
đầu tư thường được công bố như “hoàn vốn trung bình”,
điều quan trọng cần lưu ý là các hoàn vốn trung bình
không luôn luôn chuyển thành hoàn vốn bằng tiền.

1.2.3

Hoàn vốn hàng năm và hoàn vốn
thường niên hóa

Bạn phải cẩn thận không để gây nhầm lẫn hoàn vốn
hàng năm và hoàn vốn được thường niên hóa. Một hoàn
vốn hàng năm là một hoàn vốn của một thời kỳ, trong
khi hoàn vốn được thường niên hóa là một hoàn vốn
trung bình số học, nhiều giai đoạn.

Tỷ suất hoàn vốn hàng năm là hoàn vốn trên một đầu
tư trong khoảng thời gian một năm, chẳng hạn như
ngày 1 tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm
hoặc ngày 03 tháng 6 năm 2006 đến ngày 02 tháng 6
năm 2007. Mỗi ROI trong dòng tiền ví dụ nêu trên là
một tỷ suất hoàn vốn hàng năm.
Tỷ suất hoàn vốn được thường niên hóa là hoàn vốn
trên đầu tư qua một thời kỳ khác với một năm (chẳng
hạn như một tháng, hoặc hai năm) được nhân hay chia
để đưa ra một so sánh với hoàn vốn một năm. Ví dụ, một
tỷ lệ hoàn vốn một tháng là 1% có thể được quy định
như tỷ lệ hoàn vốn hàng năm là 12,7% = ((1+0.01)12 1). Hoặc ROI hai năm là 10% Có thể khẳng định như tỷ
suất hoàn vốn hàng năm là 4,88% = ((1+0.1)(12/24) - 1).
Trong dòng tiền ví dụ dưới đây, hoàn vốn tiền cho
bốn năm cộng thêm 265 đô-la. Tỷ suất hoàn vốn được
thường niên hóa trong bốn năm là: $265 ÷ ($1,000 x 4
năm) = 6,625%.

1.3 Các sử dụng
• ROI là một thước đo tiền mặt được tạo ra bởi hoặc
bị tổn thất do đầu tư. Nó xác định được dòng tiền
hoặc luồng thu nhập từ đầu tư đến nhà đầu tư, liên
quan đến số tiền đầu tư. Lưu chuyển tiền tệ tới nhà
đầu tư có thể là dưới hình thức lợi nhuận, tiền lãi,
cổ tức, hoặc lãi vốn/lỗ vốn. Lãi vốn/lỗ vốn xảy ra
khi giá trị thị trường hoặc giá trị bán lại của đầu tư
tăng hoặc giảm. Dòng tiền ở đây không bao gồm
hoàn vốn của vốn đã đầu tư.
• Các giá trị ROI thường được sử dụng cho các quyết
định tài ính cá nhân bao gồm Tỷ suất hoàn vốn

hàng năm và Tỷ suất hoàn vốn thường niên hóa.
Đối với các khoản đầu tư rủi ro danh nghĩa như
tài khoản tiết kiệm hoặc chứng chỉ tiền gửi, các
nhà đầu tư cá nhân xem xét các tác động của tái

3
đầu tư/tạo lãi kép tới việc tăng số dư tiết kiệm theo
thời gian. Đối với các khoản đầu tư trong đó vốn
có rủi ro, chẳng hạn như chứng khoán cổ phiếu,
cổ phần quỹ tương hỗ và mua nhà, chủ đầu tư cá
nhân lưu ý những ảnh hưởng của biến động giá và
lãi vốn/lỗ vốn trên các hoàn vốn.
• Các tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng bởi
các nhà phân tích tài chính để so sánh lợi nhuận
của một công ty theo thời gian hoặc so sánh lợi
nhuận giữa các công ty bao gồm Biên lợi nhuận
gộp, Biên lợi nhuận hoạt động, tỷ lệ ROI, Lợi suất
cổ tức, Biên lợi nhuận ròng, Hoàn vốn trên vốn
chủ sở hữu và Hoàn vốn trên tài sản.[3]
• Trong lập ngân sách vốn, các công ty so sánh tỷ
suất hoàn vốn của các dự án khác nhau để lựa chọn
các dự án cần theo đuổi để tạo ra hoàn vốn hay của
cải tối đa cho các cổ đông của công ty. Các công
ty làm như vậy bằng cách xem xét tỷ suất hoàn
vốn trung bình, thời gian hoàn vốn, giá trị hiện
tại ròng, chỉ số lợi nhuận và tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
cho các dự án khác nhau.[4]
• Một hoàn vốn có thể bị điều chỉnh bởi thuế để
cung cấp cho các tỷ suất hoàn vốn sau thuế. Điều
này được thực hiện tại các khu vực địa lý hoặc thời

gian lịch sử trong đó thuế được tiêu thụ hoặc tiêu
thụ một phần đáng kể lợi nhuận hoặc thu nhập.
Tỷ suất hoàn vốn sau thuế được tính bằng cách
nhân tỷ suất hoàn vốn với thuế suất, sau đó trừ tỷ
lệ phần trăm này khỏi tỉ suất hoàn vốn.
• Một hoàn vốn 5% bị đánh thuế ở mức 15% cho hoàn
vốn sau thuế là 4,25%
0,05 x 0,15 = 0,0075
0,05-0,0075 = 0,0425 = 4,25%
• Một hoàn vốn 10% bị đánh thuế ở mức 25% cho
hoàn vốn sau thuế là 7,5%
0,10 x 0,25 = 0,025
0,10-0,025 = 0,075 = 7,5%
Các nhà đầu tư thường tìm kiếm một tỷ suất hòn vốn
cao hơn trên hoàn vốn đầu tư chịu thuế hơn là trên
hoàn vốn đầu tư không phải chịu thuế.
• Một hoàn vốn có thể bị điều chỉnh bởi lạm phát
để chỉ định tốt hơn giá trị thật sự của nó trong sức
mua. Một đầu tư bất kỳ với tỷ suất hoàn vốn danh
nghĩa thấp hơn tỷ lệ lạm phát hàng năm đại diện
cho một mất mát giá trị, mặc dù tỷ suất hoàn vốn
danh nghĩa cũng có thể là lớn hơn 0%. Khi ROI
được điều chỉnh theo lạm phát, hoàn vốn kết quả
được coi là tăng hoặc giảm trong sức mua. Nếu


4

CHƯƠNG 1. TỶ SUẤT HOÀN VỐN
một giá trị ROI được điều chỉnh theo lạm phát, nó

được quy định rõ ràng, chẳng hạn như “Hoàn vốn,
được điều chỉnh theo lạm phát, là 2%.”

Ví dụ, nếu một nhà đầu tư đặt 1.000 USD trong một
Chứng chỉ tiền gửi (CD) 1 năm trả lãi suất hàng năm là
4%, tính lãi kép thêm hàng quý, CD này sẽ được hưởng
tiền lãi 1% mỗi quý trên số dư tài khoản. Số dư tài khoản
• Một số công cụ bài cào trực tuyến bao gồm ROI bao gồm tiền lãi đã ghi có trước đây vào tài khoản.
trong thống kê theo dõi của một người chơi, trợ Khái niệm “nguồn thu nhập” có thể thể hiện điều này
giúp người chơi trong việc đánh giá khả năng lợi rõ ràng hơn. Vào đầu năm nay, nhà đầu tư lấy 1000 $
nhuận của đối thủ.
trong túi ra (hoặc kiểm tra tài khoản) để đầu tư vào
một CD tại ngân hàng. Tiền vẫn là của ông ta, nhưng
nó đã không còn có sẵn để mua hàng tạp phẩm. Đầu tư
1.4 Hoàn vốn tiền mặt hay hoàn này cung cấp một dòng chảy tiền mặt $ 10,00, $ 10,10, $
10,20 và $ 10,30. Vào cuối năm, nhà đầu tư có $ 1,040.60
vốn tiền mặt tiềm năng
trở lại từ ngân hàng. $ 1000 là hoàn vốn.

1.4.1

Giá trị thời gian của tiền

Các khoản đầu tư tạo ra dòng tiền cho chủ đầu tư phải
bồi thường cho nhà đầu tư đối với giá trị thời gian của
tiền.

Một khi tiền lãi kiếm được của một nhà đầu tư nó sẽ trở
thành vốn. Lãi kép liên quan đến tái đầu tư vốn; tiền lãi
thu được trong mỗi quý được tái đầu tư. Vào cuối quý

đầu tiên nhà đầu tư có vốn $ 1,010.00, sau đó kiếm được
$ 10,10 trong quý II. Các đồng xu có thêm là tiền lãi trên
đầu tư thêm 10 $ của ông ta. Lợi suất phần trăm hàng
năm hay giá trị tương lai cho lãi kép là cao hơn so với
lãi đơn vì tiền lãi được tái đầu tư vốn và hưởng lãi. Lợi
suất trên đầu tư nói trên là 4,06%.

Ngoại trừ trong nhũng thời kỳ hiếm hoi của giảm phát
đáng kể khi mà điều ngược lại có thể đúng, một đô-la
bằng tiền mặt hôm nay có giá trị thấp hơn của hôm qua,
và giá trị ngày hôm nay của nó sẽ hơn giá trị ngày mai.
Các yếu tố chính được sử dụng bởi các nhà đầu tư để Các tài khoản ngân hàng cung cấp các hoàn vốn được
xác định tỉ suất hoàn vốn mà tại đó họ sẵn sàng đầu tư đảm bảo theo hợp đồng, vì vậy các nhà đầu tư không
thể mất vốn. Các nhà đầu tư/người gửi tiền cho ngân
tiền bao gồm:
hàng vay tiền, và ngân hàng có nghĩa vụ phải cung cấp
cho các nhà đầu tư thu hồi vốn của họ cộng với tất cả
• ước tính của tỷ lệ lạm phát tương lai
tiền lãi thu được. Bởi vì các nhà đầu tư không rủi ro mất
• ước tính về rủi ro của đầu tư (ví dụ như thế nào vốn của họ trên một khoản đầu tư xấu, họ kiếm được
khả năng nó là nhà đầu tư sẽ nhận được các chi trả một tỷ suất hoàn vốn khá thấp. Nhưng vốn của họ gia
tiền lãi/ cổ tức thường xuyên và thu hồi vốn đầy tăng một cách có lợi.
đủ của họ)
• các nhà đầu tư có hoặc không muốn tiền này là có
sẵn (“thanh khoản”) cho các sử dụng khác.

1.5 Hoàn vốn khi vốn bị rủi ro

Giá trị thời gian của tiền được phản ánh trong lãi suất
mà các ngân hàng cung cấp cho các tiền gửi, và cũng

ở các mức lãi suất mà các ngân hàng tính phí cho các 1.5.1 Tăng vốn và lỗ vốn
khoản vay như vay thế chấp nhà. Các lãi suất "phi rủi
ro" tỷ lệ là lãi suất trên Tín phiếu kho bạc Hoa Kỳ, bởi
Nhiều đầu tư mang rủi ro đáng kể mà nhà đầu tư sẽ có
vì đây là lãi suất cao nhất mà không có rủi ro vốn.
thể mất một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư. Ví dụ, đầu
Tỉ suất hoàn vốn mà nhà đầu tư mong đợi từ một khoản tư vào cổ phiếu công ty cổ phần đưa vốn vào rủi ro. Giá
đầu tư được gọi là tỉ lệ chiết khấu. Mỗi đầu tư có tỷ lệ trị của một chứng khoán cổ phần phụ thuộc vào một
chiết khấu khác nhau, dựa trên dòng tiền dự kiến trong người nào đó sẵn sàng trả tiền cho nó bao nhiêu ở một
tương lai từ việc đầu tư. Rủi ro càng cao, tỷ lệ chiết khấu thời điểm nhất định. Không giống như vốn đầu tư vào
(tỷ suất hoàn vốn) mà nhà đầu tư yêu cầu từ việc đầu một tài khoản tiết kiệm, giá trị (giá) vốn của một chứng
tư càng cao.
khoán cổ phần liên tục thay đổi. Nếu giá cả tương đối
ổn định, các cổ phiếu được cho là có "biến động thấp”.
Nếu giá thường xuyên thay đổi rất nhiều, cổ phiếu có
1.4.2 Tạo lãi kép hay tái đầu tư
“biến động cao”. Tất cả các cổ phiếu chứng khoán đều
Lãi kép hay tái đầu tư khác của các hoàn vốn tiền mặt có một số biến động, và sự thay đổi trong giá trực tiếp
(chẳng hạn như lãi vay và cổ tức) không ảnh hưởng tỷ ảnh hưởng đến tỷ suất hoàn vốn đối với các khoản đầu
lệ chiết khấu của một đầu tư, nhưng nó ảnh hưởng tới tư chứng khoán.
Lợi suất phần trăm hàng năm, vì việc tạo lãi kép/tái đầu
tư làm gia tăng vốn đầu tư.

Hoàn vốn cổ phiếu thường được tính cho thời gian nắm
giữ như một tháng, một quý hoặc một năm.


1.5. HOÀN VỐN KHI VỐN BỊ RỦI RO

1.5.2


5

Tái đầu tư khi vốn có rủi ro: Tỉ suất 1.5.3 Hoàn vốn của quỹ tương hỗ và công
hoàn vốn và lợi suất
ty đầu tư

Lợi suất là tỷ suất hoàn vốn “kép” bao gồm ảnh hưởng
Các quỹ tương hỗ, quỹ giao dịch trao đổi (ETF), và
của tái đầu tư tiền lãi hoặc cổ tức.
các đầu tư được cổ phần hóa khác (chẳng hạn như tín
Bên phải là một ví dụ về đầu tư chứng khoán của một thác đầu tư đơn vị hay UIT, các tài khoản tách biệt bảo
đầu tư cổ phiếu được mua vào đầu năm với giá 100 hiểm và các sản phẩm biến thể liên quan như các hợp
USD.
đồng variable universal life insurance và các hợp đồng
variable annuity, và các quỹ trộn lẫn được ngân hàng
• Cổ tức hàng quý được tái đầu tư tại giá cổ phiếu tài trợ, các quỹ lợi ích tập thể, hay các quỹ tín thác phổ
cuối quý.
thông) về cơ bản là các danh mục chứng khoán đầu tư
phong phú như cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ thị
• Số lượng cổ phần được mua mỗi quý = (cổ tức) /
trường tiền tệ được cổ phần hóa bằng cách bán cổ phần
(Giá cổ phiếu).
hay các đơn vị quỹ cho nhà đầu tư. Các nhà đầu tư và
• Giá trị đầu tư cuối cùng 103,02 đô-la là một lợi các bên khác quan tâm để biết cách đầu tư được thực
suất 3,02% trên đầu tư ban đầu là 100 đô-la. Đây hiện trong những thời kỳ khác nhau.
là lợi suất “kép”, và hoàn vốn này có thể được coi Hiệu quả thường được tính bằng tổng hoàn vốn của
là hoàn vốn trên đầu tư 100 đô-la.
quỹ. Trong những năm 1990, nhiều công ty quản lý
quỹ khác nhau được quảng cáo các tổng hoàn vốn khác

nhau - một số là tổng hoàn vốn tích lũy, một số là tổng
hoàn vốn trung bình, một số có hay không có khấu trừ
các gánh nặng bán hàng hoặc hoa hồng, vv. Để tạo sân
chơi và giúp đỡ nhà đầu tư so sánh hiệu quả hoạt động
của một quỹ này với một quỹ khác, các Ủy ban chứng
khoán Hoa Kỳ (SEC) đã bắt đầu đòi hỏi các quỹ phải có
• Tổng vốn đầu tư = Chi phí Cơ sở = $ 100 đô-la + tính toán và báo cáo các tổng hoàn vốn dựa trên một
4,06 đô-la = 104,06 đô-la.
công thức tiêu chuẩn được gọi là “tổng hoàn vốn theo
• Tăng vốn/lỗ vốn = 103,02 đô-la - 104,06 đô-la = - tiêu chuẩn của SEC” là tổng hoàn vốn trung bình hàng
năm giả định tái đầu tư cổ tức và các phân phối và trích
1.04 đô-la (mất vốn)
khấu gánh nặng bán hàng hoặc chi phí bán hàng. Các
• (4,06 đô-la cổ tức - 1,04 đô-la lỗ vốn) / 104,06 đô-la quỹ có thể tính toán và quảng cáo các hoàn vốn trên
tổng vốn đầu tư = 2,9% ROI
căn cứ khác (được gọi là hoàn vốn “phi tiêu chuẩn”),
miễn là họ cũng công bố dữ liệu hoàn vốn “tiêu chuẩn”
Bất lợi của tính toán ROI này là nó không đưa vào tài không kém nổi bật.
khoản thực tế là không phải tất cả số tiền đã được đầu
Tiếp theo điều này, dường như các nhà đầu tư, những
tư trong cả năm (tái đầu tư cổ tức xảy ra trong suốt cả
người đã bán cổ phần quỹ của họ sau khi một sự gia
năm). Lợi thế là: (1) nó sử dụng chi phí đầu tư cơ sở, (2)
tăng lớn trong giá cổ phần này trong cuối những năm
nó cho thấy rõ ràng tăng thêm nào là do cổ tức và tăng
1990 và đầu những năm 2000 đã không biết gì về cách
thêm/giảm đi nào là do tăng vốn/lỗ vốn, và (3) hoàn
tác động đáng kể của thuế thu nhập/tăng vốn trên
vốn thực tế 3,02 đô-la được so sánh với đầu tư thực tế
“tổng” thu nhập quỹ của họ. Có nghĩa là, họ có rất ít ý

của 104,06 đô-la.
tưởng về sự khác biệt giữa thu nhập “tổng” (hoàn vốn
Cho các mục đích thuế thu nhập của Mỹ, nếu cổ phần trước thuế) và thu nhập “ròng” (hoàn vốn sau thuế) có
được bán vào cuối năm, cổ tức sẽ là 4,06 đô-la, chi phí thể là đáng kể như thế nào. Trong phản ứng đối với
đầu tư cơ sở sẽ là 104,06 đô-la, giá bán sẽ là 103,02 đô-la, sự thiếu hiểu biết rõ ràng này của nhà đầu tư, và có
và mất vốn sẽ là 1,04 đô-la.
lẽ vì lý do khác, SEC đã ra các quy định tiếp tục yêu
Vì tất cả hoàn vốn được tái đầu tư, ROI cũng có thể được cầu các quỹ tương hỗ công bố trong bản cáo bạch hàng
tính như một hoàn vốn lãi kép liên tục hoặc hoàn vốn năm của họ, trong số những thứ khác, tổng thu nhập
lô-ga-rít. Tỷ suất hoàn vốn lãi kép liên tục là ghi nhận trước và sau tác động của thuế thu nhập cá nhân liên
tự nhiên của giá trị đầu tư cuối cùng chia cho giá trị bang Mỹ. Và hơn nữa, hoàn vốn sau thuế sẽ bao gồm 1)
hoàn vốn trên một tài khoản chịu thuế giả định sau khi
đầu tư ban đầu:
trừ thuế trên cổ tức và các phân phối tăng vốn nhận
được trong các thời kỳ minh họa và 2) những tác động
• Vi là đầu tư ban đầu (100 đô-la)
của các mục trong khoản 1) cũng như giả định toàn bộ
cổ phần đầu tư đã được bán ra vào cuối kỳ (thực hiện
• Vf là giá trị cuối cùng (103.02 đô-la)
tăng/giảm vốn do thanh lý các cổ phần này). Những
( )
(
)
hoàn vốn sau thuế này tất nhiên sẽ chỉ áp dụng cho
Vf
103.02
ROILog = ln
= ln
= 2.98%
các tài khoản chịu thuế và không áp dụng cho các tài

Vi
100
Để tính toán tỉ suất hoàn vốn, các nhà đầu tư bao gồm
cổ tức tái đầu tư trong tổng mức đầu tư. Các nhà đầu tư
nhận được tổng cộng 4,06 đô-la cổ tức trong năm, tất
cả đều được tái đầu tư, vì vậy số lượng đầu tư tăng 4,06
đô-la.


6
khoản hoãn thuế thu nhập hoặc tài khoản hưu trí như
IRA.

CHƯƠNG 1. TỶ SUẤT HOÀN VỐN
• Year 1 Reinvestment Factor =

Year 1 Total Distribution
Year 1 Share Price

+ 1

1 Reinvestment F
• Year 2 Reinvestment Factor = Year 2 Total Distribution×Year
Cuối cùng, trong những năm gần đây, các báo cáo tài
Year 2 Share Price
khoản môi giới “cá nhân hoá" đã được yêu cầu bởi các
2 Reinvestment F
nhà đầu tư. Nói cách khác, các nhà đầu tư đang nói
• Year 3 Reinvestment Factor = Year 3 Total Distribution×Year
Year 3 Share Price

nhiều hơn hoặc ít hơn rằng các thu nhập quỹ có lẽ
không phải là các hoàn vốn tài khoản thực tế của họ
3 Reinvestment F
• Year 4 Reinvestment Factor = Year 4 Total Distribution×Year
Year 4 Share Price
có, dựa trên lịch sử giao dịch tài khoản đầu tư thực tế.
Điều này là do các đầu tư có thể đã được thực hiện vào
4 Reinvestment F
• Year 5 Reinvestment Factor = Year 5 Total Distribution×Year
những ngày khác nhau và mua sắm và rút bổ sung có
Year 5 Share Price
thể đã xảy ra khác nhau về số lượng và ngày giờ và do
Reinvestment Factor
đó là duy nhất đối với tài khoản cụ thể. Hiện ngày càng
• Total Return = Final Price×Last
− 1
Beginning Price
có nhiều quỹ và công ty môi giới cung cấp các thu nhập
tài khoản cá nhân trên các báo cáo tài khoản của nhà
Tổng hoàn vốn hàng năm trung bình (hình học)
đầu tư để đáp ứng nhu cầu này.

Với việc xét đến cùng đó, đây là cách các thu nhập cơ
bản và lãi/lỗ hoạt động trên một quỹ tương hỗ. ỹ
ghi nhận thu nhập đối với cổ tức và tiền lãi thu được
mà thường làm gia tăng giá trị của các cổ phần quỹ
tương hỗ, trong khi các chi phí mặt khác có tác động
bù trừ đến giá trị cổ phần này. Khi các khoản đầu tư
của quỹ tăng giá trị thị trường, thì cũng làm ra giá trị
cho cổ phần (hoặc đơn vị) quỹ thuộc sở hữu của nhà

đầu tư. Khi các khoản đầu tư của quỹ tăng (giảm) giá
trị thị trường, thì giá trị cổ phiếu quỹ cũng tăng (hoặc
giảm). Khi quỹ bán các khoản đầu tư để có lợi nhuận,
nó chuyển hoặc tái phân loại lợi nhuận trên giấy hoặc
thu nhập chưa thực hiện đó vào một thu nhập thực tế
hay thu nhập thực hiện. Việc bán này không ảnh hưởng
đến giá trị của cổ phần quỹ nhưng nó đã được phân loại
lại một phần của giá trị của nó từ một thùng nỳ sang
một thùng khác trên sổ sách của quỹ - điều này sẽ có
tác động tương lai tới các nhà đầu tư. Ít nhất mỗi năm,
một quỹ thường trả cổ tức từ thu nhập ròng của nó (thu
nhập trừ đi chi phí) và tăng vốn ròng được thực hiện
ra cho các cổ đông như một yêu cầu IRS. Bằng cách
này, quỹ không trả tiền thuế mà là tất cả các nhà đầu
tư trong các tài khoản chịu thuế làm. Giá cả cổ phần
quỹ tương hỗ thường được định giá trị mỗi ngày các
thị trường cổ phiếu hoặc trái phiếu mở và thường là
giá trị của một cổ phần là giá trị tài sản ròng của các cổ
phần quỹ các nhà đầu tư nắm giữ.

Tổng hoàn vốn

Các quỹ tương hỗ của Mỹ đang tính toán tổng hoàn
vốn hàng năm trung bình theo quy định của Ủy ban
chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) trong hướng dẫn để hình
thành N-1A (bản cáo bạch quỹ) như là tỷ suất hoàn vốn
kép trung bình hàng năm cho các thời kỳ 1 năm, 5 năm
và 10 năm (hoặc thời gian thành lập quỹ nếu ngắn hơn)
là “tổng hoàn vốn trung bình hàng năm” cho từng quỹ.
Công thức sau đây được sử dụng:[5]

n

P (1 + T) = ERV
Ở đây:
P = một chi trả ban đầu giả định 1,000 đô-la.
T = tổng hoàn vốn trung bình hàng năm.
n = số năm.
ERV = giá trị khả chuộc cuối cùng của một chi trả 1,000
đô-la được thực hiện vào đầu các kỳ 1-, 5-, hay 10-năm
tại cuối các thời kỳ 1-, 5-, hay 10-năm (or fractional
portion).
Giải cho T được
(
)1/n
T = ERV
−1
P
Ví dụ
• Tổng hoàn vốn = (($19.90 × 1.09278) / $14.21) - 1
= 53.04%
• Tổng hoàn vốn trung bình hàng năm (hình học) =
((($19.90 × 91.314) / $1,000) ^ (1 / 5)) - 1 = 12.69%

Phần này đề cập tổng hoàn vốn mà không có tác động Bằng cách sử dụng một tính toán Hoàn vốn thời kỳ
của thuế thu nhập cá nhân liên bang Mỹ và thuế tăng nắm giữ, sau 5 năm, một nhà đầu tư đã đầu tư nắm giữ
vốn.
91.314 cổ phần có giá trị $19.90 mỗi cổ phần. ((($19.90
Tổng hoàn vốn báo cáo của quỹ tương hỗ giả định tái × 91.314) / $1,000) - 1) / 5 = 16.34% hoàn vốn. Một nhà
đầu tư cổ tức và các phân phối tăng vốn. Có nghĩa là, số đầu tư không tái đầu tư nhận được các chi trả tiền mặt
tiền được phân phối được sử dụng để mua các cổ phần tổng cộng $5.78 mỗi cổ phần. ((($19.90 + $5.78) / $14.21)

bổ sung của các quỹ như của kỳ hạn tái đầu tư/cổ tức - 1) / 5 = 16.14% hoàn vốn.
thêm. Tỷ lệ hay hệ số tái đầu tư này dựa trên tổng số Các quỹ tương hỗ bao gồm tăng vốn cũng như cổ tức
các phân phối (cổ tức cộng với tăng vốn) trong từng trong tính toán hoàn vốn của họ. Vì giá thị trường của
thời kỳ.
một cổ phần quỹ tương hỗ dựa trên giá trị tài sản ròng,


1.9. THAM KHẢO
một phân phối tăng vốn được bù đắp bởi một giảm cân
bằng lẫn nhau trong giá trị/giá cổ phần quỹ tương hỗ.
Từ quan điểm của cổ đông, một phân phối tăng vốn
không phải là một thu được ròng trong tài sản, mà nó
là một tăng vốn được thực hiện.

1.6 Tóm tắt: tỷ suất hoàn vốn tổng
thể
'Tỷ suất hoàn vốn' và hoàn vốn đầu tư cho thấy dòng
tiền từ đầu tư tới nhà đầu tư sau một thời kỳ nhất định,
thường là một năm.
ROI là thước đo tính khả lợi của đầu tư, không phải là
thước đo quy mô đầu tư. Trong khi lãi kép và tái đầu
tư cổ tức có thể làm tăng quy mô của đầu tư (do đó có
khả năng cho ra một hoàn vốn bằng tiền cao hơn cho
nhà đầu tư), hoàn vốn đầu tư là hoàn vốn tính theo tỷ
lệ phần trăm trên vốn đã đầu tư.
Nói chung, rủi ro đầu tư càng cao, hoàn vốn đầu tư tiềm
năng càng lớn và tồn thất đầu tư tiềm năng càng lớn.

1.7 Xem thêm
• Lập ngân sách vốn

• Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm kép
• Lãi kép
• Trung bình chi phí bằng tiền
• Giá trị kinh tế gia tăng
• Hoàn vốn kỳ vọng
• Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
• Phương pháp Dietz sửa đổi
• Giá trị hiện tại thuần
• Tỉ suất lợi nhuận
• Hoàn vốn bằng tiền
• Hoàn vốn bằng tài sản
• Phương pháp Dietz đơn giản
• Tỷ suất hoàn vốn gia quyền thời gian thực tế
• Đầu tư giá trị

1.8 Chú thích
[1] Tuyên bố này và tất cả các tính toán ví dụ theo từ công
thức phương sai, (x + y)(x − y) = x2 − y 2 . For
x = 100% the terms have average 100% but product
less than 100%.

7

1.9 Tham khảo
[1] Strong, Robert (2009). Portfolio construction,
management, and protection. Mason, Ohio: SouthWestern Cengage Learning. tr. 527. ISBN 0-324-665105.
[2] Damato, Karen. Doing the Math: Tech Investors’ Road
to Recovery is Long. Wall Street Journal, pp.C1-C19,
ngày 18 tháng 5 năm 2001
[3] A. A. Groppelli and Ehsan Nikbakht (2000). Barron’s

Finance, 4th Edition. New York. tr. 442–456. ISBN 07641-1275-9.
[4] Barron’s Finance. tr. 151–163.
[5] U.S. Securities and Exchange Commission (1998).
“Final Rule: Registration Form Used by Open-End
Management Investment Companies: Sample Form and
instructions”.

1.10 Đọc thêm
• A. A. Groppelli and Ehsan Nikbakht. Barron’s
Finance, 4th Edition. New York: Barron’s
Educational Series, Inc., 2000. ISBN 0-76411275-9
• Zvi Bodie, Alex Kane and Alan J. Marcus.
Essentials of Investments, 5th Edition. New York:
McGraw-Hill/Irwin, 2004. ISBN 0073226386
• Richard A. Brealey, Stewart C. Myers and Franklin
Allen. Principles of Corporate Finance, 8th Edition.
McGraw-Hill/Irwin, 2006
• Walter B. Meigs and Robert F. Meigs. Financial
Accounting, 4th Edition. New York: McGraw-Hill
Book Company, 1970. ISBN 0-07-041534-X
• Bruce J. Feibel. Investment Performance
Measurement. New York: Wiley, 2003. ISBN
0-471-26849-6

1.11 Liên kết ngoài


Chương 2

Thời gian hoàn vốn

ời gian hoàn vốn trong ngân sách vốn đề cập đến
khoảng thời gian cần thiết cho sự trở về trên một khoản
đầu tư để “trả nợ" số tiền đầu tư ban đầu. Ví dụ, một
khoản đầu tư 1000 USD trở lại 500 USD mỗi năm sẽ có
thời gian hoàn vốn hai năm. giá trị thời gian của tiền
không đưa vào tài khoản. ời gian hoàn vốn trực giác
các biện pháp bao lâu một cái gì đó cần thiết để “trả
tiền cho chính nó". Tất cả các yếu tố khác là như nhau,
thời gian hoàn vốn ngắn hơn là thích hợp hơn thời gian
hoàn vốn lâu hơn. ời gian hoàn vốn được sử dụng
rộng rãi vì dễ sử dụng mặc dù công nhận những hạn
chế, mô tả dưới đây.

không nên được sử dụng trong sự cô lập. Biện pháp
thay thế “trở lại” ưa thích các nhà kinh tế là giá trị hiện
tại ròng và nội suất lợi nhuận. Một giả định tiềm ẩn
trong việc sử dụng thời gian hoàn vốn là trở lại đầu tư
tiếp tục sau khi thời gian hoàn vốn. ời gian hoàn vốn
không xác định bất cứ so sánh cần thiết để đầu tư khác
hoặc thậm chí không thực hiện đầu tư.

Không có công thức để tính toán thời gian hoàn vốn,
trừ trường hợp đơn giản và không thực tế của kinh phí
tiền mặt ban đầu và dòng tiền tiếp tục liên tục hoặc
liên tục dòng tiền ngày càng tăng. Để tính toán thời
gian hoàn vốn, một thuật toán mà là easlily áp dụng
uật ngữ này cũng được sử dụng rộng rãi trong các trong bảng tính là cần thiết. Các thuật toán điển hình
loại khác của lĩnh vực đầu tư, thường xuyên đối với làm giảm việc tính toán dòng tiền tích lũy và thời điểm
năng lượng hiệu quả công nghệ, thay đổi bảo trì, nâng trong đó nó biến tích cực từ âm.
cấp, hoặc khác. Ví dụ, một bóng đèn huỳnh quang Các phức tạp phát sinh khi thay đổi dòng chảy tiền mặt

compact có thể được mô tả là có một thời gian hoàn ký nhiều lần, tức là, nó có chứa dòng chảy ở giữa hoặc
vốn của một số lượng nhất định của năm hoặc thời gian ở cuối của cuộc đời dự án. ời gian hoàn vốn thay đổi
hoạt động, giả sử chi phí nhất định. Ở đây, sự trở lại đầu thuật toán có thể được áp dụng sau đó. ứ nhất, tổng
tư bao gồm giảm chi phí vận hành. Mặc dù chủ yếu là hợp của tất cả các luồng tiền ra được tính toán. Sau đó,
một thuật ngữ tài chính, các khái niệm về thời gian dòng tiền mặt tích cực tích lũy được xác định cho từng
hoàn vốn là đôi khi mở rộng mục đích sử dụng khác, thời kỳ. ời gian hoàn vốn sửa đổi được tính như thời
chẳng hạn như thời gian hoàn vốn năng lượng (khoảng điểm, trong đó dòng tiền tích cực tích lũy vượt quá tổng
thời gian mà các khoản tiết kiệm năng lượng của một
số dòng chảy tiền mặt.
dự án bằng số tiền chi tiêu năng lượng kể từ khi khởi
động dự án), những khác các điều khoản có thể không
được tiêu chuẩn hóa hoặc sử dụng rộng rãi.

2.1 Tham khảo

ời gian hoàn vốn là một công cụ phân tích thường
được sử dụng bởi vì nó là dễ dàng áp dụng và dễ hiểu
đối với hầu hết các cá nhân, không phân biệt đào tạo
học tập, hoặc lĩnh vực nỗ lực. Khi được sử dụng cẩn
thận hoặc để so sánh các khoản đầu tư tương tự, nó có
thể được khá hữu ích. Như một công cụ độc lập để so
sánh đầu tư để “không làm gì", thời gian hoàn vốn đã
không có tiêu chuẩn rõ ràng để ra quyết định (ngoại
trừ, có lẽ, thời gian hoàn vốn ít hơn vô cực).
ời gian hoàn vốn được coi là một phương pháp phân
tích với những hạn chế nghiêm trọng và trình độ sử
dụng của nó, bởi vì nó không tính đến giá trị thời gian
của tiền, nguy cơ, tài chính hoặc cân nhắc quan trọng
khác, chẳng hạn như chi phí cơ hội. Trong khi giá trị
thời gian của tiền có thể được sửa chữa bằng cách áp

dụng một chi phí bình quân giảm giá vốn, nó thường
đồng ý rằng công cụ này cho các quyết định đầu tư
8


Chương 3

Yếu tố sản xuất
Kinh tế học cổ điển phân biệt các yếu tố sản xuất được niệm về các yếu tố sản xuất. Nhưng họ có xu hướng
sử dụng trong sản xuất hàng hóa:
tách sức lao động ra khỏi các yếu tố còn lại của sản
xuất, xem xét nó như là yếu tố đầu vào có ý thức và
• Đất hay các nguồn lực tự nhiên (tài nguyên thiên tích cực trong việc chuyển hóa nguyên liệu vật lý thô
nhiên) - các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên và các đầu vào khác thành các sản phẩm có giá trị sử
chẳng hạn như đất đai và khoáng chất. Chi phí dụng đối với người tiêu dùng và kinh doanh. Các phân
cho việc sử dụng đất là địa tô.
tích của họ không thay đổi trên thực tế tư tưởng về các
• Sức lao động - các hoạt động của con người được yếu tố sản xuất, mặc dù nó nhấn mạnh phương thức
sử dụng trong sản xuất. Chi phí thanh toán cho sản xuất, được xác định như là các yếu tố trừ đi sức lao
động, trong đó nó cố gắng theo đuổi sự phân biệt với
sức lao động là lương.
yếu tố nhân lực. Ngoài ra, học thuyết kinh tế chính trị
• Tư bản hay vốn - Các sản phẩm do con người làm theo chủ nghĩa Marx cũng phân biệt các khái niệm lịch
ra hay công cụ sản xuất) được sử dụng trong sản sử của “các yếu tố sản xuất” và vai trò của chúng trong
xuất các sản phẩm khác. Vốn bao gồm máy móc, chủ nghĩa tư bản: trong hệ thống kinh tế-xã hội đó, lao
thiết bị và nhà xưởng. Trong ý nghĩa chung, chi động trở thành "tư bản biến đổi" được coi như là nguồn
phí thanh toán cho vốn gọi là lãi suất.
gốc của giá trị thặng dư hay lợi nhuận, trong khi các
yếu tố phi-con người của sản xuất trở thành "tư bản cố
Các yếu tố này lần đầu tiên được hệ thống hóa trong định", chúng không tạo ra giá trị thặng dư ngoại trừ

các phân tích của Adam Smith, 1776, David Ricardo, việc gián tiếp làm cho sức lao động trở nên có tính sản
1817, và sau này được John Stuart Mill đóng góp như xuất hơn.
là một phần của lý thuyết chặt chẽ về sản xuất trong
Những nhà kinh tế khác tập trung vào vai trò trung
kinh tế chính trị.
tâm của tư bản con người, cụ thể là tư bản xã hội (niềm
Trong các phân tích cổ điển, tư bản nói chung được tin cộng đồng) và tư bản kiến thức (các kiến thức và kỹ
xem như là các vật thể hữu hình như máy móc, thiết năng nghề nghiệp của người lao động) mà chúng đóng
bị, nhà xưởng. Với sự nổi lên của kinh tế tri thức, các vai trò ngày càng tăng trong suốt thế kỷ 20.
phân tích hiện đại hơn thông thường phân biệt tư bản
vật lý này với các dạng khác của tư bản chẳng hạn như Các phân tích hiện đại nhất thông thường nhắc đến
"tư bản con người" (thuật ngữ kinh tế để chỉ giáo dục, từ 4 tới 7 dạng tư bản, như trong chủ nghĩa tư bản tự
nhiên hay các học thuyết của tư bản tri thức. ương
kiến thức hay sự lành nghề).
hiệu trong kinh doanh cũng được nói tới như là “tư bản
Ngoài ra, một số nhà kinh tế khi nói tới các kinh doanh thương hiệu”, tức một dạng đặc biệt vô hình của tư bản
còn có khái niệm khả năng tổ chức, tư bản cá nhân xã hội được thừa nhận bởi một cộng đồng lớn trong xã
hoặc đơn giản chỉ là “khả năng lãnh đạo” như là yếu tố hội, trong các phân tích của Baruch Lev.
thứ tư. Tuy nhiên, điều này dường như là một dạng của
sức lao động hay “tư bản con người”. Khi có sự phân
biệt, chi phí cho yếu tố này của sản xuất được gọi là lợi
nhuận.
3.1 Quan điểm cổ điển như là nền
Học thuyết kinh tế cổ điển sau này đã được phát triển
xa hơn nữa và vẫn giữ được tác dụng cho tới ngày nay
như là nền tảng cho kinh tế vi mô.

tảng của kinh tế vi mô

Mặc dù nhiều điểm không làm việc hoàn hảo với mô

hình kinh tế hiện đại vô cùng phức tạp, các học thuyết
cổ điển vẫn giữ vai trò quan trọng trong kinh tế vi mô
3.0.1 Phát triển và các quan điểm khác
ngày nay, tuy nhiên có nhiều điểm phân biệt mà người
Các nhà kinh tế theo quan điểm của chủ nghĩa Mác ta cần chú ý khi đề cập tới trong các học thuyết vĩ mô
và các nhà xã hội chủ nghĩa cũng nghiên cứu các khái hay kinh tế chính trị.
9


10
Đất trở thành tư bản tự nhiên, các khía cạnh mô phỏng
của sức lao động trở thành tư bản kiến thức, các khía
cạnh sáng tạo hay “cảm hứng” hoặc “tính kinh doanh”
trở thành tư bản cá nhân (trong một số phân tích), và
tư bản xã hội ngày càng trở nên quan trọng. Mối quan
hệ cổ điển của tư bản tài chính và tư bản hạ tầng vẫn
được thừa nhận như là trung tâm, nhưng đã xuất hiện
các tranh luận rộng rãi về các phương thức sản xuất và
các phương thức bảo hộ khác nhau, hay các “quyền sở
hữu”, để đảm bảo sử dụng chúng một cách tin cậy.
Khi các tranh cãi phát sinh về các vấn đề khác biệt này,
phần lớn các nhà kinh tế sẽ quay trở lại với ba yếu tố
cổ điển. Trong khi chưa có một học thuyết nào có thể
thay đổi hoàn toàn các sự thừa nhận nền tảng của học
thuyết “cánh tả" (những người theo chủ nghĩa Marx)
hoặc “cánh hữu” (tân cổ điển), chủ nghĩa George là
một trong những hệ thống hổ lốn của tư duy đã kết
hợp cả những nền tảng tư tưởng của chủ nghĩa xã hội
(mọi người có quyền bình đẳng trong việc khai thác sử
dụng nguồn lực tự nhiên) trong khi vẫn duy trì chặt

chẽ triết học “tự do” về quyền tuyệt đối của sở hữu tư
nhân (tư hữu) trong sản xuất của mọi sức lao động của
con người.

3.2 Xem thêm
• Kinh tế vi mô
• Các nền tảng học thuyết sản xuất
• Sản xuất, giá thành, giá
• Học thuyết lao động của giá trị
• Học thuyết giá thành sản xuất của giá trị
• Phân bổ tối ưu các yếu tố
• Danh sách các chủ đề thị trường
• Danh sách các chủ đề quản lý
• Danh sách các chủ đề kinh tế
• Danh sách các chủ đề kế toán
• Danh sách các chủ đề tài chính
• Danh sách các nhà kinh tế

3.3 Tham khảo

CHƯƠNG 3. YẾU TỐ SẢN XUẤT


Chương 4

Phân tích chi phí - lợi ích
Phân tí i phí - lợi í (CBA), đôi khi được gọi là
phân tí lợi í - i phí (BCA), là một quá trình có
hệ thống để tính toán và so sánh lợi ích và chi phí của
một dự án chính sách, hoặc quyết định chính phủ (sau

đây, “dự án”). CBA có hai mục đích:
1. Để xác định có nên ra quyết định đầu tư hay không
(tính đúng đắn/ khả thi)

phân tích chi phí - lợi ích chính xác xác định lựa chọn
làm tăng phúc lợi từ một quan điểm có tính tiện ích.
Nếu không, phân tích chi phí - lợi ích không cung cấp
đảm bảo hiệu quả kinh tế tăng hoặc tăng phúc lợi xã
hội, lý thuyết kinh tế vi mô tích cực là sự nghị luận khi
nói đến đánh giá tác động về phúc lợi xã hội của một
chính sách

4.2 Quy trình

2. Cung cấp một cơ sở để so sánh dự án. Nó liên quan
đến việc so sánh tổng chi phí dự kiến của từng lựa
chọn so với tổng lợi ích dự kiến, để xem liệu những
lợi ích có lớn hơn chi phí, và lớn hơn bao nhiêu.[1]
CBA có liên quan, nhưng khác với phân tích tính hiệu
quả chi phí. Trong CBA, lợi ích và chi phí được thể hiện
về tiền bạc, và được điều chỉnh cho các giá trị thời gian
của tiền, để tất cả các dòng chảy của lợi ích và dòng
chảy của chi phí dự án theo thời gian (mà có xu hướng
xảy ra tại các thời điểm khác nhau) được thể hiện trên
một cơ sở khái niệm chung "giá trị hiện tại ròng" của
chúng.

Sau đây là danh sách các bước bao gồm trong một phân
tích chi phí - lợi ích tổng quát.[2] Danh mục các dự
án/chương trình thay thế.


Liên quan chặt chẽ, nhưng hơi khác nhau, các kỹ thuật
chính thức bao gồm phân tích tính hiệu quả chi phí,
phân tích chi phí - tiện ích, phân tích tác động kinh tế,
phân tích tác động tài chính và phân tích hoàn vốn đầu
tư xã hội (SROI).

1. Danh sách các bên liên quan.
2. Chọn các đo lường và đo lường tất cả các yếu tố
chi phí và lợi ích.
3. Dự đoán kết quả của chi phí và lợi ích trong giai
đoạn thời gian có liên quan.
4. Chuyển đổi tất cả các chi phí và lợi ích vào một
đồng tiền chung.
5. Áp dụng suất chiết khấu.
6. Tính toán giá trị hiện tại ròng của dự án lựa chọn.
7. ực hiện phân tích độ nhạy.

4.1 Lý thuyết

8. ông qua sự lựa chọn đề nghị.

Phân tích chi phí - lợi ích thường được sử dụng bởi các
chính phủ và những tổ chức khác, ví dụ như các doanh
nghiệp, để đánh giá mức độ cần thiết của một chính 4.3 Định giá
sách nhất định. Nó là một phân tích cân bằng lợi ích và
chi phí dự kiến, bao gồm một tài khoản của lựa chọn CBA cố gắng để đo lường những hậu quả tích cực hoặc
thay thế bỏ qua và trạng thái nguyên, giúp dự đoán liệu tiêu cực của một dự án, có thể bao gồm:
các lợi ích của một chính sách có lớn hơn chi phí của
nó, và lớn hơn bao nhiêu (tức là người ta có thể xếp

1. Tác dụng trên người dùng hoặc người tham gia
hạng các chính sách thay thế về tỷ lệ chi phí và lợi ích)
ay đổi hiện trạng bằng cách chọn tỷ lệ lợi ích chi phí
2. Tác dụng trên người không sử dụng hoặc không
thấp nhất có thể cải thiện hiệu quả Pareto, trong đó
tham gia
không có chính sách thay thế có thể cải thiện tình hình
3. Hiệu ứng Ngoại tác
của một nhóm mà không làm tổn hại khác. Nói chung,
11


12
4. Lựa chọn giá trị hoặc các lợi ích xã hội
Một sự cố tương tự cũng được sử dụng trong phân tích
môi trường của tổng giá trị kinh tế. Cả hai chi phí và
lợi ích có thể là đa dạng. Chi phí tài chính có xu hướng
được triệt để nhất đại diện trong các phân tích chi phí
- lợi ích do các dữ liệu thị trường tương đối dồi dào.
Những lợi ích ròng của một dự án có thể kết hợp tiết
kiệm chi phí hoặc sẵn sàng để trả tiền bồi thường nào
(ngụ ý công chúng không có quyền pháp lý để những
lợi ích của chính sách) hoặc sẵn sàng chấp nhận bồi
thường (ngụ ý công chúng có quyền lợi ích của chính
sách) cho kết quả thay đổi phúc lợi từ chính sách. Các
nguyên tắc hướng dẫn đánh giá lợi ích là để liệt kê tất cả
các bên (loại) bị ảnh hưởng bởi các biện pháp và thêm
giá trị (tích cực hoặc tiêu cực), thường là tiền tệ, mà họ
gán cho ảnh hưởng của phúc lợi của họ.
Việc bồi thường thực tế của một cá nhân sẽ đòi hỏi phải

có một chính sách phúc lợi của họ không thay đổi là
không chính xác tốt nhất. Khảo sát ý kiến (đã nêu ưu
đãi kỹ thuật) hoặc hành vi thị trường (kỹ thuật mạc khải
ưu đãi) thường được sử dụng để ước tính bồi thường
liên quan với chính sách, tuy nhiên người trả lời cuộc
khảo sát thường có động lực cao để tránh báo cáo sở
thích thật sự của họ và hành vi thị trường không cung
cấp bất kỳ thông tin nào về tác động phúc lợi phi thị
trường quan trọng.
Một tranh cãi được đánh giá một đời sống con người, ví
dụ: khi đánh giá các biện pháp an toàn đường bộ hoặc
cuộc sống tiết kiệm thuốc. Tuy nhiên, điều này đôi khi
có thể tránh được bằng cách sử dụng các kỹ thuật liên
quan đến chi phí tiện ích phân tích, trong đó lợi ích
được thể hiện bằng đơn vị tiền tệ như điều chỉnh chất
lượng cuộc sống năm. Ví dụ, an toàn giao thông đường
bộ có thể được đo về chi phí “cho mỗi” cuộc sống lưu,
mà không chính thức đặt giá trị tài chính về cuộc sống.
Tuy nhiên, số liệu tiền tệ như vậy không có hạn chế
tính hữu dụng để đánh giá chính sách với những kết
quả đáng kể khác nhau. Ngoài ra, nhiều lợi ích khác có
thể tích luỹ từ chính sách, và các số liệu như chi phí
cho mỗi cuộc sống lưu 'có thể dẫn đến một thứ hạng
đáng kể khác nhau của các lựa chọn thay thế hơn so
với phân tích chi phí - lợi ích truyền thống.

CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH CHI PHÍ - LỢI ÍCH
thường được thực hiện bằng cách chuyển đổi dự kiến
trong tương lai của dòng chi phí và lợi ích vào một số
tiền giá trị hiện tại bằng cách sử dụng một tỷ lệ chiết

khấu. Nghiên cứu thực nghiệm và một khuôn khổ kỹ
thuật [3] đề nghị rằng trong thực tế, làm giảm giá trong
tương lai như thế này.
Việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu là chủ quan. Một tỷ lệ
nhỏ hơn giá trị thế hệ tương lai bình đẳng với thế hệ
hiện tại. Tỷ lệ lớn hơn (ví dụ như một tỷ lệ hoàn vốn
thị trường) phản ánh thu hút con người thời gian không
thống nhất, giá trị tiền mà họ nhận được ngày hôm nay
nhiều hơn số tiền họ nhận được trong tương lai. Sự lựa
chọn làm cho một sự khác biệt lớn trong việc đánh giá
các can thiệp có hiệu quả lâu dài, chẳng hạn như những
ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu. Một vấn đề là câu đố
phí vốn chủ sở hữu, trong đó lợi nhuận dài hạn vào cổ
phiếu có thể là khá cao so với họ nên được. Nếu vậy
thì cho là lãi suất thị trường trở lại không nên được sử
dụng để xác định một tỷ lệ chiết khấu, vì làm như vậy
sẽ có tác dụng đánh giá thấp trong tương lai xa (ví dụ
như biến đổi khí hậu).

4.5 Rủi ro và không chắc chắn
Nguy cơ liên quan với những kết quả của dự án thường
được xử lý bằng cách sử dụng lý thuyết xác suất.
Điều này có thể được tính vào tỷ lệ chiết khấu (có sự
không chắc chắn ngày càng tăng theo thời gian), nhưng
thường được xem xét một cách riêng biệt. Xem xét cụ
thể được phát cho lo ngại rủi ro, ưu đãi hợp lý để tránh
mất hơn đạt được. Tính toán hoàn vốn dự kiến không
tài khoản cho các hiệu ứng bất lợi của sự không chắc
chắn .
Tính không chắc chắn trong các thông số CBA (trái

ngược với nguy cơ thất bại dự án, vv) có thể được đánh
giá bằng cách sử dụng một phân tích độ nhạy, trong đó
cho thấy làm thế nào kết quả đáp ứng với những thay
đổi của tham số. Ngoài ra một phân tích rủi ro chính
thức hơn có thể được thực hiện bằng cách sử dụng mô
phỏng Monte Carlo [4] .

Một tranh cãi khác được đánh giá môi trường, mà trong
thế kỷ 21 thường được đánh giá bởi giá trị hệ sinh thái
dịch vụ đối với con người, chẳng hạn như không khí
và chất lượng nước và ô nhiễm. Giá trị tiền tệ cũng có 4.6 Lịch sử
thể được giao cho các hiệu ứng khác vô hình như uy tín
kinh doanh, thâm nhập thị trường, hoặc liên kết chiến Khái niệm của CBA có từ một bài báo của Jules Dupuit
lược doanh nghiệp lâu dài.
năm 1848 và được chính thức hóa trong các tác phẩm
sau này của Alfred Marshall. Các công ty kỹ thuật bắt
đầu sử dụng của CBA tại Hoa Kỳ, sau khi Navigation
4.4 Thời gian và chiết khấu
Đạo luật liên bang năm 1936 phân tích chi phí - lợi
ích có hiệu quả cần thiết cho cơ sở hạ tầng giao thông
CBA thường cố gắng để đặt tất cả các chi phí liên quan đường thuỷ liên bang đề xuất[5] Các Đạo luật chống lụt,
và lợi ích trên một cơ sở thời gian phổ biến bằng cách bão năm 1939 là công cụ trong CBA thiết lập như chính
sử dụng giá trị thời gian của tiền tính toán. Điều này sách liên bang.


4.7. CHÍNH XÁC

13

dẫn có sẵn từ Federal Highway Administration,[22][23]

hàng không liên bang quản trị,[24] Sở Giao thông Vận
Ứng dụng cho chính sách công rộng lớn hơn bắt đầu tải Minnesota,[25] California Sở Giao thông Vận tải
từ công trình của Oo Eckstein [6] , vào năm 1958 đã (Caltrans),[26] Giao thông vận tải nghiên cứu Hội đồng
đặt ra một phúc lợi kinh tế nền tảng cho CBA và ứng quản trị Ủy ban Giao thông vận tải Kinh tế [27]
dụng phát triển tài nguyên nước của nó. Trong năm
1960, CBA đã được áp dụng tại Hoa Kỳ cho chất lượng
nước[7] , du lịch giải trí[8] và bảo tồn đất đai.[9] . Trong 4.7 Chính xác
thời gian này, khái niệm giá trị lựa chọn đã được phát
triển để đại diện cho giá trị hữu hình của việc bảo tồn
Giá trị của một phân tích chi phí-lợi ích phụ thuộc
nguồn tài nguyên như các công viên quốc gia.[10]
vào tính chính xác của các ước tính chi phí cá nhân
CBA sau đó được mở rộng để giải quyết lợi ích vô hình và lợi ích. Nghiên cứu so sánh cho thấy rằng ước tính
và hữu hình của chính sách công liên quan đến bệnh này thường bị mắc lỗi, ngăn chặn những cải tiến trong
tâm thần,[11] lạm dụng chất kích thích,[12] giáo dục đại Pareto và hiệu quả Kaldor-Hicks . Nguyên nhân của
học [13] và chính sách chất thải hóa chất [14] Tại Mỹ, những điều không chính xác bao gồm :
Đạo luật Chính sách môi trường quốc gia năm 1969 lần
đầu tiên yêu cầu ứng dụng của CBA cho các chương
1. Phụ thuộc quá nhiều vào dữ liệu từ các dự án trong
trình quy định, và kể từ đó, các chính phủ khác đã ban
quá khứ (thường khác nhau rõ rệt về chức năng
hành các quy tắc tương tự. Sách hướng dẫn Chính phủ
hoặc kích cỡ và mức độ kỹ năng của các thành
cho các ứng dụng của CBA chính sách công cộng bao
viên trong nhóm)
gồm hướng dẫn để phân tích pháp lý của Canada,[15]
2. Sử dụng ấn tượng chủ quan của các thành viên
Úc hướng dẫn cho quy chế và tài chính,[16] hướng dẫn
trong nhóm đánh giá
cho các chương trình chăm sóc sức khỏe Hoa Kỳ,[17] và

hướng dẫn cho các chương trình quản lý khẩn cấp [18]
3. Bất lịch sự sử dụng heuristics để lấy được tiền chi
phí của các yếu tố phi vật thể

4.6.1

Chính sách công

4.6.2

Đầu tư giao thông vận tải

CBA ứng dụng cho đầu tư giao thông vận tải bắt đầu
ở Anh, với các dự án đường cao tốc M1 trong năm
1960. Sau đó nó được áp dụng trên nhiều dự án bao
gồm tuyến Victoria của Tàu điện ngầm London. Sau đó,
Phương pháp tiếp cận mới để thẩm định (Nata) đã được
giới thiệu sau đó [Môi trường, Bộ Giao thông và các khu
vực. Điều này trình bày kết quả chi phí-lợi ích và chi
tiết đánh giá tác động môi trường một cách cân bằng.
Nata lần đầu tiên được áp dụng cho hệ thống đường bộ
quốc gia trong đánh giá Đường bộ 1998 nhưng sau đó
tung ra tất cả các phương thức vận tải. Năm 2011 là một
nền tảng thẩm định giao thông vận tải ở Anh và được
duy trì và phát triển do Sở Giao thông vận tải [19]
EU 's’ Phát triển các phương pháp tiếp cận hài hoà
châu Âu Giao thông vận tải chi phí và dự án Đánh
giá (HEATCO) dự án, một phần của [[ứ sáu khung
chương trình, xem xét giao thông vận tải thẩm định
hướng dẫn trên khắp nước thành viên EU và tìm thấy

sự khác biệt đáng kể tồn tại giữa các nước. HEATCO
của mục đích là để phát triển các hướng dẫn hài hòa
thực hành thẩm định vận chuyển qua HEATCO xem
xét]]</ref>[20]

4. Xác nhận thiên vị trong số những người ủng hộ
dự án (vì lý do tiến hành)
am khảo dự báo lớp được phát triển để tăng độ chính
xác trong dự toán chi phí[28]
Các nhóm lợi ích có thể bao gồm hoặc loại trừ các chi
phí đáng kể từ một phân tích ảnh hưởng kết quả.
Trong trường hợp của Ford Pinto (ở đâu, bởi vì các lỗ
hổng thiết kế, Pinto đã chịu bật lửa trong một vụ va
chạm phía sau tác động), quyết định của công ty không
phát hành thu hồi. Phân tích chi phí - lợi ích của Ford
đã ước tính rằng dựa trên các số xe ô tô sử dụng và tai
nạn các tỷ lệ có thể xảy ra, tử vong do các lỗ hổng thiết
kế sẽ chi phí nó khoảng 49,5 triệu đô-la để giải quyết
vụ kiện sai trái chết so với thu hồi chi phí là 137,5 triệu
USD. Ford bị bỏ qua (hoặc được coi là không đáng kể)
chi phí của tiêu cực công khai rằng sẽ cho kết quả, buộc
thu hồi và bị hư hỏng bán hàng [29]

Trong kinh tế y tế, một số nhà phân tích cho rằng phân
tích chi phí - lợi ích có thể là một biện pháp không đủ
bởi vì sẵn sàng trả các phương pháp xác định giá trị của
đời sống con người có thể bị ảnh hưởng bởi mức thu
nhập. Họ hỗ trợ sử dụng các biến thể như phân tích chi
Giao thông vận tải Canada thúc đẩy việc sử dụng của phí tiện ích và điều chỉnh chất lượng cuộc sống năm để
CBA cho đầu tư giao thông chính với việc phát hành phân tích những tác động của chính sách y tế .

năm 1994 của Hướng dẫn của nó.[21]
Trong quy định về sức khỏe môi trường và nghề
Tại Mỹ, cả hai ngành vận tải liên bang và tiểu bang
thường được áp dụng CBA, bằng cách sử dụng một
loạt các công cụ phần mềm có sẵn bao gồm HERS,
BCA.Net, StatBenCost, Cal-BC, và TREDIS. Hướng

nghiệp, nó đã được lập luận rằng nếu các chi phí - lợi ích
phân tích hiện đại đã được áp dụng prospectively quyết
định như loại bỏ chì từ xây dựng, xăng dầu Hoover Dam
Grand Hotel Canyon và quy định tiếp xúc của người lao


14
động [[vinyl chloride, họ sẽ không được thực hiện mặc
dù họ được coi là rất thành công khi nhìn lại.[30] Các
Đạo luật Không khí sạch đã được trích dẫn trong các
nghiên cứu hồi cứu như là một trường hợp mà lợi ích
vượt quá chi phí, nhưng kiến thức về những lợi ích (do
phần lớn những lợi ích của việc giảm hạt ô nhiễm.) là
không có sẵn cho đến nhiều năm sau đó [30]

4.8 Tham khảo
[1] />cost/index.html
[2] Boardman, NE (2006). Phân tích chi phí - lợi ích, khái
niệm và thực hành. (3 ed.). Upper Saddle River, NJ:
Prentice Hall

CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH CHI PHÍ - LỢI ÍCH
[16] Australian Government, 2006. Introduction to

Cost-Benefit Analysis and Alternative Evaluation
Methodologies and Handbook of Cost-Benefit Analysis,
Finance Circular 2006/01. />publications/finance-circulars/2006/01.html
[17] “Feasibility, Alternatives, And Cost/Benefit Analysis
Guide”. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
[18] Federal Emergency Management Administration, 1022.
Guide to Benefit Cost Analysis. />government/grant/bca.shtm
[19] .
[20] Hướng dẫn Chi phí-lợi ích phân tích các dự án đầu tư.
Đơn vị đánh giá, chính sách DG khu vực, Ủy ban châu
Âu, năm 2002.

[3] Dunn, William N. “Phân tích chính sách công: một giới
thiệu” Longman (2009)

[21] Hướng dẫn Phân tích Lợi ích-Chi phí Giao thông vận
tải Canada. Giao thông vận tải Canada. Đánh giá Chi
nhánh Kinh tế, Giao thông vận tải Canada, Oawa, năm
1994

[4] Campbell và Brown (2003) Ch. 9 cung cấp một cuộc thảo
luận hữu ích của phân tích độ nhạy và mô hình hóa rủi
ro trong CBA.

[22] ản lý đường cao tốc liên bang Mỹ Primer: Phân tích
kinh tế: phân tích lợi ích-Chi phí năm 2003

[5] Lịch sử phân tích chi phí lợi ích, Kỷ yếu của Hội nghị
Chi phí lợi ích năm 2006 20cost% 20history.pdf


[23] Cục ản lý đường cao tốc liên bang Mỹ: Dự báo
Toolbox chi phí-lợi ích cho đường cao tốc, Circa 2001

[6] Eckstein, Oo, 1958. Water Resource Development: e
Economics of Project Evaluation, Harvard University
Press, Cambridge.
[7] Kneese, A.V., 1964. e Economics of Regional Water
ality Management, Johns Hopkins Press, Baltimore.
[8] Clawson M and J.L. Knetsch, 1966. Economics of
Outdoor Recreation, Johns Hopkins Press, Baltimore.
[9] Krutilla, J.V., 1967. “Conservation Reconsidered,”
American Economic Review, 57.
[10] Weisbrod, Burton A., 1964. “Collective-Consumption
Services of Individual-Consumption Goods,” arterly
Journal of Economics, 78(3).
[11] Weisbrod, Burton A., 1981. “Benefit-Cost Analysis of
a Controlled Experiment: Treating the Mentally Ill,”
Journal of Human Resources, 16(4).
[12] Plotnick, Robert D., 1994. “Applying Benefit-Cost
Analysis to Substance Abuse Prevention Programs,”
International Journal of the Addictions, 29(3).
[13] Weisbrod, Burton A. and W. Lee Hansen, 1969.
Benefits, Costs, and Finance of Public Higher Education,
Markham Publishing.
[14] Moll, K. S. et al, 1975. “Hazardous wastes: A RiskBenefit Framework Applied to Cadmium and Asbestos.”
Stanford Research Institute, Menlo Park, CA.
[15] Canadian Cost-Benefit Guide: Regulatory Proposals,
Treasury Canada, 2007.

[24] Cục Hàng không Liên bang Hoa Kỳ: Sân bay Phân

tích lợi ích-Chi phí hướng dẫn, năm 1999 [hp://
www.faa.gov/regulations_policies/policy_guidance/
benefit_cost/]
[25] Minnesota Sở Giao thông Vận tải: Phân tích chi phí lợi
ích. MN DOT Văn phòng ản lý Đầu tư
[26] California Sở Giao thông Vận tải: Phân tích lợi ích-Chi
phí Hướng dẫn cho Giao thông vận tải Kế hoạch
[27] Giao thông vận tải nghiên cứu Hội đồng quản trị, Ủy
ban Giao thông vận tải Kinh tế: Giao thông vận tải phân
tích lợi ích-Chi phí
[28] Flyvbjerg, B., 2008, “Kiềm chế Bias lạc quan và trình bày
sai sự chiến lược trong Kế hoạch: tham khảo lớp Dự báo
trong thực tiễn.” Nghiên cứu Kế hoạch châu Âu, vol. 16,
tháng Giêng, trang 3-21]
[29] Bản mẫu:Trích dẫn web''
[30] Ackerman et al. (2005). Áp dụng chi phí-lợi ích để quyết
định trước đây: bảo vệ môi trường là một ý tưởng tốt.
“Luật hành chính

4.9 Đọc thêm
• Asco, Elizabeth. Năm 2006. Phân tích lợi ích chi
phí của ổ Wonderworld Overpass ở San Marcos,
Texas. Ứng dụng Dự án nghiên cứu. , Đại học bang
Texas


4.10. LIÊN KẾT NGOÀI
• Flyvbjerg Bent, Mee K. Skamris Holm, và Søren
L. Buhl, "đánh giá thấp chi phí trong các dự án
công trình công cộng: Lỗi hoặc Lie?" Tạp chí của

Hội Kế hoạch hoá Mỹ, vol. 68 tuổi, không có. 3,
mùa hè năm 2002, trang 279-295.
• Flyvbjerg Bent, Mee K. Skamris Holm, và Søren
L. Buhl, “Làm thế nào (In) chính xác dự báo nhu
cầu trong các dự án công trình công cộng Trường
hợp Giao thông Vận tải.” Tạp chí của Hội Kế hoạch
hoá Mỹ, vol. 71 tuổi, không có. 2, Spring, 2005
trang 131-146.
• Flyvbjerg Bent, Nils Bruzelius, và Rothengaer
Werner, Megaprojects và rủi ro: Anatomy of
Ambition ([[Cambridge University Press, 2003).
• Lợi ích/Chi phí Phân tích: Giới thiệu. Mankato
Nhà nước Đại học. không ghi ngày tháng. ~
tony/courses/604/bencost.html
• Campbell, Harry và Brown, Richard (2003) Phân
tích lợi ích-Chi phí: ẩm định tài chính và kinh
tế Sử dụng Spreadsheets. Cambridge University
Press
• Chakravarty, Sukhamoy (1987). “Phân tích chi
phí-lợi ích”, "Palgrave: Từ điển Kinh tế, câu 1,
trang 687-90.

15
• Portney, Paul R., phân tích lợi ích chi phí, trong
ư viện của Kinh tế và Liberty.
• ực hành dự kiến Đối với phân tích kinh tế của
dự án lưu vực sông. Washington: [Mỹ Govt. In.
O], 1950.
• Tevfik F. Nas, phân tích chi phí-lợi ích: Lý thuyết
và ứng dụng (ousand Oaks, Ca: Sage, 1996).

• Kosub, Jeffry, (2010) “Chuyển Hạm đội xanh: Một
phân tích chi phí-lợi ích của một Chương trình
Hạm đội xe tại các Văn phòng Đất đai Texas tại
Austin, Texas” (2010). Ứng dụng dự án nghiên cứu.
Đại học tiểu bang Texas. Nghiên cứu 329

4.10 Liên kết ngoài
• Benefit-Cost Analysis Center at the University of
Washington's Daniel J. Evans School of Public
Affairs
• Society for Benefit-Cost Analysis
• Journal of Benefit-Cost Analysis
• Cost-Benefit Analysis Course at the Harris School
of Public Policy Studies

• Dupuit, Jules. "Đo Tiện ích công trình công cộng”
đọc Kinh tế phúc lợi, ed. Kenneth J. Arrow và
Tibor Scitovsky (1969)

• e Environmental Valuation & Cost-Benefit
Website

• Eckstein, Oo. Phát triển tài nguyên nước: Kinh
tế của thẩm định Dự án. Cambridge: Harvard
University Press, 1958.

• Transportation Research Board, Transportation
Economics Commiee: Transportation BenefitCost Analysis

• Folland, Sherman, Allen C. Goodman và Miron

Stano. Kinh tế của Heath và chăm sóc sức khỏe.
ứ năm ed. Pearson Prentice Hall: New Jersey,
2007. pg 83, 84.

• Caltrans Guide to Benefit-Cost Analysis

• Ferrara, A. (2010) Phân tích chi phí-lợi ích của
Multi-Cấp Chính phủ: Trường hợp của chính
sách gắn kết của EU và Đầu tư Chính sách
Liên bang Mỹ, London và New York: Routledge
details/9780415568210/
• Hirshleifer, Jack. Cấp nước: Kinh tế, Công nghệ và
Chính sách. Chicago: University Of Chicago Press
1960.
• Maass, Arthur, biên soạn. iết kế kỹ thuật của
hệ thống tài nguyên nước: Đối với Liên quan Mục
tiêu kinh tế, Phân tích Kỹ thuật, Kế hoạch của
Chính phủ. Cambridge: Harvard University Press,
1962.
• McKean, Roland N. hiệu quả Chính phủ ông
qua phân tích hệ thống: Nhấn mạnh Trên Phát
triển Tài nguyên nước. New York: Wiley 1958.

• Environmental Valuation & Cost-Benefit News

• Inaccuracy in cost estimates
• Inaccuracy in benefit estimates
• Decision Analysis in Health Care George Mason
University: Khoá học trực tuyến cung cấp bài
giảng và công cụ đo lường lợi ích - chi phí trong

lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ
• Reports on cost-benefit analysis
environment in Tropical countries

and

the

• Cost Benefit Knowledge Bank for Criminal Justice
• Trang web đồng hành cùng Campbell and Brown
(2003) với các nhu liệu học tập, ví dụ và nghiên
cứu tình huống.
• UK Military Aviation Authority Regulatory Notice
MAA/RN/12/11(DG) – Cost Benefit Analysis of
Potential Air Safety Measures - Principles (8 tháng
11 năm 2011)


16

CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH CHI PHÍ - LỢI ÍCH

4.11 Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh
4.11.1

Văn bản

• Tỷ suất hoàn vốn Nguồn: />Người đóng góp: EmausBot, Cheers!-bot, Alphama, AlphamaBot, Minhnhh, AlphamaBot4, TuanminhBot và 5 người vô danh
• ời gian hoàn vốn Nguồn: Người
đóng góp: Ctmt, TuHan-Bot, Phnhuong, AlphamaBot, Addbot, itxongkhoiAWB, TuanminhBot và Một người vô danh

• Yếu tố sản xuất Nguồn: />16666606 Người đóng góp: Vương Ngân Hà, Palica, YurikBot, DHN-bot, JAnDbot, ijs!bot, Bình Giang, VolkovBot, SieBot, Loveless,
PixelBot, MelancholieBot, Luckas-bot, ArthurBot, EmausBot, Cheers!, WikitanvirBot, Cheers!-bot, AlphamaBot, Addbot và Một
người vô danh
• Phân tí i phí - lợi í Nguồn: />ADch?oldid=26058392 Người đóng góp: Trungda, Luckas-bot, Prenn, TuHan-Bot, EmausBot, Cheers!-bot, MerlIwBot, Kolega2357,
AlphamaBot, Addbot, Gaconnhanhnhen, Tuanminh01, TuanminhBot và 7 người vô danh

4.11.2

Hình ảnh

• Tập_tin:Question_book-new.svg Nguồn: Giấy phép:
CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Chuyển từ en.wikipedia sang Commons. Created from scratch in Adobe Illustrator. Based on Image:
Question book.png created by User:Equazcion Nghệ sĩ đầu tiên: Tkgd2007
• Tập_tin:Translation_to_english_arrow.svg Nguồn: />arrow.svg Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Own work, based on :Image:Translation_arrow.svg. Created in Adobe Illustrator
CS3 Nghệ sĩ đầu tiên: tkgd2007

4.11.3

Giấy phép nội dung

• Creative Commons Aribution-Share Alike 3.0



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×