Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thực trạng về mối quan hệ giữa lãi suất vốn vay, tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư ở Việt Nam (từ năm 2000 đến đầu năm 2009)25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.5 KB, 60 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
Chương I
Lý luận chung về mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và quy
mô vốn đầu tư..........................................................................................................5
A.Những vấn đề lý luận chung về lãi suất vốn vay, tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn
đầu tư....................................................................................................................................5
I. Quy mô vốn đầu tư:.......................................................................................................5
1.Đầu tư và đầu tư phát triển:...................................................................................5
2. Quy mô vốn đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng:....................................................5
2.1. Khái niệm vốn đầu tư:..................................................................................5
2.2. Đặc trưng của vốn đầu tư:............................................................................6
2.3. Nội dung cơ bản của vốn đầu tư: ................................................................6
2.4. Phân loại vốn đầu tư:....................................................................................6
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô vốn đầu tư:.........................................8
II. Lãi suất:........................................................................................................................9
1. Khái niệm và vai trò của lãi suất:.........................................................................9
1.1. Khái niệm lãi suất:........................................................................................9
1.2. Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế:.......................................................9
2.Phân loại lãi suất:................................................................................................10
2.1. Căn cứ vào tính chất của khoản vay:..........................................................10
2.2. Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được:............................................11
2.3. Các loại lãi khác:.........................................................................................11
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất:...................................................................12
3.1. Ảnh hưởng của cung cầu của quỹ cho vay:..............................................12
3.2. Ảnh hưởng của mức lạm phát kỳ vọng:.....................................................12
3.3. Ảnh hưởng của Thuế:.................................................................................12
3.4. Ảnh hưởng của bội chi Ngân sách:............................................................13
3.5. Ảnh hưởng của những thay đổi trong xã hội:............................................13
III. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư:...................................................................................13
1.Lợi nhuận thuần (W – Worth):.............................................................................13


Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
2.Tỷ suất lợi nhuận:.................................................................................................14
2.1. Khái niệm:...................................................................................................14
2.2. Các loại tỷ suất lợi nhuận:..........................................................................14
3. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư:.............................................................................15
3.1. Khái niệm:...................................................................................................15
...........................................................................................................................15
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận và ý nghĩa của việc tính tỷ
suất lợi nhuận vốn đầu tư:.................................................................................16
B. Mối quan hệ giữa lãi suất vốn vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và quy mô vốn
đầu tư:.................................................................................................................................17
I. Tác động của lãi suất và tỷ suất lợi nhuận:.................................................................17
II. Mối quan hệ giữa lãi suất vốn vay và quy mô vốn đầu tư:.......................................17
1. Tác động của lãi suất tới quy mô vốn đầu tư:....................................................17
2. Tác động của quy mô vốn đầu tư tới lãi suất vốn vay:.......................................20
III. Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và quy mô vốn đầu tư:..................20
1. Tác động của tỷ suất lợi nhuận đến quy mô vốn đầu tư:...................................20
2. Quy mô vốn đầu tư tác động đến tỷ suất lợi nhuận:...........................................21
IV. Mối liên hệ giữa ba yếu tố lãi suất vốn vay, tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu
tư:.....................................................................................................................................22
Chương II
Thực trạng về mối quan hệ giữa lãi suất vốn vay, tỷ suất lợi nhuận và quy mô
vốn đầu tư ở Việt Nam
(từ năm 2000 đến đầu năm 2009).........................................................................24
I. Tình hình đầu tư ở Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2009:......................................24
1. Nguồn vốn từ trong nước:..........................................................................................25
1.1. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:.................................................25
1.2. Nguồn vốn từ tín dụng nhà nước:...............................................................25
1.3. Nguồn vốn từ khu vực doanh nghiệp nhà nước:........................................26

1.4. Nguồn vốn từ tư nhân và dân cư:...............................................................26
2. Nguồn vốn nước ngoài:..............................................................................................27
2.1. Đối với nguồn vốn FDI:.............................................................................27
2.2. Đối với nguồn vốn ODA:...........................................................................28
3. Đánh giá về tình hình đầu tư của nước ta:.................................................................30
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
3.1. Ưu điểm:...........................................................................................................30
3.2. Nhược điểm:.....................................................................................................30
II. Những vấn đề về lãi suất trong thời gian qua (2000 – 2009)...................................31
1. Một số vấn đề về cơ chế lãi suất:...............................................................................31
2. Diễn biến lãi suất trong giai đoạn từ năm 2000 đến đầu năm 2009..........................32
2.1 Diễn biến............................................................................................................32
2.2 Nguyên nhân biến động lãi suất trong năm 2008.............................................39
III. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư:...................................................................................42
1. Thực trạng tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư:...................................................................42
2. Những nguyên nhân cơ bản:.......................................................................................45
IV. Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và quy mô vốn
đầu tư trong thời gian qua:...............................................................................................45
1. Lãi suất ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:.................................................................45
2.Tác động của tỷ suất lợi nhuận đến vốn đầu tư:........................................................46
3.Lãi suất và quy mô vốn đầu tư:...................................................................................48
4.Quy mô vốn tác động đến lãi suất...............................................................................53
5. Thực trạng về mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư.. 53
Chương III
Giải pháp giải quyết các vấn đề lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và quy mô
vốn đầu tư trong công tác quản lý và điều hành hoạt động đầu tư ở Việt Nam.
.................................................................................................................................55
1. Giải pháp đối với các chính sách thu hút và quản lý hoạt động đầu tư.................55
2. Các giải pháp liên quan đến lãi suất............................................................................56

3.Các giải pháp về tỷ suất lợi nhuận................................................................................57
KẾT LUẬN............................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................60
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam bước vào những năm đầu của thế kỉ 21 đầy thử thách, sự biến động của
nền kinh tế thế giới trong những năm gần đây đã tác động nhiều mặt đến nền kinh tế nước
nhà.
Tuy vậy, năm 2007 vẫn là một năm thành công của kinh tế Việt Nam với tốc độ tăng
trưởng GDP đạt 8,48%, không những thế, vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong năm
2007 lên tới 20,3 tỷ. Những con số ấn tượng này góp phần khẳng định hơn vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế. Cùng với việc gia nhập WTO, Việt Nam đã trở thành điểm đến
hấp dẫn, thu hút nhiều nhà đầu tư. Đây cũng là một trong những nhân tố quan trọng nhất
trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế, trong đó quy mô vốn đầu tư là một vấn đề sống
còn.
Quy mô vốn đầu tư chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, quan trọng nhất phải kể đến
lãi suất vốn vay và tỷ suất lợi nhuận. Nghiên cứu đề tài về “Mối quan hệ giữa lãi suất vốn
vay, tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư” chúng tôi muốn đưa ra những lý luận cũng
như những tình hình về mối quan hệ giữa quy mô vốn đầu tư, lãi suất vốn vay và tỷ suất lợi
nhuận trong những năm gần đây. Và qua đó, đưa ra một số ý kiến về giải pháp khắc phục
những điểm còn hạn chế và biện pháp mở rộng quy mô vốn đầu tư.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Từ Quang Phương và TS. Phạm Văn
Hùng đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài này.
Nhóm 6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Chương I
Lý luận chung về mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay,
tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư

A.Những vấn đề lý luận chung về lãi suất vốn vay, tỷ suất lợi nhuận và quy mô
vốn đầu tư
I. Quy mô vốn đầu tư:
1.Đầu tư và đầu tư phát triển:
Đầu tư theo nghĩa chung nhất là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các
hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được các mục tiêu nhất định trong tương
lai.
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại
để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà
xưởng, thiết bị...) và tăng tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng...), gia tăng năng lực sản xuất, tạo
thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử
dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền
vốn, đất đai, lao động, máy móc, thiết bị, tài nguyên.
Kết quả của hoạt động đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà
xưởng, thiết bị...), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật...) và tài
sản vô hình ( những phát minh sáng chế, bản quyền...). Các kết quả đạt được của đầu tư phát
triển góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu tư phát triển
phản ánh quan hệ giữa kết quả kinh tế xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả đó.
2. Quy mô vốn đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng:
2.1. Khái niệm vốn đầu tư:
Theo luật đầu tư Việt Nam 2005: vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để
thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
Xét về bản chất nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà
nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào tái sản xuất xã hội. Trong tác phẩm “Của cải
của các dân tộc” (1776), Adam Smith khẳng định “tiết kiệm là nguyên nhân trực
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho quá trình tiết kiệm. nhưng có tạo
ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có tiết kiệm thì đầu tư không bao giờ tăng lên”

Quy mô vốn đầu tư trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng đơn vị giá trị thông qua
lượng tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh ( cả tài sản cố định và lưu động). Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong nền kinh tế quy mô vốn đầu tư phản ánh tốc
độ tăng trưởng cũng như sức mạnh của doanh nghiệp hay nền kinh tế.
2.2. Đặc trưng của vốn đầu tư:
Vốn đại diện cho một đơn vị tài sản: được biểu hiện bằng những tài sản vô hình hoặc
hữu hình.
Vốn phải vận động sinh lời: được biểu hiện bằng tiền. Để biến tiền thành vốn thì tiền
phải thay đổi hình thái biểu hiện, vận động và phải có khả năng sinh lời.
Vốn phải tập trung tích tụ đến một mức độ nhất định mới có thể phát huy được tác
dụng.
Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Khi xác định được chủ sở hữu đồng vốn sẽ được sử
dụng hiệu quả hơn.
Vốn có giá trị về mặt thời gian.Vốn luôn vận động sinh lời và gía trị của vốn biến
động theo thời gian.
2.3. Nội dung cơ bản của vốn đầu tư:
Nội dung cơ bản của vốn đầu tư trên góc độ nền kinh tế bao gồm:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: là những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng,
xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế quốc
dân.
Vốn lưu động bổ sung: bao gồm những khoản đầu tư dùng để mua sắm nguyên vật
liệu, thuê mướn lao động... làm tăng thêm tài sản lưu động của xã hội.
Vốn đầu tư phát triển khác: là tất cả các khoản đầu tư khác của xã hội nhằm tăng
thêm năng lực phát triển của xã hội, nâng cao chất lượng dân trí, cải thiện môi trường...
2.4. Phân loại vốn đầu tư:
Trong công tác quản lý và điều hành hoạt động đầu tư các nhà kinh tế phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Xét trên góc độ toàn nền kinh tế vốn đầu tư được phân thành
nguồn vốn trong nước và nguồn vốn ngoài nước.
2.4.1 Vốn đầu tư trong nước:
Vốn đầu tư trong nước được hình thành từ phần tích luỹ của nội bộ nền kinh tế.

nguồn vốn trong nước bao gồm vốn của ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước, vốn của dân cư và tư
nhân.
Nguồn vốn nhà nước:
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn
tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước:
Vốn từ ngân sách nhà nước: đây là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Đó
chính là nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
một quốc gia.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: đây là một khoản chi của ngân sách nhà
nước cho các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức vay với lãi suất vay ưu đãi hoặc không chịu lãi
suất để đầu tư trong ngành, lĩnh vực kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng khó khăn cần
khiuyến khích đầu tư. Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng phát triển của nhà
nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước: nguồn vốn này chủ yếu bao gồm từ
khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước.
Vốn của dân cư và tư nhân:
Nguồn vốn này bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh
nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.
2.4.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài:
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích luỹ của cá nhân, các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá trình đầu tư
phát triển của nước sở tại.
Nguồn vốn ODA: là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ
nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các nguồn vốn
khác ODA mang nhiều tính ưu hơn về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng vốn cho vay
lớn, bao giờ trong ODA cũng cóyêú tố không hoàn lại ( còn gọi là thành tố tài trợ) đạt ít nhất

25%.
Vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế: điều kiện ưu đãi dành cho loại
vốn này không dễ dàng như các nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, nó có ưu điểm là không có
ràng buộc về chính trị xã hội. Mặc dù vậy điều kiện vay của nó khá khắt khe, thời gian trả
nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI): đây là nguồn vốn quan trọng cho
đầu tư và phát triển không chỉ đối với các nước nghèo mà kể cả các nước công nghiệp phát
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
triển. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn
nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận
vốn. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư nhà tư bản sẽ nhận được phần tư bản thích đáng
khi dự án hoạt động có hiệu quả.
Thị trường vốn quốc tế: với xu hướng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của
các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đẹp đa dạng về các
nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô vốn đầu tư:
2.5.1 Lợi nhuận kỳ vọng:
Mục tiêu sản xuất của các doanh nghiệp chính là tối đa hoá lợi nhuận. Chính vì vậy,
trong những trường hợp lợi nhuận càng cao thì các nhà đầu tư sẵn sàng bỏ nhiều vốn vào sản
xuất kinh doanh khi đó quy mô vốn đầu tư sẽ càng tăng lên. Bên cạnh đó, do tính giảm dần
của hiệu suất khi quy mô vốn quá lớn sẽ dẫn tới việc năng suất trên một đồng vốn giảm dần.
2.5.2 Lãi suất tiền vay:
Lãi suất tiền vay chính là chi phí khi sử dụng vốn vì vậy lãi suất tiền vay ảnh hưởng
rất lớn đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Khi lãi suất lớn hơn lợi nhuận bình quân
các nhà đầu tư sẽ cắt giảm quy mô nhằm đảm bảo an toàn cho đồng vốn của họ.
2.5.3 Môi trường đầu tư:
Trong bất kỳ hoạt động nào môi trường hoạt động cũng là một yếu tố rất quan trọng.
Hoạt động đầu tư cũng vậy môi trường đầu tư như là một chất xúc tác ban đầu cho quyết
định bỏ vốn của các nhà đầu tư.

Môi trường đầu tư chính là tổng hoà các yếu tố bên ngoài liên quan đến hoạt động
đầu tư. Theo nhiều nhà kinh tế học đã chia môi trường đầu tư thành 2 loại đó là môi trường
đầu tư cứng và môi trường đầu tư mềm:
Môi trường đầu tư cứng liên quan đến các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục
vụ cho sự phát triển của kinh tế, gồm: hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông (đường sá cầu cảng
hàng không, cảng biển, ...), hệ thống thông tin liên lạc, năng lượng...
Môi trường mềm bao gồm: hệ thống các dịch vụ hành chính, dịch vụ pháp lý liên
quan đến hoạt động đầu tư, hệ thống các dịch vụ ngân hàng tài chính, kế toán, kiểm toán,
bảo hiểm,... việc đảm bảo sự phát triển lành mạnh, ổn định của hai môi trường này là điều
kiện không thể thiếu cho việc gia tăng quy mô vốn đầu tư.
2.5.4 Chính sánh thuế thu nhập doanh nghiệp:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng là môt nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu thuế thu nhập doanh nghiệp tăng sẽ làm lợi
nhuận của các doanh nghiệp giảm khi đó các nhà đầu tư sẽ giảm nhu cầu đầu tư. Nếu thuế
thu nhập doanh nghiệp giảm sẽ làm cho lơi nhuận của doanh nghiệp tăng lên khi đó sẽ
khuyến khích được các nhà đầu tư bỏ thêm vốn là điều kiện để tăng quy mô tái sản xuất xã
hội, phát triển đất nước.
2.5.5 Chu kỳ kinh doanh:
Chu kỳ kinh doanh hay còn gọi là chu kỳ kinh tế được nhận thấy trong hoạt động
kinh tế của các quốc gia. Nó biến động theo trình tự gồm ba pha đó là: suy thoái khi nền
kinh tế hay các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, phục hồi là quy mô của sản xuất quay trở lại
bằng với trước khi suy thoái, hưng thịnh (bùng nổ) là thời kỳ quy mô sản xuất tăng cao hơn
so với trước khi suy thoái. Sự biến động lần lượt trình tự vâỵ thường xuyên diễn ra nhưng
không mang tính quy luật. Khi nền kinh tế bước vào hưng thịnh là lúc mà vốn đầu tư được
sử dụng tăng vọt, khi nền kinh tế ở giai đoạn suy thoái thì vốn đầu tư được sử dụng giảm
xuống dưới điểm mà nó đã đạt được trước đây.
II. Lãi suất:
1. Khái niệm và vai trò của lãi suất:

1.1. Khái niệm lãi suất:
Lãi suất được hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng - giá cả của quan hệ
vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức
khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải trả cho người cho vay một khoản tiền dôi ra
ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi.
Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất.
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một thời gian nhất
định.
1.2. Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế:
Lãi suất giúp huy động tiền tiết kiệm vào đầu tư, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
kinh tế.
Lãi suất giúp phân bổ các nguồn tín dụng cho các dự án đầu tư có lợi suất cao nhất.
Lãi suất mang lại sự cân bằng giữa cung tiền tệ Quốc gia và cầu tiền tệ của công
chúng.
Lãi suất còn là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của Chính phủ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
2.Phân loại lãi suất:
Có nhiều cách phân biệt lãi suất. Có thể căn cứ vào tính chất khoản vay, căn cứ vào
giá trị thực của tiền lãi, căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất qui định hoặc căn cứ vào loại
tiền cho vay.
2.1. Căn cứ vào tính chất của khoản vay:
Lãi suất tiền gửi Ngân hàng: là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào
ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào loại tiền gửi
( không kỳ hạn, có kỳ hạn …), thời hạn và quy mô tiền gửi.
Lãi suất cho vay tín dụng Ngân hàng: là mức lãi suất mà ngân hàng cho khách hàng
vay. Mức lãi suất này cao hơn so với mức lãi suất đi vay bởi vì đây là loại lãi suất quyết định
lợi nhuận của ngân hàng. Người vay tiền từ ngân hàng sẽ phải trả tiền cho ngân hàng trên cơ
sở lãi suất này.
Lãi suất chiết khấu: áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết

khấu hoặc giấy thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách
hàng. Nó được tính bằng tỉ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ
ngay khi ngân hàng đưa tiền cho khách hàng. Như vậy lãi suất chiết khấu được trả trước cho
ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất tín dụng thông thường.
Lãi suất tái chiết khấu: áp dụng khi Ngân hàng trung ương (NHTW) cho các ngân
hàng thương mại (NHTM) vay dưới hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc các giấy tờ
có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này. Nó được tính bằng tỉ lệ
phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và cũng được khấu trừ ngay khi NHTW cấp tiền
vay cho ngân hàng. Lãi suất chiết khấu do NHTW ấn định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của
chính sách tiền tệ trong từng thời kì và chiều hướng biến động của lãi suất trên thị trường
liên ngân hàng.
Vì hoạt động tái chiết khấu cung ứng nguồn vốn cho các NHTM nên thông thường
lãi suất nhỏ hơn lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên trong trường hợp cần hạn chế khả năng mở
rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng, nhằm kiềm chế đẩy lùi lạm phát hoặc phạt các
NHTM trong trường hợp vi phạm các yêu cầu về thanh toán, NHTW có thể ấn định lãi suất
tái chiết khấu bằng thậm chí cao hơn lãi suất chiết khấu của hệ thống ngân hàng.
Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên
thị trường liên ngân hàng. Được hình thành qua quan hệ cung cầu vốn vay trên thị trường
liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất cho các NHTM vay từ NHTW. Mức độ chi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
phối này phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn
vay NHTW của các NHTM.
Lãi suất cơ bản: là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định, hoặc
có thể do bản thân các ngân hàng tự xác định dựa vào tình hình hoạt động cụ thể của ngân
hàng mình. Lãi suất cơ bản của hầu hết các nước đều hình thành trên cơ sở thị trường và có
mức lợi nhuận bình quân cho phép.
2.2. Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được:
Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế là hai khái niệm thường được dùng để diễn ta
mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ lệ lạm phát.

Lãi suất danh nghĩa: được hiểu là tỷ lệ lãi trên giá trị danh nghĩa của một khoản vay
hay đầu tư. Đây là lãi suất được công bố hay được niêm yết kèm theo một chứng khoán hay
một khoản tín dụng.
Lãi suất thực tế: là lãi suất thể hiện lợi tức so với vốn vay mà người cho vay hay đầu
tư nhận được về phương diện sức mua thực tế.
Vì sức mua của tiền liên hệ chặt chẽ với lạm phát nên dễ thấy trong thời kỳ lạm phát
lãi suất thực tế luôn luôn nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa.
Tỷ lệ trượt giá do lạm phát (Inflation premium) là tỉ lệ dùng để đo lường mức độ lạm
phát mong đợi của nhà đầu tư trên thị trường.
Mối quan hệ của lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa được Irving Fisher nêu ra năm 1986
trong công thức:
I
n
= I
r
+ I + I
r
.I
p
trong đó : I
n
là lãi suất danh nghĩa
I
r
là lãi suất thực
I là tỷ lệ lạm phát
I
p
là tỷ lệ trượt giá do lạm phát mà nhà đầu tư mong đợi
Vì I

r
.I
p
rất nhỏ nên thực tế công thức trên được viết I
n
= I
r
+ I
2.3. Các loại lãi khác:
Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất qui định ta có lãi suất cố định và lãi suất thả
nổi.
Căn cứ vào loại tiền cho vay có lãi suất nội tệ và lãi suất nội tệ.
Căn cứ vào nguồn tín dụng trong nước hay quốc tế : Lãi suất trong nước là lãi suất
áp dụng trong các hợp đồng tín dụng trong một quốc gia. Lãi suất quốc tế là lãi suất áp dụng
trong các hợp đồng tín dụng quốc tế. ( Vd: LIBOR, NIBOR, TIBOR …). Lãi suất quốc tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
cũng ảnh hưởng tới lãi suất trong nước. Nếu thị trường vốn trong nước là tự do thì lãi suất
trong nước cũng lên xuống theo lãi suất thế giới.
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất:
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước đóng vai trò trung tâm hầu hết
tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội. Trong các nước này không có thị trường tài chính và tài
chính kiềm chế là mô hình quản lý tài chính phổ biến. Vì lẽ đó, lãi suất trong nước đều do
Nhà nước qui định, sự biến động của lãi suất phụ thuộc phần lớn vào ý chí của Chính phủ.
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước chỉ đóng vai trò là người điều tiết vĩ mô, thị
trường Tài chính và các Ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính trung gian rất phát triển.
Lãi suất vì vậy biến động phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố vĩ mô cũng như nhiều nhân tố
khác.
3.1. Ảnh hưởng của cung cầu của quỹ cho vay:
Lãi suất là giá cả của tín dụng vì vậy bất kì sự thay đổi nào của cung, cầu hoặc cả

cung và cầu quỹ cho vay không cùng một tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi mức lãi suất trên thị
trường, tuy nó cũng có ít nhiều phụ thuộc vào các quy định của Chính phủ và NHTW, song
đa số các nước có nền kinh tế thị trường đều dựa vào nguyên lý này để xác định lãi suất.
Ta thấy lãi suất r tỷ lệ nghịch với lượng cầu tiền, khi lãi suất tăng cầu tiền tăng và
ngược lại.
3.2. Ảnh hưởng của mức lạm phát kỳ vọng:
Khi mức lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có
xu hướng tăng.
Ta thấy rằng:
Do đó để duy trì lãi suất thực tế không giảm, khi tỷ lệ lạm phát tăng thì lãi suất danh
nghĩa cũng phải tăng lên tương ứng.
Bên cạnh đó, khi lạm phát tăng, công chúng sẽ chuyển phần tiền tiết kiệm của mình
sang dự trữ hàng hóa hoặc các dạng tài sản phi tài chính khác như vàng, ngoại tệ mạnh hơn
và cho vay. Điều đó làm giảm cung dẫn đến ảnh hưởng tới lãi suất.
3.3. Ảnh hưởng của Thuế:
Thuế thu nhập luôn tác động đến lãi suất như khi nó tác động đến giá cả của các
hàng hóa khác. Đối với cá nhân hay những người tham gia chứng khoán, khi thuế thu nhập
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát
tăng nó sẽ làm giảm một phần thu nhập. Còn đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng,
thu thuế từ tiền lãi gửi tiết kiệm có thế làm ảnh hưởng tới việc hoạt động vốn của hệ thống
ngân hàng, làm tăng lãi suất hoạt động và mức lạm phát, phần lãi suất thực của người gửi bị
giảm đi, làm giảm khổi lượng tiền vay trên thị trường. Qua đó, làm giảm cung về vốn vay,
đường cung vốn vay dịch sang trái, lãi suất tăng lên. Và ngược lại, khi thuế thu nhập giảm đi
sẽ làm giảm lãi suất.
3.4. Ảnh hưởng của bội chi Ngân sách:
Khi bội chi Ngân sách, tiết kiệm giảm sẽ dẫn đến cầu của quỹ cho vay tăng, lãi suất
tăng. Hơn nữa, bội chi Ngân sách Chính phủ thường gia tăng việc phát hành trái phiếu. Cung
trái phiếu tăng làm giá trái phiếu giảm, lãi suất tăng lên. Bên cạnh đó, cung trái phiếu tăng

làm tài sản sẵn có của các NHTM tăng, dự trữ vượt quá, lãi suất ngân hàng tăng.
3.5. Ảnh hưởng của những thay đổi trong xã hội:
Lãi suất là một biến số nhạy cảm của nền kinh tế. Do đó những thay đổi trong đời
sống xã hội cũng ít nhiều ảnh hưởng tới lãi suất. Những thay đổi trong công nghệ dẫn đến sự
tăng lên trong hiệu quả sử dụng vốn làm tăng cầu về vốn dẫn đến thay đổi lãi suất.
Bên cạnh đó, với mức độ phát triển của các thể chế Tài chính trung gian ( hệ thống
ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước ) tạo nên sự cạnh tranh về lãi suất
nên cũng làm lãi suất thay đổi.
Các yếu tố xã hội, kinh tế như sự ổn định của chính trị, sự khuyến khích của Nhà
nước, nhu cầu của người dân, văn hóa … cũng ảnh hưởng không ít tới lãi suất.
Sự phát triển mang tính chu kỳ làm cung - cầu về tiết kiệm và đầu tư dẫn đến sự tăng
giảm của lãi suất.
III. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư:
1.Lợi nhuận thuần (W – Worth):
Xét trên góc độ một dự án đầu tư lợi nhuận thuần phản ánh quy mô lãi của dự án.
Chỉ tiêu này được tính cho từng năm hay cả đời dự án và bình quân năm của đời dự án.
Lợi nhuận thuần trong từng năm (W
i
) được tính như sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
W
i
= O
i
– C
i
Tiết kiệm = Tiết kiệm cá nhân + Tiết kiệm chính phủ
Trong đó:
O

i
là doanh thu thuần năm i
C
i
là chi phí của năm i
Các chi phí ở năm i bao gồm tất cả các khoản chi có liên quan đến sản xuất, kinh
doanh ở năm i: chi phí sản xuất, chi phi tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý hành chính doanh
nghiệp, chi phí khấu hao, chi phí trả lãi vốn vay, thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác.
Lợi nhuận thuần giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động tài chính doanh
nghiệp, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy mà lợi nhuận thuần là một chỉ
tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng kinh doanh của một doanh nghiệp. Nó là động cơ
để các nhà đầu tư bỏ vốn kinh doanh.
Tuy vậy không thể chỉ lấy một chỉ tiêu tuyệt đối này để đánh giá chất lượng kinh
doanh giữa các doanh nghiệp khác nhau. Vì vậy người ta còn dùng một chỉ tiêu tương đối
khác đó là tỷ suất lợi nhuận.
2.Tỷ suất lợi nhuận:
2.1. Khái niệm:
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thuần và chi phí sản xuất.
Tỷ suất lợi nhuận chỉ rõ nơi hoặc lĩnh vực đầu tư có lợi.
2.2. Các loại tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: là quan hệ giữa tổng số lợi nhuận trước thuế thu
được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, các hoạt động khác... và
tổng thu nhập thuần của doanh nghiệp do tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, cung cấp các dịch vụ
và các thu nhập khác. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng doanh
thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận (trước thuế hoặc sau
thuế) thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, các hoạt động khác và
tổng số vốn bình quân năm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng vốn bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng lợi

nhuận.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
3. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư:
3.1. Khái niệm:
Chỉ tiêu này được tính cho từng năm (RRi) nó phản ánh mức lợi nhuận thu được
từng năm tính trên một đơn vị vốn đầu tư hoặc phản ánh mức độ sử dụng vốn đầu tư ban
đầu nhờ lợi nhuận thu được hàng năm.
* Công thức xác định tỷ suất lợi nhuận từng năm như sau:

W
ipv
RR
i
= ------------
I
vo
Trong đó:
W
ipv
: lợi nhuận thuần thu được năm i tính cho mặt bằng hiện tại
I
vo
: Vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đo vào hoạt động.
RR
i
có thể so sánh giữa các năm của đời dự án.
* Tính tỷ suất lợi nhuận bình quân năm (RR) của cả đời dự án được tính như sau:



PV
W

RR
= ----------
I
vo
Trong đó: W
pv
lợi nhuận thuần bình quân năm của cả đời dự án theo mặt bằng hiện tại.
Trong thực tế, để tính RR người ta có thể lấy lợi nhuận thuần của một năm hoạt động
ở mức trung bình trong đời dự án và áp dụng công thức tính RR giản đơn (không xét yếu tố
thời gian của tiền) như sau:

W

RR
= ---------
I
vo

Trong đó: W là lợi nhuận thuần năm hoạt động trung bình của đời dự án.
Chỉ tiêu lợi nhuận vốn đầu tư là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng để nhà
đầu tư quyết định đầu tư vào dự án nào. Nó phản ánh tốc độ thu hồi vốn, nếu tỷ suất lợi
nhuận càng cao thì tốc độ thu hồi vốn càng nhanh và theo đó là lợi nhuận càng cao.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận và ý nghĩa của việc tính tỷ suất lợi nhuận
vốn đầu tư:

3.2.1 Lợi nhuận thuần:
Dựa vào công thức tính tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư trên đây ta dễ dàng thấy nó chịu
ảnh hưởng của lợi nhuận thuần thu được của dự án hằng năm và tổng số vốn của dự án đầu
tư tại thời điểm dự án đi vào hoạt động. Với cùng một số vốn đầu tư giống nhau dự án nào
càng thu được nhiều lợi nhuận thuần thì tỷ suất lợi nhuận của dự án đó càng cao và càng trở
nên hấp dẫn với các nhà đầu tư.
Như vậy chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư phản ánh sức hấp dẫn của các dự án
đầu tư. Tuy nhiên các nhà đầu tư quyết định đầu tư hay không thường căn cứ vào tỷ suất lợi
nhuận biên của vốn. Khi tỷ suất lợi nhuận biên lớn hơn lãi suất thì dự án đó được đầu tư
song tỷ suất lợi nhuận biên lại giảm dần khi tăng quy mô vốn đầu tư tăng vì vậy khi xem xét
một dự án đầu tư phải xem xét kỹ các yếu tố liên quan.
Việc nghiên cứu và tính toán tỷ suất lợi nhuận còn có ý nghĩa to lớn đến việc quyết
định đầu tư khi tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành có sự khác biệt. Cùng một lượng vốn,
nhưng nếu bỏ vốn để đầu tư vào ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn sẽ giúp nhà đầu tư
nhanh chóng thu hồi được vốn và từ đó kiếm lợi nhanh hơn. Do đó tỷ suất không chỉ giúp
nhà đầu tư tìm kiếm nhứng dự án có lợi mà còn giúp các nhà đầu tư định hướng trong hoạt
động sao đạt được hiệu quả cao nhất.
Lợi nhuận thuần là chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động kinh doanh, do đó lợi
nhuận thuần còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như : lãi suất, chính sách thuế ( đặc biệt là
thuế thu nhập doanh nghiệp ), các khoản hỗ trợ … Chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu về ảnh
hưởng của lãi suất tiền vay đối với lợi nhuận thuần từ đó có thể kết luận về ảnh hưởng của
nó tới tỷ suất lợi nhuận.
3.2.2 Vốn đầu tư:
Khi gia tăng quy mô vốn đầu tư, đồng nghĩa với việc cầu vốn đầu tư tăng, tất yếu
làm cho lãi suất cho vay hay chi phí vốn vay tăng ( do dịch chuyển đường cầu ) dó đó lợi
nhuận thuần thu được sẽ giảm dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm. Sự ảnh hưởng này sẽ được
phân tích rõ ở phần sau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
B. Mối quan hệ giữa lãi suất vốn vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và quy mô

vốn đầu tư:
I. Tác động của lãi suất và tỷ suất lợi nhuận:
Khi ra quyết định có nên đầu tư vào một dự án nào đó hay không đầu tư các nhà đầu
tư luôn luôn phải xem xét mức độ chênh lệch của lãi suất vốn vay trên thi trường và tỷ suất
lợi nhuận mà dự án đó dự kiến đạt được. Nếu lãi suất vốn vay nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận của
dự án thì tính hấp dẫn của dự án đó càng tăng cao khi đó các nhà đầu tư nên mở rộng quy
mô của dự án, ngược lại nếu lãi suất vốn vay lớn hơn tỷ suất lợi nhuận của dự án thì chủ đầu
tư nên thu hẹp quy mô đầu tư.
Đặc biệt khi lãi suất tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng.
Lãi suất đầu vào của các ngân hàng thương mại, tức lãi suất huy động vốn tăng cao
sẽ làm cho nguồn vốn nhàn rỗi bên ngoài thị trường đổ vào ngân hàng nhiều hơn và chi phí
tăng do tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng mạnh, nhưng lãi suất vay tăng chậm, khoảng cách giữa lãi
suất vay và lãi suất đầu vào thu hẹp. Bên cạnh đó tốc độ tăng trưởng dư nợ chậm hơn tốc độ
tăng huy động vốn. cả hai nhân tố đó làm cho lợi nhuận của ngân hàng thương mại ngày
càng thấp. Điều này làm ảnh hưởng đến năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại.
II. Mối quan hệ giữa lãi suất vốn vay và quy mô vốn đầu tư:
1. Tác động của lãi suất tới quy mô vốn đầu tư:
Nhân tố cơ bản tác động đến đầu tư là lãi suất. Đầu tư phụ thuộc vào lãi suất vì các
quyết định đầu tư được đưa ra trên cơ sở hướng về tương lai. Các doanh nghiệp có các cơ
hội đầu tư khác nhau, sự lựa chọn của doanh nghiệp dựa trên lợi nhuận kỳ vọng và chi phí
tiền vay. Lãi suất chính là chi phí bỏ ra để vay tiền, là giá cả để được sử dụng tiền trong một
thời gian nhất định mà người sử dụng phải trả cho người sở hữu nó. Trong nền kinh tế đặc
biệt là khi có lạm phát, lãi suất danh nghĩa không phản ánh thực chất chi phí vay tiền mà các
doanh nghiệp phải dựa vào lãi suất thực tế để ra quyết định. Họ so sánh thu nhập thực tế của
một dự án đầu tư với chi phí thực.
Ta có:
Trong đó: r là lãi suất thực tế.
Các mô hình kinh tế chỉ ra rằng đầu tư phụ thuộc âm vào lãi suất do đó ta có hàm
đầu tư đơn giản đã được sử dụng khi xây dựng mô hình kinh tế:

Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
I = I(r)

Trong đó I: đầu tư
I
0
đầu tư tự định
b: độ nhạy cảm của lãi suất
Ta có đồ thị của hàm đầu tư đơn giản như sau:
r


r
1
r
2


0
I
1
I
2
I
Ta thấy lãi suất có tác động ngược chiều tới quy mô vốn đầu tư.
Khi lãi suất thấp tức đồng tiền càng rẻ khi đó sẽ làm kích thích cầu vốn đầu tư và
tiêu dùng. Các doanh nghiệp sẽ tận dụng cơ hội này để tăng quy mô vốn đầu tư bằng cách
đến ngân hàng vay vốn để trang trải các khoản chi phí hoạt động của mình, vì khi đó chi phí
của việc vay và sử dụng vốn sẽ thấp làm cho lợi nhuận của họ cao hơn từ đó có tác động làm

tăng quy mô vốn đầu tư của nền kinh tế.
Thông thường khu vực nhà nước dễ tiếp nhận các nguồn vốn vay hơn khu vực tư
nhân và thường được vay vốn với lãi suất ưu đãi. Bởi vậy tác động của lãi suất đến khu vực
tư nhân nhạy cảm hơn và mạnh hơn nhiều. Trong quá trình đầu tư các doanh nghiệp tư nhân
quan tâm nhiều hơn đến sự biến động của lãi suất vay vốn bởi nó là giá của vốn đầu tư,
quyết định quy mô vốn đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận thực tế mà họ thu được.
Khi lãi suất tăng lên, điều này làm cho chi phí vốn của doanh nghiệp tăng lên từ đó
làm tăng giá thành sản phẩm dịch vụ tác động làm tăng giá trên thị trường xã hội. Đồng thời
nó sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của các hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
I = I
0
- br
Với lãi suất vốn vay cao, nhiều doanh nghiệp, cá nhân tổ chức sẽ hạn chế vay vốn
hoặc không vay vốn để đầu tư mở rộng sản xuất. Điều này làm cho cầu đầu tư giảm xuống
và làm cho quy mô vốn đầu tư của nền kinh tế bị thu hẹp lại.
Hiện nay do nguồn vốn đầu tư của nền kinh tế vốn hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và hộ gia đình chủ yếu là vốn vay ngân hàng vì vậy khi lãi suất tăng cao việc vay vốn
của các doanh nghiệp sẽ trở nên khó khăn hơn. Một mặt nó tạo điều kiện cho các tiêu cực
nảy sinh trong quan hệ tín dụng ngân hàng và khách hàng, tức là ngân hàng phải buộc lựa
chọn dự án lựa chọn khách hàng, việc cho vay vốn khắt khe hơn. Mặt khác nhiều dự án bị từ
chối vay vốn hoặc doanh nghiệp không dám vay, không dám triển khai dự án từ đó ảnh
hưởng tới tốc độ tăng quy mô vốn đầu tư đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng
của nền kinh tế.
Lãi suất vốn vay còn ảnh hưởng gián tiếp đến quy mô vốn đầu tư thông qua chi tiêu
dùng và đầu tư: một sự tăng lên của lãi suất làm cho sức hấp dẫn của việc chi tiêu trong hiện
tại giảm xuống hơn là chi tiêu trong tương lai của cá nhân và công ty. Tín dụng trong nước,
tổng lượng tiền và cầu tiền thực tế giảm ( lãi suất giảm sẽ có tác động ngược lại). Khi lãi

suất thực tăng lên, đối với hộ gia đình họ sẽ giảm nhu cầu mua sắm nhà ở hoặc các hàng tiêu
dùng lâu bền do chi phí tín dụng để mua sắm các mặt hàng này tăng lên. Cùng với sự tăng
lên của lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi thực cũng tăng lên. Sự tăng lên của lãi suất thực này
sẽ tác động tới quyết định tiêu dùng của hộ gia đình theo hướng giảm tiêu dùng trong hiện
tại và tăng tiết kiệm để tiêu dùng trong tương lai. Như vậy cầu tiêu dùng hiện tại sẽ giảm
xuống kéo theo đó là tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế giảm xuống. Đến lượt nó tổng cầu
của toàn bộ nền kinh tế giảm lại làm cho doanh số giảm, lợi nhuận giảm làm triệt tiêu động
lực mở rộng quy mô đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp.
Lãi suất trên thị trường nội địa cao hơn tương đối so với mức lãi suất quốc tế đóng
vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn vốn trong nước ngăn chặn nạn đào thoát vốn ra
nước ngoài. Đồng thời nó cũng là một công cụ hữu hiệu để thu hút vốn đầu tư từ nước
ngoài. Tuy nhiên, lãi suất cao làm tăng chi phí lưu trữ vốn lưu động ( ví dụ: lưu hàng trong
kho) gây ra sức ép khiến doanh nghiệp phải giảm vốn đầu tư dưới dạng vốn lưu động. Vấn
đề đặt ra là phải có chính sách điều tiết lãi suất hợp lý để nó vừa kích thích đầu tư tăng quy
mô vốn vừa phản ánh đúng giá trị nguồn vốn cho vay trên thị trường.
Như vậy lãi suất tiền vay càng thấp thì số dự án thoả mãn yêu cầu càng nhiều, hay
nói cách khác là tổng cầu vốn đầu tư càng lớn. Điều này phù hợp với lý thuyết cung cầu về
kinh tế: khi giá một hàng hoá giảm thì lượng cầu của chúng sẽ tăng và ngược lại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
Tuy nhiên, tác động của lãi suất đến quy mô vốn đầu tư nhiều hay ít, nhanh hay chậm tuỳ
thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội của mỗi một quốc gia. Trong từng quốc gia ở mỗi giai
đoạn phát triển của thị trường tài chính thì mức độ tác động của thị trường tài chính cũng
khác nhau.
2. Tác động của quy mô vốn đầu tư tới lãi suất vốn vay:
Quy mô vốn đầu tư cũng tác động trở lại lãi suất vốn vay thông qua một trung gian
tài chính ví dụ như ngân hàng thương mại. Quy mô vốn thể hiện ảnh hưởng của nó lên lãi
suất khi nó đủ mạnh dể tác động đến thị trường.
Trong hoạt động của mình, các trung gian tài chính như các quỹ cho vay gây ảnh
hưởng đến mức độ huy động vốn trên thị trường. Nếu giữa các quỹ này có sự chênh lệch về

cung cầu thì sẽ ảnh đến cung cầu tiền trong nước. Khi đó Ngân hàng Nhà nước phải bằng
các biện pháp của mình tham gia điều tiết nhằm bình ổn thị trường trong đó có công cụ lãi
suất.
Mặt khác xét về khía cạnh các doanh nghiệp, nếu các doanh nghiệp có quy mô vốn
lớn thì mục tiêu của các doanh nghiệp này thường tập trung vào chất lượng sản xuất chứ ít
tập trung vào mở rộng quy mô. Vì vậy cùng với những tiềm lực sẵn có doanh nghiệp sẽ ít
chịu ảnh hưởng của lãi suất.
Ngược lại, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có đặc điểm là vốn ít, lợi nhuận
chưa cao nhu cầu vốn nhiều mà tiềm lực tài chính còn hạn chế, khi đó nguồn huy động vốn
chủ yếu là từ bên ngoài thì vấn đề lãi suất luôn là mối quan tâm thường xuyên của các doanh
nghiệp.
Như vậy ta thấy quy mô vốn đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định và xu
hướng đầu tư của các doanh nghiệp. Chính vì vậy bất kỳ sự can thiệp nào của chính phủ tác
động đến lãi suất và quy mô vốn đầu tư đều gây ra nhiều phản ứng trên thị trường.
III. Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và quy mô vốn đầu tư:
1. Tác động của tỷ suất lợi nhuận đến quy mô vốn đầu tư:
Theo lý thuyết của Keynes, một trong những nhân tố quan trọng tác động đến đầu tư
là lợi nhuận kỳ vọng. Nếu lợi nhuận kỳ vọng lớn thì nhà đầu tư sẽ sẵn sàng bỏ vốn để kinh
doanh. lợi nhuận thực tế thu được sau khi đã trừ đi các chi phí sẽ tích cóp lại thành quỹ nội
bộ.
Theo lý thuyết của quỹ đầu tư nội bộ thì đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận
thựctế: I =f (lợi nhuận thực tế). Do đó, dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa
chọn. Vì lợi nhuận cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
20
Nguồn vốn đầu tư vào có thể huy động bao gồm: lợi nhuận giữ lại, tiền trích khấu
hao, đi vay các loại trong đó bao gồm cả việc phát hành trái phiếu và bán cổ phiếu. Lợi
nhuận giữ lại và tiền trích khấu hao tài sản cố định là nguồn vốn nội bộ trong doanh nghiệp
còn đi vay và phát hành trái phiếu bán cổ phiếu là nguồn huy động vốn từ bên ngoài. Thông
thường các doanh nghiệp sẽ sử dụng quỹ đầu tư nội bộ này vào hoạt động đầu tư bởi lẽ

nguồn vốn đi vay từ bên ngoài thường không ổn định và không phải là một giải pháp tăng
vốn hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Vậy lợi nhuân cao khiến doanh nghiệp tích cóp được nhiều
vốn sẽ hình thành nên quy mô vốn lớn.
Tuy nhiên các nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến lợi nhuận kỳ vọng mà còn quan
tâm nhiều đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ
ra sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận vốn càng lớn thì sẽ
càng thu hút được nhiều các nhà đầu tư bỏ vốn kinh doanh. Trên thực tế,việc xác định chính
xác giá trị thực tế của tỷ suất lợi nhuận là rất khó khăn, điều đó một phần dựa vào tinh thần
lạc quan về tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của các nhà đầu tư. Chính điều đó đã thu hút các nhà
đầu tư bỏ vốn.
Đồ thị mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và quy mô vốn đầu tư.
%
RR
2

RR
1
0
I
1
I
2
I
2. Quy mô vốn đầu tư tác động đến tỷ suất lợi nhuận:
Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận và vốn đầu tư không chỉ là mối quan hệ một
chiều đơn thuần, không chỉ có lợi nhuận mới ảnh hưởng tới quy mô vốn đầu tư mà mối quan
hệ này còn diễn ra theo chiều ngược lại tức là quy mô vốn đầu tư cũng ảnh hưởng đến tỷ
suất lợi nhuận. Nhà đầu tư quyết định bỏ vốn, cái mà họ quan tâm không chỉ là mức gia tăng
tuyệt đối về lợi nhuận mà họ còn quan tâm đến tỷ suất lợi nhuận. Nhiều khi mức lợi nhuận
tuyệt đối gia tăng nhưng nhà đầu tư vẫn không quýêt định vốn đầu tư của mình bởi vì việc

Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
gia tăng quy mô đầu tư sẽ làm cho hiệu quả biên của đồng vốn giảm dần dẫn tới tỷ suất lợi
nhuận biên giảm dần. Sở dĩ như vậy là vì: khi đầu tư tăng lên làm nhu cầu về vốn đầu tư
tăng dẫn tới giá của vốn tăng theo làm chi phí sản xuất tăng (trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi). Do đó lợi nhuận giảm kéo theo tỷ suất lợi nhuận giảm.
Cũng theo Keynes, hiệu quả biên của vốn đầu tư phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư
của số tiền vốn đầu tư mới. Do đó, vốn đầu tư càng tăng thì thì hiệu quả biên của vốn giảm
dần. Ta có:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư = Lợi nhuận thuần / Vốn đầu tư
Từ công thức trên ta thấy lợi nhuận phụ thuộc vào hai yếu tố lợi nhuận thuần và quy
mô vốn đầu tư. Tác động của của quy mô vốn đầu tư đến tỷ suất lợi nhuận được xác định
trên ba khía cạnh:
Cung hàng hoá: khi đầu tư tăng thêm kéo theo khối lượng hàng hoá cung ứng trên
thị trường tăng, đồng nghĩa giá hàng hoá giảm, lợi nhuận giảm.
Cầu vốn: doanh nghiệp tăng quy mô vốn sẽ làm nhu cầu vốn tăng tác động làm giá
vốn tăng. Điều đó làm tỷ suất lợi nhuận giảm.
Sự lãng phí trong đầu tư: quy mô vốn lớn sẽ dẫn đến sự không đồng bộ trong đầu tư.
Điều này làm cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất không cân xứng, không tối đa
được lợi nhuận mà còn làm giảm tỷ suất lợi nhuận.
IV. Mối liên hệ giữa ba yếu tố lãi suất vốn vay, tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư:
Như trên ta thấy, quy mô vốn đầu tư chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi hai yếu tố là lãi
suất tiền vay và tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư. Tuy nhiên, hai yếu tố này không tác động riêng
rẽ mà đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong nền kinh tế hiện nay có sự tách rời giữa người sở hữu tư bản và người sử dụng
tư bản. Người đi vay phải trả một khoản lãi suất nhất định cho người sở hữu tư bản vì vậy
mà người đi vay phải quan tâm đến sự chênh lệch giữa tỷ suất lợi nhuận mà họ thu được và
số tiền lãi mà họ phải bỏ ra. Nếu sự chênh lệch giữa hai yếu tố đó càng cao thì lợi nhuận của
các nhà đầu tư càng lớn và các nhà đầu tư sẽ tiếp tục đầu tư cho đến khi mà lãi suất bằng với
tỷ suất lợi nhuận thì họ dừng lại không đầu tư nữa.

Khi lãi suất vốn vay lớn hơn tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư thì các nhà đầu tư sẽ thu hẹp quy
mô đầu tư. Bởi vì khi đó chi phí cận biên sẽ lớn hơn lợi nhuận cận biên nếu doanh nghiệp
càng làm sẽ càng bị lỗ vốn.
Lãi suất chiết khấu ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ các nhà đầu tư tài chính. Khi các
ngân hàng thương mại cần tiền, họ có thể vay ở ngân hàng trung ương bằng cách mang chiết
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
khấu các giấy tờ có giá với một lãi suất ngân hàng trung ương công bố từ trước chính là lãi
suất chiết khấu. Khi ngân hàng trung ương tăng lãi suất chiết khấu sẽ khiến cho việc vay tiền
từ ngân hàng trung ương trở nên đắt hơn. Tuy nhiên tác động của lãi suất không chỉ có dừng
lại ở đó nó còn tạo tác động lan truyền đến hầu hết hoạt động của các cá nhân và doanh
nghiệp. Tác động gián tiếp đầu tiên của việc gia tăng lãi suất chiết khấu: các ngân hàng sẽ
tăng lãi suất cho vay với khách hàng thông qua việc tăng lãi suất đối với thẻ và các khoản
vay ngắn hạn khác. Song song đó các cá nhân cũng có thể sẽ hạn chế mức vay nợ xuống, do
vậy người tiêu dùng sẽ có ít tiền hơn để chi tiêu. Sau cùng mỗi tháng họ đều phải giành thêm
một khoản để trả tiền cho các hoá đơn hàng tháng thì khoản thu nhập dự phòng sẽ trở nên ít
hơn. Khi đó sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư của các cá nhân. Đến lượt mình sự thay đổi
trong hành vi tiêu dùng của các cá nhân lại ảnh hưởng đến các doanh nghiệp. Tuy nhiên đối
với các doanh nghiệp ảnh hưởng của sự tăng lãi suất chiết khấu không chỉ có thế họ còn chịu
tác động nhiều hơn.
Dễ thấy chính bản thân các doanh nghiệp cũng cần vay tiền từ ngân hàng thương
mại để duy trì hoạt động và mở rộng sản xuất. Một khi các khoản vay từ ngân hàng đắt hơn
thì các doanh nghiệp sẽ có tâm lý ngại vay tiền và thực tế họ phải trả lãi suất cao hơn cho
các khoản vay. Với một doanh nghiệp trong thời kỳ tăng trưởng thi điều này có thể tác động
nghiêm trọng, doanh nghiệp phải thu hẹp pham vi hoạt động và kết quả lợi nhuận bị giảm
sút.
Cuối cùng khi tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư tăng lên làm đầu tư tăng kéo theo
quy mô vốn đầu tư tăng, lãi suất giảm, tiết kiệm giảm làm đầu tư lại tăng thêm và ngược lại.
Nghiên cứu vấn đề trên cho ta thấy, thông qua việc xem xét về lợi nhuận và tỷ suất
lợi nhuận của doanh nghiệp ta có thể đánh giá được tình hình hoạt động của doanh nghiệp và

hiệu quả sử dụng cũng như tình hình quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời thông qua chỉ tiêu này cho các nhà đầu tư các doanh nghiệp biết được nên
đầu tư vào dự án nào là có lợi nhất, dự án nào không nên đầu tư.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
23
Chương II
Thực trạng về mối quan hệ giữa lãi suất vốn vay, tỷ
suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư ở Việt Nam
(từ năm 2000 đến đầu năm 2009)
I. Tình hình đầu tư ở Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2009:
Trong những năm vừa qua, cùng với việc mở cửa thị trường và không ngừng đẩy
mạnh phát triển kinh tế nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực và đã đạt
được những thành quả nhất định. Đặc biệt là việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước cũng
như từ nước ngoài.
Sự ra đời của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đã tạo ra môi trường
pháp lý cao hơn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. luật này đã bổ sung và chi
tiết hoá các lĩnh vực cần khuyến khích kêu gọi đầu tư cho phù hợp với hoàn cành mới. Đặc
biệt việc ra đời của luật đầu tư năm 2005 có hiệu lực từ ngày 1/7/2006 thay thế cho luật đầu
tư nước ngoài và luật khuyến khích đầu tư nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
môi trường pháp lý, tạo ra sự thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư và tạo “một sân
chơi” bình đẳng không phân biệt giữa các nhà đầu tư; đơn giản hoá thủ tục đầu tư, tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư; đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế; tăng cường sự quản lý của nhà nước với các hoạt động đầu tư.
Năm Tổng số
Kinh tế nhà
nước
Kinh tế ngoài nhà
nước
Kinh tế có vốn
đầu tư nước

ngoài
2000 151183 89417 34594 27172
2001 170496 101973 38512 30011
2002 200145 114738 50612 34795
2003 239246 126558 74388 38300
2004 290927 139831 109754 41342
2005 343135 161635 130398 51102
2006 404702 185102 154006 65604
2007 521700 208100 184300 129300
2008 637300,0 184400 263000 189900
Nguồn vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế theo giá thực tế (đơn vị tỷ đồng).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
24
1. Nguồn vốn từ trong nước:
1.1. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng đối với việc phát
triển đất nước. Đặc biệt đầu tư công có vai trò rất lớn trong định hướng phát triển chung.
Qua những năm gần đây nguồn chi từ ngân sách nhà nước cho đầu tư ngày một tăng trong tỷ
trọng đầu tư chung của xã hội. Trong giai đoạn 2001 – 2005 vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước cho đầu tư đạt 269,5 nghìn tỷ đồng Năm 2006 thực hiện vốn đầu tư tư ngân sách đạt
khoảng 81,58 nghìn tỷ đồng. Năm 2007 là 97 nghìn tỷ đồng. Năm 2008 vốn từ ngân sách
nhà nước đạt 100,9 nghìn tỷ đồng chiếm 15,8% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội. Riêng trong
2 tháng đầu năm 2009 nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển đạt 20,1 tỷ
đồng.
Tuy nhiên việc giám sát và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước vẫn còn nhiều
yếu kém, tồn tại trong việc thanh tra kiểm tra giám sát thực hiện các dự án.Tỷ lệ các dự án
thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư còn thấp. Ngay cả các dự án nhóm A cũng chỉ đạt
khoảng 40% số dự án có báo cáo về thanh tra giám sát và đánh giá đầu tư. Số lượng các gói
thầu còn hạn chế, chỉ định thầu chiếm tới 60%, hình thức đấu thầu trực tiếp, thông thầu vẫn
còn chiếm chủ yếu.

1.2. Nguồn vốn từ tín dụng nhà nước:
Cùng với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước nguồn vốn tín dụng nhà nước là một
nguồn vốn hết sức quan trọng trong tổng vốn đầu tư của nhà nước - nguồn vốn cơ bản tạo ra
sự phát triển dài hạn của nền kinh tế. Hiện tại hoạt động tín dụng cuả nhà nước do quỹ hỗ
trợ phát triển đảm nhận.Trong 5 năm 2000 – 2004 quỹ đã huy động vốn để đầu tư vào hơn
3.800 dự án với số vốn xấp xỉ 48.000 tỷ đồng. Ngoài ra trong 5 năm hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư cho trên 1300 dự án với số tiền hỗ trợ khoảng 750 tỷ đồng, góp phần thu hút hàng chục tỷ
đồng vốn từ các tổ chức tín dụng cho đầu tư phát triển. Năm 2007 vốn tín dụng từ ngân sách
nhà nước đạt 40,3 nghìn tỷ đồng, năm 2008 ước đạt 40 nghìn tỷ đồng. Theo đánh giá của Bộ
kế hoạnh đầu tư bình quân các năm qua, số vốn đầu tư cho nền kinh tế từ quỹ hỗ trợ phát
triển chiếm trên dưới 14,5% tổng mức đầu tư chung của xã hội.
Tuy nhiên, việc vay tín dụng Nhà nước vẫn gặp nhiều khó khăn do cho vay tín dụng
với lãi suất thấp nên hệ quả là các điều kiện cho vay ngặt nghèo hơn, để đảm bảo việc trả nợ
người vay tương đối phải mất nhiều thời gian (mặc dù hiện nay đã giảm đi nhiều thủ tục).
Kết quả là việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách của các nhà đầu tư cũng bị hạn chế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
25

×